Tr
ườ
ng THCS Ninh Đi
ề
n Sáng ki
ế
n kinh nghi
ệ
m môn v
ậ
t lí 9
BẢN TÓM TẮT ĐỂ TÀI
Tên đề tài: “RÈN KĨ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM PHẦN ĐIỆN
HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY-HỌC VẬT LÍ 9 TRƯỜNG
THCS NINH ĐIỀN.”
Họ và Tên tác giả: LÊ THỊ NGỌC HIỆP
Đơn vị công tác: TRƯỜNG THCS NINH ĐIỀN.
I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
- Hình thành cho học sinh thao tác chính xác khoa học , rèn luyện kĩ năng thực
hành, kĩ năng phân tích, xử lí các số liệu.
- Nhằm giúp học sinh biết tự bố trí thí nghiệm và đọc kết quả chính xác.
- Hạn chế cho học sinh ghi nhớ máy móc, tăng cường kích thích tư duy, tự học
của học sinh , rèn kĩ năng diễn đạt rõ ràng bằng ngôn ngữ vật lí mang tính chính xác
và khoa học cao.
- Học sinh biết học tập và làm thí nghiệm theo nhóm nhằm phát huy một cách
tích cực, tự suy nghĩ và làm việc nhiều hơn, làm việc một cách độc lập.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
- Đối tượng : Rèn kĩ năng thực hành phần điện học cho học sinh lớp 9A1.
- Phương pháp:
a. Phương pháp đọc tài liệu.
b. Phương pháp dự giờ, rút kinh nghiệm.
c. Phương pháp điều tra thực tiễn.
d. Phương pháp kiểm tra, đối chiếu, so sánh.
III. ĐỀ TÀI ĐƯA RA GIẢI PHÁP MỚI:
- Học sinh rèn luyện được nhiều kỹ năng thí nghiệm, hình thành thói quen về
các trình tự tiến hành thí nghiệm.
- Học sinh biến mình thành người tự khám phá ra kiến thức, tự tìm kiến thức
cho mình để tiếp thu kiến thức mới.
IV. HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG :
- Các em phải học tập, phải vận động phải suy nghĩ và làm việc nhiều hơn,
làm việc một cách độc lập trên cơ sở các em đã nắm vững nội dung bài học, mục tiêu
bài học, kiến thức cơ bản rèn luyện kĩ năng và phương pháp học tập.
- Học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của mình sau giờ học.
- Các em tự học hỏi, tự thảo luận giải quyết vấn đề bài học.
V. PHẠM VI ỨNG DỤNG :
- Môn vật lí lớp 9, lớp 7.
- Có thể nhân rộng ra các môn khác ở trường THCS Ninh Điền hoặc đơn vị
bạn.
Người thực hiện: Lê Thị Ngọc Hiệp trang 1
Ninh Điền , ngày 26 tháng 10 năm 2010
Người thực hiện
Lê Thị Ngọc Hiệp
Tr
ườ
ng THCS Ninh Đi
ề
n Sáng ki
ế
n kinh nghi
ệ
m môn v
ậ
t lí 9
A. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 của ban chấp hành trung ương khóa VIII
về những giải pháp chủ yếu trong giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “ Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục, đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh”.
Cùng với sự đổi mới phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam có
những biến đổi sâu sắc về mục tiêu, nội dung sách giáo khoa và cả phương pháp giáo
dục, một trong những đổi mới cơ bản hiện nay là đổi mới mục tiêu dạy học ở trường
phổ thông THCS. Ngành giáo dục đã tiến hành cải cách sách giáo khoa ở các bậc
học. Sách giáo khoa mới được biên soạn trên hình thức đổi mới phương pháp dạy và
học trên cơ sở lấy học sinh làm trung tâm. Nhìn chung, giáo viên và học sinh đã quen
dần với nội dung và phương pháp mới của sách giáo khoa mới. Trong đó việc đổi
mới phương pháp dạy học môn vật lí theo chương trình đổi mới sách giáo khoa thì
học sinh phải chủ động tiếp thu kiến thức, đào sâu kiến thức bài học thông qua sự
hướng dẫn của giáo viên, chủ yếu là thực nghiệm hơn thuyết giảng, nhằm giúp các
em tự giác học tập, độc lập suy nghĩ và tích cực học tập trên lớp và ở nhà để giúp học
sinh hiểu sâu, nhớ lâu những kiến thức đã được thầy cô giảng dạy.
Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật quan trọng. Sự phát triển của
khoa học vật lí gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại trực tiếp với sự tiến bộ của
khoa học kĩ thuật. Vì thế, những hiểu biết và nhận thức về vật lí có giá trị to lớn trong
đời sống và sản xuất, đặt biệt trong công cuộc xây dựng đất nước.
Bên cạnh đó, môn vật lí có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục
tiêu đào tạo của trường trung học cơ sở. Chương trình vật lí trung học cơ sở có nhiệm
vụ cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức vật lí cơ bản, ở trình độ này bước
đầu hình thành ở học sinh những kĩ năng cơ bản phổ thông vá thói quen làm việc
khoa học, góp phần tạo ra ở các em năng lực nhận thức và các phẩm chất nhân cách
mà mục tiêu giáo dục đề ra.
Đổi mới phương pháp dạy nhất là tăng cường hướng dẫn học sinh thực
hành thí nghiệm, giáo viên phải làm sao phát huy tính tích cực chủ động lĩnh hội tri
thức của học sinh. Giáo viên với vai trò là người chỉ đạo giúp học sinh giải quyết vấn
đề mới nẩy sinh hoặc mâu thuẫn nhận thức.
Từ những yêu cầu trên bản thân nghiên cứu tìm hiểu về phương pháp
dạy học, trao đổi với đồng nghiệp về kinh nghiệm thực tế trong quá trình dạy học đã
đúc kết một số biện pháp “ Rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm phần điện học cho
học sinh thông qua dạy-học vật lí 9 trường THCS Ninh Điền”.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
- Một số phương pháp rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm phần điện học
trong môn vật lí cho học sinh lớp 9
Người thực hiện: Lê Thị Ngọc Hiệp trang 2
Tr
ườ
ng THCS Ninh Đi
ề
n Sáng ki
ế
n kinh nghi
ệ
m môn v
ậ
t lí 9
- Giáo viên và học sinh lớp 9A1 trường THCS Ninh Điền, Châu Thành, Tây
Ninh.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
Đề tài nghiên cứu một số phương pháp rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm phần
điện học trong môn vật lí cho học sinh lớp 9A1 trường THCS Ninh Điền.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Để nghiên cứu được đề tài tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
a.Phương pháp đọc tài liệu:
Phương pháp đọc tài liệu là phương pháp tìm tòi thu thập thông tin cần thiết.
Đây là phương pháp không thể thiếu khi nghiên cứu các đề tài khoa học. Tôi đã thu
thập và đọc tài liệu sau:
1. Sách giáo khoa vật lí 9 – NXB giáo dục.
2. Sách giáo viên vật lí 9 – NXB giáo dục.
3. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn vật lí
THCS – NXB giáo dục.
4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì
III – NXB giáo dục.
5. Tài liệu tập huấn giáo viên môn vật lí về dạy học kiểm tra đánh giá
theo chuẩn kiến thức kĩ năng- BGD và ĐT
b. Phương pháp dự giờ, rút kinh nghiệm:
Tôi đã dự giờ các anh chị đồng nghiệp trong trường ở các bài thực hành
thí nghiệm vật lí.
c. Phương pháp điều tra thực tiễn :
Tôi đã sử dụng phương pháp này để điều tra thực trạng học môn vật lí đặc
biệt là về kĩ năng thực hành thí nghiệm của học sinh.
Về phía giáo viên còn khó khăn khi dạy tiết thực hành, nhất là phần điện học.
d. Phương pháp kiểm tra , đối chiếu, so sánh:
Tôi thường xuyên kiểm tra kĩ năng thực hành của học sinh, so sánh, đối chiếu
qua từng giai đoạn nghiên cứu nhằm rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy.
Người thực hiện: Lê Thị Ngọc Hiệp trang 3
Tr
ườ
ng THCS Ninh Đi
ề
n Sáng ki
ế
n kinh nghi
ệ
m môn v
ậ
t lí 9
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
1. Cơ sở lí luận:
1.1 Các văn bản chỉ đạo của trung ương, địa phương và của ngành:
- Căn cứ quyết định số 40/2000/ QH10 về thay đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông.
- Các chuyên đề cơ sở, Phòng Giáo Dục Và Đào Tạo về cải tiến phương
pháp dạy học ở trường phổ thông.
- Tài liệu “ Một số vấn đề về đổi mới phương pháp ở trường trung học cơ
sở” của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo, xuất bản năm 2002.
- Tài liệu hội thảo đào tạo giáo viên về cách làm việc theo nhóm.
- Công văn 1384 SGD&ĐT về việc hướng hẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục
trung học năm học 2010 – 2011.
Toàn ngành giáo dục đã thực hiện về chương trình thay sách, đổi mới
phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức.
Chương trình vật lí lớp 9 có các tiết thực hành thí nghiệm học sinh phải tự
làm dưới sự hướng dẫn điều khiển của giáo viên để thu thập thông tin từ học sinh từ
thí nghiệm, tạo nhóm học tập chọn dụng cụ thực hành và các thao tác trên dụng cụ.
Trên cơ sở học sinh làm việc theo nhóm để làm thí nghiệm, đòi hỏi thí
nghiệm mang tính chính xác, khoa học cẩn thận và trung thực khi viết báo cáo. Nhất
là phải đảm bảo an toàn khi làm thí nghiệm.
Qua việc học sinh tự bố trí và tiến hành thí nghiệm các em dần dần hình
thành nhân cách của mình và sự phát triển trí tuệ cũng như nhận thức của mỗi cá
nhân.
Để nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong quá trình dạy học sự cần
thiết phải cho các em tự làm thí nghiệm thực hành có như vậy mới nắm vững kiến
thức một cách vững chắc, nắm vững qui luật của sự vật hiện tượng, những quá trình
vật lí để có thể áp dụng vào trong thực tiễn của cuộc sống.
Từ đó hình thành kĩ năng ứng xử, thu thập xử lí thông tin hoặc các số liệu
một cách có hiệu quả nhất, diễn đạt tình huống hoặc trả lời các câu hỏi thật chính xác
bằng ngôn ngữ vật lí.
Trước hết giáo viên phải làm cho học sinh có niềm tin vào khoa học, yêu
thích môn học.
Giúp các em bước đầu làm quen với khoa học kĩ thuật, để tiếp tục học phổ
thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc gia nhập vào cuộc sống.
1.2. Mục đích của việc làm thực hành thí nghiệm:
Để học sinh tự lĩnh hội kiến thức từ thực nghiệm và quá trình dạy học diễn ra
sôi nổi, không nhàm chán, có hiệu quả cao thì cần có sự phối kết hợp giữa người dạy
và người học.
a. Đối với giáo viên :
- Đảm bảo việc dạy học theo đúng đặc trưng của bộ môn.
- Tạo điều kiện để vận dụng tích cực phương pháp dạy học tích cực.
- Giáo viên có cơ sở xác định mục tiêu nội dung kiến thức, kĩ năng
của bài học.
Người thực hiện: Lê Thị Ngọc Hiệp trang 4
Tr
ườ
ng THCS Ninh Đi
ề
n Sáng ki
ế
n kinh nghi
ệ
m môn v
ậ
t lí 9
b. Đối với học sinh :
Các em phải học tập, phải vận động phải suy nghĩ và làm việc nhiều hơn
làm việc một cách độc lập trên cơ sở các em đã nắm vững nội dung bài học, mục tiêu
bài học, kiến thức cơ bản rèn luyện kĩ năng và phương pháp học tập.
Học sinh phải tự đánh giá kết quả học tập của mình qua giờ học.
Tạo điều kiện thuận lợi để các em tự học hỏi, tự thảo luận giải quyết vấn
đề bài học.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
a. Về phía học sinh:
Quan sát các em làm thí nghiệm theo nhóm nhận thấy còn nhiều bất cập,
kĩ năng thực hiện các thao tác còn nhiều lúng túng, tính khoa học chưa cao và thiếu
chính xác.
Bên cạnh đó, khi phân chia nhóm thực hành thí nghiệm thì mất thời gian
để sắp xếp, mất trật tự, hay học sinh làm việc riêng nên hiệu quả thực hành thí
nghiệm theo từng nhóm chưa cao.
Thông qua việc kiểm tra sự làm việc của từng cá nhân nhận thấy đa số
học sinh chưa biết thực hành thí nghiệm, nếu biết thì kĩ năng chưa cao thao tác chưa
gọn.
b. Về phía giáo viên:
Giáo viên luôn có tinh thần sáng tạo, tìm tòi giải pháp cho học sinh thí nghiệm
thực hành để các em làm quen dần với khoa học, qua đó nhằm rèn thêm kĩ năng và
thao tác trên dụng cụ.
Bên cạnh đó, khả năng của giáo viên còn hạn chế trong việc tự làm thiết bị dạy
học, hạn chế về thời gian, kinh phí…
c. Về cơ sở vật chất:
Ngay từ đầu năm, nhà trường đã kiểm tra, giám sát việc sử dụng đồ dùng
thiết bị dạy học. Trường có trang bị thiết bị thực hành nhưng chất lượng chưa cao.
Bên cạnh đó, không có phòng học thí nghiệm nên cũng khó khăn cho giờ thực hành.
Hầu như chưa có định hình, kinh nghiệm về hoạt động của phòng học bộ
môn.
d. Về phía gia đình:
Do nhà trường nằm trên địa bàn vùng sâu điều kiện kinh tế còn khó khăn
gia đình các em thường chỉ mưu sinh cho cuộc sống hằng ngày nên ít có điều kiện
quan tâm đến việc học của học sinh. Vẫn còn có tình trạng khoán trắng việc học tập
của con em mình cho giáo viên, nhà trường.
II. NỘI DUNG:
1. Vấn đề đặt ra:
Trên cơ sở thực tế giảng dạy ở phần điện học môn vật lí 9, khi một vấn
đề nhận thức mới được đặt ra thì bằng các kiến thức đã có, học sinh chưa lí giải
được vấn đề này mà đòi hỏi phải có lượng kiến thức mới của sự việc hoặc các qui
luật mới, lúc đó học sinh mới có thể nhận thức được vấn đề. Để đi tới nhận thức này,
giáo viên đề ra những giả thuyết khoa học. Đó là những phỏng đoán, dự đoán có một
phần căn cứ thực tế nhưng chưa đầy đủ, được coi như những tiền để để giải quyết
một vấn đề nhận thức. Giả thuyết này đòi hỏi phải được kiểm tra bằng thực hành thí
Người thực hiện: Lê Thị Ngọc Hiệp trang 5
Tr
ườ
ng THCS Ninh Đi
ề
n Sáng ki
ế
n kinh nghi
ệ
m môn v
ậ
t lí 9
nghiệm. Vì thế, việc rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh là rất quan
trọng. Nhằm giúp học sinh tự kiểm nghiệm giả thuyết đã đề ra. Nếu thực nghiệm xác
nhận đúng đắn của giả thuyết thì học sinh sẽ đi tới một nhận thức mới. Nếu ngược lại,
thì giả thuyết bị bác bỏ và xây dựng giả thuyết khác.
2. Giải quyết vấn đề:
2.1 Qui trình dạy thực hành thí nghiệm:
Trước hết, giáo viên cần phải cho học sinh tìm hiểu các sự kiện thực
nghiệm, các hiện tượng vật lí mà tới thời điểm đó học sinh không thể lí giải được
bằng các kiến thức đã có.
Ví dụ: Sự kiện thực tế liên quan đến vật lí phần điện là ngành điện lực đã dời các
công tơ điện ( đồng hồ điện) từ nhà ra ngoài trụ điện gần nhất.
Đề nghị học sinh nêu lên vấn đề cần nhận thức, thường dưới dạng một
câu hỏi nhận thức “ tại sao? “, “ như thế nào? ”. Nếu yêu cầu này vượt quá khả năng
của học sinh thì giáo viên chủ động nêu vấn đề nhận thức trong trường hợp này.
Ví dụ: Tại sao người thợ điện phải làm như thế?
Tiếp theo giáo viên đề nghị học sinh nêu giả thuyết dưới dạng một dự
đoán khoa học, nghĩa là một phát biểu về thuộc tính của sự vật hay hiện tượng, nhờ
đó có thể giải quyết vấn đề nêu trên. Giả thuyết này cần được kiểm tra bằng các thí
nghiệm . Trong một số trường hợp giáo viên phải thông báo giả thuyết này vì quá khó
với học sinh.
Ví dụ: Học sinh dự đoán điện trở dây dẫn sẽ như thế nào khi chiều dài dây dẫn
tăng lên?( điện trở dây dẫn sẽ tăng theo chiều dài dây dẫn )
Có thể học sinh nêu được phương án thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết,
nếu giả thuyết là đơn giản. Trong các trường hợp khác, giáo viên mô tả phương án thí
nghiệm.
Ví dụ: Giáo viên gợi ý với 3 cuộn dây dẫn có cùng tiết diện, vật liệu nhưng có chiều
dài l, 2l, 3l làm thế nào để kiểm tra dự đoán trên. Học sinh nêu được: xác định điện
trở của 3 cuộn dây trên.
Tiến hành thí nghiệm theo phương án đã đề ra. Từ kết quả thí nghiệm
mà xác nhận hoặc bác bỏ giả thuyết. Trường hợp giả thuyết bị bác bỏ thì phải xây
dựng giả thuyết khác và quá trình lại được tiến hành như trên.
Ví dụ: Qua thực hành thí nghiệm , học sinh nhận thấy được điện trở dây cũng tăng
lên 2R, 3R.
Trong trường hợp giả thuyết được xác nhận, người ta phát biểu thành
một định luật hoặc hình thành một lý thuyết vật lí mới.
Ví dụ: Dự đoán trên được xác nhận học sinh phát biểu một lí thuyết vật lí mới:
“Điện trở dây dẫn có cùng tiết diện và được cùng làm từ một loại vật liệu thì tỉ lệ
thuận với chiều dài của mỗi dây”
2.2. Các lưu ý khi dạy thực hành thí nghiệm:
- Thực hành thí nghiệm là cơ hội tốt để học sinh rèn luyện và phát triển
tư duy sáng tạo cho học sinh. Vì vậy, cần tranh thủ mọi trường hợp có thể áp dụng tất
cả hoặc một số bước của quy trình trên.
- Dự kiến được các giả thuyết mà học sinh có thể nêu ra và chuẩn bị
được đầy đủ các thiết bị có thể tiến hành các thí nghiệm tương ứng kiểm tra xác nhận
hoặc bác bỏ được giả thuyết đã nêu.
Người thực hiện: Lê Thị Ngọc Hiệp trang 6
Tr
ườ
ng THCS Ninh Đi
ề
n Sáng ki
ế
n kinh nghi
ệ
m môn v
ậ
t lí 9
- Lựa chọn một số trường hợp vừa sức với trình độ và khả năng nhận
thức của học sinh.
2.3. Một số biện pháp rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm phần điện học trong
môn vật lí cho học sinh lớp 9 :
Trước tình hình học sinh chưa thật sự có kĩ năng thực hành thí nghiệm
bản thân đề ra biện pháp cụ thể như sau:
a. Hướng dẫn các thao tác thực hiện thí nghiệm
Khi làm thí nghiệm giáo viên cần chú ý cho học sinh các điểm sau:
+ Thí nghiệm phải đảm bảo sự thành công và tuyệt đối an toàn.
+ Thí nghiệm phải chính xác.
+ Thao tác khoa học và có tính thẩm mĩ cao.
+ Báo cáo phải trung thực rõ ràng
+ Học sinh đọc tham khảo nội dung cần thực hiện trong sách giáo
khoa, kết hợp với sự hướng dẫn của giáo viên.
Trong khi làm thí nghiệm giáo viên phải hướng dẫn:
- Học sinh nắm được mục tiêu bài học.
- Giáo viên cần định hướng và giao nhiệm vụ.
- Học sinh đọc thông tin sách giáo khoa.
- Giáo viên giới thiệu dụng cụ làm thí nghiệm.
- Học sinh làm việc theo sự hướng dẫn của giáo viên.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh bố trí thí nghiệm.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả thí nghiệm của học sinh theo nhóm.
b. Hướng dẫn học sinh làm việc chung cả lớp:
- Khi tiến hành ổn định tổ chức lớp xong giáo viên nêu vấn đề bài
học. Xác định nhiệm vụ nhận thức cho học sinh.
- Giáo viên hướng dẫn gợi ý cho học sinh cách làm việc theo
nhóm, theo các vấn đề, nội dung cần chú ý khi trả lời câu hỏi.
- Đối với giáo viên chuẩn bị một bộ dụng cụ như các nhóm và
giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm bằng các thao tác mẫu.
- Giáo viên kiểm tra lại sự chuẩn bị ở nhà của từng học sinh về
dụng cụ học tập như: viết lông, bảng nhóm, mẫu báo cáo…
- Giáo viên kiểm tra lại dụng cụ làm thí nghiệm trước khi giao cho
các nhóm.
c. Hướng dẫn học sinh học tập theo nhóm.
- Giáo viên phân công cụ thể và giao nhiệm vụ cho các nhóm. Mỗi
nhóm gồm 8 đến 10 học sinh.
- Giáo viên phân công nhóm trưởng, nhóm phó, thư kí và các thành
viên trong nhóm.
- Nhóm trưởng có nhiệm vụ nhận dụng cụ thí nghiệm từ giáo viên
và chịu trách nhiệm phân công cụ thể các thành viên trong nhóm khi làm thí nghiệm.
- Thư kí có nhiệm vụ ghi lại nội dung câu trả lời, các yêu cầu thực
hành vào bảng nhóm, hay phiếu học tập, mẫu báo cáo.
- Các thành viên khác nghiên cứu tài liệu, nội dung câu hỏi, thảo
luận các câu hỏi hoặc tiến hành các thao tác thí nghiệm độc lập.
- Cử đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm.
Người thực hiện: Lê Thị Ngọc Hiệp trang 7