Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Giải pháp pháp triển nguồn nhân lực quản lý đấu thầu ở Việt Nam giai đoạn 2009 đến 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.01 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Chưa lúc nào vấn đề phát triển con người và nguồn nhân lực trở thành vấn đề
thời sự nóng bỏng ở nước ta như giai đoạn hiện nay. Đất nước đang bước vào một
thời kỳ phát triển mới, những cơ hội và thách thức chưa từng có. Đảng đã khẳng
định: “Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc con người là mục tiêu phấn
đấu cao nhất của chế độ ta, coi việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn
lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi cơng cuộc cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa.”Tuy nhiên, từ ý tưởng trên đi tới đường lối, chính sách và
tổ chức thực hiện là cả một cuộc trường chinh gian khổ. Đặc biệt vấn đề sử dụng
nguồn nhân lực như thế nào trong quản lý đấu thầu để sử dụng hiệu quả nguồn vốn
nhà nước trong khi vốn đầu tư Nhà nước giải ngân chậm được bàn luận khá nhiều
thời gian này lại càng trở nên cấp thiết hơn.
Trước tình hình đó, đề tài “ Giải pháp pháp triển nguồn nhân lực quản lý
đấu thầu ở Việt Nam giai đoạn 2009-2015” được tác giả lựa chọn nghiên cứu.
Nội dung đề tài chuyên đề gồm có 3 phần chính:
Chương I: Lý thuyết chung về đấu thầu và nguồn nhân lực quản lý đấu thầu
Chương II: Thực trạng nguồn nhân lực làm công tác quản lý đấu thầu ở Việt
Nam từ năm 2003-2008
Chương III: Phương hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực đấu thầu
giai đoạn 2009-2015
Mặc dù đã được sự dẫn dắt tận tình của thầy giáo PGS.TS Lê Huy Đức
nhưng đây là một đề tài mới mang nhiều yếu tố mới mẻ và thời gian thực tập cũng
không phải là dài nên đề tài của em khơng thể khơng trnhas khỏi các sai sót. Rất
mong được sự góp ý của thầy để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Liên


SV: Nguyễn Thị Kim Liên

1

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I:
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ĐẤU THẦU VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
QUẢN LÝ ĐẤU THẦU

I. Đấu thầu và các hình thức đấu thầu
1. Khái niệm chung về đấu thầu
1.1

Theo từ điển tiếng việt( Viện ngôn ngữ học xuất bản năm 1998)
Đấu thầu được giải thích là việc “ đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều

kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc được bán hàng( một phương thức giao làm
cơng trình hoặc mua hàng)”.
Như vậy, bản chất của việc đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như là một sự
ganh đua( cạnh tranh) để được thực hiện một công việc, một yêu cầu nào đó.Dù
dưới dạng Quy chế hay Luật đấu thầu đều sử dụng một thuật ngữ có xuất xứ từ tiếng
Anh là “ Procurement”( nghĩa là mua sắm). Tuy gọi là QCĐT, Luật Đấu thầu nhưng
bản chất là Quy chế mua sắm( Procurement Regulation) hoặc Luật mua sắm( Low
on Procurement).

1.2


Theo luật đấu thầu Việt Nam
Từ khi đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế mở cửa với thế

giới thì bắt đâù xuất hiện khái niệm “đấu thầu” . Theo giải thích về thuật ngữ Đấu
thầu trong Luật Đấu thầu của Việt Nam thì “ Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà
thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu sử dụng vốn nhà
nước”.
Kết quả của sự lựa chọn là có hợp đồng được ký kết với các điều khoản chi tiết
quy định trách nhiệm của cả hai bên. Một bên là nhà thầu phải thực hiện các nhiệm
vụ như nêu trong HSMT( có thể là dịch vụ tư vấn, cung cấp hàng hóa hoặc xây lắp
một cơng trình…), một bên là chủ đầu tư( là cơ quan sử dụng vốn hoặc dùng vốn
nhà nước để thực hiện dự án) có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và
thanh tốn tiền. Như vậy, thực chất của q trình đấu thầu ở Việt Nam đối với các
dự án sử dụng vốn nhà nước là một quá trình mua sắm- chi tiêu, sử dụng vốn của
Nhà nước.

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

2

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3

Phân biệt khái niệm ‘ đấu thầu” và “ đấu giá”
Đấu thầu và đấu giá có những nét tương đồng nhau, nhưng có nhiều lúc bị hiểu

lẫn lộn như một khái niệm “ đấu thầu”. Sau đây là một số điểm lưu ý giúp
chúng ta phân biệt đấu thầu và đấu giá.
Đấu thầu

Đấu giá

- Đấu thầu là hoạt động mua, bên chủ
động tổ chức cuộc thầu đấu thầu nhằm
mua được hàng hóa, dịch vụ có chất
lượng tốt nhất, giá cả thấp nhất.
- Đối tượng chào bán của nhà thầu là
chỉ có trên hồ sơ và BMT chỉ có được
sản phẩm định mua sau khi nhà thầu
thực hiện xong hợp đồng đã ký.
- Đấu thầu cần thiết phải có sự khống
chế về giá( trừ trường hợp đặc biệt)
được gọi là giá gói thầu hay dự tốn.
Nhà thầu nào đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu, mà có giá bán càng thấp(
tính trên mơt mặt bằng chi phí) thì càng
có cơ hội chiến thắng.
- Nhà thầu( người bán phải đặt cọc một
giá trịnh nhất định( được gọi là bảo
đảm dự thầu) để bảo đảm cho các đề
xuất của họ( kỹ thuật, tài chính) có hiệu
lực trong thời gian nhất định theo yêu
cầu của HSMT thì HSDT của họ mới
có giá trị để BMT xem xét

- Đấu giá là hoạt động bán, bên chủ động

tổ chức phiên đấu giá nhằm bán được
hàng hóa, dịch vụ của mình với mức giá
cao nhất có thể.
- Đối tượng bán là rõ ràng, người mua có
thể kiểm tra, đánh giá trước khi đưa ra
giá mua.
- Đấu giá cần thiết phải khống chế giá
thấp nhất khi các bên tham gia đặt giá
được gọi là giá sàn. Ai đưa ra giá cao hơn
sẽ là người chiến thắng trong phiên đấu
giá.
- Trong đấu giá, người mua phải đặt cọc
thì mới được tham gia và đảm bảo cho
giá cả của họ đưa ra là có tính khả thi.

2. Đặc điểm, mục tiêu của cơng tác đấu thầu
2.1 Đặc điểm của công tác đấu thầu
Bản chất của hoạt động đấu thầu là bỏ tiền để đạt được mục tiêu nhất định trong một
thời gian xác định. Theo đó, hoạt động đấu thầu bằng tiền của nhà nước được gọi là
“ Mua sắm công” hay “ Mua sắm chính phủ”. Các quy định để thực hiện hành vi
mua sắm thông qua đấu thầu được chi phối, điều tiết bởi người sở hữu nguồn tiền sử
dụng cho việc mua sắm. Tùy thuộc vào nguồn vốn được sử dụng mà việc mua sắm
có những đặc điểm khác nhau. Với việc sử dụng vốn của Nhà nước, hoạt động đấu
thầu mua sắm có những đặc điểm riêng, khác với các nguồn vốn không phải của
Nhà nước.

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

3


Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.1 Mua sắm từ nguồn vốn tư nhân( không phải vốn nhà nuớc)
Trong trường hợp này việc mua sắm có thể được hiểu như việc “ đi chợ”
hàng ngày, đi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, xây dựng nhà cửa cho nhu cầu của
bản thân, gia đình. Việc mua sắm này khơng tn theo một quy định bắt buộc, tự cá
nhân có tiền tùy ý thích mua sắm miễn là bảo đảm khơng trái các quy định của pháp
luật và các khả năng tài chính của cá nhân.
Một cách khái quát đây là cách mua sắm theo kiểu “ mặc cả hay thương
thảo” trực tiếp. Theo đó, bên bán thường đưa ra giá bán có tính chất gợi ý để cùng
người mua thảo luận theo cách nâng lên, hạ xuống. Khi đã có sự thống nhất thì việc
mua bán được hồn tất.
Trong mua sắm theo hình thức này có nhiều nội dung được điều chỉnh tùy
theo sự làm rõ giữa hai phía. Nguồn vốn ở đây thương là các khoản tiền thuộc sở
hữu của người mua vì vậy quyết định mua sắm thường nhanh gọn tùy thuộc vào chủ
quan của người mua. Nếu người mua có đủ thơng tin, có kinh nghiệm trong mua
sắm và có nghệ thuật trong thương thảo, nghĩa là đủ năng lực mua sắm thì sẽ dễ
dàng thành cơng và ngược lại.
2.1.2 Mua sắm sử dụng nguồn vốn của nhà nước
Mua sắm sử dụng nguồn vốn của nhà nước được gọi là mua sắm cơng, vì nó
sử dụng nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nước- sở hữu toàn dân để mua sắm phục vụ
lợi ích cộng đồng. Nói chung, nguồn vốn cuả Nhà nước được hiểu là nguồn vốn
thuộc sở hữu tồn dân hoặc có nguồn gốc sở hữu tồn dân do đó việc chi dùng cần
được nhà nước quản ký theo pháp luật.
Đây chính là đặc điểm cơ bản để hình thành các quy định đấu thầu mua sắm
của Nhà nước làm cho việc sử dụng, chi tiêu các nguồn tiền của Nhà nước đảm bảo
hiệu quả, tránh thất thốt, lãng phí. Các đối tượng mua sắm để đáp ứng các yêu cầu

trực tiếp hoặc gián tiếp của Chính phủ cũng như của nhân dân được gọi là các nhu
cầu chung.
Với việc sử dụng tiền của nhà nước để tiến hành mua sắm nên hoạt động này
có những đặc điểm:

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

4

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.2.1 Mục tiêu, nội dung mua sắm rõ ràng.
Hoạt động đấu thầu mua sắm nhằm thực hiện nội dung công việc thuộc các dự
án được duyệt để đạt được các mục tiêu cơ bản về tăng trưởng kinh tế, phát triển cơ
cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nâng cao mức sống của dân cư… theo các kế hoạch, quy
hoạch phát triển kinh tế hàng năm, 5 năm hoặc dài hạn.
Đối với từng gọi thầu cụ thể, mục tiêu thể hiện qua việc lựa chọn các nhà
thầu đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện việc cung
cấp hàng hóa,dịch vụ( bao gồm cả dịch vụ tư vấn), xây dựng các cơng trình, hạng
mục cơng trình, đào tạo, chuyển giao cơng nghệ. Việc phải mua sắm hàng hóa, xây
dựng các cơng trình bảo đảm cơng năng, tính năng và hiệu năng sử dụng, cung cấp
dịch vụ đều được thể hiện rõ trong quyết định đầu tư, kế hoạch đầu tư của dự án.
2.1.2.2 Có nhiều chủ thể tham gia vào đấu thầu mua sắm
Khi đấu thầu sử dụng tiền của nhà nước thì hoạt động này được thực hiện bởi
các cơ quan của Nhà nước, các DNNN hoặc các đơn vị có sử dụng nguồn tiền của
Nhà nước nên có nhiều chủ thể tham gia vào q trình đấu thầu để bảo đảm được
các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Các đối tượng tham gia trực tiếp vào hoạt động đấu thầu: Bên mua chính là
Nhà nước mà đại diện là các cơ quan của Nhà nước theo từng lĩnh vực, từng nghành
kinh tế bao gồm: thứ nhất là ngươì có thẩm quyền, thứ hai là chủ đầu tư, thứ ba là
bên mời thầu, thứ tư là tổ chuyên gia đấu thầu. Bên bán: Nhà thầu( nhà cung cấp,
nhà xây dựng và nhà tư vấn) tham gia các gói thầu phù hợp với điều kiện năng lực
và kinh nghiệm của mình để có được các hợp đồng trên cơ sở cạnh tranh hoặc thơng
qua các hình thức lựa chọn khác theo quy định.
Các đối tượng tham gia gián tiếp vào hoạt động đấu thầu: Cơ quan thanh tra
kiểm tra giám sát; Tổ chức cơng ty kiểm tốn độc lập; Cơng luận các cơ quan báo
chí; Sự tham gia của cộng đồng với vai trò giám sát.

2.2. Mục tiêu của công tác đấu thầu
2.2.1 Mục tiêu chung
2.2.1.1 Mục tiêu căn bản
Thứ nhất, công khai, minh bạch: Một hệ thống công khai mang lại một hệ
thống công bằng cho tất cả các nhà thầu hợp lệ trong việc cạnh tranh để cung cấp

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

5

Lớp: KTPT-47BQN


Chun đề thực tập tốt nghiệp

hàng hóa, cơng trình và dịch vụ. Một hệ thống minh bạch có các quy định và cơ chế
rõ ràng để đảm bảo tuân thủ đúng các quy đinh đó. Các quy định về cạnh tranh được
biết trước và đưa ra một cách rõ ràng để tạo thuận lợi cho việc thanh tra của các nhà
kiểm tốn cơng và các cơ quan liên quan, như trong trường hợp một nhà thầu không

trúng thầu. Sự minh bạch khuyến khích sự đóng thuế tự nguyện của các bên tham
gia vào đấu thầu mau sắm công.
Thứ hai, kinh tế: chỉ tiêu kinh tế được tập trung chủ yếu vào giá cả nhưng
cũng bao gồm các chỉ tiêu khác mà mang đến các lợi ích kinh tế đối với các chủ thể
tham gia vào hợp đồng.
Thứ ba, hiệu quả: Hiệu quả của hoạt động đâú thầu mua sắm công với nghĩa
một hệ thống được vận hành đúng cách, giảm thiểu thủ tục hành chính nhưng vẫn
đạt được các yêu cầu cơ bản của một gói thầu là các hàng hóa, dịch vụ được mua
sắm và các cơng trình được xây dựng.
2.2.1.2 Mục tiêu khác
Ngoài ra, hệ thống đấu thầu mua sắm công ở nhiều quốc gia thường được sử
dụng để thực hiện các mục tiêu riêng của chính phủ các nước. Các mục tiêu đó có
thể bao gồm: Thúc đẩy các nghành sản xuất trong nước phát triển và giải quyết việc
làm; Bảo đảm cho các vấn đề an ninh quốc gia; Thực hiện các phúc lợi xã hội, chính
sách lương tối thiểu và loại trừ việc sử dụng lao động trẻ em.
2.2.2 Các mục tiêu hệ thống pháp luật của Việt Nam
2.2.2.1 Thống nhất quản lý việc chi tiêu sử dụng vốn nhà nước
Việc mua sắm bằng nguồn vốn Nhà nước( mua sắm công cần phải được quản
lý thống nhất, tránh việc mỗi nơi lại theo những chỉ đạo hướng dẫn khác nhau thậm
chí trái ngược nhau. Nhìn chung việc tổ chức đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua
đảm bảo thực hiện theo Luật pháp của Nhà nước. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc
tuân thủ luật pháp cịn mang nặng tính hình thức. Điều đó có nghĩa là chúng ta đã có
quy định, người thực hiện tuân thủ một cách nghiêm túc nhưng thực tế nhiều hoạt
động diễn ra không công khai( như thông đồng,dàn xếp, móc nối, quân xanh quân
đỏ,…) để “lách luật”. Do vậy, ngoài việc hiểu luật, tuân thủ Luật đấu thầu, điều
quan trọng là cần phải tăng cường kiểm tra các hoạt động đấu thầu và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu.

SV: Nguyễn Thị Kim Liên


6

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.2.2.2 Tăng cường cạnh tranh trong đấu thầu
Một trong nhữn yếu tố đạt được hiệu quả trong công tác đấu thầu là phải đảm
bảo được quy luật cạnh tranh theo cơ chế thị trường. Trong hoạt động đấu thầu nói
chung và cơng tác đấu thầu ở Việt Nam nói riêng, mục tiêu cạnh tranh đang ngày
càng được tăng cường. Có cạnh tranh thì mới có động lực để sáng tạo cải tiến, kích
thích người mua( BMT) đưa ra các yêu cầu phù hợp( thể hiện trong HSMT) và
người bán( nhà thầu) cạnh tranh với nhau để giành được hợp đồng( bán được hàng)
với giá cạnh tranh song vẫn đảm bảo được chất lượng của hàng hóa, cơng trình, dịch
vụ. Một ngun tắc cơ bản để đảm bảo được tính cạnh tranh trong đấu thầu đó là
việc tạo ra sự “mâu thuẫn lợi ích” hay “ xung đột lợi ích”. Khi có sự xung đột lợi
ích giữa các bên sẽ xảy ra động lực cạnh tranh giữa CDT, BMT và các nhà thầu để
đạt được sự cân bằng về lợi ích thì cuộc đấu thầu sẽ diễn ra và hàng hóa được cung
cấp sẽ bảo đảm về chất lượng. Bên cạnh đó, phía nhà thầu cũng phải cạnh tranh để
giành lấy hợp đồng và đó sẽ là điều kiện để kích thích các nhà thầu phát huy sáng
tạo, cải tiến biện pháp thi công, cải tiến công nghệ…
2.2.2.3 Công khai, minh bạch trong đấu thầu
Công khai minh bạch trong đấu thầu vừa là một trong những mục tiêu, vừa là
một trong những yêu cầu cần quán triệt. Cơng khai trong đấu thầu có thể hiểu là sự
khơng che đậy, dấu giếm, khơng bí mật vì lợi ích của một cá nhân, tổ chức nào đó
mà cần thể hiện, bày tỏ các nội dung thông tin theo quy định cho mọi người liên
quan hoặc có quan tâm được biết.
Nội dung cơng khai cần thể hiện trên khía cạnh thơng tin, bao gồm các u
cầu về các gói thầu được thể hiện trong HSMT bảo đảm thể hiện rõ ràng, dễ hiểu,

tránh đa nghĩa. Theo đó, tất cả những nội dung trong HSMT mới được coi là yêu
cầu, ngồi HSMT khơng thể được coi là u cầu và nhà thầu không bị bắt buộc thực
hiện các nội dung cơng việc ngồi HSMT. Kể cả TCDG( tổng hợp đến chi tiết) đều
phải được thể hiện rõ ràng, minh bạch trong HSMT, q trình thêm bớt khơng được
thêm bớt, bổ sung. Các thông tin liên quan đến việc dự thầu, tổ chức các cuộc thầu,
thông tin về dự án, thông tin về trao thầu…đều phải được công khai rộng rãi theo
quy định.

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

7

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.2.2.4 Đảm bảo công bằng trong đấu thầu
Đây là mục tiêu rất quan trọng trong đấu thầu. Trong quá trình thực hiện đấu
thầu, phải hết sức tơn trọng quyền lơi của các bên có liên quan. Mọi thành viên từ
CDT đến các nhà thầu, các tổ chức tư vấn được thuê thực hiện một phần cơng việc
trong đấu thầu đều bình đẳng với nhau trước pháp luật. Mỗi bên có quyền và trách
nhiệm được quy định. CDT khơng được phép cho rằng mình là người có quyền cao
nhất muốn làm gì thì làm, muốn cho ai trúng thầu thì cho. Nhà thầu khơng được lợi
dụng quan hệ thân thiết, hoặc những tác động vật chất đối với các thành viên tổ
chuyên gia đấu thầu để làm sai lệch kết quả đấu thầu theo hướng có lợi cho mình.
Tính cơng bằng trong đấu thầu thể hiện rằng chủ thể tham gia đấu thầu đều phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2.2.2.5 Đảm bảo hiệu quả của công tác đấu thầu
Hiệu quả của cơng tác đấu thầu chính là việc sử dụng một cách có hiệu quả

nguồn vốn của Nhà Nước. Việc sử dụng các nguồn vốn của Nhà Nước có thể mang
lại hiệu quả ngắn hạn cho dự án và hiệu quả dài hạn về kinh tế- xã hội. Hiệu quả
ngắn hạn là các gói thầu đều được thực hiện đảm bảo chất lượng trong phạm vi
nguồng ngân sách dự kiến sẽ đảm bảo được tính khả thi của dự án. Hiệu quả dài hạn
về mặt kinh tế có thể dễ dàng nhìn nhận và đánh giá thơng qua chất lượng hàng hóa,
cơng trình, dịch ứng với số tiền bỏ ra và chính các cơng trình nhà máy, dịch vụ,các
chính sách được tạo lập…sẽ có tác động tạo ra các nguồn thu mới,các giá trị thặng
dư cho đất nước.
2.2.2.6 Phòng, chống tham nhũng trong đấu thầu
Mục tiêu tiếp theo của đấu thầu là phịng chống tham nhũng. Đây là mục tiêu
vừa có tính lâu dài, vừa có tính cấp bách vì Việt Nam đã ký vào công ước quốc tế về
chống tham nhũng. Tham nhũng có thể xảy ra trong đấu thầu dưới nhiều hình thức
khác nhau, có thể kể đến các hành vi tham nhũng như: Lợi dụng quyền hạn, chức vụ
được giao cố ý làm trái pháp luật dẫn đến có hành động sai trong việc quyết định
trúng thầu, ký hợp đồng để được bổng lộc từ nhà thầu; Nhũng nhiễu, địi hỏi những
thứ có giá trị từ tổ chức, cá nhân có liên quan đến q trình đấu thầu; Rút ruột cơng
trình, sử dụng các vật tư, ngun liệu không đúng với cam kết trong HSDT và trong
hợp đồng đã ký kết làm giảm chất lượng, tuổi thọ của cơng trình…

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

8

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3. Vai trò, tầm quan trọng của đấu thầu
Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, nó tuân theo các quy luật

khách quan của thị trường. Thông qua hoạt động đấu thầu, những người mua( BMT)
có nhiều cơ hội để lựa chọn những người bán phù hợp với mình, mang lại hiệu quả
cao nhất xứng đáng với đông tiền mà người mua sẵn sàng bỏ ra. Đông thời, những
người bán( NT) có nhiều cơ hội để cạnh tranh nhằm đạt được các hợp đồng, có thể
cung cấp các hàng hóa sản xuất ra, cung cấp các kiến thức mà mình có hoặc cung
cấp các dịch vụ mà mình có nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

3.1 Vai trị của đấu thầu
Cơng tác đấu thầu đóng góp những thành tựu to lớn cho sự phát triển kinh tế thể
hiện vai trò quan trọng trong các hoạt động của kinh tế thị trường, cụ thể vai trò của
hoạt động đấu thầu thể hiện cơ bản qua các mặt sau:
- Là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua( BMT) và
người bán( Nhà thầu gặp nhau thông qua cạnh tranh.
- Phát triển các nghành theo hướng chun mơn hóa sâu và hợp tác rộng đồng
thời phát triển thị trường đấu thầu.
- Là một cơng cụ quan trọng giúp chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng các nguồn
vốn nhà nước sao cho có hiệu quả và chống thất thốt, lãng phí.
- Cùng với pháp luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, pháp luật về phịng
chống tham nhũng tạo thành công cụ hữu hiệu để chống lại các hành vi gian lận,
tham nhũng và lãng phí trong việc chi tiêu các nguồn vốn của Nhà nước, góp phần
làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ thực hiện các hoạt động mua sắm công
theo đúng quy định của pháp luật.
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức kinh nghiệm giữa các tổ
chức, các quốc gia, các tổ chức phát triển với các quốc gia đang phát triển.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế cạnh tranh.
- Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược điểm của những thủ
tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động,sáng tạo.

SV: Nguyễn Thị Kim Liên


9

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2 Tầm quan trọng của đấu thầu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới. Điều đó càng thể hiện vai trò và tầm quan trọng của đấu thầu theo quy định
của pháp luật. Trước đây, chúng ta bắt đầu xây dựng các chính sách đấu thầu từ các
quyết định và chỉ hạn định trong lĩnh vực xây lắp hoặc mua sắm hàng hóa mà chưa
có một hệ thống hoàn chỉnh, đến nay chúng ta đã xây dựng và ban hành được Luật
đấu thầu quy địn thống nhất cho cả 3 lĩnh vực đấu thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm
hàng hóa và xây lắp. Những quy định đó được xây dựng trên cơ sở chắt lọc các kiến
thức, kinh nghiệm, các quy định về đấu thầu của các tổ chức kinh tế quốc tế, các
quốc gia nhằm đảm bảo cho quy định của pháp luật Việt Nam phù hợp với hoàn
cảnh, điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam. Tuy vậy, trong quá trình
phát triển, những quy định đó sẽ ngày càng được điểu chỉnh cho phù hợp với thơng
lệ quốc tế song thích hợp với điều kiện trong nước. Trong bối cảnh đó, hoạt động
đấu thầu có tầm quan trọng nhất định trong q trình tồn cầu hóa. Cụ thể:
Thứ nhất, bên cạnh Việt Nam là thành viên của Diễn đàn Hợp tác kinh tế
quốc tế khu vực Châu Á Thái Bình Dương( APEC) và cũng đã chính thức trở thành
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới( WTO) nên Luật Đấu Thầu của Việt
Nam ra đời thay thế cho quy chế Đấu thầu trước đây cho phép công tác đấu thầu của
Việt Nam dễ dàng hơn khi họ tổ chức đấu thầu quốc tế. Và do đó các nhà thầu Việt
Nam cũng đỡ tốn cơng sức khi tham dự các gói thầu quốc tế do các thành viên của
APEC, WTO tổ chức hợp tác kinh tế cũng như khi các nhà thầu quốc tế là thành viên
của các tổ chức WTO, APEC tham dự các gói thầu quốc tế do Việt Nam mời thầu.

Thứ hai, với các tổ chức quốc tế lớn như Ngân hàng Thế giới( WB), Ngân
hàng phát triển Châu Á( ADB), Ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế Nhật
Bản( JBIC), việc thông qua Luật Đấu thầu của Việt Nam đảm bảo việc mua sắm
công của nước ta tiến sát hơn với các quy định của các tổ chức này. Việc đấu thầu
đáp ứng các mục tiêu của các tổ chức này càng làm tăng thêm uy tín và cang tạo
niềm tin cho các tổ chức kinh tế đó đối với Việt Nam. Q trình đấu thầu ngày càng
được minh bạch hơn, công bằng hơn, hiệu quả hơn là cơ sở để thu hút ngày càng
nhiều các khoản tín dụng ưu đãi và cả các nguồn tài trợ khơng hồn lại cho cơng
cuộc phát triển đất nước của các tổ chức trên.

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

10

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

II. Nguồn nhân lực trong quản lý đấu thầu
1. Tổng quan chung về nguồn nhân lực trong đấu thầu
Khi đấu thầu sử dụng tiền của Nhà nước thì hoạt động này được thực hiện bởi
các cơ quan của Nhà nước, các DNNN hoặc các đơn vị có sử dụng nguồn tiền của
Nhà nước nên có nhiều chủ thể tham gia vào quá trình đấu thầu để đảm bảo được
các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Các chủ thể tham gia vào hoạt động đấu thầu có thể bao gồm: Các đối tượng tham
gia trực tiếp vào hoạt động đấu thầu và các đối tượng tham gia gián tiếp vào hoạt
động đấu thầu.

1.1 Các đối tượng tham gia trực tiếp vào hoạt động đấu thầu

1.1.1 Bên mua
Bên mua chính là Nhà nước mà đại diện là các cơ quan của Nhà nước theo từng
lĩnh vực, từng nghành kinh tế, bao gồm:
Thứ nhất là Người có thẩm quyền quyết định việc đấu thầu mua sắm( Người
phê duyệt quyết định đầu tư).
Thứ hai là CĐT: Đó là cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ hoặc sử dụng tiền
của Nhà nước( DNNN, các tổ chức vay tiền của Nhà nước hoặc do Nhà nước bảo
lãnh cho khoản vay) thực hiện đầu tư, đấu thầu.
Thứ ba là BMT: Đó là tổ chức được CĐT giao nhiệm vụ( trường hợp thuộc chủ
đầu tư) hoặc thuê( thông qua hợp đồng) tổ chức đấu thầu.
Thứ tư là Tổ chuyên gia đấu thầu, bao gồm các cá nhân được chủ đầu tư tham
gia quyết định thành lập để thực hiện nhiệm vị đánh giá HSDT, lựa chịn nhà thầu
phù hợp với yêu cầu căn cứ HSMT và TCDG.
1.1.2 Bên bán
Bên bán chính là nhà thầu( Nhà cung cấp, nhà xây dựng và nhà tư vấn) tham gia
đấu thầu các gói thầu phù hợp với điều kiện và năng lực kinh nghiệm của mình để
có được các hợp đồng trên cơ sở cạnh tranh hoặc thơng qua các hình thức lựa chọn
khác theo quy định.

1.2 Các đối tượng tham gia gián tiếp vào hoạt động đấu thầu
Ngoài bên mua và bên bán là các đối tượng tham gia trực tiếp vào hoạt động đấu
thầu cịn có một bộ phận thứ ba gián tiếp tham gia vào hoạt động đấu thầu bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Kim Liên

11

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


-

Cơ quan thanh tra, kiểm tra giám sát

-

Tổ chức, cơng ty kiểm tốn độc lập

-

Cơng luận, các cơ quan báo chí

-

Sự tham gia của cộng đồng với vai trò giám sát…

Như thế, nguồn nhân lực trong đấu thầu có thể được hiểu là tất cả các cá nhân
tham gia trực tiếp và gián tiếp vào hoạt động đấu thầu bao gồm đội ngũ nhân sự
trong các bộ máy Nhà nước có liên quan đến hoạt động quản lý, thực hiện đấu thầu.

2. Nguồn nhân lực trong quản lý đấu thầu
Nguồn nhân lực trong quản lý đấu thầu được phân thành 2 bộ phận: Bộ phận
quản lý nhà nước về đấu thầu và bộ phận quản lý hoạt động đấu thầu.

2.1. Cấp quản lý nhà nước về đấu thầu
2.1.1 Chính phủ và thủ tướng chính phủ
Chính phủ và thủ tướng chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về đấu thầu
trong phạm vi cả nước. Thủ tướng Chính phủ thực hiện trách nhiệm và quyền hạn
sau:

a. Chỉ đạo công tác thanh tra, giải quyết các kiến nghị trong đấu thầu theo quy định
của Luật đấu thầu và quy định của pháp luật về thanh tra.
b. Quy đinh cơ quan tổ chức thẩm định giúp người quyết định đầu tư trong quá trình
xem xét, phê duyệt các nội dung về đấu thầu.
c. Quyết định các nội dung về đấu thầu quy định tại điều 60 của Luật đấu thầu đối
với các dự án đầu tư theo Nghị quyết của Quốc hội, ví dụ Dự án thủy điện Sơn La.
d. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của Luật đấu thầu và
quy định của pháp luật có liên quan.
2.1.2 Bộ kế hoạch và đầu tư
Bộ Kế hoạch và đầu tư thực hiện quản lý nhà nước về đấu thầu như sau:
a. Chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu.
b. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng chính phủ.
c. Xây dựng và quản lý tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
SV: Nguyễn Thị Kim Liên

12

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

d. Làm đầu mối giúp chính phủ, thủ tướng chính phủ hợp tác quốc tế về đấu thầu.
đ. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu.
e. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu
g. Giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị trong đấu thầu
h. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra về đấu

thầu trong phạm vi cả nước.
i. Thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được chính phủ giao.

2.2 Cấp quản lý hoạt động đấu thầu( Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân
dân các cấp)
Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý công
tác đầu thầu như sau:
a. Thực hiện quản lý công tác đầu thầu
b. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu.
c. Thực hiện báo cáo hoạt động đấu thầu theo quy định của chính phủ.
d. Tổng kết, đánh giá, tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
đ. Giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị trong đấu thầu.
e. Kiểm tra, thanh tra về đấu thầu.
f. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu đối với các tổ chức, các nhân có liên quan
đến hoạt động đấu thầu.
g. Trường hợp thủ trưởng, bộ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân
các cấp là người quyết định đầu tư thì cịn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định
về trách nhiệm của chủ đầu tư.

3. Sự cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực trong quản lý đấu
thầu
3.1 Thế nào là phát triển nguồn nhân lực trong đấu thầu
Phát triển nguồn nhân lực về thực chất là ngày càng phải làm tốt hơn việc giải
phóng con người. Đòi hỏi này đặt ra hai yêu cầu cùng một lúc: Phải tập trung trí tuệ
và nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực, mặt khác phải đồng thời thường xuyên
cải thiện và đổi mới môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, gìn giữ mơi
trường tự nhiên của quốc gia.

SV: Nguyễn Thị Kim Liên


13

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát triển nguồn nhân lực trong đấu thầu được hiểu là hoạt động nhằm làm lớn
lên mọi mặt về số lượng cũng như chất lượng đội ngũ nhân sự trong công tác đấu
thầu để bảo vệ hiệu quả nguồn vốn đầu tư của nhà nước.
Về số lượng: Tăng cường thêm số lượng đội ngũ nhân sự làm công tác đấu thầu.
Về chất lượng: Nâng cấp tính chun mơn, hiểu biết, kỹ năng nghiệp vụ đội ngũ
nhân sự trong công tác đấu thầu.

3.2 Tại sao phải phát triển nguồn nhân lực trong đấu thầu
3.2.1 Do yêu cầu nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế nói chung
Lao động hay nguồn nhân lực là yếu tố quyết định nhất cho sự phát triển kinh tế
xã hội. Trình độ nghề nghiệp của người lao động thấp thì tài ngun, vốn và cơng
nghệ cũng sẽ trở thành lãng phí, và tất yếu dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Do đó,
yêu cầu tập trung đào tạo nghề nghiệp cho người lao động chính là đầu tư cho phát
triển, một việc làm hết sức cần thiết trong lúc này và cho lâu dài về sau.
Tình hình chung nguồn nhân lực của nước ta hiện nay là: Sau 30 năm công
nghiệp hóa, vẫn cịn khoảng 70% lao động cả nước trong lĩnh vực nông nghiệp; tỷ
lệ học sinh trên triệu dân, tỷ lệ số trường các loại trên triệu dân, tỷ lệ số trường đại
học trên triệu dân; tỷ lệ tốt nghiệp đại học trên triệu dân, tỷ lệ có học vị tiến sỹ trên
triệu dân của nước ta đều cao hơn tất cả các nước có mức thu nhập bình quân theo
đầu người tương đương như Thái Lan, nhưng chất lượng đang có nhiều vấn đề.
Điều tra của Bộ giáo dục và đào tạo năm 2006 cho thấy cả nước có tới 63% số sinh
viên ra trường khơng có việc làm, 37% số cịn lại có việc làm thì hầu hết phải đào
tạo lại và có nhiều người khơng làm đúng nghề mình đã học, trong khi đó nhiều

doanh nghiệp, kể cả những doanh nghiệp có FDI và nhiều dự án kinh tế quan trọng
khác rất thiếu lực nguồn lực chuyên nghiệp. Khoảng 2/3 số người có học vị tiến sỹ
trong cả nước không làm khoa học mà đang làm công tác quản lý; số bài báo khoa
học được công bố hàng năm chỉ bằng khoảng ¼ của Thái Lan và bằng 0,00043%
của thế giới, mặc dù số tiến sỹ của ta hàng năm nhận bằng thường nhiều hơn của
Thái Lan, có năm cao gần gấp đơi…
Nguồn nhân lực nước ta đứng trước tình hình: trẻ (tính theo tuổi đời trung bình –
một ưu thế lớn, tuy nguồn nhân lực đang có xu hướng bị già hóa), đơng (một ưu thế
lớn khác, nước có dân số đứng thứ 13 trên thế giới), nhưng tỷ lệ tính trên triệu dân

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

14

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của số người có nghề và có trình độ chun mơn rất thấp so với tất các nước trong
nhóm ASEAN 6 và Trung Quốc; số cán bộ có trình độ quản lý cao rất ít so với dân
số cũng như so với quy mô nền kinh tế. Theo điều tra của Diễn đàn kinh tế thế giới
năm 2005: Nguồn nhân lực Việt Nam về chất lượng được xếp hạng 53 trên 59 quốc
gia được khảo sát, song mất cân đối nghiêm trọng. Ở Việt Nam cứ 1 cán bộ tốt
nghiệp đại học có 1,16 cán bộ tốt nghiệp trung cấp và 0,92 công nhân kỹ thuật,
trong khi đó tỷ lệ này của thế giới là 4 và 10. Ở Việt Nam cứ 1 vạn dân có 181 sinh
viên đại học, trong khi đó của thế giới là 100, của Trung Quốc là 140 mặc dù mức
thu nhập quốc dân tính theo đầu người của TQ khoảng gấp đơi của nước ta…
Kết quả chung là: Nhìn nhận theo góc độ đánh giá nguồn nhân lực, chất lượng
con người Việt Nam thấp về nhiều mặt so với các nước ASEAN6 và Trung Quốc,do

có nhiều ưu thế khơng được nuôi dưỡng và phát huy đúng hướng.Như thế, nguồn
nhân lực của nước ta nói chung trong đó có nguồn nhân lực làm công tác đấu thầu
chưa đáp ứng được yêu cầu và cần được cải thiện.
3.2.2 Công tác đấu thầu còn mới mẻ
Đấu thầu là phạm trù kinh tế chỉ tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Việt Nam
đang trong q trình tìm kiếm và hồn thiện dần thể chế kinh tế thị trường, do vậy,
lý thyết về kinh tế thị trường đối với đa số cán bộ cơng chức cịn khá mới mẻ đặc
biệt là khái niệm đấu thầu. Công tác đấu thầu mới được áp dụng ở nước ta trong
khoảng thời gian 15 năm trở lại đây. Lần đầu tiên QCĐT ra đời năm 1996, lần 2 ra
đời năm 1999 được bổ sung thêm vào năm 2003 đến ngày 01/4/2006 sau mười năm
sau khi có các nghị định của Chính phủ về đấu thầu thì Luật đấu thầu mới có hiệu
lực thi hành.
Về cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu là Cục quản lý đấu thầu cũng chỉ mới
được thành lập. Ngày 01/10/1994, Ủy Ban Kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch
và Đầu tư) đã có Quyết định số 114/UB-TCCB-ĐT thành lập Văn phòng xét thầu
Quốc gia (nay là Vụ Quản lý Đấu thầu) thuộc ủy ban Kế hoạch Nhà nước để giúp
Chủ nhiệm ủy ban và Hội đồng xét thầu Quốc gia thực hiện chức năng theo dõi và
quản lý Nhà nước về đấu thầu. Ngày 14/11/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 116/2008/NĐ-CP Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

15

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Theo đó, Vụ Quản lý đấu thầu sẽ chuyển thành

Cục Quản lý đấu thầu.
Vì là một cơng việc mới nên việc phát triển đội ngũ nhân lưc làm công tác đấu
thầu là không thể không làm.
3.2.3 Do yêu cầu hợp tác quốc tế
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới. Điều đó càng khẳng định vai trị và tầm quan trọng của cơng tác đấu thầu nói
chung và đấu thầu quốc tế nói riêng. Trên cơ sở tiếp thu, chắt lọc các kiến thức kinh
nghiệm về đấu thầu của các tổ chức quốc tế, các quốc gia, Việt Nam có thể điều
chỉnh các quy định cũng như Luật định cho phù hượp với hoàn cảnh, điều kiện phát
triển kinh tế- xã hội của Việt Nam. Tuy vậy, trong q trình phát triển, những quy
định đó ngày sẽ càng được điều chỉnh cho phù hợp với thông lệ quốc tế song thích
hợp với điều kiện trong nước. Trong bối cảnh đó,hoạt động đấu thầu ngày càng trở
nên quan trọng trong qua trình tồn cầu hóa. Và đội ngũ nhân sự khơng chỉ hiểu
nghiệp vụ đấu thầu mà cịn hiểu thông lệ quốc tế cũng như thông thạo ngoại ngữ
đáp ứng yêu cầu hợp tác quốc tế trong đấu thầu trở thành yêu cầu bức thiết.
3.2.4 Đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu
Tất cả các hệ hống đấu thầu mua sắm công trong một nền kinh tế hiện đại
đều nhằm đạt được tất cả hoặc hầu hết các mục tiêu: Công khai, minh bạch; công
bằng, hiệu quả kinh tế; phòng chống tham nhũng. Để đảm bảo các mục tiêu này và
đặc biệt là mục tiêu phòng chống tham nhũng trong đấu thầu. Đây là một mục tiêu
vừa có tính lâu dài vừa có tính cấp bách vì Việt Nam đã ký vào công ước quốc tế về
chống tham nhũng. Có thể nói rằng, tham nhũng là một trong những căn bệnh dễ
nảy sing trong quá trình mua sắm cơng vì cơng quỹ, tài sản là của Nhà nước,là của
chung, thuộc sở hữu toàn dân, đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng giao thông,
lĩnh vực mua sắm cơng có lượng vốn đầu tư thường rất lớn. Tham nhũng có thể xảy
ra trong đấu thầu dưới nhiều hình thức khác nhau như: Lợi dụng quyền hạn, chức vụ
được giao, cố ý làm trái pháp luật dẫn đến có hành động sai trong việc quyết định
trúng thầu, ký hợp đồng để được bổng lộc từ nhà thầu; nhũng nhiễu địi hỏi các thứ
có giá trị từ tổ chức,cá nhân có liên quan đến q trình đấu thầu; Rút ruột cơng
trình, sử dụng các vật tư, ngun liệu khơng đúng với cam kết trong HSDT và trong


SV: Nguyễn Thị Kim Liên

16

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hợp đồng đã ký kết làm giảm chất lượng, tuổi thọ của cơng trình… Như vậy, để
thực hiện được các mục tiêu của công tác đấu thầu thì trọng tâm ở đây chính là yếu
tố con người, đội ngũ nhân lực làm công tác đấu thầu khơng chỉ có nghiệp vụ mà
cần có đạo đức nghề nghiệp.

4. Kinh nghiệm của các nước trong việc phát triển nguồn nhân lực
quản lý đấu thầu
Quy định về đấu thầu cũng như cách thức phát triển nguồn nhân lực quản lý
đấu thầu ở mỗi nước, mỗi tổ chức quốc tế khá đa dạng. Có những nội dung cũng
được đề cập tới song quy định chi tiết lại khác nhau. Đồng thời, lại có những nội
dung quy định riêng theo đặc thù của phạm vi áp dụng. Có những Luật Đấu thầu
mẫu của WTO trong đó bỏ trống một số nội dung để từng nước tùy theo điều kiện
của mình mà bổ sung cho phù hợp.Với tình hình như vậy, các bài học kinh nghiệm
là rất phong phú. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ xin nêu những nội
dung cơ bản nhất, những bài học sâu sắc mà xét thấy là hữu ích cho mục tiêu nghiên
cứu. Các bài học rút ra chủ yếu thông qua quy định về đấu thầu của một số nước.

4.1 Quy định về quản lý đấu thầu của Ba Lan
4.1.1 Ba Lan áp dụng một hình thức quản lý cơng tác đấu thầu khá chuẩn mực.
Cục mua sắm công (Public Procurement office-PPO) trực thuộc Thủ tướng

Chính phủ. Cơ quan này đảm trách chức năng quản lý Nhà nước về đấu thầu và
chức năng này được quy định chi tiết trong luật Mua sắm cơng do Quốc hội thơng
qua. Ngồi việc nghiên cứu, soạn thảo các dự luật và các quy định pháp lý, PPO có
thẩm quyền xem xét, quyết định đối với các trường hợp ngồi quy định trong Luật
Mua sắm cơng. Ví dụ, PPO được quyền cho phép áp dụng hình thức lựa chọn nhà
thầu thông qua đấu thầu rộng rãi đối với các gói thầu có giá trị > 200.000 EURO.
PPO còn chịu trách nhiệm xuất bản tờ Bulletin chuyên đăng tải các thơng tin
về đấu thầu. Theo đó, các cuộc đấu thầu rộng rãi trong nước có giá trị trên 30.000
EU thì được đăng tải trên tờ Bulletin. Trung bình hàng năm có tới 70.000 thơng báo
mời thầu và kết quả trúng thầu được đăng tải trên tờ Bulletin với số lượng xuất bản
là 1000 bản. Đây là một trong những hình thức tạo ra sự cơng khai trong hoạt động
đấu thầu của Ba Lan. Qua đó, nhà thầu có cơ hội nắm bắt thơng tin và mọi người có
thể giám sát các hoạt động đấu thầu trong tồn quốc.Ngồi ra, PPO cịn có nhiệm vụ
SV: Nguyễn Thị Kim Liên

17

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tham gia vào quá trình xem xét, xử lý các Ngồi ra, PPO cịn có nhiệm vụ tham gia
vào quá trình xem xét, xử lý các khiếu nại trong đấu thầu.
Việc khiếu nại về kết quả đấu thầu là hiện tượng thường xảy ra ở bất kỳ nước
nào. Về vấn đề này, Ba Lan đã quy định các biện pháp ngay trong Luật Mua sắm
công và các biện pháp này được coi là tích cực, hữu hiệu và trở thành một mơ hình
cho nhiều nước học tập theo.Theo quy định của Ba Lan, việc xử lý khiếu nại của
nhà thầu được thực hiện như sau:
+ Mỗi bên (nhà thầu khiếu nại, Bên mua và cơ quan quản lý Nhà nước về đấu thầu PPO) được quyền chỉ định 1 trọng tài đại diện cho mình. Trọng tài được chỉ định

phải thuộc danh sách gồm 640 trọng tài đã vượt qua kỳ thi tuyển và được Chính phủ
cấp chứng chỉ hành nghề trọng tài.
+ Người khiếu nại phải nộp một khoản tiền (khoảng 700 USD) để sử dụng cho hoạt
động của tổ trọng tài gồm 3 thành viên nêu trên.
+ Trong vịng khơng q 2 tuần, tổ trọng tài sẽ quyết định phần thắng thuộc về ai.
Nếu nhà thầu khiếu nại đúng thì bên mua phải đền bù chi phí mà nhà thầu đã bỏ ra.
Trường hợp khiếu nại của nhà thầu là sai thì nhà thầu phải chịu mất số tiền đã nộp
trước.
Việc sử dụng trọng tài khi có sự việc như cách của Ba Lan là hết sức thuận
tiện. 640 trọng tài được phép tham gia giải quyết các khiếu nại. Bình thường họ là
cán bộ, công nhân viên, chỉ khi được chỉ định thì họ mới hoạt động theo chức năng
là trọng tài phân xử.Hình thức này tạo ra sự linh hoạt, giảm được các chi phí và thời
gian khơng cần thiết so với giải quyết thơng qua tịa án.
4.1.2 Đào tạo cán bộ làm công tác đấu thầu.
Với nhận thức rằng con người đóng vai trị chủ đạo trong mọi hoạt động của
xã hội, bao gồm cả hoạt động đấu thầu, nên việc đào tạo cán bộ làm công tác đấu
thầu được Ba Lan quan tâm thích đáng.Ngồi đào tạo của PPO, Ba Lan có một hệ
thống đào tạo về đấu thầu, đó là các trung tâm, các trường đào tạo về đấu thầu bao
gồm các cơ sở của khu vực tư nhân. Với thời gian đào tạo khác nhau từ 2 tuần tới
vài tháng, từ giáo viên trong nước đến các giáo viên nước ngồi, hầu hết các cán bộ
làm cơng tác đấu thầu đều có kiến thức sâu sắc về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, kiến
thức về luật pháp thông qua học thêm bằng luật của cán bộ làm công tác dự án đã

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

18

Lớp: KTPT-47BQN



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

giúp cho việc thực hiện Luật Mua sắm công ở Ba Lan đã đạt được những thành tựu
đáng kể.
Tóm lại, qua các quy định về đấu thầu của Ba Lan, những nội dung chủ yếu
đáng quan tâm là:
+ Quy định rõ ràng trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong q trình thực hiện,
khơng có sự can thiệp trực tiếp của các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình
lựa chọn nhà thầu. Mọi người có trách nhiệm thực hiện theo Luật Mua sắm công và
ai vi phạm sẽ bị xử lý theo các chế tài định sẵn. Điều này làm cho các hoạt động đấu
thầu đi vào nền nếp, nhanh gọn, xử lý các tình huống sẽ đơn giản.
+ Đào tạo một đội ngũ đủ năng lực để thực thi các quy định trong luật mua sắm
công.

4.2. Quy định về phân cấp quản lý đấu thầu của Trung Quốc
Trung quốc có các quy định về quản lý đấu thầu cũng như quản lý nhân sự
đặc thù thể hiện ở sự phân cấp quản lý đấu thầu.
Có thể do đặc thù là một nước rộng lớn, nên việc quản lý đấu thầu ở Trung
Quốc được phân cấp như sau:
+ Uỷ ban Kế hoạch và Phát triển Nhà nước là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ quản
lý cơng tác đấu thầu trong lĩnh vực các cơng trình xây dựng bao gồm cả việc chủ trì
soạn thảo Luật Đấu thầu đang có hiệu lực. Cơ quan này cũng có nhiệm vụ tham gia,
phối hợp với với các cơ quan khác và cơ quan chức năng của Quốc hội trong việc
xây dựng, biên soạn Luật Mua sắm Chính phủ. Uỷ ban Kế hoạch và Phát triển cũng
là cơ quan chủ trì thẩm định kết quả đấu thầu các gói thầu lớn thuộc các dự án xây
dựng do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư.
+ Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn mua sắm thưòng
xuyên đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp (sử dụng nguồn ngân sách Nhà
nước) trong phạm vi toàn quốc. Các Bộ, địa phương (tỉnh và huyện) hướng dẫn việc
thực hiện trong tình hình cụ thể của mình, song khơng được trái luật và hướng dẫn

của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính cũng có trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu
theo phân cấp.
+ Bộ Hợp tác kinh tế và ngoại thương chủ trì hoạch định chính sách và soạn thảo
các văn bản hướng dẫn về đấu thầu mua sắm thiết bị điện và điện tử, quản lý xuất

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

19

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhập khẩu, thẩm định kết quả đấu thầu các gói thầu mua sắm thiết bị điện tử và thiết
bị điện theo phân cấp.
+ Bộ Xây dựng chủ trì hoạch định chính sách và soạn thảo các văn bản hướng dẫn
đấu thầu các cơng trình giao thông (tư vấn thiết kế và thi công xây lắp), thẩm định
kết quả đấu thầu theo phân cấp.
+ Uỷ ban Thương mại và Kinh tế Nhà nước chủ trì hoạch định các chính sách và
soạn thảo các văn bản hướng dẫn về đấu thầu các dự án thuộc các doanh nghiệp. Uỷ
ban này có nhiệm vụ quản lý cơng tác đấu thầu đối với doanh nghiệp Nhà nước ở
tầm vĩ mô nhằm tạo ra sự công bằng, giải quyết xử lý vi phạm, tăng cường thể
chế,...
+ Các địa phương căn cứ vào Luật Đấu thầu và văn bản hướng dẫn của các Bộ
chuyên ngành để hướng dẫn thực hiện công tác đấu thầu tại địa phương mình với
ngun tắc khơng được trái với Luật và các Nghị định hướng dẫn.
Như vậy, có thể thấy việc quản lý cơng tác đấu thầu ở Trung Quốc khơng
theo mơ hình chỉ có một cơ quan duy nhất mà có sự tham gia của một số cơ quan
với nhiệm vụ riêng cho từng lĩnh vực mua sắm. Đó cũng là một mơ hình mang tính

đặc thù của Trung Quốc.

4.3 Quy định về đội ngũ cán bộ đấu thầu của Hàn quốc
Chú trọng việc đào tạo và chỉ sử dụng đội ngũ cán bộ và chuyên gia cho công
tác quản lý đấu thầu đáp ứng các yêu cầu thực tế của công tác này. Song song với
tiến trình cải cách bộ máy hành chính, họ mạnh dạn loại ra khỏi bộ máy quản lý nhà
nước về đấu thầu những cá nhân không đủ kiến thức chuyên môn hoặc không đạt
yêu cầu về phẩm chất đạo đức . Đây là sự táo bạo trong cách làm của Hàn Quốc mà
Việt Nam cần học tập.

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC LÀM CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẤU THẦU Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2003-2007

I. Thực trạng công tác đấu thầu từ năm 2003- 2007
1. Tình hình thực hiện cơng tác đấu thầu

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

20

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1 Kết quả của việc thực hiện đấu thầu theo đánh giá chung
Đấu thầu là công việc mới được thực hiện trong lĩnh vực mua sắm công ở
Việt Nam khoảng từ năm 1994 đến nay. Nhìn chung, việc áp dụng các quy định về
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu có xu hướng ban đầu tăng về số lượng sau đó có xu

hướng ngày càng giảm dần. Chứng tỏ mức độ xã hội hoá của công tác đấu thầu
ngày càng cao và ý thức chấp hành chính sách của Nhà nước đối với mọi tầng lớp
nhân dân là tương đối nghiêm chỉnh nhưng do sự biến động mạnh của giá cả và
cơng tác dự tốn ngày một tốt hơn. Theo con số báo cáo của cơ quan quản lý Nhà
nước về đấu thầu ở các cấp, năm 2003 mới có 2.466 gói thầu được áp dụng các hình
thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Quy chế Đấu thầu, thì năm 2004 con số
đó tăng lên là 47.672 gói và năm 2007 giảm xuống cịn là 33.891 gói. Dưới đây là
một số thơng tin tình hình đấu thầu diễn biến theo thời gian trong những năm qua:
Bảng 1: Kết quả đấu thầu (Nguồn: Bộ KH&ĐT)
Đơn vị tính: Triệu USD
Tổng số gói thầu

Năm 2003
2.466

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

45.672

40.721

38.876

33.891

186.871,53
179.466,72

Tổng giá gói thầu 1.589
Tổng giá trúng 1.446

282.146,55 382.156,54
265.824,9 371.530,76

113.964,8
107.905,9

thầu
Giá trị tiết kiệm
Tỷ lệ tiết kiệm

16.321,65
6.14%

6.058,9
7.404,81
5,32%
3,96%
(1USD= 16.000 VNĐ)

143
9,0%

10.625,78
2,86%


Nhờ áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu theo Quy chế Đấu thầu mà
hàng năm Nhà nước tiết kiệm được từ 2 đến 9% tổng vốn đầu tư (chênh lệch giữa
giá trúng thầu và giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt). Song theo số liệu
thống kê tại Bảng trên cho thấy tỷ lệ tiết kiệm thông qua đấu thầu đang giảm dần
theo thời gian và biến động không ổn định.
Theo số liệu thống kê của Bộ KH&ĐT về tình hình đấu thầu trên tồn quốc
năm 2007 (là năm có nhiều biến động lớn về giá cả nguyên vật liệu và là năm thống
kê thêm số gói thầu sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan nhà nước) nên tỷ lệ tiết kiệm giảm đáng kể nhưng
vẫn đạt được mức tiết kiệm nguồn vốn đầu tư 7.404.81(khoảng 462.8 triệu USD),

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

21

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mức tiết kiệm trung bình khoảng 3.96%. Tuy nhiên, nếu ngành địa phương nào tuân
thủ các quy định của Quy chế Đấu thầu tốt hơn sẽ cho kết quả tốt hơn. Chẳng hạn,
tỉnh Cà Mau thực hiện 55 gói thầu với tổng giá ước tính là 73,81 tỷ đồng, tổng giá
trúng thầu là 51,31 tỷ đồng, tiết kiệm 22,5 tỷ đồng, là đơn vị có tỷ lệ tiết kiệm cao
nhất (30,48%). Ngồi ra cịn một số đơn vị cũng có tỷ lệ tiết kiệm khá cao như:
Bảng 2: Mức tiết kiệm trong đấu thầu (Nguồn: Bộ KH&ĐT)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tổng số gói Tổng giá
thầu

gói thầu
(2)
(3)
TCT Bưu chính VT
488
2.754,18
TCT Xi măng VN
125
211,702
Tỉnh Bình Dương
94
261,46
TCT Điện lực VN
608
3.574,31
TCT Hàng không
24
81,026
Tên đơn vị
(1)

Chênh lệch
Tổng giá
trúng thầu Tuyệt đối Tương đối
(4)
(5=3-4)
(6=5:3,%)
2.069,62
684,56
24,86

169,509
42,193
19,93
219,55
41,91
16,03
3.030,62
516,69
14,57
69,614
11,411
14,08

VN

1.2 Kết quả của việc thực hiện đấu thầu theo các gói thầu
1.2.1. Các gói thầu sử dụng vốn Nhà nước cho mục tiêu đầu tư phát triển
Theo thống kê chưa đầy đủ, trong năm 2007 đã có 30.554 gói thầu được
thực hiện với tổng giá trúng thầu là 165.283,24 tỷ đồng, tỷ lệ tiết kiệm (chênh
lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu) đạt được là 3,65% (tương đương 6.030,23
tỷ đồng). Cụ thể như sau:
- Theo nhóm (quan trọng quốc gia, nhóm A, B, C)
Bảng 3 dưới đây cho thấy, tỷ lệ tiết kiệm đạt được ở các dự án giảm so với
năm 2006 (năm 2006 tỷ lệ tiết kiệm đạt 5,24%), trừ đối với dự án quan trọng quốc
gia (năm 2006 chỉ tiết kiệm được 0,22%, năm 2007 tăng lên là 2,75%). Tỷ lệ tiết
kiệm đạt được năm 2007 thấp hơn so với năm 2006 có thể do một số ngun nhân
sau: (i) cơng tác dự toán tốt hơn; (ii) sự biến động mạnh về giá nguyên, nhiên, vật
liệu và thiết bị dẫn đến giá trúng thầu đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa và đặc
biệt là các gói thầu xây lắp thường sát với giá gói thầu.
Bảng 3

Chênh lệch

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

22

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng số
gói thầu
(gói
thầu)

Tổng giá
gói thầu
(tỷ đồng)

Tổng giá
trúng thầu
(tỷ đồng)

Giá trị
(tỷ đồng)

Tỷ lệ (%)

75

1.341
5.085
24.053
30.554

3.230,66
78.837,22
47.225,61
35.989,75
165.283,24

3.141,64
77.397,83
44.781,05
33.932,49
159.253,01

89,02
1.439,39
2.444,56
2.057,26
6.030,23

2,75%
1,83%
5,18%
5,72%
3,65%

DA quan trọng

quốc gia
DA nhóm A
DA nhóm B
DA nhóm C
Tổng cộng

- Theo lĩnh vực đấu thầu
Bảng 4
Chênh lệch
Tổng số gói Tổng giá gói
Tổng giá
Lĩnh vực
thầu
thầu
trúng thầu
Giá trị
Tỷ lệ
(gói thầu)
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
(%)
Tư vấn
8.650
3.545,58
3.336,80
208,78
5,89%
Hàng hoá
4.341

84.205,75
81.763,92
2.441,83
2,9%
Xây lắp
17.563
77.531,91
74.152,29
3.379,62
4,36%
Tổng cộng
30.554
165.283,24
159.253,01
6.030,23
3,65%
Theo Bảng 4, mức tiết kiệm đạt được trong đấu thầu tập trung chủ yếu trong lĩnh
vực tư vấn, đạt 5,89% tương đương 208,78 tỷ đồng. Các gói thầu tư vấn chiếm 28%
về số lượng, tuy nhiên về mặt giá trúng thầu chỉ chiếm 2,1% trên tổng giá trúng
thầu.
Đối với các gói thầu xây lắp, số lượng chiếm 57,48% tổng số lượng gói thầu,
chiếm 46,56% về mặt giá trúng thầu, tuy nhiên mức tiết kiệm chỉ đạt 3.379,62 tỷ
đồng, tương đương 4,36%. Như ở trên đã nêu, mức tiết kiệm trong lĩnh vực xây lắp
thấp do biến động tăng giá lớn, ngồi ra việc áp dụng hình thức chỉ định thầu và tự
thực hiện tăng cũng là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ tiết kiệm giảm (chi tiết nêu tại
Bảng 4).
- Theo hình thức lựa chọn nhà thầu
Bảng 5
Tổng giá


SV: Nguyễn Thị Kim Liên

23

Tổng giá

Chênh lệch

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng số
gói thầu
(gói
thầu)
9.473

gói thầu
(tỷ đồng)

trúng thầu
(tỷ đồng)

Giá trị
(tỷ đồng)

Tỷ lệ
(%)


62.056,24

58.279,63

3.776,61

6,09%

9.320

58.587,87

55.202,15

3.385,72

153

3.468,37

3.077,48

390,89

1.274

13.193,04

12.821,52


371,52

2,82%

1.243

7232,81

6.994,60

238,21

3,29%

31

5.960,23

5.826,92

133,31

2,24%

17.369

67.890,74

67.175,54


715,21

1,05%

17.343

15.776,55

15.206,68

569,88

3,61%

26

52.114,19

51.968,86

145,33

0,27%

1.602

19.827,02

18.773,94


1.053,08

5,31%

1.486

9.964,26

9.412,37

551,89

5,54%

116

9.862,76

9,361.57

501,19

5,08%

836

2.316,2

2.202,19


113,81

4,91%

827

1.962,21

1,863.28

98,94

5,04%

9

353,99

339.11

14,88

4,2%

30.554

165.283,24

159.253,01


6.030,23

3,65%

Đấu thầu rộng rãi
Trong

Trong

đó:

nước
Quốc tế

Đấu thầu hạn chế
Trong

Trong

đó:

nước tế
Quốc

5,78%
11,27
%

Chỉ định thầu và
tự thực hiện

Trong
Trong
đó:

nước
Quốc tế
Chào hàng cạnh
tranh
Trong

Trong

đó:

nước tế
Quốc
Mua sắm trực tiếp
Trong

Trong

đó:

nước tế
Quốc

Tổng cộng

Như các năm trước, tỷ lệ tiết kiệm đạt được thơng qua hình thức chỉ định
thầu và tự thực hiện luôn thấp nhất với mức tiết kiệm đạt được là 8.012 tỷ đồng

tương đương 1,05% (năm 2006 là 1,2%), trong khi các hình thức này chiếm tới
56,84% về số lượng các gói thầu (tăng 10% so với năm trước) và 42,18% về giá
trúng thầu, được áp dụng tập trung ở các dự án nhóm C với giá trị gói thầu nhỏ
(14.765 gói / tổng số 17.369 gói thầu). Tỷ lệ tiết kiệm đạt được thơng qua hình thức
đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh đạt cao nhất (đấu thầu rộng rãi là 6,09%,
chào hàng cạnh tranh là 5,31%).
Số gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế đã giảm đáng kể, chỉ chiếm 4,16%
tổng số gói thầu (năm 2006 là 8,6%, năm 2005 là 13%). Số gói thầu áp dụng hình
SV: Nguyễn Thị Kim Liên

24

Lớp: KTPT-47BQN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thức đấu thầu rộng rãi đã tăng hơn các năm trước, chiếm 31% tính trên tổng số gói
thầu, tỷ lệ tiết kiệm đạt được thơng qua áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi đạt ở
mức cao nhất là 6,09%, tuy nhiên tỷ lệ tiết kiệm so với tổng mức tiết kiệm giảm so
với năm 2006, cụ thể mức tiết kiệm đạt được là 3.776,61 tỷ đồng, chiếm 62,63%
trên tổng mức tiết kiệm (năm 2006 mức tiết kiệm đạt được là 4.187,6 tỷ đồng, tương
đương 72,6% trên tổng mức tiết kiệm).
Trong năm 2007, có tổng số 335 gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, giảm nhiều
so với năm 2006 (năm 2006 có 621 gói thầu), với tổng giá gói thầu là 71.759,54 tỷ
đồng, tổng giá trúng thầu là 70.573,94 tỷ đồng, mức tiết kiệm đạt được là 1.185,6 tỷ
đồng tương đương 1,65%, thấp hơn so với năm 2006 (năm 2006 tỷ lệ tiết kiệm đạt
6,96%).
1.2.2. Các gói thầu sử dụng vốn liên doanh, cổ phần, hợp đồng hợp tác kinh doanh
( vốn nhà nước từ 30% trở lên)

Theo thống kê từ các báo cáo gửi đến Bộ KH&ĐT, trong năm 2007 có 1.857
gói thầu sử dụng nguồn vốn liên doanh, cổ phần, hợp đồng hợp tác kinh doanh được
thực hiện với tổng giá gói thầu 19.167,10 tỷ đồng, tổng giá trúng thầu là 18.005,05 tỷ
đồng, mức tiết kiệm đạt được là 1.162,05 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tiết kiệm là
6,06%.
Trong đó:
- Lĩnh vực đấu thầu mua sắm hàng hóa chiếm đa số, chiếm 64% tổng số gói
thầu, chiếm 76,4% tổng giá trúng thầu và tỷ lệ tiết kiệm đạt 6,28%.
- Số lượng các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, tự thực hiện vẫn
chiếm tỷ lệ cao về số lượng gói thầu (33,9% tổng số gói thầu) song chủ yếu là các gói
thầu có giá trị nhỏ nên giá trúng thầu áp dụng hình thức này chỉ chiếm 28,3% tổng giá
trúng thầu. Mức tiết kiệm đạt được thông qua các hình thức này cao, tỷ lệ tiết kiệm
đạt 9,97% và tập trung chủ yếu ở các Dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh
trong nước. Các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu và tự thực hiện thuộc Dự án
liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh nước ngồi có giá trúng thầu đều bằng giá
gói thầu, tức là tỷ lệ tiết kiệm bằng 0%.
Bảng 6

SV: Nguyễn Thị Kim Liên

25

Lớp: KTPT-47BQN


×