Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý tổng hợp lưu vực sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 97 trang )


i


LỜI CẢM ƠN

Từ đáy lòng mình, xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các
thầy cô, bạn bè, gia đình và đồng nghiệp đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn, tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn này.
Xin được đặc biệt cám ơn:
- TS. Nguyễn Bình Thìn, Vụ Khoa học Công nghệ, Bộ Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn;
- PGS.TS Nguyễn Quang Trung, Trung tâm tài nguyên nước- Viện
khoa học thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn;
- Lãnh đạo và tập thể thầy cô giáo, Trung tâm nghiên cứu Tài
nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Lãnh đạo và đồng nghiệp, Cục Quản lý tài nguyên nước, Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Những người đã trực tiếp giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Giang Thanh Bình

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị
nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và


các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, 2007
TÁC GIẢ



Giang Thanh Bình




iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP LƯU VỰC SÔNG 4
1.1. Vai trò của quản lý tổng hợp lưu vực sông trong phát triển bền vững 7
1.2. Tình hình quản lý tổng hợp lưu vực sông trên thế giới. 10
1.3. Tình hình quản lý tổng hợp lưu vực sông ở Việt Nam 13
Chương 2 - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI LƯU VỰC SÔNG ĐÀ 18
2.1. Vị trí địa lý 18
2.2. Đặc điểm địa hình và địa mạo 18
2.3. Tài nguyên nước mặt 20
2.3.1. Mạng lưới sông suối 20
2.3.2. Tài nguyên nước và sự biến đổi nguồn nước trên lưu vực sông 23
2.4. Tài nguyên sinh vật 27
2.5. Môi trường kinh tế xã hội 28
2.5.1. Các định hướng phát triển kinh tế xã hội đến 2010 29
2.5.2. Các dự án chủ yếu về tài nguyên nước và các lĩnh vực có liên quan đến tài
nguyên nước 30
Chương 3 - CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TRONG XÂY

DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP LƯU VỰC SÔNG 32
3.1. Tác động tương tác giữa phát triển kinh tế - xã hội với tài nguyên môi
trường trên lưu vực 32
3.1.1. Tác động của việc thực hiện các dự án phát triển thuỷ lợi của các tỉnh sử dụng
nước trên các sông nhánh của lưu vực sông Đà 32
3.1.1.1. Tình hình chung 32
3.1.1.2. Tác động môi trường của các hoạt động phát triển thuỷ lợi trên lưu vực
sông 33
3.1.2. Những tác động môi trường chủ yếu của dự án thuỷ điện Sơn La trên dòng
chính sông Đà 34
3.1.2.1. Khái quát chung 34
3.1.2.2. Các tác động tích cực về kinh tế, xã hội và môi trường. 35
3.1.2.3. Các tác động tiêu cực trong khu vực thượng lưu tuyến đập và lòng hồ 39
3.1.2.4. Các tác động tiêu cực đối với vùng hạ lưu hồ chứa 44
3.1.2.5. Tai biến, hiểm hoạ môi trường 45
3.2. Tác động bậc thang thủy điện sông Đà 46
3.2.1. Đối tượng và phạm vi chịu tác động điều tiết của hồ Hoà Bình 46
3.2.1.1. Đối tượng tác động 46
3.2.1.2. Phạm vi tác động 47
3.2.2. Những tác động phát sinh 47

iv
3.2.2.1. Làm mất hoặc gây ảnh hưởng đến nơi cư trú, bãi đẻ, bãi giống và chặn
đường di cư đi đẻ của một số loài thuỷ sinh 48
3.2.2.2. Giảm tốc độ bồi tụ ven châu thổ 48
3.2.2.3. Tăng cường xói lở một số đoạn bờ 50
3.2.2.4. Ngập lụt ven bờ 51
3.2.2.5. Nhiễm mặn và đục hoá, ngọt hoá cục bộ 54
3.2.2.6. Suy giảm đa dạng sinh học 54
3.2.2.7. Suy giảm nguồn lợi thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng 55

3.3. Môi trường thể chế trong quản lý lưu vực sông 56
3.3.1. Cơ sở pháp lý 56
3.3.1.1. Luật Tài nguyên nước. 56
3.3.1.2. Các luật khác có liên quan. 60
3.3.2. Sự phân cấp và cơ chế quản lý nước 62
3.3.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý tài nguyên nước cấp trung ương 62
3.3.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý tài nguyên nước cấp tỉnh 66
3.3.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tài nguyên nước cấp huyện, xã 67
3.4. Phương pháp tiếp cận quản lý tổng hợp lưu vực sông 67
Chương 4 - ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP LƯU VỰC SÔNG ĐÀ 69
4.1. Nội dung chủ yếu của quản lý tổng hợp lưu vực sông: 69
4.2. Những đặc thù về lưu vực sông Đà 72
4.3. Các nguyên tắc xây dựng mô hình quản lý tổng hợp lưu vực sông Đà 80
4.3.1. Bảo đảm tính hệ thống của lưu vực sông và phối hợp tốt với hệ thống quản lý
theo địa giới hành chính 80
4.3.2. Kết hợp hài hoà quyền lợi của các địa phương và các ngành kinh tế 81
4.3.3. Tổ chức lưu vực sông phải có quyền lực nhất định, có khung thể chế, khung kỹ
thuật và khung tài chính rõ ràng 81
4.3.4. Tất cả các bên có liên quan quan trọng cần được công nhận và tham gia vào
quá trình quản lý 82
4.4. Kiến nghị mô hình quản lý tổng hợp lưu vực sông Đà 82
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90


v
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bộ TN&MT: Bộ Tài nguyên và Môi trường

CTSH: Châu thổ sông Hồng
Cục QLTNN: Cục Quản lý Tài nguyên Nước
KHCN: Khoa học công nghệ
LVS: Lưu vực sông
QL&KTCTTL: Quản lý và khai thác công trình thủy lợi
QLTHLVS: Quản lý tổng hợp lưu vực sông
QLTHTNN: Quản lý tổng hợp tài nguyên nước
TCLVS: Tổ chức lưu vực sông
TNN: Tài nguyên nước
UBND: Ủy ban nhân dân
USD: Đô la Mỹ
UBTVQH: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
VBB: Vịnh Bắc Bộ

vi
DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Bảng 1. Sông Đà và những sông nhánh chính của sông Đà 21
Bảng 2. Phân phối dòng chảy trung bình tháng của các trạm Lai Châu, Hoà
Bình 24
Bảng 3. Đặc trưng của dòng chảy nhỏ nhất trên lưu vực sông Đà 26
Bảng 4. Số ngày có mực nước H
1
, H
2
, H
3
các năm 1980, 1983, 1986, 1988,
1991,2002 – Trạm Hà Nội 53
Bảng 5. Mật độ sản lượng (kg/km

2
) và tỷ lệ của nhóm tôm He trong các mẻ
lưới điều tra và kiểm tra bãi tôm Mĩ Miều 56
Bảng 6. Các chức năng liên quan tới công tác quản lý tài nguyên nước
trước và sau khi thành lập Bộ TN&MT 63

1
MỞ ĐẦU
Sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng đang đặt nhiều quốc gia trên thế
giới đối mặt với các vấn đề về nước. Khi nhu cầu sử dụng nước gia tăng buộc
con người phải khai thác nhiều hơn các nguồn nước có thể khai thác được và
hệ quả tất nhiên là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng nước kể cả nước
mặt các sông, hồ hay nước ngầm từ các tầng chứa nước. Sự khan hiếm nước
trở nên thường xuyên hơn, gay gắt hơn thì sự cạnh tranh giữa những người sử
dụng nước càng trở nên quyết liệt. Trong khi đó, sự mất cân đối trong phân
bố của tài nguyên nước theo thời gian và không gian cũng đặt nhiều quốc gia
có tiềm năng tài nguyên nước chỉ thuộc loại trung bình thậm chí thiếu nước
trong tình trạng ngập lụt. Theo thống kê của Liên hợp quốc thì hàng năm lũ
lụt đã cướp đi sinh mạng của hàng ngàn người, gây tổn hại lớn tổng sản
phẩm xã hội.
Bên cạnh đó, chất lượng nguồn nước cũng đang có nguy cơ giảm dần
do có quá nhiều nguồn chất thải từ đô thị, từ sản xuất công, nông nghiệp và
từ các hoạt động kinh tế, xã hội khác. Có thể nói rằng: chất lượng môi trường
nước suy giảm đang làm suy giảm một phần chất lượng cuộc sống của chúng
ta, và những, tác động không mong muốn do nước mang đến có tác động xấu
đến cộng đồng dân cư đặc biệt là những người nghèo, những người chịu phụ
thuộc nhiều vào môi trường tự nhiên.
Ngày nay, áp lực về tài nguồn nước ngày càng tăng ở mọi nơi trên thế
giới đòi hỏi con người có cách nhìn nhận mới, cách quản lý mới tài nguyên
nước và quan điểm quản lý tổng hợp lưu vực sông ra đời và nhanh chóng

được áp dụng ở nhiều nước như một khung quản lý nhằm cân bằng các lợi ích
kinh tế, xã hội và môi trường cho một quá trình phát triển bền vững.
“Quản lý tổng hợp lưu vực sông là một quá trình hợp tác và thống
nhất quản lý tài nguyên nước, đất và các tài nguyên liên quan khác trên

2
lưu vực sông, tối đa hoá lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội một cách công
bằng nhưng không làm tổn hại đến tính bền vững của hệ thống môi trường
trọng yếu của lưu vực, duy trì các điều kiện môi trường sống lâu bền cho
con người”.
Thực hiện quản lý tổng hợp lưu vực sông không chỉ là một xu thế tất
yếu, một đòi hỏi khách quan mà còn có ý nghĩa định hướng phát triển cho một
đất nước, một vùng lãnh thổ có những đặc thù riêng trong những điều kiện
chung nhất định mà chúng ta sẽ phấn đấu thực hiện trong các giai đoạn tới.
Tuy nhiên, quản lý tổng hợp lưu vực sông là vấn đề rất mới kể cả trong nhận
thức của nhiều người, nhiều ngành và như vậy quá trình thực hiện sẽ không
phải là dễ dàng đòi hỏi phải có những đầu tư, nghiên cứu cho việc xác định
các vấn đề liên quan, hình thành và xây dựng mô hình quản lý thích hợp với
lộ trình hợp lý là hết sức cần thiết.
Nhằm làm sáng tỏ các luận cứ về quan điểm quản lý tổng hợp, xây
dựng mô hình quản lý tổng hợp lưu vực sông, phương thức tổ chức hoạt động
của tổ chức lưu vực sông và các vấn đề liên quan đến quyền hạn, trách nhiệm
của tổ chức này… Trong khuôn khổ hạn hẹp của một luận văn, tôi xin lựa
chọn lưu vực sông Đà phục vụ cho nghiên cứu này.
Lưu vực sông Đà là lưu vực sông quốc tế song phần sinh thủy chủ yếu
nằm trong miền Tây Bắc Việt Nam. Lưu vực sông có nhiều đặc điểm tự nhiên,
xã hội điển hình; đây cũng là vùng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về mặt
kinh tế - xã hội và chính trị. Lưu vực có tài nguyên nước, tài nguyên rừng và
tài nguyên sinh vật phong phú, đặc biệt là tiềm năng thủy điện thuận lợi cho
việc phân tích, lựa chọn các vấn đề trong nội dung của luận văn.

Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Xây dựng được phương pháp luận về quản lý tổng hợp lưu vực sông để
đề xuất mô hình quản lý tổng hợp lưu vực sông Đà

3
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
- Thu thập các tài liệu về tình hình quản lý tổng hợp lưu vực sông của
một số nước trên thế giới; các tài liệu, số liệu về đặc điểm địa lý tự nhiên, khí
tượng thủy văn của lưu vực sông Đà
- Phân tích, tổng hợp tài liệu
- Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý tổng hợp lưu vực sông Đà
Nội dung của luận văn
Luận văn được chia làm 4 chương chính:
Chương 1- Tổng quan về quản lý tổng hợp lưu vực sông
Chương 2- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội lưu vực sông Đà
Chương 3- Cơ sở khoa học và phương pháp tiếp cận trong quản lý tổng
hợp lưu vực sông
Chương 4- Đề xuất mô hình quản lý tổng hợp lưu vực sông Đà

4
Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP LƯU VỰC SÔNG
Lưu vực sông là một vùng địa lý được giới hạn bởi đường chia nước
mà trong phạm vi đó nước trên mặt và nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông.
Trong lưu vực sông tồn tại các mối quan hệ chặt chẽ giữa nước mặt và nước
ngầm, giữa số lượng và chất lượng, giữa đất và nước và giữa vùng thượng lưu
và hạ lưu. Như vậy, nước là một tài nguyên thiết yếu và quan trọng nhất của
lưu vực sông. Vì thế, trong quản lý tổng hợp lưu vực sông, trước hết phải coi
tài nguyên nước là yếu tố chủ đạo; các dạng tài nguyên khác được xem xét
dưới góc độ tác động đến tài nguyên nước.

Quản lý tổng hợp tài nguyên nước: là một quá trình giải quyết các
vấn đề về nước mà các nước trên thế giới đang gặp phải để đảm bảo khai thác
bền vững nguồn tài nguyên quý giá này. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước
bao gồm một loạt các phương tiện quản lý như sau:
Quản lý tổng hợp ngành: phải kể đến quy hoạch và quản lý nguồn nước
được đưa ra để giải quyết những mâu thuẫn giữa các ngành sử dụng nước như
nông nghiệp, thủy điên, cấp nước sinh hoạt và vệ sinh, công nghiệp.
Tổng hợp về kinh tế, xã hội và môi trường có nghĩa là khi đưa ra các
quyết định về quản lý nước phải dựa trên các chi phí và lợi ích về cả kinh tế
cũng như xã hội và môi trường.
Quản lý thống nhất theo địa giới hành chính: đẩy mạnh sự phối hợp
trách nhiệm và các hoạt động quản lý nước ở các cấp bao gồm cấp trung
ương, cấp tỉnh, địa phương và cộng đồng. Đồng thời xây dựng một cơ cấu tổ
chức pháp lý rõ ràng đối với tài nguyên nước
Quản lý tổng hợp về mặt địa lý: lấy ranh giới thủy văn (lưu vực sông,
tiểu lưu vực sông) làm đơn vị của quản lý tài nguyên nước. Điều này cũng có
nghĩa là khi ra quyết định về quản lý và phát triển các nguồn tài nguyên thiên

5
nhiên thì phải xem xét bản thân lưu vực sông và mối quan hệ qua lại giữa sử
dụng đất, nước trong sông, suối, hồ.
Nội dung chính của QLTHTNN bao gồm:
- Kiểm kê đánh giá tài nguyên nước lãnh thổ về lượng, chất và sự phân
bố của nó theo không gian, thời gian.
- Quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước
+ Xác định nhu cầu dùng nước của các đối tượng dùng nước trong lưu
vực hiện tại và tương lai (5,10 năm ).
+ Cân bằng nước hệ thống lưu vực với sơ đồ khai thác được lựa chọn
hợp lý mang tính định hướng theo quan điểm kinh tế nhằm đánh giá khả năng
đáp ứng của nguồn nước đối với các nhu cầu đặt ra.

+ Cân bằng nước hệ thống lưu vực được gắn với công trình cấp thoát
nước cụ thể, mang tính khả thi
Quản lý tổng hợp lưu vực sông: Tập trung giải quyết những vấn đề
theo phương pháp tổng hợp nhằm thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước
với xu hướng là quản lý và quy hoạch tài nguyên nước theo đơn vị lưu vực
sông. Bên cạnh đó, xây dựng tổ chức lưu vực sông đóng vai trò chủ yếu.
Một nghiên cứu về các cơ quan lưu vực sông có những hoạt động khá
thành công đã nhấn mạnh 4 đặc trưng chính hết sức quan trọng là:
a. Một khung thể chế vững mạnh và ổn định do các cấp cao nhất của
chính phủ và được luật, các qui định, nghị định đưa ra nhiệm vụ và
trách nhiệm rõ ràng. Không có sự trợ giúp này sẽ dẫn đến sự thất bại
trong việc phối hợp giữa các cơ quan.
b. Có cơ sở dữ liệu và các thông tin phong phú về lĩnh vực tài nguyên
nước và các nguồn tài nguyên khác có liên quan, dựa vào đó có thể tạo
ra sự hiểu biết và cho phép phát triển các chính sách và các chiến lược

6
đúng đắn để quản lý và vận hành "cân bằng" hay "thống nhất và tổng
hợp" tài nguyên nước. Điều đó có nghĩa là phải có cơ chế trao đổi, chia
sẻ thông tin giữa các đơn vị trong và ngoài ngành.
c. Có khả năng tổng hợp thống nhất việc quản lý và khai thác tài nguyên
nước trong lưu vực với các đặc điểm khác của các nguồn tài nguyên
thiên nhiên nhằm đảm bảo tiếp cận cân bằng. Ví dụ: đảm bảo các quy
định vận hành hồ chứa có kể đến hệ sinh thái và sự trong lành ở hạ lưu,
và các yêu cầu về nuôi trồng thuỷ sản, cây trồng ven sông, du lịch và
giải trí v.v Hoặc lượng xả cho tưới hay lưu lượng xả có xét đến các
vấn đề liên quan đến nước ngầm hay mực nước ngầm.
d. Sự tham gia mạnh mẽ của cộng đồng và các bên có liên quan nhằm
đảm bảo rằng, trước hết tổ chức lưu vực sông phải biết được cộng đồng
mong đợi điều gì và sau đó thiết lập quyền của cộng đồng trong việc

làm thế nào quản lý lưu vực sông. Điều này rất quan trọng, khi nước
được sử dụng ở mọi nơi cho các mục đích khác nhau của con người
như tưới, cấp nước đô thị, du lịch và phát điện v.v
Nội dung khái quát của QLTHLVS bao gồm:
- Kiểm kê, đánh giá hiện trạng các dạng tài nguyên thiên nhiên về
lượng và chất, sự thay đổi của chúng theo thời gian và không gian.
- Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên trên lưu
vực.
- Lập quy hoạch khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình dự án
liên quan đến khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong lưu vực.
Như vậy, theo nghĩa rộng quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước có thể
hiểu là quy hoạch tổng hợp lưu vực sông.

7
1.1. Vai trò của quản lý tổng hợp lưu vực sông trong phát triển bền
vững
Khái niệm phát triển bền vững đã được đưa ra khi mâu thuẫn giữa môi
trường và phát triển đã trở thành sâu sắc ở nhiều nước trên thế giới. Và định
nghĩa phát triển bền vững được nói đến nhiều nhất là định nghĩa của uỷ ban
Uỷ ban Thế giới và Môi trường và Phát triển (báo cáo Brundtland) năm 1987.
Báo cáo này đã vạch rõ phát triển bền vững là "Phát triển đáp ứng được nhu
cầu của hiện tại mà không gây hại cho khả năng đáp ứng nhu cầu của những
thế hệ tương lai”
Năm 1992, Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển Bền
vững ở Rio de Janeiro, các nhà lãnh đạo đã công nhận khái niệm này bằng
cách thông qua Tuyên bố Rio, Bản tuyên bố gồm 27 nguyên tắc cơ bản cho
phát triển bền vững, bao gồm biện pháp để đề phòng các vấn đề về môi
trường, xã hội và kinh tế. Những nguyên tắc này được lưu lại trong tài liệu
Chương trình nghị sự 21, một kế hoạch hành động toàn diện hỗ trợ các quốc

gia trong việc thực hiện phát triển bền vững. Chương 18 của Chương trình
nghị sự 21 có nêu " Bảo vệ chất lượng và cung cấp tài nguyên nước ngọt: Áp
dụng các phương pháp tổng hợp đối với phát triển, quản lý và sử dụng tài
nguyên nước". và đưa ra tuyên bố sau để làm cơ sở cho hành động:
Mức độ đóng góp của phát triển các nguồn nước vào năng suất lao
động và phúc lợi xã hội thường không được đánh giá mặc dù tất cả các hoạt
động xã hội và kinh tế đều dựa rất nhiều vào việc cung cấp và chất lượng của
nước ngọt. Khi dân số và các hoạt động kinh tế tăng lên, nhiêu quốc gia đã
nhanh chóng tiến đến tình trạng khan hiếm nước hoặc bị đối mặt với các giới
hạn của sự phát triển kinh tế. Nhu cầu đối với nước tăng lên nhanh chóng,
trong đó 70-80% cần cho thuỷ lợi, dưới 20% là cho công nghiệp và chỉ có 6%
cho tiêu dùng của hộ gia đình. Quản lý toàn diện nước ngọt như một nguồn

8
có hạn và dễ bị tốn thương và việc lồng ghép các kế hoạch và chương trình về
nước của ngành vào trong khung khổ của chính sách kinh tế và xã hội quốc
gia, có tầm quan trọng hết sức lớn lao cho hành động trong thập niên 90 và
sau thập niên 90. Tuy nhiên, tình trạng phân tán trách nhiệm giữa các cơ
quan ngành đối với phát triển các nguồn nước được chứng minh là một trở
lực đối với việc thúc đẩy quản lý tổng hợp nước, thậm chí còn lớn hơn so với
dự kiến. Cần có cơ chế thực hiện và phối hợp hiệu quả.
Ở nhiều nước, bao gồm Việt Nam, các lưu vực sông được Luật thông
qua để làm cơ sở cho quy hoạch và quán lý liên quan tới nước. với việc lấy
lưu vực sông làm đơn vị quản lý nước thì đây được xem là điều kiện cần thiết
để nâng cao hiệu quả sử dụng nước, điều phối và giải quyết tốt các mâu thuẫn
trong khai thác và sử dụng tài nguyên nước giữa các vùng, các khu vực
thượng hạ lưu của lưu vực sông.
Các chương trình quản lý tổng hợp LVS có thể tác động toàn diện đến
các mặt kinh tế, xã hội và đem lại nhiều lợi ích bao gồm:
Cấp nước: Để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người và phục vụ

phát triển kinh tế - xã hội, cả ba nguồn nước (nước mưa, nước mặt và nước
ngầm) ở LVS đều được khai thác sử dụng.
Chất lượng nước: Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến chất lượng nước
bao gồm địa chất, đất, địa hình, thảm thực vật, quần thể động thực vật hoang
dã và khí hậu. Nhưng yếu tố quan trọng hơn gây ra các vấn đề về chất lượng
nước chính là các hoạt động của con người và vấn đề sử dụng đất trong lưu
vực. Quản lý LVS sẽ phải kiểm soát chặt chẽ các yếu tố này.
Kiểm soát lũ: Việc cấp nước đồng thời đảm bảo chống lũ có thể là lý
do quan trọng nhất của các nỗ lực quản lý LVS. Cách tiếp cận quản lý tổng
hợp LVS quan tâm đến các vùng đầu nguồn và bảo vệ các vùng đất ngập
nước.

9
Kiểm soát bồi lắng: Sự bồi lắng có thể ảnh hưởng đến chất lượng nước,
sinh cảnh, giao thông thuỷ, kiểm soát lũ và các dịch vụ du lịch, giải trí. Nó
còn ảnh hưởng đến các loài cá do bùn lắng trên lòng sông - nơi cần thiết cho
chúng đẻ trứng, và che phủ các sinh vật đáy quan trọng trong chuỗi thức ăn.
Giao thông thuỷ: Các hoạt động giao thông thuỷ và dịch vụ cảng
thường gây ô nhiễm môi trường nước do việc xả dầu cặn và các chất thải có
nguồn gốc dầu mỡ khoáng cũng như chất thải sinh hoạt. Ngoài ra, vấn đề
quan trọng nhất về mặt môi trường với các hoạt động giao thông thuỷ là sự cố
tràn dầu.
Phát triển kinh tế với các công trình thuỷ điện-thuỷ lợi: Có thể thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế bằng việc quản lý LVS. Ở Việt Nam ngay
từ những năm 80, Nhà nước đã đầu tư kinh phí xây dựng các hồ chứa để tích
nước trong mùa mưa lũ và xả nước trong mùa kiệt kết hợp với phát điện, điều
tiết lưu lượng dòng chảy ở hạ lưu và đẩy lùi ranh giới nhiễm mặn, đảm bảo
nhu cầu cấp nước, nuôi cá, cải tạo môi trường.
Đa dạng sinh học: LVS, đặc biệt là những nơi cư trú ven sông là nơi cư
trú cần thiết và đa dạng cho nhiều quá trình và nhiều loài sinh vật, đây còn là

nơi cung cấp mối liên kết giữa hệ sinh thái thuỷ sinh với hệ sinh thái vùng
cao. Chẳng hạn như, thảm thực vật ven sông sẽ kiểm soát nhiều cơ chế môi
trường của hệ sinh thái sông, và đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định
lưu lượng, điều chỉnh dòng chảy cũng như nhiệt độ sông. Các vùng đất ngập
nước cũng đóng vai trò quan trọng tương tự trong việc duy trì đa dạng sinh
học và các quá trình trong LVS. Quản lý LVS có thể là công cụ được sử dụng
để làm tăng số lượng động thực vật hoang dã, một nhân tố của sự đa dạng
sinh thái. Mặc dù không phải là thích hợp với mọi trường hợp nhưng việc lập
kế hoạch quản lý LVS có thể bao gồm những nỗ lực tránh sự suy thoái nơi cư
trú của các loài động thực vật hoang dã nguy cấp.

10
Cá và các sinh vật thuỷ sinh khác: cần có các hoạt động quản lý LVS
để làm giảm các ảnh hưởng và cải thiện, bảo tồn loài cá cũng như các sinh vật
thuỷ sinh khác.
Bảo tồn sinh cảnh: các LVS khi được bảo vệ tốt sẽ phục vụ cho nhiều
mục đích như giải trí, bảo vệ sinh cảnh hoang dã, lọc nước và lưu giữ nước.
Giải trí - du lịch: Nước cấp cho các hoạt động giải trí-du lịch có thể
được tăng cường bằng việc quản lý LVS. Chẳng hạn như, các hoạt động quản
lý LVS ở phía hạ lưu sẽ giúp đảm bảo cấp nước đầy đủ và bảo vệ chất lượng
nước, ngoài ra còn có thể đem lại lợi ích cho các hồ chứa, làm tăng giá trị của
chúng đối với các hoạt động giải trí như bơi thuyền và câu cá.
1.2. Tình hình quản lý tổng hợp lưu vực sông trên thế giới.
Quản lý tổng hợp lưu vực sông đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế
giới trong nửa cuối thế kỷ XX và phát triển mạnh trong vài thập kỷ gần đây
nhằm đối phó với những thách thức về sự khan hiếm nước, sự gia tăng tình
trạng ô nhiễm và suy thoái các nguồn tài nguyên và môi trường của các lưu
vực sông. Hiện nay trên thế giới đã có hàng trăm các tổ chức quản lý lưu vực
sông được thành lập để quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên nước, đất
và các tài nguyên liên quan khác trên lưu vực sông, tối đa hoá lợi ích kinh tế

và phúc lợi xã hội một cách công bằng mà không làm tổn hại đến tính bền
vững của hệ thống môi trường trọng yếu của lưu vực, duy trì các điều kiện
môi trường sống lâu bền cho con người. QLLVS ở các nước phát triển và
đang phát triển thường tập trung vào hai việc là: (i) Thành lập các tổ chức
quản lý ở cấp lưu vực và (ii) Đổi mới các hoạt động liên quan đến quản lý
nước ở lưu vực sông như là xây dựng cơ chế phối hợp, đổi mới pháp chế, thiết
kế lại các công cụ kinh tế trong chính sách nước (như giá nước, thuế, trợ cấp),
thiết kế lại các tổ chức kinh tế (các tổ chức dịch vụ công, các tổ chức cung

11
cấp dịch vụ, thị trường nước chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức dùng
nước).
Nói chung trên thế giới các TCLVS (RBO) có cơ cấu tổ chức và chức
năng không hoàn toàn giống nhau tuỳ theo mỗi nước và điều kiện các lưu vực
sông như là: (+) Hình thức tổ chức gọn nhẹ hay phức tạp. (+) Chức năng được
giao nhiều hay ít, đặc biệt là mức độ tham gia trong quản lý nước của
TCLVS. (+) Mức độ tập trung quyền lực trong quản lý nước là cao hay thấp.
(+) Phương thức hoạt động của TCLVS và sự phối hợp với hệ thống quản lý
theo địa giới hành chính hiện hành. (+) Cơ chế tài chính để duy trì hoạt động.
Tổng hợp các mô hình của tổ chức quản lý lưu vực sông của thế giới có
thể rút ra một số ý kiến đánh giá như sau:
1. Về hình thức tổ chức của TCLVS
Hình thức tổ chức của TCLVS trên thế giới có thể quy thành ba loại
phổ biến như sau: (i) Cơ quan thuỷ vụ lưu vực sông; (ii) Uỷ hội lưu vực sông
và (iii) Hội đồng lưu vực sông. Mỗi loại có một mức độ tập trung quyền lực
cũng như mức độ tham gia vào quản lý nước khác nhau:
(+) Cơ quan thuỷ vụ lưu vực sông (River basin Authority): đây là hình
thức TCLVS có đầy đủ quyền hạn và phạm vi quản lý lớn nhất. Thí dụ như là
Cơ quan thuỷ vụ thung lũng Tennessce ở Mỹ và Cơ quan thuỷ vụ Núi Tuyết ở
Úc, Đây là những tổ chức liên ngành lớn, tiếp nhận hầu hết các chức năng

của cơ quan hiện hữu, trong đó bao gồm tất cả chức năng điều hành và quản
lý nước. Hình thức này có thể áp dụng đối với các lưu vực có nhiệm vụ phát
triển.
(+) Uỷ hội lưu vực sông (River basin Commission): là mô hình thấp
hơn cơ quan thuỷ vụ lưu vực sông về quyền hạn cũng như ảnh hưởng trong
quản lý lưu vực sông. Một Uỷ hội lưu vực sông thường bao gồm một "Hội
đồng quản lý" đại diện cho tất cả các bên quan tâm và có một "Văn phòng kỹ

12
thuật" chuyên sâu hỗ trợ. Uỷ hội lưu vực sông liên quan chủ yếu đến xây
dựng chính sách, lập quy hoạch phát triển lưu vực, xây dựng thủ tục và kiểm
soát sử dụng nước. Nó có thể điều chỉnh các vấn đề sử dụng nước liên quan
đến nhiều tỉnh, thông qua các chính sách liên quan đến nước của lưu vực
sông, xây dựng các cơ sở dữ liệu, thông tin và mô hình phù hợp về các vấn đề
quản lý trên quy mô toàn lưu vực. Một số Uỷ hội lưu vực sông nắm cả chức
năng vận hành (có thể cả đầu tư) đối với những công trình lớn, còn hầu hết
việc vận hành và quản lý hàng ngày các công trình và hệ thống cung cấp dịch
vụ nước là công việc của các tỉnh nằm trong lưu vực. Thí dụ như các Uỷ hội
sông Maray - Darling của úc, Uỷ hội sông MêKông
(+) Hội đồng lưu vực sông (River basin Council): là mô hình có ít
quyền lực nhất hiện nay. Hội đồng lưu vực sông hoạt động như một diễn đàn
mà tại đó chính quyền liên bang, các tiểu bang, cũng như đại diện các hộ dùng
nước chia sẻ trách nhiệm phân phối nước, thúc đẩy toàn diện quản lý nước tại
cấp lưu vực. Các hội đồng lưu vực sông thường hoạt động theo nguyên tắc
đồng thuận. Kiểu tổ chức này bao gồm một Hội đồng điều phối là người đứng
đầu các cơ quan liên quan thuộc ban ngành của các tỉnh, cán bộ chuyên môn
của tỉnh hoặc cơ quan trung ương và có sự hỗ trợ của một ban thư ký. Nói
chung, hình thức này có vai trò giới hạn trong quy hoạch dài hạn, điều phối
các vấn đề chính sách và chiến lược cấp cao, không có vai trò vận hành hoặc
quản lý hàng ngày. Thí dụ về hình thức này như Hội đồng lưu vực sông

Lerma- Chapala được thành lập năm 1993 của Mexico
2. Về chức năng và nhiệm vụ
Quản lý nước theo lưu vực sông có sự khác biệt so với quản lý nước
theo địa giới hành chính của các tỉnh ở chỗ phạm vi quản lý nước là toàn bộ
lưu vực sông, trong đó chức năng quản lý nước có thể bao gồm: (1) đề ra các
tiêu chuẩn, kiểm tra/điều hành các tổ chức chịu trách nhiệm quản lý vận hành

13
các công trình khai thác sử dụng nước và (2) quản lý và điều hành về tài
nguyên nước trên lưu vực sông.
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi TCLVS có thể nhiều hay ít, tuỳ theo
mục tiêu của TCLVS đặt ra khi nó được thành lập. Việc xác định các chức
năng và nhiệm vụ của TCLVS phải tương xứng với yêu cầu quản lý lưu vực
sông trong thực tế, trong đó chú trọng những yêu cầu cốt yếu. Với một lưu
vực sông cụ thể tuỳ theo tình hình thực tế và yêu cầu quản lý trong từng thời
kỳ mà có thể lựa chọn một số chức năng chính và tối cần thiết để thực hiện
trước. Các chức năng khác có thể đưa vào trong tiến trình thực hiện ở các giai
đoạn sau. Có thể thấy rằng gần như tất cả các TCLVS đều có chức năng lập
quy hoạch quản lý lưu vực và theo dõi thực hiện quy hoạch. Ngoài quy hoạch,
TCLVS có thể tham gia vào quản lý nước cũng như vận hành hệ thống công
trình khai thác sử dụng TNN nhưng với các mức độ khác nhau tuỳ theo hình
thức của mỗi TCLVS.
Trong thực tế, các TCLVS đều tập trung vào việc xây dựng và phát
triển các chiến lược, chính sách, phân chia và điều phối sử dụng nước trong
phạm vi lưu vực, có ít các TCLVS tham gia trực tiếp vào quản lý vận hành
các công trình cụ thể mà việc này thường dành cho hệ thống quản lý nước
theo địa giới hành chính đảm nhiệm. Từ chức năng có thể xác định cụ thể
nhiệm vụ của TCLVS trong quy hoạch và quản lý nguồn nước của lưu vực
sông.
1.3. Tình hình quản lý tổng hợp lưu vực sông ở Việt Nam

Ở Việt Nam, các nguyên tắc quản lý tài nguyên nước đã phần nào được
đề cập trong Luật Tài nguyên nước. Luật cũng quy định nguyên tắc quản lý
tài nguyên nước theo lưu vực sông: “Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra phải
tuân theo quy hoạch lưu vực sông…” và “… đảm bảo tính hệ thống của lưu

14
vực sông, không chia cắt theo địa giới hành chính”. Hội đồng tài nguyên nước
quốc gia và ban quản lý quy hoạch lưu vực sông của một số sông đã được
thành lập. Mô hình quản lý lưu vực sông ở nước ta đang tồn tại hình thức với
chức năng Ban quản lý qui hoạch lưu vực sông. Thực tế, một mặt chưa có kế
hoạch qui hoạch tổng hợp lưu vực được lập, được duyệt để quản lý theo Luật
định, mặt khác lại chưa có hệ thống hỗ trợ kỹ thuật, hệ thống giám sát sử
dụng nước và xả nước thải, hệ thống thông tin tức thời trong quản lý chất
lượng môi trường nước, chưa có những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết
để xử lý phân phối nước trong các tình thế cực hạn cho phù hợp chính sách cơ
bản của luật tài nguyên nước. Quản lý lưu vực sông là nhiệm vụ mới, có yêu
cầu đào tạo thông qua trao đổi kinh nghiệm và cần có sự tham gia của cộng
đồng và của chính quyền địa phương liên quan thực hiện mới đạt hiệu quả
cao.
Hiện nay ở Việt nam đã thành lập được 13 ban quản lý quy hoạch lưu
vực sông: Thực tế, cơ cấu và chức năng hoạt động của các ban quản lý lưu
vực sông ở nước ta có 2 hình thức chính:
- Đối với các sông lớn liên tỉnh như sông Hồng - Thái Bình, Đồng Nai,
Vu Gia – Thu Bồn:
Về tổ chức: ban quản lý quy hoạch lưu vực sông có tổ chức và hình
thức hoạt động như một hội đồng, thực hiện việc phối hợp công tác ở cấp lưu
vực sông, một trưởng ban (cấp Thứ trưởng), một phó ban (cấp vụ trưởng), các
uỷ viên là lãnh đạo các cục, vụ trong và ngoài vụ có liên quan và lãnh đạo sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn của các tỉnh trong lưu vực.

Về nhiệm vụ
- Lập, trình duyệt và theo dõi việc thực hiện quy hoạch lưu vực sông
bảo đảm quản lý thống nhất quy hoạch lưu vực với địa bàn hành chính;

15
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan của các Bộ, ngành và địa phương
trong việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước của lưu vực
sông và trong việc lập, trình duyệt và theo dõi việc thực hiện các quy hoạch
lưu vực sông nhánh thuộc hệ thống sông.
- Kiến nghị việc giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước trong lưu vực
sông.
- Đối với các sông thuộc nội tỉnh như sông Hương.
Về tổ chức: ban quản lý quy hoạch lưu vực sông có tổ chức và hình
thức như một uỷ ban thực hiện việc phối hợp ở cấp tỉnh, việc thành lập ban
này sẽ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định.
Về nhiệm vụ: các nhiệm vụ chính của ban bao gồm
Phối hợp đề xuất, nghiên cứu lập quy hoạch, kế hoạch về quản lý tổng
hợp lưu vực sông
Tạo diễn đàn hội thảo về các vấn đề liên quan đến lưu vực sông và
kiến nghị các giải pháp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Liên hệ làm việc với các tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực
hợp tác nghiên cứu, kêu gọi đầu tư, xây dựng. Nghiên cứu, xây dựng và tư
vấn thực hiện các dự án trong nước, dự án hợp tác với nước ngoài liên quan
đến quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên và môi trường lưu vực sông
Thu thập tài liệu của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước về hệ
thống sông để nghiên cứu, phân tích nhằm phục vụ nhiệm vụ phát triển Kinh
tế -Xã hội.
Tổ chức việc nghiên cứu, quan trắc về mưa, dòng chảy, địa hình, thuỷ
triều, nhiễm mặn, lũ lụt, môi sinh, môi trường lưu vực sông để xây dựng cơ sở

dữ liệu phục vụ cho công tác quy hoạch và lập dự án.

16
Được phép làm tư vấn các dự án, công trình liên quan đến việc quản lý,
khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước trên địa bàn.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ về lĩnh vực
phát triển và quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; công tác
thông tin tuyên truyền, giáo dục; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nhằm
nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp lưu vực sông và
đầm phá; tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ về các lĩnh vực có
liên quan được UBND tỉnh giao.
Đánh giá về tình hình quản lý tổng hợp lưu vực sông ở Việt Nam
- Chức năng của ban mới chỉ tập trung vào lập quy hoạch và đánh giá
các quy hoạch về TNN, kiểm kê tài nguyên nước và giải quyết các vấn đề về
nước.
Theo quy định trong Luật Tài nguyên nước, công tác quản lý, khai thác
và bảo vệ tài nguyên nước được thực hiện trên cơ sở lưu vực sông. Tuy nhiên
trên thực tế rất nhiều lưu vực sông bao trùm phạm vi nhiều tỉnh trong khi hiện
nay công tác quản lý nước được thực hiện tại mỗi tỉnh theo địa giới hành
chính. Sự phối hợp giữa các tỉnh thường lỏng lẻo, bị chi phối bởi quyền lợi
cục bộ của mỗi địa phương mà ít có sự phối hợp trên toàn lưu vực. Các tỉnh
đầu nguồn, có tỷ lệ diện tích tham gia trong lưu vực sông thấp thì nhìn chung
sự quan tâm đối với các vấn đề nguồn nước của lưu vực thường không cao.
Cơ cấu tổ chức của ban còn thiên về cơ quan Trung ương mà chưa thể hiện
đầy đủ các mối quan hệ của địa phương trong lưu vực là cơ quan quản lý Tài
nguyên nước, cơ quan các ngành dùng nước, tổ chức dịch vụ nước và cộng
đồng người dùng nước.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Bộ quản lý vận hành các
công trình khai thác và sử dụng nước không nên đóng vai trò thiết lập về tổ
chức và hoạt động của cơ quan quản lý quy hoạch lưu vực sông mà chỉ nên


17
đóng vai trò theo dõi, kiểm soát và trợ giúp cho hoạt động quản lý nước của
các tỉnh và địa phương trên lưu vực sông hài hoà với nhau, vì quyền lợi riêng
của các tỉnh cũng như cả lợi ích chung của toàn bộ lưu vực sông.
Thiếu các chế tài hợp tác trong quản lý các lưu vực sông liên quốc gia
(ngoại trừ lưu vực sông Mê kông, việt nam có tham gia Ủy hội sông Mê
Công)
- Thiếu thông tin cần thiết để xây dựng quy hoạch
- Thiếu các công cụ tài chính, chính sách để quản lý chưa được đề cập

18
Chương 2 - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI LƯU VỰC
SÔNG ĐÀ
2.1. Vị trí địa lý
Sông Đà là một chi lưu lớn nhất của sông Hồng nằm trong vùng núi
Tây Bắc hữu ngạn sông Hồng.Lưu vực sông Đà chạy dài theo hướng Tây
Bắc- Đông Nam từ 20
0
40

đến 25
0
00 vĩ độ Bắc và 100
0
22

đến 105
0
24


kinh độ
đông với tổng chiều dài là 690 km trên lãnh thổ của ba nước Trung Quốc, Lào
và Việt Nam
Lưu vực sông có độ rộng trung bình 76 km, phần rộng nhất là 165 km
thuộc tỉnh Lai Châu, còn phần hẹp nhất là 25 km thuộc tỉnh Hoà Bình. Diện
tích toàn bộ lưu vực sông là 52.900 km
2
, trong đó phần thuộc lãnh thổ Việt
Nam dài 380 km và diện tích 26.800 km
2
, chiếm 50,7% diện tích lưu vực, bao
gồm 22 huyện thuộc các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hoà Bình.
Sông Đà bắt nguồn từ vùng núi Ngưu Sơn ở tỉnh Vân Nam- Trung
Quốc có độ cao trên 1500m với tên gọi tại thượng nguồn là Lý Tiến Độ. Nhìn
chung phần lớn dòng chính sông Đà chảy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam,
đoạn cuối gần điểm hợp lưu với sông Hồng, sông chuyển sang hướng Đông,
tới thị xã Hoà Bình chuyển sang hướng Bắc và đổ vào sông Hồng ở đoạn
Trung Hà, ở phía trên thành phố Việt Trì khoảng 12km. Tổng chiều dài của
sông chính là 1010km trong đó có 570 km ở trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong lưu vực có đường biên giới Việt Trung chạy dài khoảng 350 km.
Dân số trong lưu vực sông Đà phần thuộc lãnh thổ Việt Nam có khoảng 1,2
triệu người, bao gồm 21 dân tộc khác nhau.
2.2. Đặc điểm địa hình và địa mạo
Sông Đà chảy dọc theo thung lũng sâu giữa các dãy núi cao, bên trái có
dãy Ai Lao (trên lãnh thổ Trung Quốc) cao 2000- 2500m, có đỉnh Pan Xi
Păng cao 3142m. Bên phải lưu vực trên lãnh thổ Trung Quốc có dãy Vô

19
Lương với độ cao 200- 300m, dãy Pu Đen Đinh trên lãnh thổ Việt Nam cao

1500m và dãy núi đá vôi cao 500- 1000m chạy dài đến tỉnh Hoà Bình.
Phía dưới thị trấn Vạn Yên núi tiến đến gần và cùng hướng với dòng
sông. Ở gần cửa nhập lưu của sông Đà với sông Thao có hai đỉnh núi cao là
núi Lưỡi Hái ở bờ trái và núi Ba Vì ở bờ phải. Độ cao trung bình của toàn lưu
vực là 1130m, riêng phần thuộc Việt Nam là 900m.
Lưu vực sông Đà nằm phần lớn trong miền Tây Bắc. Đây là vùng có
núi cao hiểm trở địa hình sắp xếp theo hướng Tây Bắc- Đông Nam gồm
những dãy núi chạy dài xen kẽ những thung lũng sông hẹp và những cao
nguyên khá rộng. Các dãy núi chạy theo hướng Bắc Nam tạo thành mặt phân
cách giữa các lưu vực sông trong khu vực. Thí dụ như dãy Vô Lương và Ai
Lao có đỉnh cao trên 3000m phân cách lưu vực sông Đà với sông Mê Kông,
dãy Hoàng Liên Sơn có ngọn Pan Xi Păng cao 3142m ngăn cách giữa sông
Thao với sông Đà, dãy Tây Côn Lĩnh có đỉnh cao 2149m ngăn cách sông Lô
với sông Thao. Các dãy Ngan Sơn, Tam Đảo có đỉnh cao từ 1000-2000m
ngăn cách lưu vực Thái Bình với lưu vực sông Lô.
Đặc điểm nổi bật của địa hình lưu vực sông Đà là các dạng địa hình núi
và cao nguyên đều cao và bị chia cắt theo chiều thẳng đứng, mạnh hơn nhiều
so với khu vực núi vùng Đông Bắc. Cũng do ảnh hưởng của hoạt động Tân
kiến tạo nên đại hình ở vùng này được nâng lên mạnh mẽ nhất ở Việt Nam.
Sự sắp xếp các dãy núi cao, cao nguyên, thung lũng có ảnh hưởng lớn
đến khí hậu trên lưu vực. Dãy núi cao Pan Xi Pang như một bức bình phong
tự nhiên ngăn cản và làm suy yếu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Các dãy
núi cao phía tây thuộc biên giới Việt Lào đã tạo nên hiệu ứng “front” đối với
gió mùa Tây Nam. Những dãy núi và thung lũng sắp xếp song song theo
hướng Tây Bắc- Đông Nam có thể xâm nhập khá sâu vào sông Đà.

×