Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Xây dựng phần mềm quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần DTH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.06 KB, 70 trang )

MỤC LỤC
2.1.6 Nguyên tắc thiết kế giao diện 22
3.4.1 Yêu cầu tối thiếu đối với phần cứng và phần mềm 60
3.4.3 Đào tạo hướng dẫn người sử dụng 61
3.5 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHẦN MỀM TRONG TƯƠNG LAI 61
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:
2.1.6 Nguyên tắc thiết kế giao diện 22
3.4.1 Yêu cầu tối thiếu đối với phần cứng và phần mềm 60
3.4.3 Đào tạo hướng dẫn người sử dụng 61
3.5 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHẦN MỀM TRONG TƯƠNG LAI 61
HÌNH VẼ:
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần DTH Error: Reference source
not found
Hình 2.1 Cấu hình phần mềm Error: Reference source not found
Hình 2.2: Vòng đời phát triển của phần mềm Error: Reference source not found
Hình 2.3: Quy trình phân tích yêu cầu của phần mềm Error: Reference source not
found
Hình 2.4: Thể hiện tầm quan trọng của thiết kế phần mềm Error: Reference source
not found
Hình 2.5: Mối liên quan của thiết kế phần mềm với công nghệ phần mềm Error:
Reference source not found
Hình 2.6: Mối quan hệ giữa hai khía cạnh kỹ thuật và quản lý Error: Reference
source not found
Hình 2.7: Tiến trình thiết kế phần mềm Error: Reference source not found
Hình 3.1: Sơ đồ luồng thông tin Error: Reference source not found
Hình 3.2: Sơ đồ phân cấp chức năng Error: Reference source not found
Hình 3.3: Sơ đồ ngữ cảnh Error: Reference source not found
Hình 3.4: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 Error: Reference source not found


Hình 3.5: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 – chức năng “Quản lý hàng nhập” Error:
Reference source not found
Hình 3.6: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 – chức năng “Quản lý hàng xuất” Error:
Reference source not found
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
Hình 3.7: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 – chức năng “Lập báo cáo” Error: Reference
source not found
Hình 3.8: Sơ đồ quan hệ thực thể liên kết Error: Reference source not found
Hình 3.9: Thuật toán Đăng nhập Error: Reference source not found
Hình 3.10: Thuật toán lập phiếu nhập/ xuất kho Error: Reference source not found
Hình 3.11: Thuật toán sửa dữ liệu Error: Reference source not found
Hình 3.12: Thuật toán xóa dữ liệu Error: Reference source not found
Hình 3.13: Thuật toán thêm dữ liệu Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, công nghệ thông tin với những ứng dụng thiết thực đang dần khẳng
định vị trí của nó trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và tham gia vào mọi ngành
nghề để hỗ trợ cho con người đưa ra những phương án nhanh chóng, chính xác và
kịp thời. Sự phát triển của công nghệ thông tin được xem là kim chỉ nam cho những
mục tiêu mới có gắn với các ứng dụng khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp; đó
cũng chính là việc tạo cơ sở hạ tầng, làm nền tảng vững chắc để xây dựng và phát
triển nền kinh tế vững mạnh. Nó trở thành công cụ đắc lực nhất giúp nâng cao hiệu
quả và chất lượng của công việc. Vì thế, việc đưa tin học vào lĩnh vực quản lý của
doanh nghiệp là xu hướng tất yếu. Tin học hóa từng bước công tác quản lý, khai
thác và điều hành kinh doanh là công việc cần được thực hiện ngay. Hơn nữa trong
môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt, nắm bắt thông tin kinh tế trở thành vấn
đề sống cũn đối với các đơn vị kinh doanh, đơn vị nào chủ động được thông tin sẽ
có ưu thế tuyệt đối trong hoạt động kinh doanh.

•Lý do chọn đề tài:
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần DTH
Đối với một đơn vị kinh doanh mang tính thương mại có số lượng khách hàng
lớn và đặc biệt là khách hàng vãng lai nhiều như Công ty cổ phần DTH thì việc cập
nhật nhanh chóng số lượng hàng tồn kho sẽ rất quan trọng. Nó giúp cho nhà quản lý
biết chắc chắn khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của công ty, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nắm bắt thời cơ trong kinh doanh. Nếu việc quản lý hàng tồn kho
không đúng phương pháp và không khoa học sẽ rất dễ gây thất thoát hàng hóa, gây
tổn thất cho công ty.
Một phần mềm quản lý hàng tồn kho có hiệu quả giúp cho nhà quản lý cập
nhật tốt thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nhà quản lý nắm
rõ mặt hàng nào được khách hàng mua nhiều nhất và mặt hàng nào ít được bán nhất
cũng giúp nhà quản lý điều tiết được lượng hàng tồn trong kho và lên kế hoạch kinh
doanh.
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
1
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần DTH em đó cú được rất nhiều kinh
nghiệm thực tiễn và hiểu hơn về kiến thức mình đã được học trong trường lớp. Em
rất cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Lê
Văn Năm đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Ngoài ra, em cũng
rất cảm ơn sự chỉ bảo và dạy dỗ đầy tâm huyết của các thầy cô trong khoa đã cho
em những kiến thức vô cùng quý giá.
Do có nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên
chuyên đề của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong các thầy cô
thông cảm.
Sinh viên thực tập:
Nguyễn Hồng Anh
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51

2
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP:
CÔNG TY CỔ PHẦN DTH.
1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần DTH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần DTH.
Trụ sở chính: 373 Phố Vọng, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện Thoại: (04) 36284426
Fax: (04) 36284425
Website:
Công ty cổ phần DTH - Tên viết tắt: DTH Jsc được thành lập theo GPKD
số: 0103026285 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Lĩnh vực hoạt
động của Công ty là kinh doanh: Linh phụ kiện điện tử, trang thiết bị phòng sạch, tư
vấn và lắp đặt phòng sạch cho các bệnh viện, các nhà máy sản xuất thực phẩm,
dược phẩm và các nhà máy sản xuất linh kiện điện tử tại Việt Nam. Bên cạnh đó
công ty còn cung cấp và tư vấn các giải pháp đóng gói sản phẩm theo mọi yêu cầu
của khách hàng.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Chức năng:
Công ty cổ phần DTH là đơn vị kinh tế độc lập, thực hiện chức năng nhập
khẩu và cung cấp trang thiết bị dùng trong phòng sạch (Cleanroom), các sản phẩm
và thiết bị chống tĩnh điện (Antistatic products), kính lúp (Desktop Magnifying
lamp), kính hiển vi (Microscope) dùng cho các nhà máy công nghệ cao, lắp ráp linh
kiện điện tử.
- Các loại vải chống tĩnh điện (Antistatic fabric)
- Quần áo chống tĩnh điện (Antistatic garments): may theo yêu cầu
- Mũ chống tĩnh điện (Antistatic headcap): các loại
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51

3
- Găng tay chống tĩnh điện: sợi đồng, sợi carbon (Antistatic Gloves)
- Găng tay: Nitrile, latex, phủ nhựa PU: lòng bàn tay, đầu ngón tay
- Giầy chống tĩnh điện (Antistatic shoes): các loại
- Bao bọc giầy phòng sạch (CR shoes cover)
- Khẩu trang phòng sạch (Nonwonven Facemask)
- Khăn lau phòng sạch (Cleanroom wiper)
- Khẩu trang Carbon
- Giấy lau phòng sạch (Cleanroom nonwonven wiper)
- Vòng đeo tay chống tĩnh điện (Wrist strap)
- Tấm dính bụi (Sticky mat)
- Thảm cao su chống tĩnh điện (Rubber mat)
- Bàn làm việc chống tĩnh điện: san xuất theo yêu cầu của khách hàng
- Các loại khay đựng linh kiện chống tĩnh điện (Conductive part box, conductive
part tray): các loại
- Bàn chải chống tĩnh điện các loại (Antistatic brush): các loại
- Nhíp gắp linh kiện kim loại (Metal Tweezers): các loại
- Bao bì xốp hơi chống tĩnh điện (Antistatic bubble wrap)
- Ghế chống tĩnh điện (Antistatic chair)
- Bao ngón tay chống tĩnh điện (Antistatic Finger cots): các loại
- Bông lau linh kiện (Cotton swab)
- Lọ đựng dung dịch (Bottle fluid dispenser)
- Thiết bị quạt Ion, tạo Ion (Ionizing air blower)
- Kính lúp (Desktop magnifying lamp)
- Kính hiển vi (Microscope)
- ….
Nhiệm vụ:
Từ khi thành lập năm 2007 đến nay công ty cổ phần DTH luôn xác định “Sự
hài lòng của khách hàng là mục tiêu của mọi hoạt động trong Công ty”. Công ty cổ
phần DTH hoạt động trong lĩnh vực cung cấp linh kiện điện tử, trang thiết bị, tư vấn

lắp, … nên công ty luôn coi trọng chữ “tín” và đặt lên hàng đầu. Khâu chăm sóc
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
4
khách hàng luôn được công ty coi trọng, với nhiều năm làm trong lĩnh này công ty đã
nhận được sự tín nhiệm từ thị trường. Việc cung cấp các sản phần có chất lượng cao và
sự hậu đãi sau bán hàng của công ty đã và đang gióp nâng cao chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh trong các bệnh viện, các phòng nghiêm cứu, … trong đất cả nước.
1.3. Sơ đồ tổ chức công ty.
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần DTH
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
5
Ban lãnh đạo công
ty
Tổng giám đốc
Giám đốc kinh
doanh
Trưởng phòng chăm
sóc khách hàng, bảo
hành
Trưởng phòng
quản lý tổng hợp
Marketing
Quản lý sản
phẩm
Chăm sóc khách
hàng
Bảo hành sản
phẩm

Phân phối sản
phẩm
Quản lý trang
thiết bị
Chất lượng
Kế toán – kiểm
toán
Tổ chức nhân sự
•Ban lãnh đạo công ty và tổng giám đốc:
- Là ban có nhiệm vụ chỉ huy toàn bộ bộ máy hoạt động của công ty, chịu
trách nhiệm điều hành và chỉ huy thực hiện nhiệm vụ của các ban.
•Khối kinh doanh:
- Tiếp nhận và sử lý các đơn hàng, phục trách marketing và tìm kiếm khách
hàng mới cho công ty.
- Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.
- Tổng hợp phân tích đánh giá tình hình kinh doanh của công ty và các thị
trường đưa ra khuyến nghị.
- Thực hiện chức năng kiểm toán, kế toán để đảm bảo công ty hoạt động một
các hiệu quả và có lợi nhuận.
- Đưa ra các chiến lược gióp công ty phát triển và chiếm được nhiều thị phần
trong môi trường phải cạnh tranh ngay gắt.
- Đứng ra tổ chức các sự kiện lớn nhá liên qua đến việc quản bác cho thương
hiệu và hình ảnh của công ty.
- Tạo niềm tin cho khách hàng khi mua sản phẩm cua công ty.
- Thực hiện báo cáo theo quy định.
•Phòng quản lý tổng hợp:
- Quản lý chất lượng sản, đảm bảo việc cung cấp ra thì trường những sản
phẩm có chất lượng tốt nhất tạo uy tín cho công ty.
- Quản lý số lượng các sản phẩm tồn kho và lập báo cáo.
- Quản lý số lượng sản phẩm xuất nhập kho.

- Quản lý trang thiết bị của công ty.
- Quản lý lập báo cáo về các trang thiết bị đã hết khấu hao để có kế hoạch thay
thế và nâng cấp, đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh cho công ty.
- Quản lý thông tin của nhân viên
- Quản lý nhân viên theo phòng ban
- Quản lý ngày phép của nhân viên
- Quản lý hợp đồng của nhân viên
- Quản lý quá trình làm việc của nhân viên
- Xem danh sách thông tin tất cả nhân viên
- Xem danh sách thông tin nhân viên theo phòng ban
- Xem thông tin chi tiết của nhân viên
- Xem thông tin các ghi chó về quản lý của nhân viên
- Xem danh sách tình hình nghỉ phép của Công ty
- Xem danh sách tình hình nghỉ phép theo Phòng ban
- Xem thông tin nghỉ phép của từng nhân viên
- Xem lịch nghỉ phép của nhân viên theo tháng
- Xem danh sách hợp đồng lao động của nhân viên
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
6
- Xem danh sách hợp đồng lao động của nhân viên theo phòng ban
- Xem danh sách sinh nhật của nhân viên theo tháng
- Xem danh mục tất cả phòng ban
- Phân quyền cho người quản lý nhân sự
- Quản lý danh mục tất cả phòng ban.
•Phòng bảo hành và chăm sóc khách hàng:
- Theo dõi toàn bộ quá trình bảo hành sản.
- Hỗ trợ khách hàng khi có yêu cầu.
- Liên hệ yêu cầu hỗ trợ từ hãng, nhà sản xuất sản phẩm.
- Liên tục thông báo cách khắc phục sự cố cho khách hàng.

- Tư vấn chăm sóc khách hàng khi khách hàng có yêu cầu.
- Gióp khách hàng lắp đặt và sử dụng sản phẩm tốt nhất.
- Kiểm tra định kú cho sản phẩm trong quá trình bảo hành.
1.4. Tình hình sử dụng lao động của công ty cổ phần DTH
- Số lượng, chất lượng lao động của Công ty
- Hiện tại công ty có 135 thành viên phân bổ về các phòng ban trong đó:
Bảng 1 : Số lượng nhân viên trong Công ty Cổ phần DTH
Đơn vị: Người
Phòng ban Số lượng Tỷ lệ ( %)
Ban lãnh đạo và giám đốc 05 3.7
Khối quản lý tổng hợp 22 16.3
Khối kĩ thuật 39 28.9
Khối kinh doanh 69 51.1
Tổng 135 100
(Nguồn : Phòng tổ chức-nhân sự)
Nhận xét: Cho đến cuối năm 2012 công ty có tổng cộng 135 lao động, có thể
thấy số lượng lao động hiện tại của công ty tương đối hợp lý để đáp ứng các điều
kiện về quy mô sản xuất và nhu cầu thị trường.
Ngoài ra, số liệu bảng 1 cho ta thấy lao động của công ty chủ yếu tập trung
trong khối kinh doanh và đây cũng là đặc thù của các công ty hoạt động trong linh
vực cung cấp các sản phẩm, thể hiện khâu markrting và quảng bác thương hiệu của
công ty là quan trọng, thứ hai ta thấy nhận sự cũng tập chung nhiều ở khối kĩ thuật
là nhân viên bảo hành và chăm sóc khách hàng chứng tá công ty cổ phần DTH rất
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
7
chó trọng tới khâu chăm sóc khách hàng trước và sau khi bán sản phẩm. Tạo nên
niềm tin cho khách hàng và một dịch vụ chăm sóc và bảo hành tốt nhất.
Bảng 2. Chất lượng lao động trong Công ty cổ phần DTH
Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Trên đại học 15 11.1
Đại học 103 76.3
Cao đẳng 17 12.6
Tổng 135 100
(Nguồn : Phòng tổ chức-nhân sự)
Dựa vào bảng 2 ta có thể thấy các nhân viên đều có trình độ đại học, cao đẳng
trở lên, chất lượng lao động của công ty cổ phần DTH khá cao với tỷ lệ lao động có
bằng đại học chiếm trên 70%. Mặt khác ban Tổng giám đốc, giám đốc, các trưởng
phó phòng đều có trình độ đại học trở lên. Toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty
đều phải biết tiếng anh, cán bộ công nhân viên công tác từ 6 tháng trở lên trình độ
tiếng anh đạt chứng chỉ TOEIC cấp độ 1 trở lên, với một chố chức danh đòi hái
thêm trình độ tiếng Nhật như các Tester Tiếng Nhật. Điều này thể hiện quyết tâm
tiêu chuẩn hóa đầu vào của công ty đang rất được chó trọng và đầu tư.
1.5. Mục tiêu hoạt động của công ty.
- Mang lại sự tháa mãn tối đa cho khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của
Công ty.
- Cam kết chỉ cung cấp hàng hóa chính hãng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng,
bảo đảm chất lượng.
- Cung cấp dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo.
- Là một trợ thủ đắc lực cho khách hàng trong việc tư vấn, lựa chọn các sản
phẩm của Công ty.
1.6. Định hướng phát triển của công ty.
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp mà khách hàng được đặt làm trung tâm của
mọi hoạt động.
- Phong cách làm việc chuyên nghiệp nhằm mang lại khả năng phục vụ khách
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
8
hàng tốt nhất.
- Mở rộng hoạt động kinh doanh với các sản phẩm và dịch vụ ngày càng

phong phó đa dạng nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng.
- Tiếp tục là công ty đi đầu trong việc giới thiệu và cung cấp các sản phẩm
công nghệ và dịch vụ mới tới tận tay người dùng cuối.
- Hoàn thiện dịch vụ thương mại điện tử, hướng tới việc phát triển hệ thống
bán hàng online quy mô và hiện đại nhất Việt Nam.
1.7. Thực trạng tin học hóa của công ty cổ phần DTH.
Do công ty công ty cổ phần DTH có định hướng phát hoàn thiện dịch vụ
thương mại điện tử, hướng tới việc phát triển hệ thống bán hàng online theo quy mô
hiện đại nhất Việt Nam. Nên công ty cổ phần DTH rất chó trọng đầu tư và nâng
trang thiết bị phục vụ việc tin học hóa của mình. Trong năm 2011 công ty đã đầu tư
2 tỷ VNĐ để nâng cấp hệ thống tin học của mình. Cùng với việc lỗ lực nâng cấp
phần cứng công ty cổ phần DTH cũng chó trọng đào tạo đội ngũ nhân viên có khả
năng sử dụng tin học tốt. Trong công ty cổ phần DTH hơn 90% nhân viên có tín chỉ
về tin học. Do có đội ngũ nhân viên có trình độ tin học và cơ sở vật chất tốt công ty
cổ phần DTH đã tạo ra những lợi thế riêng cho mình. Quá trình xử lý thông tin được
rót ngắn, giao dịch liên lạc với khách gần như tức thời, giải đáp được các thắc mắc
của khách hàng nhanh chóng và chính xác. Đã tạo nên sự khác biệt cho công ty cổ
phần DTH. Mỗi nhân viên trong công ty cổ phần DTH được trang bị một máy tính
để bàn, riêng giám đốc và các trưởng phòng sẽ được trang bị thêm một máy tính
xách tay. Trong thị trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay việc tạo ra lợi
thế cho công ty là rất quan trọng, công ty cổ phần DTH hiểu điều đó và một trong
những cách công ty chọn chính là áp dụng tin học hóa trong giao dịch của mình.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần DTH em nhận thấy công ty cổ
phần DTH chỉ chó trọng đến khâu giao dịch và phục vụ khách hàng còn việc quản
lý sản phẩm của công ty vẫn thực hiện trên Word và Excel nhiều khi đã gây ra
những khó khăn trong việc quản lý các sản phẩm như số lượng, chủng loại, ngày
nhập, ngày xuất của các sản phẩm, thời hạn còn bảo hành của các sản phẩm trong
kho…
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51

9
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
10
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG PHẦN MỀM
2.1 Giới thiệu về phần mềm
2.1.1 Khái niệm về phần mềm
Phần mềm tin học đã trở thành phần tử chủ chốt của các hệ thống dựa trên
máy tính. Theo tiến sỹ Roger Presman, một chuyên gia về công nghệ phần mềm của
Mỹ thì phần mềm được hiểu là nền tảng của 3 yếu tố:
+ Chương trình máy tính: Mã nguồn.
+ Các cấu trúc dữ liệu cho phép chương trình xử lý các thông tin thích hợp:
cấu trúc làm việc (bộ nhớ trong), cấu trúc lưu trữ (bộ nhớ ngoài).
+ Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm: hướng dẫn sử dụng (dùng cho người dùng),
tham khảo kỹ thuật (dùng cho người bảo trì), tài liệu phát triển (dành cho nhà phát triển).
2.1.2 Các đặc trưng và vai trò của phần mềm
2.1.2.1 Các đặc trưng của phần mềm
Phần mềm là phần tử hệ thống logic chứ không phải là hệ thống vật lý do đó
nó có những đặc trưng khác với hệ thống phần cứng.
- Phần mềm được kỹ nghệ hóa, nó không được chế tạo theo nghĩa cổ điển
với sự tiêu thụ các nguồn nhiên vật liệu. Nó là sản phẩm của ngành công nghiệp
phần mềm, phần mềm hàm chứa một lượng tri thức rất lớn được tạo ra chủ yếu dựa
vào tri thức và trí tuệ của người sản xuất phần mềm.
- Phần mềm không bị hỏng đi trong quá trình sử dụng nhưng thoái hoá theo
thời gian.
- Thay đổi là bản chất của phần mềm và nó cần đáp ứng nhu cầu của người dùng.
- Phần mềm được xây dựng theo đơn đặt hàng chứ không lắp ráp từ các
thành phần có sẵn.
- Phần mềm là phần tử rất dễ được nhân bản.

SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
11
2.1.2.2 Vai trò của phần mềm
- Phần mềm là “linh hồn” của các hệ thống máy tính.
- Nó là nền tảng của mọi hoạt động xã hội và tổ chức.
- Mọi nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào phần mềm:
+ Thu, chi từ phần mềm chiếm đáng kể trong GNP
+ Phần mềm sai , hỏng thì kinh tế tổn thất rất lớn.
- Phần mềm tạo nên sự khác biệt giữa các tổ chức:
+ Phong cách làm việc của những tổ chức có sử dụng phần mềm chuyên
nghiệp hơn, thoải mái hơn
+ Năng suất lao động cũng sẽ được nâng cao khi tổ chức sử dụng các phần
mềm phù hợp.
 Ngày càng có nhiều hệ thống được phần mềm điều khiển, trợ giúp. Tính tự
động của các hệ thống ngày một cao. Ứng dụng phần mềm có mặt trên mọi lĩnh vực
xã hội: kinh tế, giáo dục, quân sự…
2.1.3 Khái quát về công nghệ phần mềm
Công nghệ phần mềm – Software Technology bao gồm một tập hợp với 3
yếu tố chủ chốt: Phương pháp, công cụ và thủ tục giúp cho nhà quản lý có thể kiểm
soát được quá trình phát triển phần mềm và cung cấp cho kỹ sư phần mềm một nền
tảng để xây dựng một phần mềm chất lượng cao.
- Các phương pháp của công nghệ phần mềm đưa ra cách làm về kỹ thuật để
xây dựng phần mềm. Nội dung của các phương pháp bao gồm:
+ Lập kế hoạch và ước lượng dự án phần mềm
+ Phân tích yêu cầu hệ thống và phần mềm.
+ Thiết kế cấu trúc dữ liệu
+ Thiết kế chương trình và các thủ tục
+ Mã hóa
+ Bảo trì

- Các công cụ của phần mềm cung cấp sự hỗ trợ tự động hay báo tự động cho
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
12
các phương pháp. Tiêu biểu là công nghệ phần mềm có máy tính hỗ trợ CASE.
- Các thủ tục của công nghệ phần mềm là chất keo dán phương pháp và công
cụ với nhau.
Hình 2.1 Cấu hình phần mềm
Phần mềm có các đặc tính là tất cả các điểm chung cho mọi ứng dụng: dữ liệu,
các tiến trình, các ràng buộc và các giao diện.
•Dữ liệu:
- Đầu vào: Dữ liệu vào là dữ liệu ở bên ngoài máy tính, và chúng được đưa
vào bằng cách sử dụng một thiết bị đầu vào. Thiết bị đầu vào được sử dụng để đưa
dữ liệu vào máy tính có thể là: bàn phím, máy quét, hoặc được truyền từ một máy
tính khác.
- Đầu ra: Dữ liệu ra ngược lại so với dữ liệu vào ở chỗ, đầu ra là các dữ liệu
được đưa ra ngoài máy tính. Một số các thiết bị đầu ra như máy in, màn hình hiển
thị, một máy tính khác
- Sự lưu trữ dữ liệu và sự tìm kiếm dữ liệu: Dữ liệu được mô tả ở dạng vật lý,
trong một máy có thể đọc được các khuôn dạng dữ liệu. Việc tìm kiếm dữ liệu được
hiểu là bạn có thể truy nhập vào dữ liệu ở dạng lưu trữ của nó. Việc lưu trữ và tìm kiếm
luôn đi cùng với nhau (cả ở mức quan niệm lẫn trong các chương trình phần mềm).
Việc lưu trữ dữ liệu đòi hái hai kiểu định nghĩa dữ liệu là kiểu vật lý và kiểu logic.
•Xử lý:
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
13
Kế hoạch
Kế hoạch
Đặc tả

yêu cầu
Thiết kế
Cấu trúc dữ
liệu
Văn bản
chương trình
Đặc tả kiểm thử
Chương
trình làm
việc
- Xử lý bao gồm một chuỗi các lệnh hoặc các sự kiện có liên quan với nhau
làm việc với các dữ liệu. Kết quả của một xử lý có thể là: làm thay đổi cơ sở dữ
liệu, đưa dữ liệu trả lời ra thiết bị đầu cuối, máy in hoặc in ra giấy, có thể là những
yêu cầu về các trang thiết bị, sản sinh những chương trình, hoặc lưu trữ những luật,
những thông tin mới, được suy diễn ra về các tình huống, các phần tử.
• Ràng buộc:
- Ràng buộc bao gồm: ràng buộc thứ tự trước, ràng buộc thứ tự sau, ràng buộc
thời gian, ràng buộc cấu trúc, ràng buộc điều khiển và cả ràng buộc về tham chiếu.
- Ràng buộc về thứ tự trước (Prerequisite Constraint): Bắt buộc về thứ tự trước là
điều kiện đầu tiên phải được đáp ứng để có thể bắt đầu quá trình xử lý.
- Ràng buộc về thứ tự sau (Postrequisite Constraint): Ràng buộc loại này là
điều kiện cần phải tháa mãn để quá trình xử lý có thể hoàn thành được. Cụm câu
lệnh này được đưa vào cuối quá trình xử lý.
- Ràng buộc về thời gian (Time Constraint): Bao gồm ràng buộc về thời gian
xử lý, thời gian phân chia cho một quá trình xử lý, thời gian yêu cầu đối với các quá
trình xử lý bên ngoài, thời gian xử lý đồng bộ, thời gian trả lời cho quá trình xử lý
với giao diện ngoài.
- Ràng buộc về mặt cấu trúc: Có thể hiểu là bao gồm việc xác định loại đầu
vào và đầu ra của dữ liệu nào được cho phép, quá trình xử lý được thực hiện như
thế nào và mối quan hệ giữa các quá trình với nhau.

- Ràng buộc về điều khiển: Liên quan đến việc duy trì mối quan hệ về dữ liệu.
- Ràng buộc về suy diễn: Đó là những khả năng có thể xảy ra từ một ứng
dụng, dựa vào các kết quả trước đó, hoặc có thể dựa vào các quan hệ về dữ liệu, ta
có thể dẫn đến một kết quả khác.
•Giao diện:
Quan trọng nhất là giao diện người sử dụng - là phương tiện giao tiếp giữa
người sử dụng và chương trình. Sau đó là giao diện thủ công - là các mẫu báo
cáo, và một số giao diện đã được chuẩn hóa như giao diện về mạng LAN của
Institue of Electrical and Electronic Engineers, chuẩn OSI (Open System Interface)
của International Standards Organization,
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
14
2.1.4 Vòng đời phát triển của phần mềm
Mỗi phần mềm từ khi ra đời, phát triển đều trải qua một chu kú trong
công nghệ phần mềm gọi là vòng đời phát triển của phần mềm. Đó là các
hoạt động từ khi phần mềm được đặt hàng, phát triển, sử dụng cho tới khi bị
loại bỏ. Quy trình phát triển của phần mềm đựơc thể hiện qua các giai đoạn
sau:
Hình 2.2: Vòng đời phát triển của phần mềm
2.1.4.1 Công nghệ hệ thống:
Phần mềm là một bộ phận của hệ thống quản lý nói chung. Do đó, công việc
nghiên cứu phần mềm phải được đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với các thành phần
khác của hệ thống quản lý như: phần cứng, nhân tố con người, cơ sở dữ liệu…
2.1.4.2 Phân tích yêu cầu phần mềm:
Nghiên cứu kỹ các yêu cầu của người sử dụng và của hệ thống phần mềm để
xây dựng các đặc tả về hệ thống là cần thiết, nó sẽ xác định hành vi của hệ thống.
Nhiệm vụ của giai đọan này là phải trả lời được các câu hái sau:
• Đầu vào của hệ thống là gì?
SV: Nguyễn Hồng Anh

Lớp: THKTK51
15
Công nghệ
hệ thống
Công nghệ
hệ thống
Phân tích
Phân tích
Thiết kế
Thiết kế
Mã hoá
Mã hoá
Kiểm thử
Kiểm thử
Bảo trì
Bảo trì
• Những quá trình cần xử lý trong hệ thống, hay hệ thống phần mềm sẽ phải
xử lý những cái gì?
• Đầu ra: kết quả xử lý của hệ thống là gì?
• Những ràng buộc trong hệ thống, chủ yếu là mối quan hệ giữa đầu vào và
đầu ra như thế nào?
Trả lời được câu hỏi trên, nghĩa là phải xác định được chi tiết các yêu cầu làm
cơ sở để đặc tả hệ thống. Đó là kết quả của sự trao đổi, thống nhất giữa người đầu
tư, người sử dụng với người xây dựng hệ thống. Mục tiêu là xây dựng các hồ sơ mô
tả chi tiết các yêu cầu của bài toán nhằm nêu bật được hành vi, chức năng cần thực
hiện của hệ thống dự kiến.
Như vậy, phân tích yêu cầu là quá trình suy luận các yêu cầu hệ thống
thông qua quan sát hệ thống hiện tại, thảo luận với các người sử dụng, phân
tích công việc. Việc này có thể liên quan với việc tạo một hay nhiều mô hình
khác nhau. Nó giúp các phân tích viên hiểu biết hệ thống. Các mẫu hệ thống

cũng có thể được phát triển để mô tả các yêu cầu. Ta có quy trình để có các
chức năng của hệ thống:
Hình 2.3: Quy trình phân tích yêu cầu của phần mềm
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
16
Nghiên cứu
khả thi
Nghiên cứu
khả thi
Phân tích yêu
cầu
Phân tích yêu
cầu
Xác định các
yêu cầu
Xác định các
yêu cầu
Đặc tả yêu
cầu
Đặc tả yêu
cầu
Định nghĩa
các yêu cầu
Định nghĩa
các yêu cầu
Các mô hình
hệ thống
Các mô hình
hệ thống

Báo cáo khả
thi
Báo cáo khả
thi
Tài liệu yêu
cầu
Tài liệu yêu
cầu
Đặc tả các
yêu cầu
Đặc tả các
yêu cầu
2.1.4.3 Thiết kế và mã hóa phần mềm:
Nhiệm vụ của thiết kế là chuyển đổi những yêu cầu của hệ thống (kết
quả của quá trình phân tích) sang dạng biểu diễn của hệ thống phần mềm.
Nghĩa là xây dựng các mô tả văn bản (thiết kế chi tiết) nêu rõ mối quan hệ
giữa tiền điều kiện và hậu điều kiện cho tất cả các chức năng (quá trình) của
hệ thống. Tiền điều kiện xác định những cái sẽ nhận giá trị chân lý đóng
trước khi một quá trình thực hiện, còn hậu điều kiện xác định những điều sẽ
nhận giá trị đóng khi chấp nhận tiền điều kiện và khi quá trình đó kết thúc
thành công.
Tầm quan trọng của thiết kế được thể hiện qua hình sau:
Hình 2.4: Thể hiện tầm quan trọng của thiết kế phần mềm
Như vậy, thiết kế là một thực tế về một quyết định chọn lựa, xây dựng
một đặc tả về hành vi nhìn thấy được từ bên ngoài và bổ sung các chi tiết
cần thiết cho việc cài đặt trên hệ thống máy tính bao gồm cả chi tiết về tổ
chức quản lý dữ liệu, công việc và tương tác với con người. Thiết kế phải
nhờ vào các kinh nghiệm và phải học tập những cái có sẵn từ các hệ thống
khác; không thể chỉ đọc sách là đủ. Bản thiết kế tốt là chìa khóa cho sự
thành công của hệ thống.

SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
17
Bảo trì
Kiểm thử
Cài đặt
Thiết kế
Cài đặt
Kiểm thử
Bảo trì
Có thiết kế Không có thiết kế
Mối liên quan của thiết kế phần mềm với công nghệ phần mềm được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Hình 2.5: Mối liên quan của thiết kế phần mềm với công nghệ phần mềm
Thiết kế phần mềm là hoạt động được xác lập dựa trên hai mặt: quản lý và kỹ
thuật, chúng đan xen với nhau. Mối quan hệ giữa hai khía cạnh kỹ thuật và quản lý
được thể hiện qua sơ đồ:
Hình 2.6: Mối quan hệ giữa hai khía cạnh kỹ thuật và quản lý
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
18
Thiết kế sơ bộ
Thiết kế chi tiết
Thiết kế dữ liệu
Thiết kế kiến trúc
Thiết kế thủ tục
Thiết kế đối tượng
Thiết kế giao diện
Khía
cạnh

kỹ
thuật
Khía cạnh quản

Thiết kế
Lập trình
Kiểm thử

Mô hình
chức năng
Mô hình
hành vi
Các yêu
cầu khác
Mô hình
thông tin
Thiết kế
dữ liệu
Thiết kế
cấu trúc
Thiết kế
thủ tục
Module
chương trình
Phần mềm đã tích
hợp và kiểm thử
• Trong quan điểm quản lý: thiết kế phần mềm được tiến hành 2 bước:
+ Thiết kế sơ bộ: quan tâm đến việc dịch các yêu cầu thành các kiến trúc dữ
liệu và phần mềm.
+ Thiết kế chi tiết: tập trung vào việc làm mịn biểu diễn kiến trúc để dẫn đến

cấu trúc dữ liệu chi tiết và biểu diễn thuật toán cho phần mềm.
• Đối với khía cạnh kỹ thuật, xuất hiện một số hoạt động thiết kế như:
+ Thiết kế dữ liệu
+ Thiết kế kiến trúc
+ Thiết kế thủ tục
+ Thiết kế đối tượng
+Thiết kế giao diện
Trong tiến trình thiết kế, mô hình để biểu diễn công việc thiết kế là đồ thị. Các
đỉnh của đồ thị dùng để biểu diễn các thực thể (các tiến trình, các chức năng, các
kiểu ) và các cạnh là các mối liên hệ giữa chúng. Quá trình thiết kế thường được mô tả
bằng nhiều mức khác nhau của cách tiếp cận trừu tượng hóa, nhằm tách các bộ phận
cấu thành của bài toán nhằm nâng cao độ chắc chắn, độ tin cậy của hệ thống.
Tiến trình thiết kế được chỉ ra ở sơ đồ sau:
Hình 2.7: Tiến trình thiết kế phần mềm
2.1.4.4 Kiểm thử:
Tiến trình kiểm thử tập trung vào phần logic bên trong của phần mềm, đảm
bảo rằng tất cả các cõu lệnh đều được kiểm thử nhằm phát hiện ra các lỗi và kết quả
phù hợp với dữ liệu vào.
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
19
Phát thảo
thiết kế phi
hình thức
Thiết kế
phi hình
thức
Thiết kế
hình thức
Thiết kế

hoàn
chỉnh
Khi kiểm thử phần mềm ta thường phát hiện ra một số lỗi như:
+ Lỗi chiến lược: ý đồ thiết kế sai
+ Phân tích các yêu cầu không đầy đủ hoặc lệch lạc
+ Hiểu sai về các chức năng
+ Vi phạm nguyên lý đối tượng
+ Lỗi tại các thủ tục chịu tải, đây là những lỗi nặng.
+ Lỗi lây lan: lỗi được truyền từ chương trình này sang chương trình khác.
+ Lỗi có pháp: viết sai quy định của ngôn ngữ.
+ Hiệu ứng phụ: lỗi xảy ra khi một đơn vị chương trình làm thay đổi giá trị
của một biến ngoài ý kiến của lập trình viên.
Các lỗi của phần mềm tuân theo nguyên lý mức độ lỗi:
a) Mức chịu tải tăng theo chiều đi xuống: lỗi phát ra ở mức dưới được xem là
nặng hơn ở mức trên.
b) Lỗi nặng nhất nằm ở mức cao nhất (ý đồ thiết kế ) và ở mức thấp nhất (thủ
tục chịu tải lớn nhất)
Do vậy, khi xây dựng phần mềm, cần đảm bảo nguyên lý an toàn là: Mọi lỗi
dù nhỏ lớn đều phải được phát hiện ở một bước nào đó của chương trình, trước khi
lỗi đó hoành hành.
Có hai kiểu kiểm thử:
+ Kiểu thứ nhất liên quan logic được kiểm tra thế nào trong ứng dụng. Chiến
lược kiểm thử logic có thể là black-box hoặc white-box. Chiến lược kiểm thử black-
box cho ràng module của chương trình hoặc hệ thống liên quan tới đầu vào và đầu ra.
Các chi tiết logic chi tiết được che dấu và không cần phân tích. Chiến lược black-box
có tính hướng dữ liệu. White-box hướng tới việc cho rằng logic đặc trưng là quan trọng
và cần phải kiểm tra. White-box đánh giá một vài hoặc tất cả mặt logic để kiểm tra
được tính đúng đắn của chức năng. White-box hướng về logic - giải thuật.
+ Kiểu thứ hai liên quan tới việc kiểm thử được tiến hành thế nào, không quan
tâm chiến lược kiểm tra logic. Nó là top-down hoặc bottom-up. Top-down coi

SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
20
chương trình chính là quan trọng nhất nên cần phải phát triển và kiểm tra trước và
tiếp tục trong quá trình phát triển. Bottom-up cho rằng các module và chương trình
riêng sẽ được phát triển hoàn toàn như standalone. Vậy chúng được kiểm thử riêng
rẽ sau đó được kết hợp thành kiểm tra tổ hợp.
2.1.4.5 Bảo trì:
Bảo trì là giai đoạn cuối cùng của một chu trình phát triển phần mềm. Các
chương trình máy tính luôn thay đổi- phải mở rộng, sửa lỗi, tối ưu hoá, và theo
thống kê thì bảo trì chiếm đến 70% toàn bộ công sức bỏ ra cho một dự án phần
mềm. Do vậy, bảo trì là một hoạt động phức tạp nhưng nó lại là vô cùng cần thiết
trong chu trình sống của sản phẩm phần mềm để đảm bảo cho phần mềm phù hợp
với người sử dụng.
Sau khi bàn giao phần mềm cho khách hàng, chắc chắn nó sẽ phải có những
thay đổi để hoàn toàn tương thích với các điều kiện quản lý của cơ sở thực tế - Sự
thay đổi của OS hay thiết bị ngoại vi. Quá trình bảo trì còn xảy ra khi khách hàng
yêu cầu nâng cao chức năng hay hiệu năng. Việc bảo trì phần mềm phải áp dụng lại
các bước của vòng đời phát triển cho chương trình hiện tại chứ không phải chương
trình mới.
2.1.5 Các phương pháp thiết kế phần mềm
2.1.5.1 Phương pháp thiết kế từ đỉnh xuống – Top Down Design
Đây là phương pháp thiết kế giải thuật dựa trên tư tưởng module hoá. Tức là
phân ra một vấn đề cần giải quyết thành các vấn đề nhá hơn, chi tiết hơn theo sơ đồ
hình cây cho tới khi nhận được các module độc lập, không phân chia nhỏ hơn được
nữa. Khi thiết kế phần mềm ứng dụng, người ta đi từ tổng quát đến chi tiết để tạo
thành một hệ thống thống nhất. Trên cơ sở của hệ thống này, người ta phân chia
công việc cho các nhóm mà vẫn đảm bảo tính mục tiêu cho chương trình.
2.1.5.2 Phương pháp thiết kế từ dưới lên – Bottom Up Design
Tư tưởng của phương pháp thiết kế này ngược lại với phương pháp Top Down

Desgin.
Đối với phương pháp này, người thiết kế sẽ đi từ chi tiết đến tổng hợp. Trước
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
21
hết tiến hành giải quyết các vấn đề cụ thể, sau đó trên cơ sở đánh giá mức độ tương tự
về chức năng của các vấn đề này trong việc giải quyết bài toán chúng ta gộp lại thành
từng nhóm cùng chức năng từ dưới lên trên cho đến module chính. Sau đó sẽ thiết kế thêm
một số chương trình làm phong phú hơn, đầy đủ hơn chức năng của các phân hệ và cuối
cùng thiết kế chương trình tập hợp các module thành một thể thống nhất, hoàn chỉnh.
Lĩnh vực nghiên cứu của phương pháp này là những cơ sở đã được tin học hoá
từng phần. Phương pháp này cho phép vừa sử dụng được những chương trình đó có
và phát huy hiệu quả mà không phải xoá đi để làm lại từ đầu mà vẫn đảm bảo chỉnh
thể của một hệ thống.
2.1.6 Nguyên tắc thiết kế giao diện
Một số nguyên tắc cơ bản cho việc thiết kế các form để hiện thông tin trên
màn hình như sau:
•Khuôn dạng màn hình nhập liệu phải được thiết kế giống như khuôn dạng
của tài liệu gốc. Không bắt người sử dụng phải nhớ thông tin từ màn hình này sang
màn hình khác.
•Nên nhóm các trường thông tin trên màn hình theo một trật tự có ý nghĩa tự
nhiên, theo tần số sử dụng, theo chức năng hoặc tầm quan trọng.
•Không bắt người dùng phải nhập các thông tin thứ sinh tức là những thông
tin có thể tính toán được hoặc suy luận được từ những thông tin đó có.
•Tự động cập nhật những giá trị ngầm định nếu có thể.
•Sử dụng phím tab, phím enter để chuyển đến các trường thông tin tiếp theo.
Nguyên tắc trình bày thông tin trên màn hình
•Về mặt từ ngữ: Mỗi thực đơn phải có tiêu đề rõ nghĩa, từ mục phải mô tả rõ
chức năng sẽ được thực hiện.
•Về mặt tổ chức: phõn các thực đơn thuộc cùng một nhóm chức năng vào

những mục riêng.
•Về mặt kích thước và hình thức: số lượng các mục trên thực đơn không nên
vượt quá chiều dài màn hình. Có thể sử dụng thực đơn nhiều cấp để thay thế những
SV: Nguyễn Hồng Anh
Lớp: THKTK51
22

×