Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trí Hường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.06 KB, 61 trang )

Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, nhờ vào quá trình đổi mới và thực hiện chính
sách hội nhập kinh tế quốc tế mà nền kinh tế nước ta đang có nhiều chuyển biến
mạnh mẽ trên con đường tăng trưởng và phát triển theo định hướng XHCN. Với
sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao của thị trường, chúng ta đang thực hiện
chính sách mở cửa để hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Đây cũng là cơ
hội, là thách thức cho tất cả các doanh nghiệp của Việt Nam.
Để đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay,
thì yêu cầu đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là phải làm sao nâng cao hiệu
quả và uy tín, không những cạnh tranh về chất lượng mà còn cạnh tranh về giá
cả. Do vậy, vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành luôn được đặt lên hàng đầu với
mỗi doanh nghiệp. Tuy đây không còn là vấn đề mới mẻ nhưng đó luôn là điều
mà mọi doanh nghiệp quan tâm vì nó có ý nghĩa sống còn đối với tất cả các
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Như chúng ta đã biết nguyên liệu, vật liệu là một yếu tố cơ bản tạo ra thực
thể sản phẩm và nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, có tác động trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu có sự biến
động về chi phí vật liệu tất yếu sẽ ảnh hưởng đến giá thành cũng như lợi nhuận
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý tốt nguyên liệu, vật liệu là điều kiện cơ
bản làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm từ đó tạo ra sức cạnh tranh
trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp đối với
các đối tác, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quản lý chặt chẽ nguyên liệu, vật liệu làm giảm tối thiểu việc tiêu hao trong
sản xuất, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được vốn lưu động, sử dụng hiệu quả vốn
cố định, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Như vậy tiết kiệm
nguyên vật liệu không chỉ có ý nghĩa làm tăng hiệu quả kinh doanh mà còn quyết
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
1
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên để quản lý tốt nguyên


vật liệu trước hết nhà quản lý phải hiểu rõ đặc điểm cơ bản của nguyên liệu.
Kế toán nguyên liệu, vật liệu với tư cách là một nội dung trong công tác
hạch toán kế toán, nó phản ánh số tăng-giảm của vật liệu trong doanh nghiệp,
giúp cho việc quản lý được tiết kiệm và hiệu quả. Hơn nữa kế toán nguyên
liệu, vật liệu còn có mối quan hệ chặt chẽ với các phần hành kế toán khác và
ảnh hưởng lớn đến các phần hành này. Vì vậy kế toán nguyên liệu, vật liệu có
vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng
cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trí Hường, nhận
thức được vai trò và tầm quan trọng của nguyên liệu, vật liệu đối với quá trình
sản xuất, sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý nguyên liệu, vật liệu. Em
đã mạnh dạn tập trung nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên liệu, vật
liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trí Hường”
Ngoài mở đầu và kết luận, đề tài của em gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trí Hường
Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Trí Hường
Phần 3: Hoàn thiện kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Trí Hường
Do kiến thức còn hạn chế vì em chưa có những kinh nghiệm thực tế nên
việc nghiên cứu, tìm hiểu của em còn nhiều giới hạn và thời gian thực tập tại
Công ty chưa nhiều nên báo cáo này của em không thể tránh khỏi thiếu sót, em
rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Công và
các anh chị em trong phòng kế toán Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
2
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

TRÍ HƯỜNG
1.1 Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trí Hường có ảnh hưởng đến kế toán
nguyên liệu, vật liệu
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tiền thân của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trí Hường là Tổ hợp hoá chất
Tháng 10, sản xuất hoá chất CaCO
3
nhẹ với quy mô nhỏ. Ban đầu số lượng công
nhân còn rất ít (40-45 công nhân), khối lượng sản phẩm còn quá nhỏ.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trí Hường được thành lập năm 1995 theo
quyết định số 276 QĐUB ngày 15 tháng 3 năm 1995 của UBND Tỉnh Hà Nam
cấp. Giấy phép kinh doanh số 046135 do Sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 14
tháng 6 năm 1997. Với những sản phẩm là CaCO
3
nhẹ và dệt vải quy mô sản
xuất được mở rộng tại xã Châu Sơn-huyện Kim Bảng-tỉnh Hà Nam, số lượng
công nhân đã tăng lên 110 người.
Năm 1999 Công ty đã có bước đột phá mới bằng việc đầu tư thêm một dây
chuyền kiếm đồng bộ. Dây chuyền dệt này có 60 máy TSUDAKOMA của Nhật
Bản phục vụ chủ yếu cho dệt vải.
Trong thời kỳ đổi mới về kinh tế, ngành Dệt-May trong những năm gần
đây có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì nhu cầu về tiêu dùng
cũng như đời sống của con người càng tăng nên sản phẩm của ngành Dệt-May là
rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó năm 2001 Công ty mở rộng xưởng dệt lên khu
công nghiệp Đồng Văn thuộc thị trấn Đồng Văn-huyện Duy Tiên-tỉnh Hà Nam,
với diện tích 34.000 m
2
, đầu tư thêm 190 máy SHINKWANG của Hàn Quốc
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh

3
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
hiện đại chuyên sản xuất dệt vải, công suất 3.000.000 met/năm, với nhiều chủng
loại khác nhau: vải 6721, 0253, 0548, 8031
-1
, 0759, 20105... tên vải là do công
ty tự đặt mang một ý nghĩa riêng, nhưng sản phẩm chính của Công ty là vải.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã sử dụng nhiều
nguồn vốn khác nhau như: vay ngắn và dài hạn ngân hàng, vốn tự bổ sung... cho
tới ngày 31/12/2008) mức vốn 52.568.567.850 đồng (Biểu 1.1, trang 6). Công ty
luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước và từng bước mở rộng việc sản
xuất kinh doanh, từ đó Công ty đã củng cố xây dựng đoàn thể vững mạnh phát
triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo được uy tín cũng như khẳng định mình
trên thị trường trong nước.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trí Hường hoạt động theo chủ chương công
nghệ hoá và hiện đại hoá của Đảng và Nhà nước, từng bước tham gia khu vực
mậu dịch tự do AFTA, APEC... tăng cường hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Phương hướng kết hợp giữa đầu tư chiều sâu, cải tạo mở rộng và đầu tư mới.
Nhanh chóng thay đổi thiết bị lạc hậu, nâng cao những thiết bị còn có khả năng
khai thác, bổ sung thiết bị mới, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng công suất lên 4.000.000 mét/năm, góp phần tạo công ăn việc làm
nhằm giải quyết một số lao động dôi dư tại địa phương, tăng thêm nguồn ngân
sách cho tỉnh. Vì vậy, đầu tư này hoàn toàn đúng hướng và phù hợp với nhu cầu
của thị trường cũng như chính sách khuyến khích của Nhà nước hiện nay. Để
đáp ứng tốt nhu cầu thị trường về lượng vải dệt có chất lượng cao, mẫu mã đẹp,
phong phú, đa dạng về chủng loại đảm bảo sản xuất được thường xuyên liên tục,
khắc phục và xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường.
Điều này được chứng minh qua một số chỉ tiêu trong 3 năm gần đây:
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
4

Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Biểu 1.1: Một số chỉ tiêu doanh nghiệp đã đạt được trong những năm vừa qua
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Doanh thu bán hàng 53.227.591.530 57.856.077.752 59.434.638.230
2.Doanh thu thuần 53.227.591.530 57.856.077.752 59.434.638.230
3.Giá vốn hàng bán 50.052.820.067 54.503.133.416 56.048.164.743
4.Lợi nhuận gộp về bán hàng 3.174.771.463 3.352.944.336 3.386.473.487
5.Doanh thu hoạt động tài chính 82.086.392 96.572.226 97.537.948
6.Chi phí tài chính 1.899.792.053 1.856.846.376 1.875.414.840
- Trong đó: Chi phí lãi vay 1.886.287.086 1.840.836.874 1.859.245.243
7.Chi phí bán hàng 648.600.640 720.667.378 735.080.726
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 576.854.083 617.232.699 623.405.038
9.Lợi nhuận thuần 131.611.079 254.770.109 250.110.831
10.Thu nhập khác 17.008.820 20.010.377 15.276.947
11.Lợi nhuận trước thuế 148.619.899 274.780.486 265.387.778
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm 2006,2007,2008
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
5
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Tổng số vốn Đồng 50.451.399.191 51.355.529.808 52.568.567.850
Vốn lưu động Đồng 20.563.326.088 15.495.512.966 16.589.884.130
Vốn cố định Đồng 29.888.073.103 35.860.016.842 35.978.683.720
2.Tổng số cán bộ-CNV Người 170 181 175
Cán bộ quản lý Người 15 18 16
Công nhân sản xuất Người 155 163 159
3.Tổng quỹ tiền lương Đồng 1.053.248.000 1.305.469.000 1.472.543.000
4.Tiền lương bình quân đ/người 516.559 601.203 701.385
5.Thuế GTGT phải nộp Đồng 287.534.190 448.186.122 457.149.845

Chú thích: Năm 2006 công ty xây dựng thêm phân xưởng sản xuất và đầu
tư dây chuyền công nghệ. Năm 2007 hoàn thành đưa vào sử dụng
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình sản xuất của Công ty không
ngừng phát triển, nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2006 là 50.451.399.191
đồng đến năm 2008 là 52.568.567.850 đồng tăng 2.117.168.659 đồng.
Doanh thu bán hàng năm 2006 là 53.227.591.530 đồng, năm 2007 là
57.856.077.752 đồng tăng 4.628.486.222 đồng, năm 2008 là 59.434.638.230 đồng
tăng so với năm 2007 là 1.578.560.478 đồng. Doanh thu của năm 2008 đã giảm
so với năm 2007 là do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động tới nền kinh tế
nói chung và với Công ty nói riêng.
Đặc biệt thu nhập bình quân người lao động tăng đáng kể năm 2006 so với
năm 2008 từ mức 516.559đ/người/tháng lên mức 701.385đ/người/tháng, từ đó
tạo điều kiện cho công ty tăng tích luỹ mở rộng quy mô sản xuất.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
6
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trí Hường tuy là một doanh nghiệp tư nhân
nhưng có đầy đủ chức năng-nhiệm vụ, thực hiện trong quá trình sản xuất, từ
khâu thu mua nguyên liệu, vật liệu đến khâu xác định kết quả kinh doanh.
Để đảm bảo hoạt động của Công ty diễn ra thường xuyên, đi vào nề nếp,
ổn định thống nhất từ trên xuống dưới, giúp Công ty tăng cường hiệu quả sản
xuất kinh doanh và hoàn thành các mối quan hệ kinh tế, Công ty căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất đã tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
kinh doanh của mình theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc công ty
chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật, sau đó tới các phòng ban và các
phân xưởng sản xuất, cụ thể như sau:
- Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, có nhiệm vụ điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.

- Phó Giám đốc: Là người tham mưu, giúp Giám đốc trong lĩnh vực điều
hành sản xuất, đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng được thực hiện và duy trì,
thay mặt giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng, hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước giám đốc.
- Phòng tài chính-kế toán: tham mưu cho giám đốc điều hành mọi hoạt động
kinh doanh thông qua việc quản lý tài chính đồng thời có chức năng thực hiện tổ
chức hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo chế độ kế
toán ban hành của Nhà nước, tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh, lập báo cáo
tài chính-phân tích và đánh giá tình hình tài chính để phục vụ cho việc kiểm tra
thực hiện kế hoạch của Công ty.
- Phòng tổ chức-tiền lương: Có nhiệm vụ quản lý, lưu trữ toàn bộ hồ sơ, bố
trí sắp xếp, theo dõi tình hình nhân sự, tổ chức phân công lao động phù hợp với
quá trình sản xuất, tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý đào tạo, khen
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
7
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
thưởng-kỷ luật cán bộ, công nhân đồng thời đưa ra các chế độ lương, thực hiện
chính sách đối với người lao động.
- Phòng kế hoạch-vật tư: tham mưu giúp giám đốc lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Công ty hàng năm, khai thác, tìm kiếm thị trường xây dựng kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, theo dõi tổng hợp quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế,
đồng thời lập kế hoạch cung ứng vật tư cho các phân xưởng sản xuất, chịu trách
nhiệm đảm bảo cung cấp vật tư kịp thời cho sản xuất. Giám sát các phân xưởng
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật-KCS: Chịu trách nhiệm xây dựng, giám sát, kiểm tra,
nhiệm thu chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn để xử lý kịp thời những
khuyếm khuyết, trực tiếp phụ trách các vấn đề về mặt kỹ thuật sản xuất sản
phẩm.
- Các phân xưởng: Là nơi sản xuất sản phẩm để đảm bảo thực hiện đúng kế
hoạch sản xuất. Công ty có 3 phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng có chức

năng riêng.
+ Phân xưởng chuẩn bị: có nhiệm vụ cho những quả sợi lên giàn mắc để
guồng thành trục sợi sau đó qua lớp hồ để cứng sợi rồi đưa lên máy dệt.
+ Phân xưởng dệt: ở đó công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm (vải) theo đúng
kế hoạch.
+ Phân xưởng hoàn thành: có nhiệm vụ cắt những cuộc vải để đo (mét, tính
trọng lượng), kiểm, phân loại A-B-C (tốt-xấu) rồi dán tem, đóng gói hoàn thiện
sản phẩm theo đúng kế hoạch.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể
khái quát bằng sơ đồ 1.1:
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
8
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ kết hợp
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Trí Hường
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
9
Phân
xưởng
chuẩn bị
Phân
xưởng
dệt
Phân
xưởng
hoàn thành
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc

Phòng kỹ
thuật-
KCS
Phòng kế
hoạch-vật

Phòng tổ
chức-tiền
lương
Phòng tài
chính-kế
toán
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trí Hường
là một quy trình sản xuất liên tục, cụ thể:
+ Từ những quả sợi nhập về được cắm lên giàn mắc (sợi dọc) guồng tạo
thành các trục (trục sợi dọc)
+ Các trục sợi này được đưa lên máy hồ kéo sợi, buộc các trục vào với
nhau thành một hàng, rồi nhúng các trục sợi vào bể hồ (chứa dung dịch hồ theo
tỷ lệ nhất định tuỳ thuộc vào loại sợi).
Để tạo ra một bể hồ (1.000lit cho sợi Ne 20/1CDlô16) thì cần pha trộn theo
tỷ lệ sau: 700lit H
2
O
90 Kg Lotus 2088
23 Kg PVA 540
30 Kg MSVH
6Kg Wax
Ở nhiệt độ 89

0
đến 95
0
C; độ ẩm từ 7
0
đến 7,5
0
C ; thời gian xấy khô từ 100
0
đến 120
0
C (đối với sợi Ne20/1CD) là hoàn thành giai đoạn hồ.
+ Sau khi sợi hồ đã khô và cứng cuốn thành thùng sợi

rồi đưa lên lắp máy
dệt.
+ Sợi ngang được trực tiếp đưa vào đan với thùng sợi trên máy dệt tạo ra vải.
+ Sau khi tạo thành vải qua khâu kiểm nghiệm chất lượng như tính trọng
lượng, chiều dài, mật độ rồi phân loại A-B-C.
+ Kiểm gấp thành cuộc vải, dán tem, đóng kiện, nhập kho và bán ra thị tường.
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Trí Hường có thể được khái quát qua sơ đồ 1.2:
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
10
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Chú thích: Từ những quả sợi được gọi là sợi dọc và sợi ngang
- Sợi dọc: phải guồng thành trục sợi qua lớp hồ cho cứng
- Sợi ngang: trực tiếp đưa lên máy dệt
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán tại Công ty Trách

nhiệm hữu hạn Trí Hường.
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh xuất phát từ yêu cầu quản lý,
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trí Hường tổ chức công tác kế toán theo hình thức
tập trung tại phòng kế toán, thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở tất cả các
phần hành kế toán từ lập đến thu, nhận chứng từ, kiểm tra và ghi sổ, xử lý thông
tin trên hệ thống báo cáo, phân tích và tổng hợp số liệu. Ở các phân xưởng, Công
ty bố trí các nhân viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép về ngày công, sản
lượng hoàn thành của công nhân, hạch toán ban đầu về lượng vật tư tiêu hao...và
chuyển các chứng từ về phòng kế toán. Quan hệ giữa các nhân viên trong bộ máy
kế toán là quan hệ theo kiểu trực tuyến, tức là kế toán trưởng trực tiếp điều hành
các nhân viên kế toán phần hành. Mỗi phần hành có nhiệm vụ cụ thể nhưng có
mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một hệ thống kế toán thống nhất.
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
11
Sợi dọc Hồ mắc Dệt Kiểm, gấp Đóng kiện
Sợi ngang
Thị trường
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Với chức năng quản lý hoạt động tài chính của Công ty, giúp Giám đốc xây
dựng kế hoạch tài chính tổ chức công tác hạch toán kế toán theo chế độ kế toán
hiện hành. Cụ thể bộ máy kế toán của Công ty có 6 người với chức năng như sau:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, có chức năng tham
mưu, giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông
tin kinh tế và hạch toán kế toán ở Công ty theo đúng chế độ quản lý tài chính
của Nhà nước ban hành. Thực hiện các chính sách, chế độ về công tác tài chính
kế toán, kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế, giám sát các khâu trong
công tác hạch toán kế toán của Công ty đưa ra những thông tin về tình hình tài
chính một cách kịp thời, chính xác.
- Kế toán tổng hợp và tính giá thành: Có nhiệm vụ hạch toán chi phí để

tính giá thành, so sách, đối chiếu, tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán,
thực hiện công tác kế toán định kỳ, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng cân
đối kế toán và báo cáo tài chính.
- Kế toán thanh toán: Thực hiện việc theo dõi chi tiết các khoản phải thu
của từng khách hàng về giá trị tiền hàng, thời hạn thanh toán, tình hình thanh
toán, việc thanh lý các hợp đồng, đồng thời kế toán thanh toán còn theo dõi việc
thanh toán các khoản công nợ với nhà cung cấp, kiểm tra tính hợp lệ của các
chứng từ trước khi thanh toán và các khoản phải trả khác.
- Kế toán tài sản cố định-tiền lương: Theo dõi tình hình biến động tăng, giảm
tài sản cố định của Công ty về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài
sản. Hàng tháng (quí) kiểm kê tài sản, tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định,
đánh giá lại giá trị tài sản theo quy định. Đồng thời căn cứ vào bảng chấm công,
sản lượng sản phẩm để tính lương, các khoản trích theo lương, phụ cấp của từng
người ở từng bộ phận, phòng ban, đối chiếu tiền lương ở từng phân xưởng, theo dõi
các khoản vay mượn, tạm ứng của từng đối tượng và sử dụng quỹ tiền lương của
Công ty.
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
12
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
- Kế toán nguyên liệu, vật liệu kiêm kế toán thuế: Theo dõi và ghi chép
biến động tăng, giảm về số lượng, giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá từ khâu tiếp nhận đến khâu ghi sổ kế toán làm cơ sở đối chiếu
với thủ kho về số lượng thực tế có ở kho tại thời điểm kiểm kê. Đồng thời theo
dõi các khoản VAT đầu vào được hưởng và tình hình thanh quyết toán thuế, các
khoản phải nộp ngân sách khác.
- Kế toán tiền mặt-tiền gửi: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép sự biến động
tăng giảm tiền mặt tại quỹ, tiềm gửi tại ngân hàng, đối chiếu số liệu trên sổ sách
với số liệu thực tế tại quỹ (thủ quỹ) và tại các ngân hàng, các chứng từ công nợ
(kế toán thanh toán).
Ngoài ra còn có các nhân viên kế toán phân xưởng: Theo dõi vật tư sản

phẩm và tiến độ sản xuất cũng như ngày đi làm của công nhân, đồng thời cung
cấp các số liệu đầy đủ, kịp thời, chính xác cho quản đốc phân xưởng để điều
hành sản xuất đạt năng xuất chất lượng sản phẩm.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty có thể khái quát qua sơ đồ 1.3 sau:
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
13
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp

tính
giá
thành
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tài sản
cố
định,

tiền
lương
Kế toán
nguyên
liệu, vật

liệu
kiêm kế
toán
thuế
Kế
toán
tiền
mặt,
tiền
gửi
ngân
hàng
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Trí Hường
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ để ghi sổ kế
toán. Việc ghi sổ được thực hiện theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Việc ghi sổ kế toán nguyên liệu, vật liệu được thực hiện như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại như: Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, Phiếu
xuất kho, Phiếu chi...kế toán lấy số liệu ghi vào các Sổ chi tiết có liên quan, sau
đó vào Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu.
Từ các chứng từ liên quan có thể thông qua Bảng phân bổ nguyên vật liệu
hoặc trực tiếp ghi vào các Chứng từ ghi sổ (được lập cho từng tháng). Từ các
Chứng từ ghi sổ kế toán lấy số liệu ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi vào
Sổ Cái.
Sổ Cái TK 152 được ghi vào cuối mỗi tháng trên cơ sở tổng hợp số liệu từ
các Chứng từ ghi sổ. Số liệu ở Sổ Cái phải được kiểm tra, đối chiếu chính xác

với Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được thể hiện qua
sơ đồ sau:
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
14
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
15
Các chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Các chứng từ khác: biên bản
kiểm kê, biên bản kiểm nghiệm
Bảng phân
bổ nguyên
liệu, vật liệu
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ chi
tiết vật tư
Sổ cái tài khoản
“nguyên liệu, vật

liệu”
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Trí Hường

PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRÍ HƯỜNG
2.1 Đặc điểm-phân loại và tính giá nguyên liệu, vật liệu tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Trí Hường.
2.1.1 Đặc điểm-phân loại nguyên liệu, vật liệu
Do đặc thù của ngành dệt, nên hoạt động chủ yếu của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Trí Hường là sản xuất ra vải. Để sản xuất ra sản phẩm, Công ty cần sử
dụng nhiều loại nguyên liệu, vật liệu có quy cách phẩm chất khác nhau. Nguyên
liệu, vật liệu chủ yếu để sản xuất sản phẩm là Sợi, ngoài ra còn cần đến những
loại vật liệu khác như tinh bột, chất chống sủi bọt, PVA (Poly Vinyl Alcol),
vòng bi, bánh răng...
Do việc sử dụng khối lượng lớn nguyên vật liệu và đa dạng về chủng loại,
để dễ dàng trong việc quản lý nguyên vật liệu Công ty đã tiến hành phân loại
theo vai trò và yêu cầu quản lý (theo từng kho) của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này, nguyên vật liệu tại Công ty
được phân thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Đây là những nguyên vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành lên thực thể vật chất,
thực thể chính của sản phẩm, chiếm khoảng 70%-75% giá trị của sản phẩm bao

gồm các loại Sợi khác nhau như: Ne 7/1OE, Ne 10/1OE Slub, Ne 20/1CD, Ne
20/2 CD, Ne 30/1 CD...
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
16
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tuy không trực tiếp cấu thành lên
thực thể chính của sản phẩm nhưng nó có tác dụng phụ trợ trong quá trình
sản xuất và được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng thêm
chất lượng, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm bao gồm: PVA(Poly vinyl alcol),
MSVH, Parafin, tinh bột, chất chống sủi bọt....
- Nhiên liệu: Là những vật liệu để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất như: than, dầu, xăng...
- Phụ tùng thay thế: Dùng để sửa chữa, thay thế, bảo dưỡng cho các máy
móc thiết bị, dây chuyền công nghệ như Vòng bi 8031, ốc 3x4, cờlê, kìm điện,
tô vít, lược sắt, go, đầu kiếm giao, kéo, nấm nhựa....
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất như vỏ bao,
vải vụn, ống giấy, sợi hồ rối, túi bóng....
Ngoài ra còn sử dụng điện - nước để sản xuất sản phẩm.
Các loại nguyên vật liệu được ký hiệu bằng các mã số khác nhau theo thứ
tự từng loại của từng kho.
2.1.2 Tính giá nguyên liệu , vật liệu
Bên cạnh việc phân loại, tính giá nguyên vật liệu cũng là một khâu rất quan
trọng trong tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu, nhằm xác định giá trị
nguyên vật liệu để ghi sổ kế toán.
Để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất tại Công ty các nghiệp vụ nhập - xuất vật
liệu diễn ra thường xuyên. Việc xác định đúng đắn giá trị nguyên liệu, vật liệu
xuất dùng là rất cần thiết. Vì vậy nguyên vật liệu ở Công ty được tính giá theo
giá thực tế.
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho: Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu
là do mua ngoài từ các nhà cung cấp trong nước. Giá nhập kho nguyên vật liệu

SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
17
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
trên cơ sở các chứng từ hợp lệ trong quá trình thu mua. Kế toán nguyên liệu, vật
liệu xác định như sau:
 Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế vật
liệu nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+ Chi phí thu mua
Trong đó: Giá mua ghi trên hoá đơn là giá không bao gồm thuế GTGT vì
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại
đóng gói, hao hụt tự nhiên trong định mức...
Ví dụ:
- Ngày 15/12/2008 Công ty mua bột PVA 540 (dùng để hồ) của Công ty
TNHH Khải Minh với số lượng 4.750Kg, giá mua chưa thuế 161.500.000
đồng, thuế GTGT 10%, Hoá đơn số 0018290, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng, chi phí vận chuyển 1.107.700 đồng (bao gồm cả VAT) trả bằng tiền mặt,
hàng nhập kho đủ.
Khi đó, giá thực tế vật liệu mua ngoài nhập kho là:
Bột PVA540: giá thực tế = (4.750 x 34.000) + 1.007.000 = 162.507.000đồng
 Đối với nguyên vật liệu nhập lại từ sản xuất
Giá thực tế vật liệu nhập
lại kho từ sản xuất
=
Giá thực tế xuất kho
b×nh qu©n của từng lô hàng

x
Số lượng
thực nhập
Cụ thể ở Ví dụ (trang 37)
* Đối với nguyên vật liệu xuất kho:
Hiện nay, đơn giá nguyên vật liệu xuất kho tại công ty tính theo phương
pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, kÕ to¸n ph¶i theo dâi ®îc
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
18
Trng i hc kinh t quc dõn Khoa k toỏn
đơn giá thực tế và số lợng, thành tiền, chi phí vận chuyển, bốc dỡ của từng lô
hàng nhp kho trong k, cn c vo giỏ thc t ca nguyờn vt liu tn kho u
k tớnh giỏ bỡnh quõn ca mt n v
Giỏ thc t ca
NVL xut kho
=
Giỏ bỡnh quõn ca
1 n v NVL
x
Lng NVL
xut kho
Giỏ bỡnh quõn Tr giỏ thc t NVL tn u k + Tr giỏ thc t NVL nhp trong k
1 n v =
NVL S lng NVL tn u k + S lng NVL nhp trong k
Vớ d: Si Ne 16/1CD Cotton tn kho u thỏng 12/2008 l 1.247,5kg;
n giỏ 27.300/kg
Tng s Ne 16/1CD Cotton mua thờm trong thỏng 12/2008 l 12.756,5 kg,
tng giỏ thc t l 352.155.939
Tng s lng Ne 16/1CD Cotton xut kho trong k l 9.027,8kg
K toỏn xỏc nh giỏ bỡnh quõn ca 1kg Si Ne 16/1CD Cotton:

Giỏ bỡnh quõn 1 kg =
(1.247,5 x 27.300) + 352.155.939
= 27.578,741/kg
1.247,5 + 12.756,5
Giỏ thc t si Ne 16/1CD Cotton xut kho trong thỏng 12:
9.027,8 x 27.578,741 = 248.975.358
2.2 Thc trng k toỏn chi tit nguyờn liu, vt liu ti Cụng ty Trỏch
nhim hu hn Trớ Hng
Cụng ty Trỏch nhim hu hn Trớ Hng l mt doanh nghip sn xut vỡ
vy nguyờn vt liu cú nh hng rt ln trong quỏ trỡnh sn xut. m bo
vic theo dừi tỡnh hỡnh bin ng tng loi nguyờn vt liu mt cỏch chớnh xỏc
SV: T Th Bớch Liờn Lp HCKT K8 CQ Nh Qunh
19
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
thì kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu là một phần hành rất quan trọng trong kế
toán nguyên liệu, vật liệu.
Hiện nay, Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu. Phương pháp này kết hợp theo dõi chi tiết từng loại nguyên
liêu, vật liệu tại kho và tại phòng kế toán nhằm cung cấp số liệu nhập-xuất-tồn
của từng loại nguyên vật liệu nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
Việc hạch toán chi tiết vật liệu tại kho và tại phòng kế toán của Công ty
được tiến hành như sau:
2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu tại kho
Tại kho, thủ kho dùng thẻ kho để theo dõi sự biến động của nguyên liệu
vật liệu về số lượng.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập kho, xuất kho từ Phòng tài
chính-kế toán, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ này rồi
tiến hành sắp xếp phân loại cho từng thứ vật liệu theo từng kho, ghi số lượng
thực nhập, thực xuất vào Thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi vào một dòng của
Thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật liệu.

Cuối tháng thủ kho phải tính số lượng tồn kho của từng loại vật liệu trên
thẻ kho để đối chiếu số liệu trong Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ do kế toán
nguyên liệu, vật liệu lập.
Ngoài ra, hàng ngày thủ kho phải tính số lượng tồn kho của từng loại vật
liệu trên thẻ kho rồi báo cáo với trưởng phòng kế hoạch-vật tư biết tình hình để
điều tiết phục vụ sản xuất kịp thời.
Thủ kho lập thẻ kho theo mẫu sau:
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
20
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trí Hường Mẫu số: S12-DN
Địa chỉ: KCN Đồng Văn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/12/2008
Tờ số: 01
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Ne 20/1 CD lô16.........................................
Đơn vị tính:...............Kg...............Mã số.........................................................
T
T
Ngày
tháng
Số hiệu ctừ
Diễn giải
Số lượng Ký xác
nhận của
Nhập
Xuất
Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 F

Tồn đầu tháng 6.643,4
1 02/12 05 Nhập mua 5.472,5
2 03/12 06 NhËp mua 3.913,6 16.029,5
3 03/12 04 Xuất để SX vải 6721 6.720,8 9.308,7
4 05/12 09 Nhập mua 4.913,6 14.222,3
5 08/12 14 Xuất SX vải 6721 6.637,8 7.584,5
6 10/12 12 Nhập mua 2.046,5 9.631
7 11/12 17 Xuất để SX vải 0253 3.013,7 6.617,3
8 16/12 18 Nhập mua 5.273,6 11.890,9
9 16/12 22 Xuất để SX vải 0253 4.702,5 7.188,4
10 18/12 24 Nhập mua 6.258,4
...... ........................ ........ ........
Cộng tháng 12/2008 43.759,4 37.928,6 12.474,2
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
21
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Biểu số 2.1: Mẫu Thẻ kho
2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu tại phòng kế toán
Tại phòng kế toán, kế toán nguyên liệu, vật liệu mở Sổ chi tiết vật liệu để
theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu về số lượng và giá trị.
Kế toán nguyên liệu, vật liệu khi nhận được các chứng từ liên quan như
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT .... phải kiểm tra, đối chiếu với
hoá đơn, sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ xuất - nhập vào Sổ chi tiết vật liệu theo
các chỉ tiêu số lượng và thành tiền cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ
kho mở ở kho. Sổ chi tiết được theo dõi riêng cho từng kho, mỗi kho một quyển
và mỗi một vật liệu được mở một trang riêng. Riêng đối với nghiệp vụ xuất kho
nguyên vật liệu, do Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá

nguyên vật liệu xuất kho nên các nghiệp vụ xuất kho trong tháng chỉ được ghi số
lượng, đến cuối tháng khi đã xác định được đơn giá một đơn vị thì kế toán mới
tính ra giá nguyên vật liệu xuất kho và ghi vào cột thành tiền.
Cuối tháng kế toán cộng Sổ chi tiết vật liệu (Biểu số 2.2) và đối chiếu số
lượng với Thẻ kho do thủ kho chuyển lên, nếu có sự chênh lệch thì phải tìm hiểu
nguyên nhân và điều chỉnh hợp lệ. Số lượng nguyên liệu, vật liệu tồn kho trên
Sổ kế toán chi tiết phải khớp với số tồn kho ghi trên Thẻ kho.
Ngoài ra cuối tháng, Kế toán nguyên liệu, vật liệu căn cứ vào số liệu trên
Sổ chi tiết vật liệu để vào Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu. Bảng này tổng hợp lại
tình hình nhập-xuất-tồn theo từng danh điểm nguyên vật liệu về giá trị. Mỗi
danh điểm được ghi vào một dòng của Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu. Bảng này
được lập theo từng tháng chung cho tất cả các loại nguyên vật liệu. Bảng tổng
hợp được lập theo mẫu ở Biểu số 2.3
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
22
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tài khoản: 152.1 Tên kho: Sợi
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu: Ne 20/1CDlô16
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ.ứng
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
SH NT SL TT SL TT SL TT
Số dư đầu T12
31.800 6.643,4 211.260.120

PN 05 02/12 Nhập mua 112 31.800 5.472,5 174.025.500
PN 06 03/12 Nhập mua 331 31.800 3.913,6 124.452.480
PX 04 03/12 Xuất SX vải 6721 621 6.720,8
PN 09 05/12 Nhập mua 331 31.800 4.913,6 156.252.480
PX 14 08/12 Xuất SX vải 6721 621 6.637,8
PN 12 10/12 Nhập mua 111 31.800 2.046,5 65.078.700
PX 17 11/12 Xuất SX vải 0253 621 3.013,7
PN 18 16/12 Nhập mua 112 31.800 5.273,6 167.700.480
PX 22 16/12 Xuất SX vải 0253 621 4.702,5
PN 24 18/12 Nhập mua 331 31.800 6.258,4 199.017.120
............................. ............ .............. ..........
Cộng phát sinh
31.800
43.759,4 1.391.548.920 37.928,6 1.206.129.480
Số dư cuối tháng 12
31.800
12.474,2 396.679.560
Sổ này có 03 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 03
Ngày mở sổ: 01/12/2008
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.2:
(Ký, họ tên)
Mẫu Sổ chi tiết vật liệu
(Ký, họ tên, đóng dấu)
23
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU

Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu
Tháng 12 năm 2008
T Tên, qui cách vật liệu, dụng
cụ, sản phẩm, hàng hoá
Số tiền
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
1
Ne 7/1 OE lô27 102.173.400 8.815.500 71.239.500 39.749.400
2
Ne 10/1 OE Slub 134.970.300 87.594.750 47.375.550
3
Ne 16/1 CD Cotton 34.056.750 352.155.939 248.975.358 137.237.331
4
Ne 20/1 CD lô16 211.260.120 1.391.548.920 1.206.129.480 396.679.560
5
Ne 20/2 CD 296.507.200 296.507.200 -
............... ......... ........ ........ ........
Cộng kho Sợi 1.256.954.157 3.404.168.720 1.693.601.252 2.967.521.625
56
PVA 540 26.220.000 162.507.000 38.603.250 150.123.750
57
Chất chống sủi bọt 3.360.000 60.000 3.300.000
................... ....... ........ ....... .......
Cộng kho hoá chất 573.490.708 1.090.461.073 592.674.908 1.071.276.873
84
Nấm nhựa 150.000 8.065.200 5.476.800 2.738.400
85
Vòng bi 8031 280.000 527.840 471.240 336.600
................ ......... .......... ........ .......
Cộng kho vật tư 707.360.283 1.913.620.847 776.297.770 1.844.683.360

Số dư cuối tháng 2.537.805.148 6.408.250.640 3.062.573.930 5.883.481.858
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.3: Mẫu Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trí Hường Mẫu số: S11-DN
Địa chỉ: KCN Đồng Văn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
24
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu được dùng để đối chiếu
với số liệu trên Sổ Cái tài khoản 152 do kế toán tổng hợp lập.
2.3 Thực trạng kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Trí Hường
2.3.1 Tài khoản sử dụng
Hệ thống tài khoản sử dụng của Công ty được xây dựng trên cơ sở những
quy định về hệ thống tài khoản chung cho các doanh nghiệp do Bộ Tài chính
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Hiện nay, Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch
toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu. Theo phương pháp này các nghiệp vụ xuất,
nhập, tồn vật liệu được phản ánh thường xuyên, liên tục, thuận lợi cho công tác
kiểm tra trên tài khoản và sổ kế toán. Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu” có các tài khoản cấp 2
152.1 Nguyên vật liệu chính 152.4 Phụ tùng thay thế
152.2 Vật liệu phụ 152.5 Phế liệu và vật liệu khác
152.3 Nhiên liệu
- Tài khoản 331 “Phải trả người bán”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: 111, 112, 131, 133, 141, 621,

627, 641, 642....
2.3.2 Thực trạng kế toán các nghiệp vụ tăng nguyên liệu, vật liệu
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại vải, để sản xuất ra sản phẩm
cần sử dụng khối lượng nguyên vật liệu rất lớn. Nguyên vật liệu của Công ty
chủ yếu là mua ngoài từ các nhà cung cấp nội địa, việc thu mua nguyên vật
liệu do Phòng kế hoạch-vật tư đảm nhiệm. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất
kinh doanh, định mức tiêu hao nguyên vật liệu và giá cả thị trường, cán bộ
SV: Tạ Thị Bích Liên Lớp HCKT K8 CQ Như Quỳnh
25

×