Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tài liệu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm may của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường EU” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.44 KB, 57 trang )

- - -    - - -
LUẬN VĂN
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm may của Công
ty cổ phần May 10 sang thị trường EU
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................. Error: Reference source not found
CHƯƠNG I ................................................................................. Error: Reference source not found
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10. .............. Error: Reference source not found
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 . ........... Error: Reference source not found
Thônng tin chung. .............................................................. Error: Reference source not found
Chức năng - nhiệm vụ - cơ cấu tổ chức. .......................... Error: Reference source not found
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY. ............................. Error: Reference source not found
1.2.1. Nguồn lao động. ....................................................... Error: Reference source not found
1.2.2. Cơ sở hạ tầng - nguồn lực công nghệ. ............... Error: Reference source not found
1.2.3. Nguồn lực tài chính. ............................................ Error: Reference source not found
1.2.4. Nguyên vật liệu và sản phẩm. ............................ Error: Reference source not found
CHƯƠNG II ............................................................................... Error: Reference source not found
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP SẢN PHẨM MAY CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG EU. Error: Reference source not found
2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHUNG CỦA CÔNG TY. .............. Error:
Reference source not found
2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP SẢN PHẨM MAY CỦA CÔNG TY
SANG THỊ TRƯỜNG EU. ................................................... Error: Reference source not found
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU . Error: Reference source not
found
2.2.2. Mặt hàng xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU. .. Error: Reference source not
found
2.2.3. Thị trường các nước thành viên EU. ................. Error: Reference source not found
2.2.4. Các biện pháp mà công ty áp dụng để đẩy manh xuất khẩu trực tiếp sản
phẩm may sang thị trường EU. ........................................ Error: Reference source not found
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP SẢN PHẨM MAY CỦA


CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU. ............................... Error: Reference source not found
2.3.1. Ưu điểm. ............................................................... Error: Reference source not found
2.3.2. Những mặt còn tồn tại. ........................................... Error: Reference source not found
2.3.2. Nguyên nhân của những mặt còn tồn tại. ......... Error: Reference source not found
CHƯƠNG III .............................................................................. Error: Reference source not found
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP SẢN PHẨM
MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015.
...................................................................................................... Error: Reference source not found
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP CÁC SẢN PHẨM MAY
CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU. ..................... Error: Reference source not found
3.1.1. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung. ............. Error:
Reference source not found
3.1.2. Định hướng hoạt động xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm may của công ty sang
thị trường EU. .................................................................... Error: Reference source not found
3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP SẢN PHẨM MAY CỦA
CÔNG TY CỔ PHẨN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG EU. ..... Error: Reference source not
found
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. .. Error: Reference source
not found
3.2.2. Nhóm giải pháp Marketting trên thị trường. ....... Error: Reference source not found
3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất. Error: Reference source not
found
3.3. ĐỀ XUẤT - KIẾN NGHỊ. .............................................. Error: Reference source not found
3.3.1. Với Tổng công ty Dệt may Việt Nam (Vinatex). . . Error: Reference source not found
3.3.2. Kiến nghị với nhà nước. .......................................... Error: Reference source not found
KẾT LUẬN ..................................................................................... Error: Reference source not found
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Công ty Cổ phần May 10 là một trong những công ty sản xuất hàng may mặc
hàng đầu Việt Nam. May 10 cũng là công ty đi tiên phong trong hoạt động xuất

khẩu hàng may mặc sang thị trường nước ngoài. Các sản phẩm của công ty được
xuất khẩu sang hơn 50 nước trên thế giới trong đó thị trường chính là Mỹ, Nhật
Bản và EU. Với kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động này công ty đã xây dựng
dựng được cho mình uy tín vững chắc đối với các đối tác nước ngoài. Người tiêu
dùng trong và ngoài nước cũng ngày càng tin tưởng và ưa chuộng các sản phẩm
của công ty.
Nhưng trong những năm trở lại đây, kim ngạch xuất khẩu trực tiếp các sản
phẩm của Công ty sang thị trường EU bị đe doạ nghiêm trọng bởi sự cạnh tranh của
các sản phẩm dệt may Trung Quốc. Nhất là khi Liên minh châu Âu dỡ bỏ hạn
ngạch nhập khẩu các sản phẩm dệt may Trung Quốc vào thị trường này ngày 1
tháng 1 năm 2008. Các sản phẩm dệt may xuất khẩu của Trung Quốc không những
có lợi thế giá rẻ do chí phí nhân công lao động thấp, chi nguyên vật liệu thấp…,mà
chất lượng, kiếu dáng, mẫu mã ngày càng cải thiện.
Dưới sức ép cạnh tranh đó Công ty Cổ phần May 10 đã có những biện pháp
nào để tăng cường sức cạnh tranh cho các sản phẩm may mặc xuất khẩu của mình
vào thị trường này? Đi tìm lời giải cho câu hỏi đó nên em quyết định lựa chọn đề
tài “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm may của Công ty cổ phần
May 10 sang thị trường EU”
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá hoạt động xuất khẩu trực tiếp sản phẩm may của công ty
sang thị trường EU từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động này của công
ty tới năm 2015 .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu trực tiếp (FOB) các sản
phẩm may của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường EU trong giai đoạn 2005
đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào các số liệu thống kê, sau đó đưa ra những phân tích đánh giá.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận thì được chia làm ba phần như sau:

Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần May 10.
Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm may của
Công ty cổ phần May 10 sang thị trường EU.
Phần III: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm may của Công
ty cổ phần May 10 sang thị trường EU.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10.
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10.
Thônng tin chung.
Công ty Cổ phần May 10 là thành viên của Tổng công ty dệt may Việt Nam
(Vinatex) thuộc Bộ Công Nghiệp.Công ty là công ty cổ phần do nhà nước nắm cổ
phần chi phối. Graco 10 có vốn điều lệ 54 tỷ đồng trong đó Nhà nước nắm giữ
51% cổ phần, 49% cổ phần còn lại được bán cho người lao động.
 Tên gọi: Công ty cổ phần May 10.
 Tên giao dịch quốc tế : Garment 10 Joint Stock Company (GARCO 10).
 Trụ sở chính : Phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội.
 Văn phòng giao dịch: 103 Trần Huy Liệu, phường 12, quận Phú Nhuận. TP
Hồ Chí Minh.
 Điện thoại: (84)(04)38276923 - (84)(04)38276396.
 Fax: (84)(04)38276925.
 Email:
 Website: http:// www.garco10.com.vn.
• Một số giai đoạn phát triển của Công ty .
Tiền thân của Công ty Cổ phần May 10 ngày nay là các xưởng may quân trang
được thành lập ở các chiến khu trong toàn quốc, và được tổ chức từ năm 1946,
phục vụ bộ đội chống Pháp tại các chiến trường Việt Bắc, khu 4, khu 3 và Nam Bộ.
Từ năm 1947 đến năn 1949, việc may quân trang không chỉ được tiến hành ở
các chiến khu mà còn được tiến hành ở nhiều nơi khác như: Nho Quan- Ninh Bình,
Hà Đông, Thái Bình, Thanh Hoá, Quảng Ngãi…Để đảm bảo bí mật, các cơ sở sản
xuất đều được đạt tên theo bí số của quân đội như: X1, X30,AK1, AM1, CK1,

BK1…Các đơn vị này chính là tiền thân của xưởng May 10 hợp nhất sau này.
Năm 1952, xưởng may X1 ở Việt Bắc được đổi tên thành xưởng May 10 mang
bí xố X10.
Năm 1956, sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, xưởng may X40 (Thanh
hoá) và những đồng chí thợ may của ngành quân nhu ở Nam Bộ và Chiến khu 5
Việt Bắc được lệnh chuyển ra Hà nội sát nhập với xưởng May 10 lấy tên là xưởng
May 10 đặt tại Hội Xá thuộc Bắc Ninh cũ nay là Phường Sài Đồng – Quận Long
Biên – Hà Nội với diện tích 20ha. Xưởng May 10 được xây dựng với 546 cán bộ
công nhân viên chuyên may quân phục quân đội .
Tháng 2 năm 1961, Cục Quân Nhu - Tổng Cục Hậu cần tiến hành bàn giao
xưởng May 10 cho Bộ Công Nghiệp Nhẹ quản lý và đổi tên thành Xí nghiệp May
10 với toàn bộ nhà xưởng máy móc thiết bị và 1092 cán bộ công nhân viên. Mặt
hàng sản xuất chính lúc này vẫn là quân trang chiếm đến 90% - 95% sản lượng sản
xuất.
Năm 1975, đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động sản xuất của công ty. Công ty
chuyển dần sang sản xuất các mặt hàng phục vụ dân dụng và xuất khẩu ra nước
ngoài với thị trường chủ yếu là Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu.
Năm 1990 – 1991 do Liên xô và các nước XHCN ở Đông ÂU tan rã, công ty đã
gặp phải rất nhiều khó khăn khi bị mất đi các thị trường xuất khẩu chủ lực. Nhưng
dưới sự lãnh đạo kịp thời và đúng đắn, Ban giám đốc công ty đã quyết định chuyển
hướng hoạt động sản xuất kinh doanh sang hướng chuyên sản xuất các sản phẩm áo
sơ mi xuất khẩu cho các thị trường Hàn Quốc, CHLB Đức, Nhật Bản, Đài Loan,
Hồng Kông, Canada…
Ngày 14 – 11 – 1992, Bộ Công nghiệp nhẹ đã ra quyết định số 1090/TCLD về
chuyển đổi mô hình tổ chức từ Xí nghiệp May 10 lên thành Công ty May 10 thuộc
Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
Và đến ngày 1/1/2005, đứng trước những cơ hội và thách thức của thị trường dệt
may trong nước và quốc tế, chủ trương của Đảng và Nhà nước cũng như tình hình
nội tại của công ty, Công ty May 10 được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần May
10 theo quyết định số 105/QĐ-BCN kí ngày 1/5/2004 của Bộ Công Nghiệp.

Chức năng - nhiệm vụ - cơ cấu tổ chức.
• Chức năng của công ty
Căn cứ vào quyết đinh số 105/QD-BCN kí ngày 1/5/2004 của Bộ Công Nghiệp
về việc chuyển Công ty May 10 thành Công ty Cổ phần May 10. Công ty Cổ phần
May 10 là công ty cổ phần chuyên kinh doanh các ngành nghề sau :
- Sản xuất các loại quần áo và phụ liệu ngành may.
- Kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm, công nghệ
tiêu dùng.
- Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân thuê.
- Đào tạo nghề và xuất khẩu lao động.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Trong đó hoạt động sản xuất các loại quần áo phục vụ cho nhu cầu của thị
trường nội địa và xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài là chức năng kinh
doanh chính của công ty.
• Nhiệm vụ của công ty.
Trong giai đoạn hiện nay công ty đề ra một số nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt các nghĩa vụ và
tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách của Nhà nước.
- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, không ngừng nâng cao và cải thiện đời
sống cho cán bộ công nhân viên của công ty.
- Nâng cao thị phần trong nước, ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Hoạch định Công ty Cổ phần May 10 thành một doanh nghiệp chuyên các
sản phẩm may thời trang có tầm vóc lớn trong và ngoài nước.
- Đa dạng hoá sản phẩm, phát huy các sản phẩm mũi nhọn, không ngừng nâng
cao chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng.
- Hoạch định cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn an toàn trật tự xã hội.
• Cơ cấu tổ chức của công ty.
Mô hình cấu trúc tổ chức của bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo mô

hình trực tuyến theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
Nguồn: Phòng tổ chức lao động(1)
Tổng giám đốc: Là người đứng đầu chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty: giao dịch, ký kết các hợp
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc
P. Tổng Giám Đốc
GĐĐH1 GĐĐH2 GĐĐH3
T
r
ư

n
g

Đ
T
P
.

K
h
o

v

n
X
N


Đ
P
P

K


t
h
u

t
P
X

P
h


t
r

P
.

Q
A
P
.

k
i
n
h

d
o
a
n
h

X
N

M
a
y

P
.
M
a
r
k
e
t
t
i
n
g

P
.
K
ế

h
o

c
h
V
ă
n

P
h
ò
n
g
P
.
Đ

u

t
ư
P
.
T

h


T
r
ư
ơ
n
g
P
.
T
C
-
K
T
Trưởng ca A Tổ hòm hộp Tổ quản trị Tổ kiểm hoá Trưởng ca B
Tổ Cắt A Tổ May A Tổ Là A Tổ Là B Tổ May B Tổ cắt B
đồng, quyết định các chủ chương chính sách lớn về đầu tư, đối ngoại…đồng thời
trực tiếp chỉ đạo một số phòng ban, tiếp nhận thông tin và tham mưu cho các phòng
ban cấp dưới, thực hiện chính sách, cơ chế của Nhà nước.
Phó tổng giám đốc: Hỗ trợ điều hành công việc mở khối phục vụ. Thay quyền
Tổng giám đốc điều hành Công ty khi Tổng giám đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc về công việc được bàn giao.
Giám đốc điều hành: Điều hành công việc ở các phòng ban và xí nghiệp thành
viên.
Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng, phân bổ kế
hoạch cho các đơn vị, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ công việc của các
đơn vị, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu.
Phòng tài chính kế toán: Tổ chức công tác kế toán và xây dựng bộ máy kế

toán phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Có nhiệm vụ phân
phối điều hoà tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn để sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, cung cấp thông tin kế toán cho các cấp quản trị và các bộ phận có liên quan.
Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và quyền lợi với người lao động.
Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm điều hành giám sát, cung cấp nguyên vật
liệu, thiết bị đầu vào cho sản xuất, nghiên cứu thị trường và tiêu thụ sản phẩm trên
thị trường nội địa.
Phòng thị trường: Có nhiệm vụ tìm kiếm các đối tác xuất khẩu, thực hiện các
đơn hàng và các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu của công ty.
Phòng kho vận: Có nhiệm vụ kiểm tra, tiếp nhận nguyên vật liệu, viết phiếu
xuất kho, nhập kho và phân phối nguyên vật liệu cho sản xuất.
Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ trực tiếp đôn đốc hướng dẫn sản xuất ở từng xí
nghiệp, xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ, quy phạm, quy cách, tiêu
chuẩn kỹ thuật của sản phẩm. Xác định định mức kỹ thuật, công tác chất lượng sản
phẩm, quản lý và điều tiết máy móc thiết bị.
Văn phòng Công ty: Có nhiệm vụ chung là phụ trách tiếp tân, đón khách, thực
hiện các giao dịch với các cơ quan, các khách hàng, thực hiện công tác văn thư…
Phòng QA (Kiểm tra chất lượng): Có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ việc thực
hiện quy trình công nghệ và chất lượng sản phẩm, ký công nhận sản phẩm đạt tiêu
chuẩn.
Trường đào tạo công nhân kỹ thuật may thời trang: Có chức năng ký kết hợp
đồng với các trường đại học, các trung tâm dạy nghề tổ chức các khoá học về kỹ
thuật may cơ bản và thời trang, về quản trị doanh nghiệp.
Phân xưởng cơ điện: Có nhiệm vụ kiểm soát toàn bộ các trang thiết bị đang sử
dụng trong Công ty, tổ chức phân bổ thiết bị phù hợp để điều chỉnh sản xuất kịp
thời, quản lý và chịu trách nhiệm về mạng lưới điện trong cả Công ty.
Các xí nghiệp may từ 1 đến 5: Được bố trí tại trụ sở chính của Công ty tại thị
trấn Sài Đồng – Gia Lâm - Hà Nội. Có nhiệm vụ chính là sản xuất sản phẩm theo
đơn đặt hàng trong và ngoài nước.
Các xí nghiệp địa phương: Là các đơn vị trực thuộc bao gồm các xí nghiệp

thành viên được đặt tại các địa phương khác nhau: Xí nghiệp may Vị Hoàng (Nam
Định), Xí nghiệp Hoa Phương (Hải Phòng), Xí nghiệp Đông Hưng (Thái Bình), Xí
nghiệp Hưng Hà (Thái Bình). Nhiệm vụ sản xuất hàng xuất khẩu và hàng nội địa.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY.
1.2.1. Nguồn lao động.
Với đặc thù của ngành dệt may là một ngành đòi hỏi nguồn lao động dồi dào
có tay nghề cao. Nên yếu tố lao động là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có
hoạt động xuất khẩu của công ty.
• Về số lượng
Công ty có thế mạnh lớn về nguồn lao động. Hiện đang có 7.964 lao động
đang làm việc tại công ty, với số lượng lao động này công ty có thể hoàn toàn đáp
ứng được các đơn hàng xuất khẩu số lượng lớn, thời gian giao hàng ngắn. Đây
chính là một lợi thế lớn của công ty so với các doanh nghiệp cạnh tranh trong
ngành.
Bảng 1.2: Tổng số lao động và thu nhập bình quân lao động.
Chỉ Tiêu Đơn
vị
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Tổng số lao động. Người 6.830 7.649 7.900 7.913 7.964

Bình quân thu nhập. Tr.đ 1,43 1,54 1,60 1,866 2,13
Nguồn: Phòng tổ chức lao động .
Binh quân thu nhập lao động của công ty năm 2009 là 2.130.000VNĐ đối với
lao động trực tiếp và 2.975.000VNĐ đối với lao động gián tiếp. Đây là một mức
lương khá cao so với các doanh nghiệp dệt may khác. Điều này sẽ khuyến khích lao
động làm việc hiệu quả, tăng năng suất lao động, thu hút được đội ngũ lao động
lành nghề và nhất là tránh được tình trạng công nhân bỏ việc làm ảnh hưởng đến
việc tiến độ thực hiện công việc.
• Về chất lượng.
Chất lượng của đội ngũ lao động trong công ty tương đối tốt. Số lượng cán bộ
nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 1.155 người. Số lượng cán bộ
quản lý chiếm 6% tổng số lao động, 100% nhân viên các phòng nghiệp vụ có trình
độ từ cao đẳng, đại học trở lên. Hơn 99% cán bộ công nhân viên của công ty tốt
nghiệp THPT trở lên, không có trường hợp nào có trình độ hết Cấp I.
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động năm 2009 .
Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Cơ cấu lao động
Trực tiếp 6.959 87,4%
Gián tiếp 609 7,6%
Phục vụ 396 5%
Trình độ lao động
Đại học và trên đại học 443 5.56%
Cao đẳng 712 8,94%
Trung cấp 949 11,9%
Tốt nghiệp PTTH 5.851 73,46%
Chưa tốt nghiệp PTTH 9 0,14%
Giới tính
Nữ 6.746 84,7%
Nam 1.217 15,3%
Nguồn: Phòng tổ chức lao động.

Với đặc thù công việc cho nên tỷ lệ lao động phổ thông trong công ty là rất lơn
chiếm hơn 87%. Để đáp ứng được nhu cầu công việc, sau khi được tuyển dụng đội
ngũ này sẽ được công ty tổ chức đào tạo huấn luyện không chỉ về kĩ thuât may mà
còn cả về ý thức, tác phong và thái độ làm việc.
Ngành may là một nghành đòi hỏi sự khéo léo, tỷ mẩn, và kiên nhân cao nên
số lượng lao động nữ trong ngành này chiếm đa số. Tỷ lệ lao động nữ trong công ty
chiếm đến gần 85% vì vậy công ty đã mở một trường Mầm non ngay cạnh công ty
để phục vụ cho cán bộ công nhân viên nữ trong công ty có con yên tâm làm việc.
Công ty có một nhà ăn chuyên phục vụ cho cán bộ công nhân viên của công ty
với khẩu phần ăn ngon miệng và đảm bảo dinh dưỡng, năng lượng để lao động.
Ngoài các hoạt động sản xuất công ty còn thường xuyên tổ chức các hoạt động vui
chơi lành mạnh cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Điều này ngoài tác dụng
tăng cường thể lực còn là một hoạt động giúp tăng tình đoàn kết của cán bộ công
nhân viên trong công ty.
Có thể thấy rằng đội ngũ nhân lao động của công ty không những được đào
tạo kỹ lưỡng về tay nghề, trình độ chuyên môn mà còn được tạo thuận lợi về mặt
thể chất, tinh thần. Điều đó đã làm tăng chất lượng sản phẩm của công ty, làm giảm
tỷ lệ sản phẩm sai hỏng, nâng cao hiệu quả lao động.
1.2.2. Cơ sở hạ tầng - nguồn lực công nghệ.
• Cơ sở hạ tầng.
Hiện tại Công ty đang có 13 xí nghiệp thành viên với tổng năng lực sản xuất
hàng năm hơn 16,100.000 sản phẩm các loại.
Hệ thống cơ sở hạ tầng của công ty hiện có 37,810m
2
bao gồm hệ thống nhà
xưởng, kho tàng, hệ thống văn phòng, nhà ăn và các công trì vui chơi giải trí khác.
Hệ thống nhà xưởng của công ty đạt tiêu chuẩn SA 8000. Các tiêu chuẩn điều
kiện sản xuất như ánh sáng, lượng bụi trong không khí và tiếng ồn đều được công
ty thực hiện tốt để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động. Công ty cũng thường
xuyên đầu tư nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nhằm đáp ứng

tốt hơn điều kiện làm việc.
Bảng 1.4: Cơ sở hạ tầng
Tên xí nghiệp DT
(m
2
)
Địa điểm LĐ
( người)
Sản lượng
(SP/năm)
(Bộ/năm)
SP chủ yếu
XN may 1 2.000 Hà Nội 700 2.200.000 Sơ mi các loại
XN may 2 2.000 Hà Nội 700 2.300.000 Sơ mi các loại
XN may 5 2.000 Hà Nội 750 2.000.000 Sơ mi các loại
XN veston 1 2.000 Hà Nội 600 500.000 Veston
XN veston 2 2.000 Hà Nội 500 200.000 Veston
XN veston 3 6.500 Hải Phòng 600 500.000 Veston
XN may Vị Hoàng 1.560 Nam Định 350 700.000 Quấn âu, Jacet
XN may Đông Hưng 800 Thái Bình 350 700.000 Quấn âu, Jacet
XN may Hưng Hà 9.500 Thái Bình 1.200 2.000.000 Quấn âu, Jacet
XN may Thái Hà 1.800 Thái Bình 800 2.000.000 Jacket, sơ mi
XN may Phù Đổng 850 Hà Nội 300 1.000.000 Jacket, sơ mi
XN may Bỉm Sơn 2.300 Thanh Hoá 800 1.000.000 Quấn âu, Jacet
XN may Hà Quảng 4.500 Quảng Bình 600 1.600.000 Jacket, sơ mi
Nguồn: Phòng tài chính kế toán .
• Nguồn lực công nghệ.
Để phục vụ sản xuất công ty đã đầu tư nhiều hệ thống trang thiết bị, dây truyền
sản xuất hiện đại từ Nhật Bản, Đức như: máy 1 kim tự động Juki DLU 5490 N.7
của Nhật Bản, máy thùa đầu tròn REEC-104, Singer 299U, máy quay bác tay tự

động ADLER971 của CHLB Đức, máy thiết kế và gấp quần áo tự động khác của
Nhật Bản và Tây Đức…Với hệ thống trang thiết bị hiện đại đã giúp công ty nâng
cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm của công ty đã đáp ứng
được những tiêu chuẩn khắt khe của thị trường nước ngoài.
Bảng 1.5: Máy móc trang thiết bị.
STT Tên máy móc Số lượng
1 Máy một kim 2814
2 Máy hai kim 230
3 Máy 4 kim 56
4 Máy vắt sổ 242
5 Máy cuốn ống 129
6 Máy đính cúc 142
7 Máy chặn bọ 81
8 Máy thùa 133
9 Máy thùa đầu tròn 33
10 Máy vắt gấu 22
11 Máy dán đường may 22
12 Máy Zizac 13
13 Máy bỏ túi cắt chỉ tự động 9
14 Máy dập Mếch 2
15 Máy ép Mếch 26
16 Máy ép lộn cổ 41
17 Máy lộn ép bác tay 19
18 Máy đột cúc 60
19 Máy là 16
20 Nồi hơi 25
21 Bàn là 205
22 Bàn gấp 170
23 Máy cắt vòng 59
24 Máy cắt tay 91

25 Máy thêu 24 đầu 3
26 Hệ thống giặt 12
27 Máy sấy 16
28 Máy vắt 4
29 Máy nén khí 19
30 Máy quay vải 10
31 Hệ thống giác mẫu 7
32 Máy dệt nhãn 2
33 Máy may Veston 258
Nguồn: Phòng kỹ thuật.
1.2.3. Nguồn lực tài chính.
Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Muốn kinh doanh thì phải có vốn đầu tư, mua sắm TSCĐ, công cụ dụng cụ,
dự trữ hàng hoá, chi trả các khoản chi phí phải chi khác…
Biểu đồ 1.6: Tình hình vốn sản xuất kinh doanh Năm 2006-1009
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Lượng vốn lưu động của công ty tính đến hết năm 2009 là hơn 270 tỷ đồng
tăng 63.6% so với năm 2006. Số vốn cố định của công ty cũng tăng từ mức 84,871
năm 2006 tỷ đồng lên mức 92,676 tỷ đồng năm 2009. Với đặc thù của ngành công
nghiêp may không đòi hỏi công nghệ quá cao nên chí phí đầu tư trang thiết bị
không quá lớn. Phần lớn chi phí nằm ở nguyên phụ liệu đầu vào và chi phí nhân
công. Nên ta có thể thấy rằng lượng vốn lưu động cuả công ty lớn gấp gần 3 lần
lượng vốn cố định. Lượng vốn lưu động này nếu đem so sánh với các doanh nghiệp
khác cùng ngành trong nước thì lượng vốn đó là khá lớn, nhưng nếu đem so sánh
với các doanh nghiệp may mặc nước ngoài của Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia,
Pakixtan, Hàn Quốc… thì nó là một con số khá kiêm tốn. Chính điều này cũng đã
gây cho công ty không ít bất lợi trong việc thực hiện các đơn hàng xuất khẩu có giá
trị lớn. Đồng thời cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc chủ động mua
sắm nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
1.2.4. Nguyên vật liệu và sản phẩm.

• Nguyên vật liệu.
Do tính chất về sản phẩm của công ty là các sản phẩm may nên nguyên vật
liệu chủ yếu của hoạt động sản xuất của công ty là các loại vải như: cotton,tuysi,
len, dạ ...Ngoài ra còn các loại phụ liệu khác như : khuy, chỉ khoá, các loại vật liệu
trang trí..
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài: Đài loan,
Hàn Quốc, Hồng Kông, Trung Quốc. Nhìn vào biều đồ có thể thấy rằng 95% nguồn
nguyên liệu phục vụ sản xuất của công ty là được nhập ngoại. Nguồn cung cấp
trong nước chỉ cung cấp được 5% nhu cầu của công ty. Chính vì vậy, đã gây bất lợi
cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh với các mặt hàng dệt may của các nước
khác đặc biệt là Trung Quốc trên các thị trường xuất khẩu, đồng thời gây khó khăn
trong doanh nghiệp do bị phụ thuộc nguồn nguyên liệu nước ngoài
Biểu đồ 1.8: Cơ cấu nguồn nhập nguyên phụ liệu năm 2009.
Nguồn: Phòng kế hoạch
• Sản phẩm
Trên thị trường nội địa dòng sản phẩm chính của công ty là các mặt hàng áo sơ
mi cao cấp với thương hiệu Phanraon dành cho nam và Cleopatre dành cho nữ.
Trên thị trường nước ngoài, công ty tập trung vào 5 mặt hàng mũi nhọn đó là
áo sơ mi, quần âu, áo Jacket, bộ complete và áo vest. Mặt hàng áo sơ mi nam là mặt
hàng mà công ty có nhiều kinh nghiêm sản xuất nhất và được nhiều thị trường xuất
khẩu tin dùng. Bên cạnh đó, công ty ngày càng mở rộng sản xuất những sản phẩm
có giá trị cao hơn và yêu cầu kỹ thuật phức tạp hơn như bộ complete và áo vest.
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu của những đơn đặt hàng gia công của phía đối tác
nước ngoài công ty cũng sản xuất thêm một số mặt hàng khác như váy, áo phông,
áo jilê…
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP
SẢN PHẨM MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ
TRƯỜNG EU.
2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHUNG CỦA CÔNG TY.

• Kim ngạch xuất khẩu
Trong những năm qua công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu. Tuy còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới đã làm ảnh hưởng đến lượng nhập khẩu của các thị trường lớn của công ty
Mỹ, Nhật Bản, EU giảm mạnh nhưng công ty đã từng bước vượt qua giai đoạn khó
khăn để đi đến ổn định.
Biểu đồ 2.1: Kim nghạch xuất khẩu của công ty năm 2005-2009.
Nguồn: Phòng kế hoạch
Việc Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức WTO đã mở ra nhiều cơ
hội cho hàng dệt may Việt nam nói chung và hàng dệt may của công ty nói riêng
mở rộng thị trường, tăng cao kim nghạch xuất khẩu. Năm 2005 kim ngạch của công
ty là 118,123 nghìn USD thì đến năm 2006 kim ngạch xuất khẩu của công ty đã
tăng trưởng mạnh mẽ lên đến mức 143,115 nghìn USD, tăng 21.15%, cao nhất từ
trước đến nay. Nhưng đến năm 2007, khủng hoảng kinh tế Mỹ bắt đầu bùng phát
đã ảnh hưởng lớn đến lượng nhập khẩu hàng dệt may của nước này. Công ty bị mất
đi nhiều đơn đặt hàng lớn và kết quả là kim ngạch xuất khẩu giảm xuống chỉ còn
129,342 nghìn USD. Năm 2008 khủng hoảng kinh tế lan rộng ra toàn cầu, các
khách hàng lớn của công ty giảm mạnh lượng đặt hàng. Công ty đã có nhiều biện
pháp tích cực để tìm kiếm những khách hàng mới, lượng xuất khẩu đã tăng trở lại
nhưng mới chỉ dừng lại ở mức 136,059 nghìn USD, vẫn thấp hơn gần 5% so với
năm 2006. Năm 2009, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế thế giới với tốc độ khá
chậm, kim ngạch xuất khẩu của công ty trong năm 2009 cũng đã tăng 687 nghìn
USD so với năm 2008.
• Phương thức xuất khẩu.
Trong những năm gần đây công ty vẫn chủ trương thực hiện cả hai hình thức
xuất khẩu: xuất khẩu trực tiếp(FOB) và gia công đơn thuần.
Bảng 2.2: Giá trị xuất khẩu phân theo phương thức năm 2005-2009.
GTXK
trực tiếp
( Nghìn USD)

Tỷ trọng
(%)
GTXK
gia công
( Nghìn USD)
Tỷ trọng
(%)
Năm 2005 86,067 72.8% 32,056 27.2%
Năm 2006 98,284 68.67% 44,731 31.32%
Năm 2007 84,156 65.06% 45,186 34,94%
Năm 2008 90,940 66.83% 45,119 33.17%
Năm 2009 91,156 66,66% 45,590 33,34%
Nguồn: Phòng Kế hoạch.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy giá trị xuất khẩu ta thấy xuất khẩu trực tiếp
chiếm tỷ lệ khá cao trong giá trị xuất khẩu của công ty. Tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty luôn đạt trên 60%. Giá trị xuất khẩu
trực tiếp năm 2006 đã đạt mức hơn 98,284 nghìn USD cao nhất từ trước đến nay.
Giá trị xuất khẩu theo hình thức này luôn lớn gấp 2- 3 lần so với gia công đơn
thuần đã cho thấy công ty đã chú trọng đến hoạt động marketing để quảng bá sản
phẩm của mình, điều đó cũng cho thấy công ty đang tiếp tục phát triển hoạt động
kinh doanh xuất khẩu theo hình thức này. Trong những năm qua doanh thu xuất
khẩu trực tiếp của công ty luôn chiếm trên 50% tổng doanh thu của toàn doanh
nghiệp và chiếm gần 65% trong doanh thu xuất khẩu. Chứng tỏ vai trò quan trọng
của hoạt động xuất khẩu nói chung và của hoạt động xuất khẩu trực tiếp nói riêng
đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Duy trì song song với hình thức xuất khẩu trực tiếp công ty cũng đẩy mạnh
hoạt động gia công xuất khẩu để tăng hiệu quả kinh doanh, luôn luôn đảm bảo việc
làm cho người lao động và giữ được các mối quan hệ làm ăn từ trước đến nay.
Doanh thu xuất khẩu theo hình thức gia công không ngừng tăng lên về số lượng và

giá trị. Giá trị gia công xuất khẩu đã tăng từ mức 32,056 nghìn USD vào năm 2005
lên đến mức 45,590 nghìn USD năm 2009. Tỷ trong giá trị gia công xuất khẩu của
công ty chiếm 30% trong tổng doanh thu xuất khẩu của công ty vào năm 2009. Qua
đó, ta thấy doanh thu từ hoạt động này cũng đóng góp không nhỏ trong tổng doanh
thu của doanh nghiệp, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển.
• Thị trường xuất khẩu.
Hiện nay các sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang hơn 50 nước trên
thế giới nhưng thị trường chủ yếu của công ty là Mỹ, EU và Nhật Bản. Trong đó thị
trường Mỹ dẫn đầu về giá trị nhập khẩu vớiv38,609 nghìn USD chiếm 43%. Tiếp
đến là thị trường Eu với 30,053 nghìn USD chiếm 33%. Thị trường Nhật Bản xếp
vị trí thứ ba với lượng nhập khẩu là 12,970 nghìn USD chiếm 14%. Các thị trường
còn lại chiếm 10% giá trị xuất khẩu của công ty.
Chính vì thị trường Mỹ và EU, Nhật Bản là ba thị trường chủ đạo của công ty
chiếm đến 90% giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty, cho nên khi khủng hoảng
kinh tế thế giới diễn ra tác động mạnh mẽ nhất đến nền kinh tế Mỹ và một số nước
ở Châu Âu đã ảnh hưởng không nhỏ làm suy giảm kim ngạch xuất khẩu của công
ty từ năm 2007 đến nay.
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty năm 2009.
Nguồn: Phòng thị trường .
Để tránh những rủi ro do lệ thuộc quá nhiều vào một số thị trường công ty nên
có những biện pháp để mở rộng và tìm kiếm các thị trường mới. Công ty nên chú
trọng nghiên cứu và đưa ra các biện pháp để thâm nhập những thị trường tiềm năng
như các thị trường ở khu vực Châu Phi, Châu Mỹ..
• Sản phẩm xuất khẩu.
Dựa trên nhu cầu nhập khẩu của các thị trường chủ lực, công ty tập trung vào
chuyên môn hoá sản xuất một số mặt hàng chính đó là sơ mi, quần âu, jacket, bộ
complete và áo khoác.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình công ty đã không ngừng nâng cao
tay nghề công nhân, đầu tư trang thiết bị, nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu

đầu vào, cải tiến mẫu mã bao bì. Chính vì thế, sản phẩm được các khách hàng quốc
tế ngày càng tin dùng. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng ngày càng tăng
Bảng 2.4: Giá trị các mặt hàng xuất khẩu năm 2005-2009(ĐVT: nghìn USD).
Sơ mi Quần Jacket Bộ
Complete
Áo Vest Sản phẩm
khác
Năm 2005 65,800 8,962 739 7,650 2,651 265
Năm 2006 66,816 16,908 1,644 7,475 5,205 236
Năm 2007 58,099 9,339 8,305 7,126 1,126 161
Năm 2008 60,536 12,271 10,572 7,020 368 173
Năm 2009 59,824 9,984 8,706 10,668 767 1,207
Nguồn: Phòng Kế hoạch
Mặt hàng áo sơ mi vẫn luôn là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của công ty trong những năm qua giá trị xuất khẩu trung bình hàng năm lên đến
hơn 60.000 nghìn USD chiếm hơn 65% giá trị các mặt hàng xuất khẩu của công ty.
Mỹ là thị trường nhập khẩu mặt hàng này lớn nhất với 50% giá trị xuất khẩu.
Mặt hàng quần âu đã có sự tăng trưởng nhưng chưa giữ được sự ổn định năm
2006 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mày đạt mức gần 17.000 nghìn chiếc tăng gấp
2 năm 2005 nhưng đến năm 2007 kim ngạch mặt hàng này lại bị giảm đi gần một
nửa so với cùng kỳ năm trước và chỉ đạt 9,339 nghìn chiếc, đến năm 2008 mặt
hàng này tăng trưởng trở lại nhưng tiếp sang năm 2009 lại bị sụt giảm chỉ còn
9,984 nghìn chiếc. Kim ngạch xuất khẩu trung bình 5 năm giai đoạn 2005-2009 của
mặt hàng này đạt mức 11,493 nghìn USD.
Mặt hàng bộ complete có sự tăng trưởng mạnh mẽ do sự tăng trưởng trở lại
của thị trường Nhật Bản với giá trị xuất khẩu năm 2009 lên đến 10.668 nghìn USD,
tăng gần 40% so với năm 2005.
Một mặt hàng khác cũng có mức tăng trưởng đáng ngạc nhiên đó là Jacket với
mức tăng trưởng giá trị xuất khẩu từ mức 739 nghìn USD vào năm 2005 đã tăng
gấp gần 15 lần và đạt mức10,572 nghìn USD vào năm 2008.

Mặt hàng áo Vest có sự thụt giảm về giá trị xuất khẩu nhưng cũng không ảnh
hưởng đáng kể đến giá trị xuất khẩu của công ty.
2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP SẢN PHẨM MAY CỦA
CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU.
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU
Thị trường EU là một trong ba thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty chiếm
hơn 39% khối lượng và gần 33% giá trị xuất khẩu trực tiếp của công ty. Việc Liên
minh Châu Âu dỡ bỏ hạn ngạch nhập khẩu các sản phẩm dệt may của Việt nam vào
thị trương này ngày 1tháng 1 năm 2005 đã tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
trực tiếp các sản phẩm của công ty vào thị trường này ngày càng càng được mở
rộng không bị bó buộc bởi các quy định về hạn nghạch nhập khẩu. Nhưng đồng
thời nó cũng làm tăng sức ép cạnh tranh các sản phẩm của công ty vào thị trường
này khi mà các sản phẩm của công ty phải cạnh tranh bình đẳng hơn với sản phẩm
dệt may của Trung Quốc.
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU
Tổng
KLXK
(nghìn
chiếc)
KLXK
sang TT
EU
(nghìn
chiếc)
Tỷ
trọng
KLXK
(%)
Tổng
GTXK

(nghìn
USD)
GTXK sang
TTEU
(nghìn USD)
Tỷ
trọng
GTXK
(%)
Năm 2005 9.798 3.887 39,67% 86..067 30.554 35,48%
Năm 2006 12.075 3.436 28,45% 98.284 27.067 27,5%
Năm 2007 12.882 3.993 30,99% 84.156 27.583 32.77%
Năm 2008 12.924 3.812 29,49% 90.940 25.892 28,47%
Năm 2009 12.894 5.035 39,05% 91.156 30.053 32,96%
Nguồn: Phòng kế hoạch
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy khối lượng xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm
của công ty vào thị trường EU năm 2006 đã giảm xuống mức 3,436 nghìn chiếc,
giảm 451 nghìn chiếc so cới năm 2005. Giá trị xuất khẩu cũng giảm tương ứng còn
có 27,067 nghìn USD, giảm 11,37% so với năm 2005. Bước sang năm 2007, kim
ngạch khối lượng xuất khẩu trực tiếp vào thị trường này có tăng trở lại ở mức 3,993
nghìn chiếc, tăng 16,2% so với năm 2006, nhưng giá trị xuất khẩu lại có mức tăng
trưởng không nhiều, chỉ tăng gần 2% so với năm 2006. Cùng với sự phục hồi của
nền kinh tế các nước trong khu vực EU sau khủng hoảng kinh tế thế giới, khối
lượng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp vào thị trường này năm 2009 cũng đã tăng lên

×