Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua tại công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.59 KB, 50 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
LỜI NÓI ĐẦU
Lưu thông hàng hóa là một trong những vấn đề cốt lõi quyết định đến
sự phát triển của các doanh nghiệp nóí chung và với doanh nghiệp sản xuất
thương mại nói riêng. Các hoạt động mua, bán hàng hóa thường xuyên diễn
ra, đi kèm với nó là các nghiệp vụ thanh toán giữa người mua và người bán.
Vì vậy các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán diễn ra liên tục và thường
xuyên trong doanh nghiệp. Nhà quản lý trong doanh nghiệp không chỉ quan
tâm tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận mà luôn phải quan tâm chú trọng và giải
quyết các vấn đề nảy sinh đến hoạt động thanh toán. Hoạt động thanh toán
phản ánh mối quan hệ giữa doanh nghiệp với bên mua bên bán. Nếu giải
quyết tốt mối quan hệ này sẽ đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, tiền được
lưu thông theo một vòng quay nhanh nhất,tạo thuận lợi cho quá trình thu mua
và tiêu thụ hàng hóa, hơn thế nũa nó sẽ tạo được niềm tin đối với đối tác kinh
doanh.
Tình hình thanh toán không chỉ là mối quan tâm của các bên tham gia
mà nó còn là chỉ tiêu để các nhà đầu tư, ngân hàng, và các tổ chức, cá nhân
khác quan tâm. Sau quá trình học tập tại trường, được trang bị những kiến
thức cơ bản, cùng với thời gian thực tập tại công ty sản xuất và thương mại
Vĩnh Sáng em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thanh toán với


người mua tại công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng” . Em mong muốn thông
qua đề tài này có thể tìm hiểu sâu hơn về các nghiệp vụ thanh toán thực tế tại
công ty.
Nội dung đề tài gồm có 3 phần như sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý thanh toán với khách hàng tại
công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng.
Chương 2: Thực trạng kế toán thanh toán với khách hàng tại công ty
TNHH SX & TM Vĩnh Sáng
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Chương 3: Hoàn thiện kế toán thanh toán với khách hàng tại công ty
TNHH SX & TM Vĩnh Sáng
Do trong quá trình thực tập vẫn còn nhiều hạn chế, nên không thể tránh
được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý của cán
bộ giảng viên Thạc sĩ: Tạ Thu Trang và các nhân viên phòng kế toán Công ty
SX & TM Vĩnh Sáng (TNHH) để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
SV: Lê Thị Liên
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THANH TOÁN VỚI
KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY SX & TM VĨNH SÁNG
(TNHH)
1.1. Đặc điểm khách hàng tại công ty SX & TM Vĩnh Sáng (TNHH)
Do loại hình kinh doanh của công ty là sản xuất nhỏ và thương mại,

công ty lấy hàng từ các nhà sản xuất hay từ các tổng công ty lớn về rồi phân
phối lại cho các công ty cùng cấp, các công ty nhỏ, các đại lý, cửa hàng hoặc
khách mua lẻ. Nhiều khách hàng cũng chính là nhà cung cấp của công ty. Cụ
thể đặc điểm khách hàng ở công ty như sau:
1.1.1 Danh mục khách hàng
Bảng 1.1 Danh mục khách hàng tại công ty TNHH SX & TM
Vĩnh Sáng
Công ty CP xây lắp địa ốc Sông Hồng
Công ty CP xây lắp cơ điện và Thương mại H&M
Công ty Hướng Dương (TNHH)
Công ty XD và TM Khang Thịnh
Công ty TNHH một thành viên SX và TM Đệ Hương
Công ty TNHH TM Thanh Tâm
Công ty TNHH quảng cáo Song Anh
Công ty Cơ khí và XD Thái Ninh
Công ty CP Viwaseen 6
Công ty TNHH Lege Việt Nam
Công ty TNHH TM và SX Toàn Phúc
Công ty CP sản xuất XD TM Nhật Minh
Công ty TNHH công nghệ thực phẩm Liwayway Hà Nội
Công ty TNHH TM Thanh Hoàn
Công ty TNHH một thành viên thép Anh Nhật
Công ty TNHH Hùng Sơn
Công ty SX và TM Hoà Hảo TNHH
Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Anh
Công ty CP Phát triển Tam Tinh
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

Công ty TNHH một thành viên thép Anh Nhật
Công ty TNHH Hùng Sơn
Công ty TNHH SX và TM Hậu Lan
Công ty CP tư vấn XD Công trình điện Hà Nội
Công ty CP SX TM Huy Minh
Công ty TNHH TM Thanh Tâm
Công ty TNHH Thương mại và XD Lan Đạt
Công ty CP màu Xanh Việt
Công ty TNHH một thành viên Nội Tưởng
DNTN Sao Sáng
Công ty TNHH vận tải Quế Dương
Công ty CP Cầu Đuống
Công ty CP Đầu tư xuất nhập khẩu Thuận Phát
Công ty CP Đầu tư SX và TM Hưng Phát
Công ty TNHH cơ khí TBXD Minh Phát
Công ty TNHH Song Hòa
Xí nghiệp xây lắp công nghệ An Phú
Công ty CP sách và TB trường học Bắc Ninh
Nguồn: theo tài liệu lấy từ phòng kế toán.
1.1.2 Phân loại khách hàng
Việc phân loại khách hàng là một công việc tưởng chừng như không
cần thiết nhưng nó lại giúp ích cho bộ phận kế toán cũng như các bộ phận
khác trong công ty để phục vụ cho mục đích theo dõi cũng như quản lý cho
tốt. Do lượng khách hàng không phải là ít nên kế toán công ty phân loại theo
đặc điểm mua hàng của khách hàng để theo dõi phục vụ cho công tác hạch
toán được chính xác kịp thời và đầy đủ. Cụ thể như sau:
- Khách hàng thường xuyên.
Là những khách hàng lấy hàng tại công ty với số lượng hàng lớn,
thường xuyên lấy hàng hoặc đồng thời là nhà cung cấp hàng cho công ty khi
mà công ty thiếu hàng. Khách mua buôn thường là những công ty, doanh

nghiệp hoặc đại lý lớn. Các công ty này thường về làm đại lý cấp 2, cấp 3
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
cung cấp hàng tới người tiêu dùng hoặc những công trình nhỏ ở các vùng
khác nhau.
Khách hàng thường xuyên là những khách hàng quen thuộc của công ty
vì vậy thường được hưởng các chính sách ưu đãi về giá cả, phương tiện vận
tải, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Đối với khách hàng này
công ty luôn có những chính sách phù hợp để tăng cường mối quan hệ làm ăn
lâu dài bền vững.
- Khách hàng không thường xuyên (khách lẻ, khách vãng lai).
Là những khách hàng tư nhân nhỏ thường mua với số lượng ít và ít
mua hàng ở công ty. Khách mua hàng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu cá nhân.
Những khách này thường không được hưởng những ưu đãi về giá cả hay
phương tiện vận chuyển của công ty do lấy hàng với số lượng ít và không
thường xuyên.
1.1.3 Phân nhóm khách hàng
Tương tự như việc phân loại việc phân nhóm ở Công ty Vĩnh Sáng
cũng được quan tâm vì có phân nhóm thì việc kiểm tra kiểm soát mới được
thực hiện dễ dàng, nhanh chóng. Theo đặc điểm khách hàng và theo cách
phân loại như trên kế toán chia khách hàng ở Công ty thành 2 nhóm, 2 nhóm
này được mã hóa và được ký hiệu theo những mã riêng do kế toán Công ty
thiết kế nhằm phục vụ cho công tác theo dõi, hạch toán được hoàn thiện rõ
ràng đầy đủ và chính xác.
* Nhóm 1: Khách thường xuyên
- Được ký hiệu là KH và mã hóa theo số thứ tự từ 0001 đến khách hàng
cuối cùng.
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN

K11D
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
- Tiếp theo số là tên của chủ cửa hàng, chủ công ty được viết hoa liền
không dấu.
Ký hiệu khách hàng như sau:
Bảng 1.2 Bảng ký hiệu và mã hóa khách mua buôn tại công ty SX & TM
Vĩnh Sáng(TNHH).
Công ty CP xây lắp địa ốc Sông Hồng KH0001SHONG
Công ty CP xây lắp cơ điện và Thương mại H&M KH0002HUUQN
Công ty Hướng Dương (TNHH) KH0003HDUONG
Công ty XD và TM Khang Thịnh KH0004UYENTHUA
Công ty TNHH một thành viên SX và TM Đệ
Hương KH0005ĐEHUONG
Công ty TNHH TM Thanh Tâm KH0006HUONGSD
Công ty TNHH quảng cáo Song Anh KH0007SONGANH
Công ty Cơ khí và XD Thái Ninh KH0008HHOA
Công ty CP Viwaseen 6 KH0009LVUONG
Công ty TNHH Lege Việt Nam KH0010COHAI
Công ty TNHH TM và SX Toàn Phúc KH0011TPHUC
Công ty CP sản xuất XD TM Nhật Minh KH0012NMINH
Công ty TNHH công nghệ thực phẩm Liwayway
Hà Nội KH0013LIWAYWAY
Công ty TNHH TM Thanh Hoàn KH0014THOAN
Công ty TNHH một thành viên thép Anh Nhật KH0015THUBAC
Công ty TNHH Hùng Sơn KH0016HUNGSON
Công ty SX và TM Hoà Hảo TNHH KH0017HOAHAO
Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Anh KH0018HDUNG
Công ty CP Phát triển Tam Tinh KH0019HTAM
Công ty TNHH SX và TM Hậu Lan KH0020HAULAN

Công ty CP tư vấn XD Công trình điện Hà Nội KH0021DIENHN
Công ty CP SX TM Huy Minh KH0022HMINH
Công ty TNHH TM Thanh Tâm KH0023DUCSD
Công ty TNHH Thương mại và XD Lan Đạt KH0024LANDAT
Công ty TNHH một thành viên Nội Tưởng KH0025LUCNU
Công ty CP Đầu tư SX và TM Hưng Phát KH0026HPHAT
Công ty TNHH cơ khí TBXD Minh Phát KH0027MINHPHAT
Công ty TNHH Song Hòa KH0028SONGHOA
Xí nghiệp xây lắp công nghệ An Phú KH0029ANPHU
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Nguồn: Theo tài liệu lấy từ phòng kế toán
* Nhóm 2: Khách lẻ, khách vãng lai.
Nhóm này được ký hiệu chung là KVL và được theo dõi chung trên
một sổ kế toán chi tiết thanh toán. Khách lẻ và khách vãng lai không có ký
hiệu riêng vì nhóm khách hàng này có thể chỉ mua hàng một lần hoặc hai lần
vì thế kế toán chỉ theo dõi chung cho một tài khoản trên một sổ cho một kỳ
theo dõi. Một số khách hàng như:
Bảng 1.3: Bảng ký hiệu và mã hóa khách lẻ ở Công ty SX & TM
Vĩnh Sáng (TNHH)
Công ty CP Đầu tư xuất nhập khẩu Thuận Phát KVL
Công ty CP sách và TB trường học Bắc Ninh KVL
Công ty CP màu Xanh Việt KVL
DNTN Sao Sáng KVL
Công ty TNHH vận tải Quế Dương KVL
Công ty CP Cầu Đuống KVL
Nguồn: Theo tài liệu lấy từ phòng kế toán công ty
1.2 Đặc điểm thanh toán với khách hàng tại công ty TNHH SX & TM

Vĩnh Sáng.
Công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng thực hiện việc thanh toán với
khách hàng theo hai phương thức đó là: Thanh toán bằng tiền mặt và thanh
toán không dùng tiền mặt. Sau đây là phương thức thanh toán tại công ty
Vĩnh Sáng:
*/ Phương thức thanh toán:
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
-/ Thanh toán bằng tiền mặt:
Là phương thức thanh toán thông qua chi trả trực tiếp bằng tiền mặt.
Phương thức này được sử dụng phổ biến trong các nghiệp vụ thanh toán và nó
phù hợp với các nghiệp vụ có quy mô nhỏ còn những nghiệp vụ có quy mô
lớn thì hình thức này không sử dụng được vì những hạn chế của nó. Do công
ty chỉ sử dụng và hạch toán bàng tiền VNĐ nên việc thanh toán bằng tiền mặt
với khách hàng tại công ty chủ yếu là thanh toán bằng tiền VNĐ.
+/ Đặc điểm thanh toán:
- Khách hàng thanh toán ngay
- Khách hàng ứng tiền trước
- Khách hàng mua chịu
-/ Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt:
Thực chất phương thức này là thanh toán qua Ngân hàng hoặc các tổ
chức tài chính trung gian khác. Khi sử dụng phương thức thanh toán này sẽ
khắc phục được nhược điểm của phương thức thanh toán dùng tiền mặt đó là
các nghiệp vụ có quy mô lớn, hoặc bù trừ tài khoản giữa các ngân hàng….
Trong giao dịch nội địa phương thức thanh toán này có nhiều hình thức, chủ
yếu là các hình thức sau:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán bù trừ.

*/ Đối tượng thanh toán:
Do quy mô kinh doanh là Công ty sản xuất và thương mại nhỏ và vừa,
cùng với mặt hàng kinh doanh là hàng hóa phục vụ cho xây dựng vì vậy
khách hàng của công ty dải dác khắp các tỉnh thành ở miền Bắc từ Bắc Ninh,
Hà Nội, Bắc Giang, Lạng Sơn, Hưng Yên, Hà Nam… các công ty này có
công ty là khách hàng lại vừa là nhà cung cấp và phần lớn đều là khách hàng
làm ăn lâu năm với công ty.
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
*/ Thời hạn thanh toán:
Thời hạn thanh toán là thời gian từ khi diễn ra nghiệp vụ mua, bán hàng
đến khi tiền hàng được khách hàng thanh toán với điều kiện trong thời hạn
công ty cho phép. Với những hợp đồng không quá lớn hoặc không thường
xuyên công ty thu tiền ngay. Còn với những hợp đồng với những khách hàng
thường xuyên, giá trị lô hàng lớn thì công ty cho phép khách hàng chậm trả.
Thời hạn thanh toán của những khoản nợ của khách hàng này tùy thuộc vào
quy định trong hợp đồng và giá trị của lô hàng.
1.3 Tổ chức quản lý thanh toán với khách hàng của Công ty SX & TM
Vĩnh Sáng (TNHH).
Kiểm soát công nợ sau bán hàng thực sự rất cần thiết để đảm bảo tài
sản của doanh nghiệp không bị thất thoát hoặc bị chiếm dụng, đồng thời góp
phần ổn định và nuôi dưỡng nguồn thu cho việc thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh được liên tục. Thiết kế các quy định về kiểm soát công nợ
cần đảm bảo yêu cầu xác định đầy đủ rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn trong
trình tự quản lý thu hồi nợ phải thu của khách hàng và lưu trữ các chứng từ có
liên quan. Theo đó kế toán công nợ phải thực hiện theo dõi chi tiết đến từng
khách hàng theo từng hợp đồng và theo từng mã hàng. Nhận thấy được tầm
quan trọng như vậy kế toán công ty Vĩnh Sáng không chỉ phân công theo dõi

công nợ đối với khách hàng ở bộ phận kế toán mà việc theo dõi, quản lý còn
được phân công một cách rõ ràng cho các thành viên, bộ phận trong công ty.
Cụ thể như sau:
*/ Giám đốc:
- Là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về mọi
hoạt động của Công ty. Giám đốc là nơi tập trung đầu mối điều hành mọi
hoạt động kinh doanh, tài chính của Công ty phục vụ quá trình kinh doanh
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
của Công ty. Đối với tình hình công nợ của công ty giám đốc có những chức
năng và nhiệm vụ như sau:
- Là người đứng đầu tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương
án đầu tư của công ty.
- Ký kết hợp đồng kinh tế nhân danh công ty.
- Nhận các báo cáo quản trị về tình hình thanh toán với khách hàng do
bộ phận kế toán chuyển lên để xem xét và ra quyết định cuối cùng.
*/ Phòng kế toán:
- Là phòng thực hiện chức năng giám sát mọi hoạt động của công ty,
kiểm soát quá trình sử dụng vốn của công ty, đồng thời thực hiện chức năng
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị theo đúng chế độ kế
toán mà Nhà Nước đã quy định. Đối với công tác thanh toán với khách hàng
phòng kế toán có những chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Tiếp nhận, kiểm tra, soát xét tính hợp pháp của hóa đơn, chứng từ.
- Cập nhật thông tin vào sổ sách kế toán, chứng từ ghi sổ theo chế độ
kế toán.
- Lập các hóa đơn bán hàng, phiếu thu, chi cho khách hàng.
- Quản lý hệ thống chứng từ, sổ sách theo quy định.
- Lập báo cáo thuế, sử dụng các hóa đơn và các báo cáo khác theo yêu

cầu của cơ quan nhà nước, giám đốc, kế toán trưởng và một số đối tượng
khác.
- Thực hiện đối soát, thanh toán và thu hồi công nợ với các đối tác theo
quy định.
- Phổ biến, hướng dẫn các phòng ban thực hiện đúng trình tự thủ tục
thanh toán với khách hàng.
- Giải trình số liệu theo yêu cầu của cơ quan kiểm toán, thuế, giám đốc,
khách hàng…
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
- Phối hợp với phòng kinh doanh trong công tác theo dõi kiểm tra
thanh toán với khách hàng.
- Thực hiện chế độ lập kế hoạch và báo cáo công việc theo quy định.
Vì vậy trong công tác thanh toán với khách hàng nhân viên phòng kế toán
cần đảm bảo như sau:
- Số liệu được cập nhật chính xác, đầy đủ, kịp thời không để xảy ra sai
sót nhầm lẫn. Chứng từ hợp lệ, hợp lý, đúng quy định, chế độ tài chính kế
toán của nhà nước và công ty.
- Hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tuân thủ đúng
quy định về hạch toán kế toán. Phát hiện kịp thời các sai sót, phối hợp đồng
nghiệp xử lý và báo cáo quản lý cấp trên.
- Hồ sơ chứng từ, tài liệu thuộc phần hành phụ trách được lưu trữ, bảo
quản đầy đủ, đúng kỳ hạn, được sắp xếp khoa học.
- Các báo cáo, giải trình số liệu được hoàn thành chính xác, đúng mẫu
biểu và thời gian quy định.
*/ Đối với kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty
về việc tổ chức thực hiện thu thập, ghi chép, tổng hợp và hạch toán đối với
toàn bộ hoạt động đầu tư kinh doanh của công ty theo đúng mẫu quy định,

chế độ tài chính kế toán, đảm bảo tính chính xác, trung thực, kịp thời. Phối
hợp cùng các phòng ban tham mưu giúp lãnh đạo công ty quản lý, phân tích
tài chính, nguồn vốn, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả và an toàn sử
dụng vốn trong hoạt động kinh doanh.
- Trách nhiệm chính
+ Tổ chức soạn thảo và đề xuất ban hành các quy chế quản lý tài chính
trong công ty
+ Xây dựng các quy trình, biểu mẫu chuyên môn nghiệp vụ, quy trình
hạch toán kế toán, thanh quyết toán với các đối tượng khách hàng.
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
+ Tổ chức hướng dẫn và giám sát việc thực hiện tại các phòng ban trực
thuộc.
+ Tổ chức kiểm tra, soát xét các khoản phải thu, các nghĩa vụ thu, rà
soát đối chiếu và đôn đốc thu hồi công nợ.
+ Tổ chức phối hợp với các bộ phận liên quan thu và quản lý tiền bán
hàng và thanh quyết toán các khoản phải thu phải chi với cán bộ nhân viên,
khách hàng.
- Tổ chức thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán
Chỉ đạo công tác thu thập, xử lý thông tin, hạch toán số liệu kế toán của các
kế toán chi tiết.
+ Tiếp nhận, kiểm tra và đối chiếu cân đối số liệu. Phát hiện sai sót và
hướng dẫn , phối hợp với kế toán chi tiết xử lý điều chỉnh phù hợp.
+ Chỉ đạo việc cung cấp thông tin, số kiệu kế toán, lưu trữ, bảo mật các
hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan theo yêu cầu của ban lãnh đạo công ty và
cơ quan quản lý nhà nước.
+ Tham gia thẩm định các dự án, hợp đồng kinh tế
+ Đánh giá, phân tích, thẩm định tính hiệu quả của các dự án, kế hoạch

đầu tư, các hợp đồng kinh tế mới.
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thu hồi vốn và quản lý vốn của
công ty tại các đơn vị khác.
- Quản lý, điều hành công việc của cán bộ, nhân viên trong phòng.
+ Phổ biến các nội quy, chính sách đến toàn bộ cán bộ nhân viên trong
phòng và giám sát, kiểm tra việc thực hiện
+ Trực tiếp phân công công việc, hướng dẫn, hỗ trợ các nhân viên trực
thuộc.
Giám sát, nhắc nhở và đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân
viên và đề xuất khen thưởng xử phạt nhân viên theo đúng quy định.
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
- Yêu cầu trách nhiệm:
+ Công tác hạch toán kế toán của công ty được thực hiện đúng các
chuẩn mực, chế độ kế toán của nhà nước và theo quy định của công ty.
+ Kế hoạch tài chính được lập chi tiết, khả thi, phù hợp với định hướng
và chiến lược kinh doanh của công ty.
+ Các báo cáo hạch toán kế toán, kế toán quản trị được lập kịp thời,
chính xác, đầy đủ nội dung theo yêu cầu
*/ Phòng kinh doanh
Đối với công tác thanh toán với khách hàng phòng kinh doanh có
những chức năng và nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng theo thời gian mà công
ty đã ra hạn cho khách hàng để từ đó phân công đối tượng đi thu nợ.
- Nhận các báo cáo do phòng kế toán cung cấp về các đối tượng khách
hàng để từ đó nghiên cứu về khả năng thanh toán của khách hàng để ra quyết
định dự phòng đối với những khách hàng khó đòi nợ
- Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường khách hàng mới

cho công ty.
- Lên kế hoạch theo dõi sản xuất, nhận đơn đặt hàng từ khách hàng.
- Làm thủ tục thực hiện việc xuất hàng cho các đơn hàng đã ký.
- Tiến hành đánh giá khả năng của từng nhóm khách hàng lập báo cáo
trình giám đốc.
*/ Trách nhiệm của trưởng phòng kinh doanh
- Giao tiếp với khách hàng, liên hệ với các cơ sở bên ngoài tiếp thị và
khai thác thị trường, nghiên cứu thị trường chọn khách hàng ký hợp đồng.
- Cố vấn cho ban giám đốc về việc chọn khách hàng.
- Kiểm tra đôn đốc các bộ phận, nhân viên thực hiện công việc được
giao.
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
- Thường xuyên phối hợp với các trưởng bộ phận khác bàn bạc để thực
hiện tốt công việc được giao.
- Thường xuyên liên lạc với khách hàng để giải quyết những trở ngại
trong quá trình kinh doanh.
- Giám sát theo dõi việc xử lý khiếu nại của khách hàng khi có chênh
lệch xảy ra.
- Liên hệ phòng kế toán để viết hóa đơn vận chuyển hàng hóa.
- Hoàn tất bộ chứng từ thanh toán để phòng kế toán giải quyết.
*/ Phòng hành chính:
- Xây dựng, tổ chức quản lý hệ thống thông tin.
- Nghiên cứu và nắm vững qui định pháp luật liên quan đến hoạt
độngkinh doanh, phương thức thanh toán với khách hàng.
- Tổ chức lễ tân, tiếp khách hàng, đối tác của công ty.
- Tổ chức thu thập, phân tích, xử lý, lưu trữ và phổ biến các thông tin
kinh tế, xã hội, thương mại, pháp luật công nghệ và kịp thời báo cáo để ban

giám đốc có quyết định kịp thời.
- Giao nhận công văn chỉ thị đến các bộ phận liên quan.
*/ Thủ kho:
- Thực hiện thủ tục xuất nhập hàng: kiểm tra các chứng từ yêu cầu xuất
hàng theo đúng qui định.
- Nhận các chứng từ giao hàng, yêu cầu xuất hàng, lưu chuyển cho bộ
phận mua hàng hoặc kế toán.
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI
KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY SX & TM VĨNH SÁNG
(TNHH)
2.1 Kế toán thanh toán với khách hàng
Khoản nợ phải thu là một bộ phận vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị
cá nhân, tổ chức, đơn vị khác chiếm dụng và sử dụng. Khoản phải thu của
khách hàng là các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về giá
trị sản phẩm, hàng hóa đã bán chưa thu tiền. Vì vậy doanh nghiệp cấn phải
quản lý chặt chẽ và có biện pháp tích cực thu hồi, sử dụng vào sản xuất kinh
doanh tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Kế toán các khoản nợ phải thu cần tôn trọng những quy định sau:
- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu,
từng khoản phải thu.
- Kế toán phải theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải thu, thường xuyên
kiểm tra, đối chiếu, đôn đốc để thu hồi. Đối với khách nợ có dư nợ lớn có thể
yêu cầu đối tượng đó xác nhận số nợ bằng văn bản.
- Các khách hàng thanh toán khoản nợ cho doanh nghiệp bằng hàng,
thanh toán bù trừ hoặc chuyển vào TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp,

cần phải có đủ các chứng từ hợp pháp hợp lệ liên quan: biên bản đối chiếu
công nợ, biên bản bù trừ công nợ, biên bản xóa nợ…
- Trong báo cáo tài chính, các khoản phải thu được phản ánh theo giá
trị thuần, vì vậy đối với khoản phải thu khó đòi doanh nghiệp cần lập dự
phòng thiệt hại sẽ xảy ra khi khách hàng không trả được nợ cho doanh nghiệp.
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
- Mặt hàng kinh doanh của công ty là VLXD nên không chịu các khoản
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu…
- Kế toán hàng tồn kho công ty áp dụng theo phương pháp nhập trước
xuất trước xuất trước và được kiểm tra cẩn thận trước khi nhập kho cũng như
xuất kho vì vậy ở công ty không có trường hợp hàng bán bị trả lại.
- Đối với khách hàng thường xuyên công ty thực hiện các chính sách
khuyến mại giảm giá hàng bán bằng cách tính giảm trừ luôn trên giá bán chưa
thuế.
2.1.1. Thủ tục chứng từ
*/ Theo phương thức dùng tiền mặt.
Đối với phương thức này công ty sử dụng các loại thủ tục, chứng từ
sau:
- Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng: có thể do bên mua hoặc bên bán lập.
Hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng là chứng từ trên đó thể hiện rõ số lượng
hàng được đặt mua và quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của 2 bên. Hợp
đồng kinh tế được lập thành 2 bản, bên mua giữ một bản, bên bán giữ một
bản.
- Phiếu xuất kho kiêm biên bản giao hàng: Là chứng từ ghi nhận hàng
đã được xuất ra khỏi kho của công ty và đã được bên mua chứng thực là đã
nhận hàng. Trên phiếu xuất kho kiêm biên bản giao hàng ghi rõ chủng loại,
phẩm chất, đơn giá, số lượng, thành tiền, giá trị của lô hàng. Phiếu xuất kho

được lập thành 3 bản. Phòng kế toán giữ một bản, phòng kinh doanh giữ một
bản, và khách hàng giữ một bản.
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Bảng 2.1. Mẫu phiếu xuất kho kiêm biên bản giao hàng
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM BIÊN BẢN GIAO HÀNG
Liên 2 (giao khách hàng) Mẫu số: 02 – VT
Ngày 05 tháng 12 năm 2011 Ký hiệu: VG/2012T
Công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng Số: 00110
Địa chỉ: Ba Huyện – Khắc Niệm – Bắc Ninh Hóa đơn:
Tel: 02413717343 Fax: 02413717288
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn văn An… Số CMND/GPLX:……………
Địa chỉ (đơn vị bộ phận): Công ty SX & TM Hòa Hảo (TNHH)……………
Lý do xuất kho: Xuất bán cho Hòa Hảo Theo đơn đặt hàng/Hợp đồng:
Phương tiện vận chuyển: ………………… Số xe vận chuyển:……………
STT
Tên quy cách vật
tư, hàng hóa, sản
Đơn
vị
Số lượng
Yêu
cầu

Thực
xuất
A B C 1 2 3 4 = 3 x 2

01 Ống kẽm 21x1.6 Cây 168 168 119.248 20.033.664
02 Ống kẽm 34 x1.6 Cây 80 80 194.086 15.526.880
03 Ống kẽm 34x1.9 Cây 80 80 220.398 17.631.840
04 Ống kẽm 76x2.1 Cây 100 100 545.852 54.585.200

Cộng 428 428 107.777.584
Người nhận hàng Lái xe Thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM BIÊN BẢN GIAO HÀNG
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Liên 2 (giao khách hàng) Mẫu số: 02 – VT
Ngày 06 tháng 11 năm 2011 Ký hiệu: VG/2012T
Công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng Số: 00111
Địa chỉ: Ba Huyện – Khắc Niệm – Bắc Ninh Hóa đơn:
Tel: 02413717343 Fax: 02413717288
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn văn Song Số CMND/GPLX:……………
Địa chỉ (đơn vị bộ phận): Công ty TNHH Song Hòa
Lý do xuất kho: Xuất bán Theo đơn đặt hàng/Hợp đồng: Số 135
Phương tiện vận chuyển: ………………… Số xe vận chuyển: 99C - 2521
STT
Tên quy cách vật tư,
hàng hóa, sản phẩm
Đơn
vị
Số lượng
Yêu

cầu

Thực
xuất
A B C 1 2 3 4 = 3 x 2
01 Hộp mạ kẽm 16x16x1.6 Cây 24 24 56.916 1.365.984
02 Hộp mạ kẽm 25x50x1.1 Cây 50 50
153.00
0 7.650.000
03 Hộp mạ kẽm 20x20x1.1 Cây 100 100 78.948 7.894.800
04 Ống mạ kẽm 34x1.5 Cây 50 50
144.84
0 7.242.000
Cộng 224 224 24.152.784
Người nhận hàng Lái xe Thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM BIÊN BẢN GIAO HÀNG
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Liên 2 (giao khách hàng) Mẫu số: 02 – VT
Ngày 07 tháng 11 năm 2011 Ký hiệu: VG/2012T
Công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng Số: 00112
Địa chỉ: Ba Huyện – Khắc Niệm – Bắc Ninh Hóa đơn:
Tel: 02413717343 Fax: 02413717288
Họ tên người nhận hàng: Dương văn Thắng Số CMND/GPLX:……………
Địa chỉ (đơn vị bộ phận): Công ty TNHH NN MTV Đầu tư xây lắp và TM 36
Lý do xuất kho: Xuất bán …… Theo đơn đặt hàng/Hợp đồng: Số 200

Phương tiện vận chuyển: ………………… Số xe vận chuyển:……………
STT
Tên quy cách vật tư,
hàng hóa, sản phẩm
Đơn
vị
Số lượng
Yêu
cầu

Thực
xuất
A B C 1 2 3 4 = 3 x 2
01 Hộp mạ kẽm 16x16x1.6 Cây 50 50 56.916 2.845.800
02 Hộp mạ kẽm 25x50x1.1 Cây 75 75
153.00
0 11.475.000
03 Ống kẽm 34x1.6 Cây 100 100
194.08
6 19.408.600
04 Ống kẽm 34x1.9 Cây 50 50
220.39
8 11.019.900
Cộng 275 275 44.479.300
Người nhận hàng Lái xe Thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

- Hóa đơn GTGT: Theo quy định mới nên từ năm 2010 công ty đặt in
hóa đơn và đăng ký với chi cục thuế Bắc Ninh, được chi cục thuế Bắc Ninh
cho phép và công nhận. Một quyển hóa đơn có 50 số, mỗi số được in thành 3
liên.
+ Liên 1(màu tím): để lưu tại quyển
+ Liên 2 (màu đỏ): giao khách hàng
+ Liên 3 (màu xanh): luân chuyển nội bộ.
Trên hóa đơn có ghi rõ giá bán chưa thuế, thuế suất, tiền thuế, tổng giá
trị thanh toán, đơn vị tính, phương thức thanh toán.
Hóa đơn bán hàng cũng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, đối
với thủ trưởng đơn vị phải ký và đóng dấu trực tiếp trên cả ba hóa đơn. Đối
với người mua hàng có thể ký nếu mua hàng trực tiếp hoặc kế toán đóng dấu
bán hàng qua điện thoại.
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Bảng 2.2. Mẫu hóa đơn GTGT bán hàng
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001
(Liên 3: nội bộ) Ký hiệu: VT/11P
Ngày 05 tháng 12 năm 2011. Số: 0000105
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng
Mã số thuế: 2300291554
Địa chỉ: Phố Ba Huyện, Khắc Niệm, TP Bắc Ninh
Điện thoại: (0241)3.717.343 Fax: 02413.717.288
Số tài khoản: 102010000481564 tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Họ tên người mua hàng: Nguyễn văn Anh
Đơn vị: Công ty sản xuất và thương mại Hòa Hảo
Mã số thuế: 2300398608

Địa chỉ: Km 17, Quốc lộ 18, Phương Liễu, Quế Võ, Bắc Ninh
Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Hộp mạ kẽm 16x16x1.6 kg 24 56.916 1.365.984
02 Hộp mạ kẽm 25x50x1.1 kg 50 153.000 7.650.000
03 Hộp mạ kẽm 20x20x1.1 kg 100 78.948 7.894.800
04 Hộp mạ kẽm 34x1.5 kg 50 144.840 7.242.000
Cộng tiền hàng 24.152.784
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 2.415.278
Tổng cộng tiền thanh toán: 26.568.062
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi sáu triệu, năm trăm sáu mươi tám nghìn, không
trăm sáu mươi hai đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hóa đơn)
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001
(Liên 3: nội bộ) Ký hiệu: VT/11P
Ngày 05 tháng 12 năm 2011. Số: 0000107
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng
Mã số thuế: 2300291554
Địa chỉ: Phố Ba Huyện, Khắc Niệm, TP Bắc Ninh
Điện thoại: (0241)3.717.343 Fax: 02413.717.288
Số tài khoản: 102010000481564 tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Họ tên người mua hàng: Lê Văn Phú

Đơn vị: Công ty TNHH Song Hòa
Mã số thuế: 2400290378
Địa chỉ: Số nhà 1027 Cụm CN Dĩnh Kế - TP Bắc Giang – Tỉnh Bắc Giang.
Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 ống kẽm 21x1.6 Cây 168 119.248 20.033.664
02 Ống kẽm 34x1.6 Cây 80 194.086 15.526.880
03 Ống kẽm 34x1.9 Cây 80 220.398 17.631.840
04 Ống kẽm 76x2.1 Cây 100 545.852 54.585.200
Cộng tiền hàng 107.777.584
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 10.777.758
Tổng cộng tiền thanh toán: 118.555.342
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười tám triệu, năm trăm năm mươi lăm nghìn, ba
trăm bốn mươi hai đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hóa đơn)
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001
(Liên 3: nội bộ) Ký hiệu: VT/11P
Ngày 05 tháng 12 năm 2011. Số: 0000109
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng
Mã số thuế: 2300291554
Địa chỉ: Phố Ba Huyện, Khắc Niệm, TP Bắc Ninh
Điện thoại: (0241)3.717.343 Fax: 02413.717.288
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

Số tài khoản: 102010000481564 tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Họ tên người mua hàng: Nguyễn văn Anh
Đơn vị: Công ty ‘TNHH NN MTV Đầu tư xây lắp và TM 36.
Mã số thuế: 0100108663-001
Địa chỉ: 141 Đỗ Đắc Di – Nam Đồng – Đống Đa – Hà Nội.
Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Hộp mạ kẽm 16x16x1.6 kg 50 56.916 2.845.800
02 Hộp mạ kẽm 25x50x1.1 kg 75 153.000 11.475.000
03 Ống kẽm 34x1.9 kg 80 220.398 17.631.840
04 Ống kẽm 76x2.1 kg 100 545.852 54.585.200
Cộng tiền hàng 107.777.584
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 10.777.758
Tổng cộng tiền thanh toán: 118.555.342
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười tám triệu, năm trăm năm mươi lăm nghìn, ba
trăm bốn mươi hai đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hóa đơn)
Khi đã lập hóa đơn GTGT, kế toán căn cứ vào hóa đơn lập phiếu thu
tiền của khách hàng.
- Phiếu thu: phản ánh số tiền thực thu của khách hàng. Khi khách hàng
trả bằng tiền mặt kế toán lập phiếu thu trên cơ sở kiểm tra hóa đơn GTGT.
Phiếu thu được lập thành 2 liên. Một liên lưu giữ tại phòng kế toán, một liên
giao cho khách hàng. Mẫu phiếu thu sử dụng tại công ty như sau:
Bảng 2.3. Mẫu phiếu thu
CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VĨNH SÁNG Quyển số: 02
Ba Huyện, Khắc Niệm, TP Bắc Ninh Số: 1245
PHIỂU THU Nợ: 1111

Ngày 10 tháng 12 năm 2011 Có: 131
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn văn Thắng
Địa chỉ: Công ty Kiến Quốc
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng công ty Kiến Quốc
Số tiền: 18.204.000 (viết bằng chữ): Mười tám triệu, hai trăm linh bốn
triệu đồng chẵn.
Kèm theo: chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười tám triệu, hai trăm linh bốn triệu
đồng chẵn.
Ngày 10 tháng 12 năm 2011
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
GVHD: TH.S TẠ THU TRANG SVTT: LÊ THỊ LIÊN
K11D
24

×