Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Omnisystem Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
MỤC LỤC
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
CT Công ty
NVL : Nguyên vật liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
VN : Việt Nam
PS : Phát sinh
TSCĐ : Tài sản cố định
BCTC : Báo cáo tài chính
GTGT : Giá trị gia tăng
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
KKTX : Kê khai thường xuyên
CPQL : Chi phí quản lý
CPBH : Chi phí bán hàng
D N : Doanh nghiệp
BH : Bán hàng
QĐ : Quyết định
BTC : Bộ Tài chính
HTK : Hàng tồn kho
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
TK : Tài khoản
DTT : Doanh thu thuần
DTBH : Doanh thu bán hàng
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
LỜI NÓI ĐẦU
Một trong những nhân tố có tính chất quyết định tới giá bán và chất lượng
sản phẩm là chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng sản phẩm đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp có thể giảm giá bán, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường, tăng lợi nhuận thu được. Để đạt được được
mục đích này các đơn vị phải quan tâm đến các khâu của quá trình các khâu của quá
trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra đến khi thu vốn về.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được của quá
trình sản xuất đó là tư liệu lao động chủ yếu cấu thành niên thực thể sản phẩm. Chi
phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sản xuất. Chỉ cần sự biến động nhỏ về chi phí cũng là ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm, đến lợi nhuận thu được. Do đó nếu tiết kiệm được chi phí
nguyên vật liệu thì đây là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để doanh
nghiệp có thể đạt đựơc mục đích của mình. Muốn vậy có một chế độ quản lý và sử
dụng nguyên vật liệu hợp lý khoa học, có công hạch toán vật liệu phù hợp với đặc
điểm của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Là một xí nghiệp may hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp trong ngành dệt may trong cả nước, Công ty
CP Omnisystem VN cũng đứng trước một vấn đề bức xúc trong công tác quản lý và
sử dụng nguyên vật liệu.
Trong những năm qua được tiếp thu về một lý luận của các thầy cô giáo
trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và qua quá trình thực tại Công ty CP
Omnisystem VN, em nhận thấy vai trò quan trọng của kế toán, đặc biệt là kế toán
vật liệu đối với công tác quản lý của công tác của xí nghiệp.
Sau thời gian đi sâu tìm hiểu công tác kế toán vật liệu ở Công ty CP
Omnisystem VN , em đã nhận thấy những ưu điểm và những mặt còn hạn chế.

Chính vì vậy em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty CP Omnisystem VN" làm chuyên đề cho thực tập thi tốt nghiệp.
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty CP
Omnisystem VN .
Chương2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Omnisystem VN .
Chương3 :Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Omnisystem VN.
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP OMNISYSTEM VN
1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty CP Omnisystem VN
* Đặc điểm kinh doanh của công ty CP Omnisystem VN .
Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất kinh doanh hàng May mặc theo
kế hoạch và quy định của công ty CP Omnisystem VN, đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng trong nước và theo nhu cầu thị trường trên thế giới. Vì vậy, Công ty luôn
khai thác hết khả năng của mình để mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ
trong nước cũng như thị trường xuất khẩu: Từ đầu tư sản xuất, cung ứng đến tiêu
thụ sản phẩm, liên doanh liên kết với tác tổ chức kinh tế trong và ngoài nước,
nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao Với những sản phẩm chủ lực mũi
nhọn, có những đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân hành nghề cùng với cơ sở sản
xuất khang trang, Công ty CP Omnisystem VN đã chiếm một vị thế khá quan trọng
trong thị trường may mặc Việt Nam, đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên
làm việc trong Công ty
* Đặc điểm NVL, CCDC

Như trên chúng ta biết được vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó là yếu tố cấu thành lên thực thể sản phẩm dưới tác động của con người
tạo thành những sản phẩm khác nhau.
Ở xí nghiệp nào cũng vậy, số lượng và chủng loại NVL bị quyết định bởi
việc sản xuất sản phẩm của xí nghiệp ấy. ở công ty CP Omnisystem VN, NVL có
những đặc điểm chung của nguyên vật liệu đặc trưng và cũng có những đặc điểm
riêng theo nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của công ty.
NVL của công ty cũng mang đặc điểm chung là: tài sản dự trữ thuộc TSLĐ,
là đối tượng lao động, 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là
cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới.
CCDC là dụng cụ lao động tham gia vào nhiều chu trình sản xuất có giá trị
nhỏ hơn 5 triệu đồng.
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là may hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng,
NVL do khách hàng gửi đến nên không hạch toán số NVL đó. NVL chủ yếu của
công ty chủ yếu là vải, chỉ, cúc… nên việc lưu trong kho dễ gây ra ẩm mốc hay có
thể gây cháy. Do đó việc bảo quản NVL là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng với
công ty.
* Công tác bảo quản vật tư
Nhằm bảo quản tốt vật tư tránh hao hụt tổn thất thì cần phải có đủ nhà kho
với điều kiện kỹ thuật an toàn. Việc tổ chức bảo quản vật liệu nhập kho là một khâu
rất quan trọng. Để đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục tuy diện tích mặt bằng,
nhà xưởng còn chật hẹp nhưng xí nghiệp cũng đã tổ chức kho tàng phù hợp với quy
mô của xí nghiệp tại các kho cũng trang bị đầy đủ các phương tiện cân, đo, đếm.
Đây là điều kiện quan trọng để tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý, bảo quản
hạch toán chặt chẽ.
* Phân loại VL - CCDC
Trong doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu gồm nhiều chủng loại, phẩm cấp

khác nhau.
Mỗi loại vật liệu được sử dụng lại có tính năng, vai trò công dụng khác nhau,
nên để theo dõi tốt các loại vật liệu tránh mất mát kế toán đã tiến hành phân loại vật
liệu như sau:
a. NVL chính như: vải chính các loại, vải lót, bông, mếch…
b. Phụ liệu như: chỉ, khoá, cúc, chun…
c. Nhiên liệu: xăng dầu…
d. Phụ tùng thay thế: kim máy, chân vịt máy khâu…
Việc phân loại vật liệu nói chung là phù hợp với đặc điểm và vai trò của từng
loại vật liệu trong sản xuất.
Với việc quy ước một cách rõ ràng, dễ hiểu để bất cứ đối tượng nào có nhu cầu
tham khảo về các chủng loại NVL của Công ty đều có thể hiểu được chứ không
riêng chỉ cán bộ nhân viên trong Công ty mới đọc được . Do vậy em có thể đưa ra
mẫu sổ danh điểm NVL để Công ty tham khảo như dưới đây :
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
Sổ danh điểm vật tư
Biểu số 1.1 : Sổ danh điểm vật liệu
Kho
Danh điểm
vật liệu
Tên vật liệu Đơn vị tính Giá hạch toán
Ghi
chú
Bông 1521 Vật liệu chính kg
1521 A Nhóm bông kg
1521 A01
Bông Việt
Nam

kg
1521 A02 Bông Nga kg

1521 B Nhóm xơ kg
1521 B01 Xơ Nanlon kg
1521 B02 Xơ Sunkyong kg

1522 Vật liệu phụ
1522 A01 NaOH
1522 A02 H
2
SO
4

1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty CP Omnisystem VN.
*Nguyên vật liệu tăng
Nguyên vật liệu của Công ty được thu mua ở nhiều nguồn ở ngoài, và do đặc
điểm của Công ty là nhận gia công cho nên có thể nguyên vật liệu do khách hàng
mang tới. Do mua từ nhiều nguồn khác nhau cho nên nó ảnh hưởng tới phương thức
thanh toán và giá cả thu mua.
Phương thức thanh toán của Công ty chủ yếu thanh toán bằng séc và chuyển
khoản.
Về giá cả của nguyên vật liệu thu mua thì Công ty do đã hiểu được thị trường
và với mục tiêu là hạn chế ở mức thấp nhất và nguyên vật liệu phải đạt tiêu chuẩn
tốt nhất. Từ đó, giá cả thu mua nguyên vật liệu và các chi phí thu mua có liên quan
đều công được Công ty xác định theo phương thức thuận mua vừa bán với nguồn
cung cấp nguyên liệu và dịch vụ.
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD

Bên cạnh khâu thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu thì khâu bảo quản sử
dụng, dự trữ nguyên vật liệu nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời, chất lượng đảm bảo cho
quá trình sản xuất cung ứng có vai trò không kém phần quan trọng. Nhận thức được
điều này Công ty được tiến hành tổ chức việc bảo quản dự trữ nguyên vật liệu toàn
Công ty theo 3 kho khác nhau với nhiệm vụ cụ thể của từng kho là:
+ Kho nguyên vật liệu chính: Là kho chứa các loại nguyên vật liệu chính gồm
các loại vải, lông vũ v.v phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
+ Kho nguyên vật liệu phụ và phụ tùng tạp phẩm: Kho này chứa các nguyên
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và tạp phẩm như phấn bay, giấy, thoi suốt, kim, chỉ,
khoá v.v
Việc quản lý các kho nguyên vật liệu Công ty giao cho các thủ kho phụ trách,
các thủ kho có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu theo dõi tình hình nhập, xuất
nguyên vật liệu thông qua các hoá đơn, chứng từ. Đến kỳ gửi các hoá đơn đó lên
phòng kế toán cho kế toán vật liệu ghi sổ.
* Nguyên vật liệu giảm
Chủ yếu dùng cho sản xuất, Một số nguyên vật liệu do dùng thừa , sai quy
cách được mang bán lại cho các xường may, hay các thương buôn nhỏ bên ngoài
với giá rẻ.
1.3. Đặc điểm tính giá NVL tại công ty CP Omnisystem VN.
1.3.1 Giá thực tế vật liệu nhập kho.
* Giá vật liệu nhập kho do bên gia công cung cấp.
Như đã đề cập ở trên, giá thực tế của loại vật liệu hàng gia công xuất khẩu
nhập kho chính là chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ cảng về đến Công ty.
Ví dụ: Theo hợp đồng gia công số007/VNM ngày 24/10/2010, công ty nhận gia
công quần soóc nam cho hãng Winmark với 15.000 m vải.Chi phí vận chuyển bốc
dỡ kho tàng bến bãi số vật liệu này từ cảng về kho xí nghiệp I hết 2.000.000 đồng
* Giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho.
Trị giá vốn thực tế nhập kho gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc dỡ bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật tư trừ đi các khoản chiết khấu thương
mại giảm giá hàng mua do không đúng quy cách phẩm chất.
Ví dụ: Theo hoá đơn GTGT số 06179 ngày 3/10/2010 công ty mua vải 8834 LH của
công ty Dệt 8/3 với tổng giá bán chưa thuế là 111.800.000đ, chi phí vận chuyển bốc
dỡ số vải trên là 7.500.000đ. Vậy giá trị thực tế nhập kho của số vải trên là:
111.800.000 + 7.500.000 = 119.300.000.
1.3.2 Giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Đối với vật liệu Công ty nhận gia công thì kế toán chỉ theo dõi về mặt số
lượng, không theo dõi về mặt giá trị. Đối với nguyên vật liệu Công ty mua ngoài thì
khi xuất kho dùng cho sản xuất Công ty áp dụng phương pháp tính theo đơn giá
bình quân gia quyền:
Đơn giá thực tế
bình quân
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Trị giá vật liệu
xuất dùng
=
Đơn giá bình
quân
x
Số lượng từng loại vật liệu
xuất dùng trong kỳ
Ví dụ: Trong quý IV năm 2010 đối với vải 8834 LH chì có tình hình nhập xuất tồn
như sau:
- Tồn đầu kỳ:
+ Số lượng: 500

+ Số tiền : 8.400.000
- Nhập trong kỳ:
+ Số lượng: 4000
+ Số tiền: 68.000.000
- Xuất trong kỳ:
+Số lượng: 3.800
Tính giá trị vật liệu xuất kho =?
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
Đơn giá bình quân vải
8834LH chì quý
IV/2004
=
8.400.000 + 68.000.000
= 16.978
500 + 4.000
1.4. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty CP Omnisystem VN.
Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến
hành được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại
nguyên vật liệu đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất.
Đấy là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất
sản phẩm được. Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại nguyên
vật liệu có tác động mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó yêu cầu quản lý chúng thể hiện một số điểm sau:
- Thu mua: Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường xẩy ra
biến động do các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành cung ứng vật tư
nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Cho nên khâu mua phải quản lý về khối
lượng quản lý có hiệu quả, chống thất thoát vật liệu, việc thu mua theo đúng
yêu cầu sử dụng, giá mua hợp lý, thích hợp với chi phí thu mua để hạ thấp giá

thành sản phẩm. Phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm thu mua nguyên vật
liệu. Thường là trưởng phòng kinh doanh đI liên hệ trực tiếp với các đối tác
cung cấp hàng hóa để trao đổi và kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Sau đó
bên cung cấp sẽ là người trực tiếp đem hàng qua công ty.
- Bảo quản: việc dự trữ vật liệu hiện tại kho, bãi cần được thực hiện
theo đúng chế độ quy định cho từng loại vật liệu phù hợp với tính chất lý, hoá
của mỗi loại, mỗi quy mô tổ chức của doanh nghiệp tránh tình trạng thất
thoát, lãng phí vật liệu đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối
với vật liệu. Thủ kho sẽ là người chịu trách nhiệm chính trong vấn đề bảo
quản. Thủ kho của công ty trình độ chuyên môn cao, và có kinh nghiệm lâu
năm về đặc tính của sản phẩm, vấn đề bảo quản được đánh giá cao.
- Dự trữ: xuất phát từ đặc điểm của vật liệu chỉ tham gia việc dự trữ
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại
là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh không quá ứ đọng vốn nhưng không làm gián đoạn quá
trình sản xuất. Hơn nữa, doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức dự trữ vật
liệu cần thiết, tối đa, tối thiểu cho sản xuất, xây dựng xác định mức tiêu hao
vật liệu. Vì thế do tính chất nghành nghề nên công ty thường phảI dự trữ hàng
để đảm bảo nguồn cung cấp cho khách hàng và chi phí cho NVL không bị
biến động đột biến.
- Sử dụng: Người sử dụng là các công nhân trong công ty có trách tiết
kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định mức chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc
hạ thấp, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ cho
doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần quán triệt nguyên tắc sử dụng
đúng mức quy định sử dụng đúng quy trình sản xuất đảm bảo tiết kiệm chi phí
trong giá thành.
Tổ trưởng của từng bộ phận có trách nhiệm giám sát và đôn đốc công

việc của các công nhân thuộc bộ phận mình
Công ty có các chính sách khen thưởng cho từng tổ, sau mỗi hợp đồng
với khách hàng. Và nêu lên những khuyết điểm chưa tốt của những tổ không
hoàn thành công việc đúng tiến độ, làm thất thoát NVL.
Như vậy để tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu nói chung và
hạch toán nguyên vật liệu nói riêng đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định.
Điều kiện quan trọng đầu tiên là các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để
bảo quản nguyên vật liệu, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản và
cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có
nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban
đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí, sắp xếp nguyên vật liệu
trong kho phải đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập,
xuất và theo dõi kiểm tra. Đối với mỗi thứ nguyên vật liệu phải xây dựng định
mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá
nhiều gây ứ đọng vốn.
Ngoài ra phải xác định rõ trách nhiệm vật chất của các cá nhân và tổ
chức có liên quan đến sự an toàn của nguyên vật liệu trong các khâu thu mua,
dự trữ và sử dụng. Xây dựng quy chế xử lý rõ ràng, nghiêm ngặt các trường
hợp nguyên vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, hao hụt, giảm giá.
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CP OMNISYSTEM VN
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CP Omnisystem VN
2.1.1. Thủ tục chứng từ.

Do đặc tính vật liệu của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm, nên đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho
cho từng thứ, từng loại cả về số lượng, chủng loại và giá trị.Thông thường qua việc
tổ chức kế toán chi tiết vật liệu, kế toán sẽ đáp ứng được nhu cầu này.
Hạch toán chi tiết vật liệu được thực hiện kết hợp giữa kho và phòng kế toán
nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho cho từng thứ, từng
loại vật liệu cả về số lượng và giá trị. Việc hạch toán chi tiết vật liệu làm cơ sở ghi
sổ kế toán và kiểm tra, giám sát sự biến động của chúng.
Vậy để có thể tổ chức thực thực hiện được toàn bộ công tác vật liệu nói
chung và kế toán chi tiết vật liệu nói riêng thì trước hết phải bằng phương pháp
chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ lên quan đến nhập- xuất vật liệu.
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Hiện nay, kế toán vật liệu của công ty sử dụng các chứng từ sau:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm kê vật tư
2.1.1.1. Thủ tục chứng từ nhập kho NVL.
*Đối với nhập kho vật liệu.
Căn cứ vào hóa đơn, giấy báo nhận hàng, thủ kho tiến hành nhập vật liệu vào
kho, qua kiểm nghiệm của thủ kho ghi số thực nhập và phiếu nhập kho, ghi đơn giá,
quy cách vật tư và cùng người giao hàng ký nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập
kho phải có đầy đủ chữ ký, thủ kho giữ lại một liên gốc, một liên gửi lên phòng kế
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
toán làm căn cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán.
*.Đối với vật liệu xuất kho
Khi các bộ phận sử dụng có nhu cầu về vật liệu, trên cơ sở chứng từ, căn cứ

vào sản lượng định mức và định mức tiêu hao vật liệu phòng kế hoạch ra lệnh xuất
kho vật liệu. Căn cứ vào đó mà thủ kho tiến hành xuất kho vật liệu và ghi số thực
xuất trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 3 liên và có chữ ký của:thủ
trưởng đơn vị, phụ trách cung tiêu, kế toán trưởng, người nhận. Một liên giữ lại ở
kho, một liên giao cho người nhận vật liệu, một liên gửi cho phòng kế toán làm căn
cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán.
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
Bảng 2.1
Ví dụ: Hoá đơn GTGT mua vật liệu tại công ty dệt 8-3 như sau:
Đơn vị bán hàng: Công ty dệt 8-3
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Mã số :
Hoá đơn GTGT
Số 06179
Liên 2: (giao cho khách hàng)
Ngày 3/10/2010
Họ tên người mua hàng: Công ty CP Omnisystem VN
Địa chỉ: 27, huỳnh thúc kháng, Đống đa, Hà Nội
Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT:
11.180.000
Tổng tiền thanh toán : 122.980.000
Ghi bằng chữ : Một trăm hai mươi hai triệu chin trăm tám mươi nghìn
đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ký tên Ký tên Ký tên
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
Bảng 2.2
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 4/10/2010
Số 546 ngày 4 tháng 10 năm 2010
Công ty Dệt 8/3
Theo hợp đồng số 10/KHVT ngày 30/9/2010
Ban kiểm nghiệm gồm có: Đại diện cung tiêu : Trưởng ban
Đại diện kỹ thuật : Uỷ viên
Đại diện phòng kế toán : Uỷ viên
Thủ kho : Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
Phương thức kiểm nghiệm: Toàn bộ
STT Tên, nhãn hiệu, quy
cách, vật tư
ĐVT Số LƯợNG
THEO
CT
TT
Kiểm
nghiệm
Đúng quy
cách phẩm
chất
Không đúng
quy cách
phẩm chất.
1 Vải 8834 LH chì M 2000 2000 2000 0
2 Vải 8834 xanh M 1500 1500 1500 0
3 Vải 8834 LH rêu M 1200 1200 1200 0

Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn
Căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng kế toán lập phiếu
nhập kho:
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
Bảng 2.3
Đơn vị : Công ty CP Omnisystem VN
Phiếu nhập kho
Ngày 4/10/2010
Mẫu số: 01- VT
Họ tên người giao hàng: Công ty dệt 8/3 Số 11
Theo hoá đơn số 06179 Ngày 3/10/2010
Nhập tại kho: Nguyên liệu
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu hàng gia công:
Bảng 2.4
Phiếu nhập kho
Ngày 6/11/2010
Mẫu số: 01- VT
Họ tên người giao hàng: Công ty SKAVI
Theo HĐGC số 007 ngày 24/10/04
Nhập tại kho: Nguyên liệu
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa
Bảng 2.5
phiếu xuất kho
Ngày 7/10/2010

Họ tên người nhận hàng: Chị phương tổ cắt
Lý do xuất: SX quần sooc tiệp Số 23
Xuất tại kho: Vật liệu
Thủ trưởng
đơn vị
Phụ trách
cung tiêu
Kế toán
trưởng
Người nhận Thủ kho
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu hàng gia công
Bảng 2.6
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
Phiếu xuất kho
Ngày 11/11/2010
Họ tên người nhận hàng: Anh Hải - Tổ cắt
Xuất tại kho: Nguyên liệu Số 53
STT Tên Mã Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Hàng SKAVI
Grey m 1800
Green m 2000
Brown m 3200
Cộng 7000
Thủ trưởng
đơn vị
Phụ trách
cung tiêu
Kế toán

trưởng
Người nhận Thủ kho
2.1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CP Omnisystem VN
*Phương pháp thẻ song song.
Việc hạch toán chi tiết vật liệu tại công ty được tiến hành đồng thời tại bộ
phận kế toán và bộ phận kho nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình N – X – T
kho của từng loại vật liệu. Phương pháp hạch toán chi tiết được sử dụng là phương
pháp ghi thẻ song song. Tức là ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng còn ở bộ phận kế
toán theo dõi cả về số lượng và cả về mặt giá trị của vật tư.
- Tại kho: việc ghi chép tình nhập – xuất – tồn kho hàng ngày do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi về một số lượng. Khi nhận được các chứng từ
nhập, xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng
từ rồi ghi sổ số dư thực nhập thực xuất chứng từ và thẻ kho. Định kỳ thủ kho
chuyển (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập xuất đã được phân loại
theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi
chép tình hình nhập, xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản sổ (thẻ)
kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi
chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị cuối tháng kế toán sổ chi tiết vât liệu và kiểm
tra đối chiếu với thẻ kho ngoài ra để có số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
hợp cần phải tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ chi tiết vào các bảng tổng hợp. Có
thể khái quát trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
* Ưu nhược điểm, phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
+ Nhược điểm: việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trung lắp

các chỉ tiêu về số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chiếu các yếu tố tiến hành
vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kịp thời của kế toán.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp ít chủng loại vật liệu
khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập xuất ít, không thường xuyên và nghiệp
vụ của kế toán chuyên môn còn hạn chế.
Nhiệm vụ cụ thể của thủ kho và kế toán vật tư như sau:
.Tại kho: Thủ kho và các nhân viên phục vụ trong kho phải bảo quản toàn
vẹn số lượng, chất lượng vật tư, nắm vững ở bất kỳ thời điểm nào trong kho về số
lượng, chất lượng, chủng loại, của từng thứ, từng loại vật liệu để sẵn sàng cấp phát
kịp thời cho phân xưởng.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, phát sinh, thủ kho tiến hành
phân loại, sắp xếp từng thứ, loại vật liệu để ghi vào thẻ kho theo chi tiết số
lượng.Vào cuối ngày thủ kho tính số tồn kho của từng vật liệu để ghi vào thẻ kho.
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Số kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp nhập
– xuất – tồn kho
Số kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
Bảng 2.7

Thẻ kho
Tháng 10/2010
Tên vật liệu (sản phẩm,hàng hoá): Vải dệt kim
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi
chú
NT
Số phiếu
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
5/10
21/10
25/10
27/10
28/10
25
192
242
174
233
Tồn đầu tháng
C.ty TNHH dệt may An Bình
Ng.V.Tiến-px cắt
C.ty dệt may Khatoco
Ng.V.Tiến -px cắt
C.ty TNHH DATAS
2.350
1.120
1.500

1.350
2.740
1.000
3.350
2.000
3.120
380
1.880
Cộng cuối tháng 10/2010 4970 4.090 1.880
Bảng 2.8
Đơn vị: Công ty CP Omnisystem VN
Địa chỉ: 27, huỳnh thúc kháng, Đống đa, HN
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
26
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 1/10/10
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, hàng hoá: Vải 8834LH
Đơn vị tính: m
.Tại phòng kế toán
Kế toán vật liệu ở công ty sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép tình
hình nhập- xuất- tồn kho của từng thứ, từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số
lượng đối với xuất kho vật liệu và theo dõi cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị
đối với nhập kho vật liệu
Sổ chi tiết vật liệu là một sổ kế toán chi tiết được mở cho từng thứ,
từng loại vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu bao gồm các chỉ tiêu: ngày tháng, số
hiệu chứng từ nhập- xuất, diễn giải, chỉ tiêu nhập- xuất- tồn.
Định kỳ khoảng 8-10 ngày, kế toán vật liệu xuống kho lấy chứng từ rồi
tiến hành sắp xếp, phân loại theo thứ tự của phiếu nhập, phiếu xuất. Căn cứ
vào phiếu nhập, phiếu xuất, kế toán vào sổ chi tiết vật liệu. Do vậy, các phiếu

nhập, phiếu xuất, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để kế toán ghi sổ kế
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
toán chi tiết vật liệu.
∗ Cách lập sổ chi tiết vật tư của kế toán vật liệu.
Bảng 2.9
Sổ chi tiết vật tư
Quý IV/2010- XN I
Tên Vật tư: Vải quần SKAVI
Đơn vị tính: Chiếc
CT Diễn giải Nhập Xuất Tồn
Số Ngày SL ST SL ST SL ST
48 6/11 Nhập
Grey 2500
Green 2580
Brown 3887
53 11/11 Xuất
Grey 1800
Green 2000
Brown 3200
Cộng PS T11 8967 7000 1967
87 9/12 Xuất
Grey 700
Cộng PS Quý IV
Tồn quý IV
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
28
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
Bảng 2.10

bảng cân đối vật tư hàng hóa – Nhập , xuất, tồn
Quý IV năm 2010
STT Tên VT ĐV
Tồn ĐK Tổng nhập Xuất trong kỳ Tổng xuất Tồn CK
SL Tiền SL Tiền
TK 621.1
TK152.2/15
3.2
TK152.3/153.3 TK 627.1
TK
632.1
TK 642.1 SL Tiền SL Tiền
SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền
I
Kho nguyên
liệu
39.834.386 136.549.609 157.097.992
2.046.7
86
157.097.992 19.286.003
1
Vải
chính+nỉ
hàng Fob-
HQ
m 744 6.999.147 744 6.999.147 744 6.999.147 0 0
2
Vải
8834LH chì
m 500 8.400.000

4.00
0
68.000.000 3.800 64.516.400 3.300 64.516.400 700 11.883.600
3
Vải xanh
chéo đồng
phục
m 168 1.347.855 168 1.347.855 168 1.347.855 0 0
… … … … … … … … … … …. … … … … …. …. 425.088.071 …. ….
II
Kho phụ
liệu
160.775.432 465.559.627 166.497.612
105.40
4.864
112.644.
222
11.747.6
76
30.84
0.483
427.134.857
306.
801
199.200.203
4
Đạn nhựa
các loại
Hộp
7.66

8
696.291
7.66
8
696.29
1
7.668 696.291 0 0
5
Chỉ may
Dũng Đông
Cuộn 687 7.186.197 653 6.830.548 34
355.64
9
687 7.186.197 0 0
6
Cúc các
loại
Chiếc
23.0
00
9.609.750 23.000 9.609.750 23.000 9.609.750 0 0
Tổng cộng 200.609.818 602.109.236 323.595.604
105.40
4.864
112.644.
222
9.700.89
0
2.046.7
86

30.84
0.483
584.232.849 218.486.206
Vũ Ngọc Ánh – KT3K7
29

×