Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các định hướng quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 86 trang )

ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I
TRUNG TÂM NGHIÊN CƢ
́
U TA
̀
I NGUYÊN VÀ MÔI TRƢƠ
̀
NG





NGUYỄN MINH PHƢƠNG




ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
ĐỊNH HƢỚNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG








LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG


H Nội, năm 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
*********


NGUYỄN MINH PHƢƠNG



ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
ĐỊNH HƢỚNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Trần Yêm



Hà Nội, năm 2012

3
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ 7
MỞ ĐẦU 8
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 12
1.1. Tổng quan chung về chất thải rắn 12
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn 12
1.1.2. Phân loại chất thải rắn 12
1.2. Tổng quan về nguồn phát sinh các loại CTR 13
1.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt 13
1.2.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp 17
1.2.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn nguy hại 17
1.3. Tổng quan về tình hình phát sinh, xử lý và quản lý chất thải rắn trên thế
giới 19
1.3.1. Tổng quan chung 19
1.3.2. Tình hình quản lý CTR tại một số nước trên thế giới 21
1.4. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý chất thải rắn 24
1.5. Tổng quan về thành phố Đà Nẵng 27
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 29
2.2. Nội dung nghiên cứu 29

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 29
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
3.1. Đánh giá hiện trạng, diễn biến tình hình phát sinh chất thải rắn tại
thành phố Đà Nẵng 34
3.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt 34
3.1.2. Chất thải rắn công nghiệp 40
3.1.3. Chất thải rắn y tế 45

4
3.2. Hạn chế trong thu gom, xử lý CTR hiện nay ở thành phố Đà Nẵng 49
3.3. Dự báo lƣợng phát sinh chất thải rắn đến năm 2020 50
3.3.1. Cơ sở dự báo tình hình phát sinh chất thải rắn đến năm 2020 của thành
phố Đà Nẵng 50
3.3.2. Kết quả dự báo xu thế phát sinh chất thải rắn 54
3.4. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn đến
năm 2020 60
3.4.1. Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các chính sách liên quan đến quản lý
chất thải rắn: 60
3.4.2. Đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường công tác phân loại CTR tại
nguồn 63
3.4.3. Truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường nói
chung và quản lý CTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng 65
3.4.4. Xây dựng các chính sách nhằm hoàn thiện công tác thu gom và vận
chuyển chất thải tại thành phố Đà Nẵng 66
3.4.5. Giải pháp về khoa học và công nghệ 66
3.4.6. Đầu tư tài chính cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý và quản lý CTR
tại thành phố Đà Nẵng 67
3.4.7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý CTR 68
3.4.8. Tăng cường thanh tra, kiểm tra một cách toàn diện 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69

1. Kết luận 69
2. Kiến nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 72

5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

3R : Giảm thiểu – Tái chế - Tái sử dụng;
CTR : Chất thải rắn;
CTRCN : Chất thải rắn công nghiệp;
CTRNH : Chất thải rắn nguy hại;
CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt;
CTRYT : Chất thải rắn y tế;
QLCTR : Quản lý chất thải rắn;
UBND : Ủy ban nhân dân.

6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các nguồn phát sinh các loại chất thải rắn 15
Bảng 3.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Đ Nẵng 34
Bảng 3.2: Thành phần rác thải sinh hoạt ở thành phố Đ Nẵng 36
Bảng 3.3. Thu gom rác thải sinh hoạt khu dân cư 39
Bảng 3.4: Thành phần của chất thải công nghiệp ở thành phố Đ Nẵng 43
Bảng 3.5: Số lượng cơ sở y tế Đ Nẵng 45
Bảng 3.6: Lượng rác thải y tế tính toán được ở Đ Nẵng 46
Bảng 3.7: Thành phần chất thải rắn y tế ở Đ Nẵng 47
Bảng 3.8. Lượng CTR sinh hoạt đô thị phát sinh (kg/người/ngyđêm) 51
Bảng 3.9. Khối lượng CTR phát sinh theo Quyết định số 04/2008 của Bộ Xây Dựng
51

Bảng 3.10. Lượng phát sinh và tỷ lệ thu gom CTR đô thị 51
Bảng 3.11. Tình hình phát triển cơ sở y tế TP. Đ Nẵng 54
Bảng 3.12. Lượng phát thải CTRSH của TP. Đ Nẵng đến năm 2020 55
Bảng 3.13. Lượng phát thải CTR công nghiệp Đ Nẵng đến năm 2020 57
Bảng 3.14: Khối lượng CTRYT phát sinh Đ Nẵng đến năm 2020 58


7
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải 13
Hình 1.2. Bản đồ hành chính thành phố Đ Nẵng 28
Hình 3.1: Phương tiện thu gom trong ngõ, hẻm 35
Hình 3.2. Thùng rác cỡ lớn 37
Hình 3.3. Xe chuyên dụng 37
Hình 3.4. Thùng rác Đ Nẵng 37
Hình 3.5: Quy trình thu gom rác thải bãi biển, sông hồ 38
Hình 3.6. Quy trình thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt 39
Hình 3.7: Chất thải rắn công nghiệp, 2007 41
Hình 3.8: Biểu đồ lượng CTR công nghiệp được thu gom 41
Hình 3.9: Quy trình thu gom rác thải công nghiệp 44
Hình 3.10: Quy trình thu gom rác thải thủy sản 45
Hình 3.11: Quy trình thu gom rác thải y tế 47
Hình 3.12: Các loại chất thải y tế 48
Hình 3.13. Sơ đồ nguyên tắc dự báo nguy cơ ô nhiễm 50
Hình 3.14: Biểu đồ dự báo xu thế phát sinh CTRSH trên TP. Đ Nẵng đến năm2020
56
Hình 3.15: Biểu đồ dự báo xu thế phát sinh CTR sinh hoạt thông thường và CTR
sinh hoạt nguy hại thành phố Đ Nẵng đến năm 2020 56
Hình 3.16: Dự báo xu thế phát sinh CTR công nghiệp không nguy hại trên địa bàn
thành phố Đ Nẵng đến năm 2020 57

Hình 3.17: Dự báo lượng CTRYT phát sinh trên địa bn TP.Đ Nẵng 59
Hình 3.18: Dự báo lượng CTR nguy hại phát sinh trên địa bn TP.Đ Nẵng 60


8
MỞ ĐẦU
Bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề trọng yếu mang tính toàn cầu, ngày
càng được nhiều quốc gia trên thế giới đặt thành quốc sách và trở thành nội dung
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Bước vo thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong các năm qua
kinh tế v xã hội nước ta phát triển vơ
́
i tốc độ cao . Đời sống vật chất v tinh thần
của nhân dân được cải thiện v nâng cao một bước, song ngươ
̀
i dân cu
̃
ng đã v đang
phải đối mặt với những vấn đề môi trường rất bức xúc diễn ra hng ngy hng giờ.
Tại Việt Nam, sự thiếu đồng bộ trong quản lý cộng với sự gia tăng nhanh
chóng của các loại chất thải rắn phát sinh như: chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn
công nghiệp v chất thải nguy hại ở các địa phương đã v đang đặt ra nhiều thách
thức đối với công tác bảo vệ môi trường hiện nay.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngy 29 tháng 11 năm 2005;
được Chủ tịch nước ký Lệnh công bố số 29/2005/L-CTN ngy 12 tháng 12 năm
2005 và có hiệu lực từ ngy 01 tháng 7 năm 2006 đã có hẳn một chương với 17 điều
(từ Điều 66 đến Điều 82) quy định về quản lý chất thải. Ngoài ra còn nhiều văn bản
quy phạm pháp luật khác liên quan đến quản lý chất thải rắn như: Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngy 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;

Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngy 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2050 v Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngy 14 tháng 4 năm 2011
của Bộ Tài nguyên v Môi trường về quản lý chất thải nguy hại đây là các khung
pháp lý cơ bản để đảm bảo cho việc quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, đảm
bảo cho công tác quản lý bảo vệ môi trường được thực thi một cách có hiệu quả,
góp phần kiểm soát ô nhiễm, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
Nguy cơ ô nhiễm môi trường do các chất thải gây ra đã v đang trở thnh
một vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay nói chung

9
v thnh phố Đ Nẵng nói riêng. Nguyên nhân của tình trạng trên một phần l do
các ngnh chức năng chưa thực sự quan tâm đến vấn đề quản lý, xử lý chất thải, bảo
vệ môi trường m chỉ tập trung phát triển kinh tế v đáp ứng nhu cầu của cuộc sống
trước mắt. Một phần l do công tác dự báo xu hướng v tình hình phát sinh chất thải
chưa được quan tâm đúng mức. Các ngnh chức năng trong công tác BVMT không
theo kịp xu hướng biến đổi nhanh chóng của môi trường.
Thành phố Đ Nẵng l đô thị lớn của khu vực miền Trung, có 6 quận và 02
huyện. Diện tích tự nhiên 1.256,2km
2
, trong đó diện tích đất liền là 951,2km
2
. Hiện
nay, dân số Đ Nẵng khoảng 930.000 người. Thời gian qua, thành phố Đ Nẵng đã
có những bước phát triển vượt bậc về kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng,
chỉnh trang đô thị đã tạo cho thành phố có sự thay đổi lớn về diện mạo đô thị và nền
kinh tế phát triển. Ngày 08/10/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hnh Quyết định
số 1866/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thành phố
Đ Nẵng đến năm 2020; trong đó cơ cấu kinh tế của thành phố sẽ chuyển đổi theo
hướng dịch vụ - công nghiệp, xây dựng - nông nghiệp; dự kiến cơ cấu kinh tế của

thành phố đến năm 2020 l: Dịch vụ: 55,6%, công nghiệp và xây dựng: 42,8%;
nông nghiệp: 1,6% và tốc độ tăng trưởng kinh tế 12-13%/năm. Một trong những
mục tiêu về bảo vệ môi trường trong Quyết định ny l trong giai đoạn 2011-2015
phải đẩy mạnh xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Phân
loại chất thải tại nguồn và phấn đấu 90% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử
lý hợp vệ sinh. Đề án Xây dựng Đ Nẵng-thành phố Môi trường được UBND thành
phố phê duyệt tại Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngy 21/8/2008 cũng có cùng
mục tiêu đối với công tác quản lý chất thải rắn.
Cùng với sự phát triển của thành phố, lượng chất thải rắn sinh hoạt không
ngừng tăng lên (tăng 10%/năm). Năm 2011, trung bình một ngày có khoảng 650-
670 tấn. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trong những năm qua
đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần giúp cho thành phố ngày càng sạch
đẹp, được Bộ Tài nguyên và Môi trường trao tặng Giải thưởng môi trường Việt
Nam năm 2011, Cộng đồng Khối ASEAN tặng giải thưởng “thnh phố bền vững về

10
môi trường ASEAN”. Tuy nhiên, công tác thu gom, vận chuyển đã bắt đầu xuất
hiện những bất cập, xuất hiện các điểm nóng môi trường do chất thải rắn mà nguyên
nhân chính là: thùng rác xuống cấp hư hỏng, gây mùi hôi thối, phản cảm, mất mỹ
quan đô thị; người dân đổ chất thải rắn bừa bãi không đúng nơi quy định; ô nhiễm
mùi hôi từ các trạm trung chuyển,
Để đạt được thành phố thân thiện với môi trường vào năm 2020, đáp ứng yêu
cầu phát triển của thành phố trong những năm tới, việc đề xuất các giải pháp tăng
cường công tác quản lý chất thải rắn tại thành phố Đ Nẵng góp phần phát triển bền
vững và phấn đấu đến năm 2020 trở thành thành phố Môi trường tiêu biểu của cả
nước là một việc hết sức có ý nghĩa.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Đánh giá hiện trạng và đề xuất các định hướng quản lý chất thải rắn tại thành
phố Đà Nẵng” để làm luận văn cao học. Đề tài này tập trung vo đánh giá hiện
trạng quản lý chất thải rắn của thành phố Đ Nẵng với các mục đích cụ thể sau:

- Nghiên cứu v đánh giá được tình hình phát sinh chất thải rắn trên địa bàn thành
phố Đ Nẵng;
- Nghiên cứu v đánh giá được khối lượng và thành phần chất thải rắn trên
địa bàn thành phố Đ Nẵng;
- Nghiên cứu v đánh giá các biện pháp thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn trên địa bàn thành phố Đ Nẵng;
- Đề xuất được các biện pháp thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên
địa bàn thành phố Đ Nẵng;
- Đề xuất một số định hướng cho thành phố Đ Nẵng trong vấn đề quản lý
chất thải rắn.
Kết quả nghiên cứu của luâ
̣
n văn ny sẽ đề xuất được các định hướng quản lý
chất thải rắn tại thành phố Đ Nẵng.
Luận văn được trình bày theo các chương, phần như sau:

11
- Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu;
- Chương 2. Đối tượng, nội dung v phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3. Kết quả nghiên cứu và Thảo luận;
- Kết luận và kiến nghị;
- Tài liệu tham khảo.






12
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan chung về chất thải rắn
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn
CTR được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do hoạt động của con người
v động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay không
muốn dùng nữa. (theo Giáo trình Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại).
1.1.2. Phân loại chất thải rắn
Các lại CTR được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo
nhiều cách.
a) Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay CTR trong nhà, ngoài
nhà, trên đường phố, chợ.
b) Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần
hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da , giẻ vụn, cao
su, chất dẻo
c) Theo bản chất nguồn tạo thành - CTR được phân thành các loại:
- CTR sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại.
- CTR công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt
động nông nghiệp.
d) Theo mức độ nguy hại - CTR được phân thành các loại:
- Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại,
chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các
chất thải nhiễm khuẩn, lây lan có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe người , động vật và
cây cỏ.

13
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công
nghiệp và nông nghiệp.

- Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thnh phần.
Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải được trình bày ở hình 1.1


Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải v phân loại chất thải
1.2. Tổng quan về nguồn phát sinh các loại CTR
1.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
CTRSH phát sinh từ các nguồn chính sau:
- CTRSH từ các hộ gia đình: Phát sinh từ các hộ gia đình dân cư, các biệt thự
v căn hộ chung cư. Thnh phần chất thải thường bao gồm: thực phẩm thừa hỏng,

14
giấy, cacton, plastic, gỗ, thủy tinh, lon, hộp, can nhựa, các kim loại, tro, đồ điện tử gia
dụng bị hỏng, rác vườn, xăm lốp xe Ngoài ra CTR từ các hộ dân cư còn có thể chứa
một lượng không lớn các chất độc hại như pin, ắc qui, kim tiêm, chất tẩy rửa
- Chất thải rắn đường phố: Chất thải từ các đường phố phát sinh từ hoạt
động vệ sinh đường phố, khu vui chơi giải trí v lm đẹp cảnh quan. Nguồn gốc của
loại CTR này từ người đi đường và cả những hộ dân sống dọc 2 bên đường vứt thải,
đổ xả bừa bãi. Mỗi đô thị tùy theo qui mô, cấp độ khác nhau mà có tới hàng chục,
hng trăm km đường phố, mặt khác hiện nay hầu hết các đô thị của Việt Nam đang
trong thời kỳ xây dựng, nên lượng chất thải đường phố rất lớn, đặc biệt ở những
khu vực có nhiều công trình đang xây dựng. Trong chất thải đường phố thì tỷ lệ
chất thải xây dựng chiếm tới 70-80%, chất thải sinh hoạt chỉ chiếm trên 15%, còn
lại là các loại khác như cnh cây, lá cây, bao nylon, xác động vật chết.
- Chất thải từ các khu vực chợ: Có thể nói một đặc điểm nổi bật của đô thị
Việt Nam là phát triển rất nhiều loại hình chợ: chợ cóc, chợ đêm, chợ bán buôn, chợ
đầu mối, chợ thực phẩm họp ở bất cứ nơi no tiện lợi cho người bán v người
mua. Ví dụ như ở Hà Nội có tới hơn 30 chợ lớn và khoảng hơn 300 chợ nhỏ, chợ
cóc. Lượng chất thải phát sinh từ các chợ hng ngy đạt tới 400 tấn (chiếm gần 1/6

lượng chất thải của thành phố phát sinh hàng ngày).
- CTRSH phát sinh từ các trung tâm thương mại, khách sạn, trung tâm dịch
vụ: Các loại chất thải từ các khu ny thường chủ yếu là: giấy, cacton, plastic, gỗ,
thực phẩm, thủy tinh, kim loại, đồ điện tử, đồ điện gia dụng bị hỏng , ngoài ra còn
có thể có một số loại chứa thành phần chất độc hại.
- Chất thải từ các cơ quan, công sở: Phát sinh từ các cơ quan xí nghiệp, trường
học, văn phòng lm việc. Thành phần chất thải loại ny tương tự như các trung tâm
thương mại.
Các nguồn phát sinh các loại chất thải rắn cơ bản có thể được phân loại ở
bảng 1.1 như sau:


15
Bảng 1.1. Các nguồn phát sinh các loại chất thải rắn
Nguồn phát
thải
Các cơ sở, hoạt động hoặc vị trí
các chất thải phát sinh
Các loại chất thải
Sinh hoạt
Các hộ gia đình đơn lẻ, các khu
tập thể, khu đô thị cao tầng v.v.
Thực phẩm, giấy, bìa, vải, cao
su và da, chất dẻo, gỗ, kim loại,
thuỷ tinh, các chất độc hại và
các chất khác.
Thương mại
Các cửa hàng, nhà hàng, chợ, siêu
thị, khách sạn, các trung tâm dịch
vụ v.v.

Giấy, bìa, chất dẻo, gỗ, thực
phẩm, thuỷ tinh, kim loại, chất
thải nguy hại và các chất thải
khác
Văn phòng
Trường học, bệnh viện, các cơ
quan v văn phòng của chính phủ
Giấy, bìa, chất dẻo, gỗ, thực
phẩm, thuỷ tinh, kim loại, chất
thải nguy hại và các chất thải
khác
Xây dựng
và phá huỷ
Các địa điểm công trường xây
dựng, các địa điểm làm mới và
sửa chữa đường, nơi phs huỷ các
to nh v đường
Gỗ, sứ, gạch, đá, cát, sỏi, thép,
bê tông, thủy tinh, chất dẻo, bụi
và các chất thải khác v.v.
Các nhà
máy và lò
đốt
Hoạt động sản xuất, tổn hao trên
dây chuyền, các điểm xả thải, vị
trí tập kết CTR,
Các chất thải từ nhà máy, tro,
dư đọng chất thải
Chất thải
rắn đô thị

Tất cả các nguồn như trên
Tất cả các loại chất thải như trên
Công
nghiệp
Xây dựng, chế tạo, công nghiệp
nặng và nhẹ, lọc dầu, hoá chất,
nh máy điện, v.v.
Chất thải chế biến công nghiệp,
bao bì, v.v. Chất thải ngoài công
nghiệp như thực phẩm, CTR,
tro, chất thải xây dựng, chất thải
nguy hại và các chất thải khác.
Nông
nghiệp
Các cánh đồng, trang trại, vườn
cây v.v.
Các loại chất thải thực phẩm,
chất thải nông nghiệp, chất thải
nguy hại và các chất thải khác.
Qua thống kê bảng 1.1 cho thấy, có rất nhiều loại CTR khác nhau, rất nhiều
nguồn phát sinh CTR, rất nhiều hoạt động phát sinh CTR, số lượng và thành phần
cũng phụ thuộc một loạt các yếu tố mang tính đáp ứng. Từ đó có thể cho thấy rằng,
có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tình hình phát sinh CTR, cụ thể như sau:
- Quy mô dân số, tỉ lệ tăng dân số, tỉ lệ dân số đô thị, tỉ lệ lao động phi nông
nghiệp, mật độ dân số;

16
- Phát triển GDP hng năm, tỉ lệ phát triển nông nghiệp, nuôi trồng chế biến
thủy sản, tỉ lệ phát triển các loại hình công nghiệp, khai thác khoáng sản, hoạt động
xây dựng, tỉ lệ phát triển dịch vụ, du lịch;

- Phong tục tập quán trong việc sử dụng hàng hóa, trong sinh hoạt các hộ gia
đình, nhận thức môi trường của cộng đồng, các hnh động hướng tới ứng dụng 3R
(giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế) trong quản lý chất thải rắn;
- Việc thực thi các quy định, các tiêu chuẩn môi trường, các chính sách môi
trường để đạt được mục tiêu của quốc gia, các chính sách đối với từng ngành sản
xuất, dịch vụ (các giới hạn và kiểm soát sự tăng trưởng của ngành nhằm làm giảm
hoặc thay đổi các hoạt động hay các áp lực mà các hoạt động này gây ra), quy
hoạch quản lý CTR v đầu tư trong công tác bảo vệ môi trường;
- Cơ sở hạ tầng, các kế hoạch phát triển nhà ở, sự thay đổi nông thôn/thành
thị, các chương trình xây dựng đường xá, cải thiện cho các khu dân cư nghèo;
- Điều kiện tự nhiên và hiện trạng môi trường.
Trong đó:
Dân số là một yếu tố quan trọng liên quan trực tiếp đến số lượng CTR, cơ
cấu kinh tế liên quan đến cơ cấu CTR của sinh hoạt, công nghiệp, bệnh viện
Các thông tin dự báo về số lượng và thành phần CTR sinh hoạt, thương mại
và dịch vụ sẽ được tính toán dựa trên việc sử dụng các nguồn thông tin đã được
xuất bản về ước tính và hoạch định dân số từ các Bộ v các cơ quan thống kê.
Số lượng và thành phần CTR công nghiệp từ các cơ sở công nghiệp, khu
cụm công nghiệp sẽ được dự báo dựa theo tốc độ phát triển công nghiệp, quy hoạch
cũng như kế hoạch phát triển của từng loại hình công nghiệp.
Số lượng và thành phần CTRYT từ các cơ sở y tế, bệnh viện, trung tâm y tế sẽ
được dự báo dựa theo số giường bệnh, tốc độ phát triển, quy mô của từng cơ sở y tế.
Một cách tổng quan, số lượng v đặc tính của các cất thải sinh ra cũng có
quan hệ rất mật thiết đến các điều kiện kinh tế trong tỉnh v có xu hướng diễn biến
theo sự tăng trưởng kinh tế và dân số từng vùng. Mức độ phát sinh chất thải rắn tính

17
theo đầu người cũng sẽ tăng lên cùng với sự gia tăng mức sống. Để đánh giá v dự
báo tương đối chính xác tình hình phát sinh CTR trên địa bàn tỉnh, cần xem xét
nhiều yếu tố. Tuy nhiên sẽ làm phức tạp vấn đề v cũng không đảm bảo chắc chắn

số liệu dự báo.
Dựa trên việc tham khảo các ý kiến của các chuyên gia về dự báo cũng như
về môi trường. Trong luận văn ny, việc dự báo số lượng và thành phần CTR phát
sinh trên địa bàn thành phố Đ Nẵng dựa chủ yếu vào các yếu tố sau:
- Quy mô dân số, tốc độ tăng dân số, tỉ lệ dân số đô thị, tỉ lệ lao động phi
nông nghiệp, mật độ dân số;
- Các điều kiện kinh tế - xã hội, bao gồm cơ cấu kinh tế (công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ); Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế; Mức tăng trưởng tổng sản
phẩm quốc nội của thành phố;
- Điều kiện tự nhiên và hiện trạng môi trường.
1.2.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp
CTRCN l chất thải rắn sinh ra trong quá trình sản xuất ở các nh máy, xí
nghiệp… v được chia thnh hai loại: chất thải rắn không nguy hại v chất thải rắn
nguy hại. Chất thải nguy hại dễ gây ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe con người
v dễ ăn mòn nhiều vật liệu.
Chất thải trong sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: bao gồm các phế
phẩm, phế liệu trong quá trình sản xuất, tro xỉ từ quá trình đốt cháy nguyên liệu…
Chất thải trong xây dựng: chất thải từ các công trình xây dựng bao gồm xà
bần, bao bì và gỗ…
Nguồn phát sinh CTRCN đa dạng về chủng loại (sản xuất công nghiệp nặng,
công nghiệp nhẹ,…), tính chất chất thải rất khác nhau (nguy hại, không nguy hại)
gây khó khăn trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý.
1.2.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn nguy hại
1.2.3.1. Chất thải rắn y tế nguy hại

18
Chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh từ các hoạt động khác nhau trong ngành
y tế để phục vụ cho việc khám chữa bệnh, điều trị bệnh, chăm sóc bệnh nhân,
nghiên cứu, đo tạo…
Hiện nay ở một số nước khu vực Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam), chất

thải rắn y tế được chia làm 5 loại sau: chất thải lâm sàng, chất thải phóng xạ, chất
thải hóa học, chất thải bình chứa khí có áp suất, chất thải sinh hoạt. Trong đó, chất
thải lâm sàng là loại chất thải nhiễm khuẩn, có nguy cơ lây nhiễm cao v được chia
làm 5 nhóm nhỏ: nhóm A, nhóm B, nhóm C, chóm D, nhóm E.
- Nhóm A: Là loại chất thải nhiễm khuẩn, bao gồm vật liệu bị thấm máu,
dịch và các chất bài tiết của người bệnh: bông băng, gạc, găng tay, bột bó, đồ vải,
ống truyền máu, các ống thông, dây v túi đựng dịch dẫn lưu…
- Nhóm B: bao gồm các vật sắc nhọm: kim tiêm, bơm tiêm, lưỡi và cán dao
mổ, đinh mổ, ca, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và mọi vật có thể gây ra các vết
cắt hoặc chọc thủng, cho dù chúng có thể nhiễm khuẩn hay không.
- Nhóm C: Là chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, phát sinh từ các phòng xét
nghiệm, bao gồm: găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi sinh thiết,
xét nghiệm, nuôi cấy, túi đựng bệnh phẩm v.v…
- Nhóm D: Là chất thải dược phẩm bao gồm: Các loại dược phẩm quá hạn,
dược phẩm bị nhiễm khuẩn, dược phẩm bị vấy đổ, dược phẩm không còn nhu cầu
sử dụng, thuốc gây độc tế bào.
- Nhóm E: Là chất thải lâm sàng bao gồm: các mô cơ quan người, động vật,
các bộ phận cắt bỏ của cơ thể (dù nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn) như: chân
tay, rau thai, bào thai, xác súc vật v.v…
1.2.3.2. Chất thải rắn công nghiệp nguy hại
Quá trình công nghiệp hóa tại Việt Nam đã gia tăng rất nhanh vào những
năm gần đây v nó được định hướng gia tăng nhanh hơn nữa trong 10 năm tới. Tuy
nhiên, bên cạnh việc phát triển kinh tế này là vấn đề gia tăng ô nhiễm do công
nghiệp gây ra bao gồm cả chất thải công nghiệp nguy hại.

19
Theo báo cáo của JICA, tổng lượng chất thải phát sinh tại Việt Nam năm
2010 là trên 31,5 triệu tấn, trong đó chất thải công nghiệp là 5,5 triệu tấn và chất
thải nguy hại là 0,86 triệu tấn. Theo dự báo, tổng lượng chất thải phát sinh năm
2015 sẽ khoảng 43.6 triệu tấn (1,55 triệu tấn chất thải nguy hại); dự báo lên đến

67,6 triệu tấn năm 2020 (2,8 triệu tấn chất thải nguy hại); và khoảng 91 triệu tấn
năm 2025 (27,8 triệu tấn chất thải công nghiệp).
Chất thải công nghiệp tại Việt Nam chiếm khoảng 13% đến 20% tổng lượng
chất thải. Phần trăm chất thải công nghiệp nguy hại vo năm 2008 l khoảng 18%
trong tổng số chất thải công nghiệp. Việc phát sinh chất thải công nghiệp tập trung
chủ yếu tại các khu công nghiệp và ở miền Nam. Gần một nửa số chất thải công
nghiệp phát sinh ở các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tập trung ở thành phố Hồ
Chí Minh, Biên Hòa, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tu, Bình Dương.
Chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh tại các vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc chiếm tỉ lệ 30%. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm hơn 70% lượng chất
thải công nghiệp nguy hại phát sinh tại Việt Nam.
1.3. Tổng quan về tình hình phát sinh, xử lý và quản lý chất thải rắn trên thế
giới
1.3.1. Tổng quan chung
Việc gia tăng về số lượng và các loại chất thải rắn và chất thải nguy hại do kết
quả của việc tăng trưởng kinh tế liên tục, quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang
trở thành vấn đề gánh nặng đối với các quốc gia và chính quyền địa phương trong việc
đảm bảo việc quản lý chất thải một cách hiệu quả và bền vững. Tổng lượng chất thải
rắn đô thị (MSW) năm 2006 phát sinh trên ton cầu ước tính đạt 2,02 tỷ tấn, tăng 7%
hng năm từ năm 2003 (Báo cáo Thị trường về Quản lý chất thải toàn cầu năm 2007).
Nó cũng ước tính rằng giữa năm 2007 và 2011, lượng chất thải toàn cầu phát sinh sẽ
tăng 37,3%, tương đương với khoảng 8% tăng mỗi năm. Theo báo cáo chưa đầy đủ
của các bên tham gia, Công ước Basel ước tính rằng có tương ứng khoảng 318 và 338
tấn chất thải nguy hại và chất thải khác được thải ra trong năm 2000 v năm 2001.
Tại nhiều quốc gia chất thải y tế được phân loại như l chất thải nguy hại.

20
Theo ước tính của WHO tổng lượng chất thải y tế của mỗi một người trong mỗi
một năm ở hầu hết các nước thu nhập thấp phát sinh từ 0.5 đến 3kg. Không có ước
tính về lượng chất thải công nghiệp. Cục Môi trường Hoa Kỳ (US EPA) ước tính

các cơ sở công nghiệp của Mỹ mỗi năm tạo ra và thải bỏ khoảng 7.6 tỉ tấn chất thải
rắn công nghiệp không nguy hại. EU ước tính 25 quốc gia thành viên sản xuất ra
700 triệu tấn chất thải nông nghiệp hng năm. Chất thải điện và thiết bị điện tử
hoặc chất thải điện tử cũng l một trong những loại chất thải gia tăng nhanh nhất và
bằng 1% tổng lượng chất thải rắn trung bình mỗi năm tại các nước đang phát triển.
Dự kiến tăng lên 2% trong năm 2010.
Cho dù các Chính phủ và các tổ chức khác trên thế giới đã v đang nỗ lực đáng
kể để giải quyết các vấn đề liên quan đến chất thải nhưng vẫn còn nhiều điểm thiếu cần
được bổ sung trong vấn đề này. Ngân hàng thế giới ước tính tại các nước đang phát
triển các thành phố thường chỉ dùng 20 đến 50 phần trăm ngân sách hiện có của họ cho
việc quản lý chất thải rắn (đổ trực tiếp v đốt không xử lý khí thải l bình thường) mặc
dù còn khoảng 30-60 phần trăm chất thải rắn đô thị còn chưa được thu gom và có
khoảng ít hơn 50% dân số được phục vụ trong việc thu gom chất thải rắn. Ở các nước
thu nhập thấp, việc tự thu gom đã chiếm đến 80-90% ngân sách cho việc quản lý chất
thải rắn đô thị. Ở các nước có thu nhập trung bình chi phí thu gom chất thải chiếm 50-
80% tổng ngân sách. Ở các nước có thu nhập cao, việc thu gom chỉ chiếm chưa đến 10
% ngân sách, điều ny có nghĩa kinh phí còn lại dnh cho các cơ sở xử lý chất thải. Ở
những nước tiên tiến sự tham gia của cộng đồng làm giảm bớt chi phí thu gom chất
thải và tạo điều kiện cho việc tái sử dụng, tái chế chất thải.
Do vậy, ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam phải đối mặt với
những khó khăn trong việc quản lý chất thải với nỗ lực hết sức để giảm khối lượng
chất thải và giành kinh phí cho việc quản lý chất thải. Nếu hầu hết các chất thải có thể
chuyển thành nguyên vật liệu v ti nguyên được phục hồi thì sẽ giảm được đáng kể
khối lượng chất thải cuối cùng và những nguyên vật liệu được phục hồi và nguồn tài
nguyên tận dụng được này sẽ tạo ra doanh thu để phục vụ cho việc quản lý chất thải.

21
1.3.2. Tình hình quản lý CTR tại một số nước trên thế giới
1.3.2.1. Kinh nghiệm quản lý CTR tại Nhật Bản:
* Cơ cấu tổ chức

Bộ Môi trường có rất nhiều phòng ban, trong đó có Sở quản lý chất thải và tái
chế có nhiệm vụ quản lý sự phát sinh chất thải, đẩy mạnh việc tái sử dụng tái chế và sử
dụng những nguồn tài nguyên có thể tái tạo một cách thích hợp với quan điểm là bảo
tồn môi trường sống và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Ngoi ra, có 7 văn phòng MT tại các địa phương, giống như l các chi nhánh
của Bộ Môi trường có nhệm vụ:
- Quản lý CTR và tái chế;
- Quản lý việc bảo tồn MT;
- Bảo tồn và phát triển MT tự nhiên;
- Bảo vệ và quản lý đời sống hoang dã.
* Hoạt động:
- Ban hành các bộ luật về quản lý rác thải và tái chế;
- Quản lý rác thải theo mô hình 3R: phân loại rác tại các hộ gia đình thnh 3
loại:
+ Rác hữu cơ dễ phân hủy: được thu gom hng ngy để đưa đến nhà máy sản
xuất phân compost;
+ Rác khó tái chế (hoặc hiệu quả tái chế không cao) nhưng có thể cháy: sẽ đưa
đến nh máy đốt rác thu hồi năng lượng. Rác không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi
đem chôn sâu trong lòng đất;
+ Rác có thể tái chế: được đưa các nh máy tái chế.
* Hiệu quả hoạt động
Theo số liệu của Bộ Môi trường, hng năm có khoảng 450 triệu tấn rác thải,
trong đó, phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong đó chỉ có khoảng 5% phải
đưa tới bói chụn lấp, trên 36% được đưa đến các nh máy để tái chế. Số còn lại được

22
xử lý bằng cách đốt, hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác.
1.3.2.2. Kinh nghiệm quản lý CTR tại Singapore
* Hoạt động:
- Xúc tiến thực hiện 3R để bảo tồn tài nguyên;

- Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai, trong thời hạn 7 năm;
- Từ năm 1989, chính phủ ban hnh các qui định y tế công cộng v môi trường
để kiểm soát các nhà thầu tư nhân thông qua việc xét cấp giấy phộp.Theo qui định, các
nhà thầu tư nhân phải sử dụng xe máy và trang thiết bị không gây ảnh hưởng đến sức
khỏe của nhân dân, phải tuân thủ các qui định về phân loại rác để đốt hoặc đem chôn
để hạn chế lượng rác tại bói chụn lấp. Qui định các xí nghiệp công nghiệp v thương
mại chỉ được thuê mướn các dịch vụ từ các nhà thầu được cấp phép;
- Phí cho dịch vụ thu gom rác được cập nhật trên mạng Internet công khai để
người dân có thể theo dõi.
- Thực hiện cơ chế thu nhận ý kiến đóng góp của người dân thông qua đường
dây điện thoại nóng cho từng đơn vị thu gom rác để đảm bảo phát hiện và xử lý kịp
thời tình trạng phát sinh rác và góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ.
1.3.2.3. Kinh nghiệm quản lý CTR tại Minnesota, Mỹ:
* Cơ cấu tổ chức:
Có hai cơ quan nh nước có trách nhiệm quản lý chất thải rắn tại Minnesota.
- Cơ quan Kiểm soát ô nhiễm Minnesota (MPCA) trực thuộc Cơ quan Bảo vệ
môi trường liên bang, nó phát triển và thực thi các quy định quản lý chất thải của nhà
nước. Ngoài ra, MPCA cấp giấy phép quản lý chất thải rắn đối với chất thải xe tải và
chủ sở hữu cơ sở chất thải rắn.
- Văn phòng trợ giúp môi trường bang Minnesota (Oea) cung cấp hỗ trợ kỹ
thuật và tài chính, giáo dục môi trường cho các doanh nghiệp, chính quyền địa
phương, trường học, các nhóm cộng đồng, và của công dân, tập trung cụ thể về giảm
chất thải và tái chế. Oea cũng chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch chất thải rắn.

23
* Mục tiêu quản lý chất thải rắn:
- Giảm số lượng v độc tính của chất thải phát sinh;
- Phục hồi có thể sử dụng vật liệu v năng lượng từ chất thải;
- Giảm thiểu chôn lấp chất thải
- Phối hợp quản lý chất thải giữa cỏc phõn mảng chính trị, và

- Bảo đảm trật tự và phát triển các cơ sở quản lý chất thải.
* Ưu tiên quản lý CTR
- Giảm chất thải và tái sử dụng
- Ttái chế chất thải
- Ủ chất thải và chất thải thực phẩm sân
- Tài nguyên phục hồi thông qua phân bón hoặc đốt và
- Chôn lấp
* Lập kế hoạch quản lý CTR
Lập kế hoạch quản lý chất thải rắn chủ yếu là trách nhiệm quận, nhưng các yêu
cầu quy hoạch thay đổi nếu nó là một huyện hay thành phố trong Minnesota. Kế
hoạch đề xuất của quận phải được sự chấp thuận của Oea; nó phải bao gồm việc giảm
chất thải v các quy định tái chế, cũng như quy định để giảm thiểu lượng chất thải
được xử lý tại bói chụn lấp. Chính quyền thành phố phải xây dựng kế hoạch theo quy
định gần đây nhất "Kế hoạch chính sách đô thị tầm xa" được thông qua bởi Hội đồng
thành phố, và sửa đổi bởi Oea.
* Hình thức thu gom
Chính quyền thành phố có 3 lựa chọn:
- Tự thu gom: thu thập rác thải bằng xe vận tải trong thành phố v người lao
động;
- Thuê tư nhân: hợp đồng với một hoặc nhiều công ty thu gom rác thải để thu
thập rác thải trong thành phố; và

24
- Mở cửa: thành phố cho phép xe tải được cấp phép thu thập rác thải trong
thành phố.
* Hiệu quả của hệ thống:
Oea ước tính số lượng chất thải rắn phát sinh tại Minnesota đã tăng 37 phần
trăm kể từ năm 1992, mặc dù có một mục tiêu theo luật định để làm giảm lượng chất
thải phát sinh 10% trong thời kỡ đú. Trong số khoảng 5.600.000 tấn, tạo ra:
-> khoảng 47% được tái chế;

-> < 0.5% là phân compost
-> khoảng 20% l đốt trong các cơ sở chất thải thnh năng lượng, và
-> khoảng 33% được xử lý tại bói chụn lấp. 658.000 tấn đã được chôn lấp ở bên
ngoài tiểu bang.
1.4. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý chất thải rắn
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
- TCVN 6706-2009: Chất thải nguy hại. Phân loại;
- TCVN 6696-2009: Bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. Yêu cầu chung
về Bảo vệ môi trường;
- TCXDVN 261-2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn. Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXDVN 320:2004- Tiêu chuẩn thiết kế bãi chon lấp chất thải nguy hại;
- Quyết định số 27/2004/QĐ-BXD ngy 09 tháng 11 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN
320-2004: Bãi chôn lấp chất thải nguy hại. Tiêu chuẩn thiết kế;
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngy 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn;
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về
quản lý chất thải rắn;

25
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTG ngy 10 tháng 7 năm 1999 về việc phê
duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị v khu công nghiệp Việt Nam
đến năm 2020.
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD về hướng dẫn các
quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận
hành bãi chôn lấp chất thải rắn giữa Bộ Khoa học Công nghệ v Môi trường và Bộ
Xây dựng;
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngy 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;

- Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngy 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngy 29 tháng 11 năm 2007
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngy 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên v Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngy 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế
về việc ban hành Quy chế Quản lý chất thải rắn y tế;
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngy 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ ban hnh Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn
của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đo tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
- Thông tư số 05/2007/TT-BTNMT ngy 30 tháng 5 năm 2007 của Bộ Ti
nguyên v Môi trường hướng dẫn các trường hợp được ưu đãi về sử dụng đất v
việc quản lý đất đai đối với các cơ sở giáo dục-đo tạo, y tế, văn hóa, thể dục-thể
thao, khoa học-công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ v chăm sóc
trẻ em;
- Thông báo số 50/TB-VPCP ngy 19 tháng 3 năm 2007 thông báo ý kiến kết
luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp về việc áp dụng các công nghệ
xử lý rác được nghiên cứu trong nước;

×