Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH một thành viên, Tư vấn thiết kế và Đầu tư xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.94 KB, 65 trang )

Lời mở đầu
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngời, để tạo ra của
cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất l -
ợng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nớc. Lao
động là một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất và là yếu tố
quyết định nhất chi phí về lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu
thành lên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đề ra. Sử dụng hợp lý
lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao
động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, lấy lợi nhuận cho doanh
nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao tinh thần, vật chất cho công
nhân viên, ngời lao động trong doanh nghiệp.
Việc đảm bảo lợi ích của con ngời lao động là một trong những động
lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi ngời đem hết khả năng của mình nỗ
lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất một trong những công cụ hiệu quả
nhất nhằm đảm bảo các điều kiện trên đó là hình thức trả lơng cho ngời
lao động.
Tiền lơng là một trong những khoản chi phí sản xuất cấu thành nên giá
thành sản phẩm, cho nên công tác tiền lơng là vấn đề cần đợc quan tâm. Công
tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng cung cấp những thông tin
cần thiết cho công tác hạch toán kinh tế. Trong các doanh nghiệp hiện nay
việc trả lơng cho nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhng chế độ tiền l-
ơng tính theo sản phẩm đang đợc thực hiện ở một số doanh nghiệp là đợc quan
tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của ngời lao động về mặt kinh tế, Vấn đề
cơ bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng
nguyên tắc " phân phối theo lao động "
Do vậy nhận thức đợc tầm quan trọng và ý nghĩa của việc tăng thu nhập
cho ngời lao động theo nguyên tắc phân phối trong xã hội chủ nghĩa, làm theo
năng lực, hởng theo lao động.
Ngoài ra tiền lơng và các khoản trích đối với em còn có nhiều ý nghĩa về
sau khi đi công tác tại môi trờng Quân Đội do vậy nên em đã mạnh dạn chọn
đề tài: "Hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công


ty TNHH một thành viên, T vấn thiết kế và Đầu t xây dựng". Với sự giúp đỡ
tạo điều kiện của Ban Lãnh Đạo Công ty và các anh chị trong phòng kế toán
tài vụ của Công ty. và đặc biệt là cô giao Lê Thị Bích Nga em đã hoàn thành
chuyên đề này
môc lôc
Ch ơng I :
Các vấn đề chung về tiền lơng
và các khoản tính theo lơng
1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.1 Khái niệm
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của ngời lao động
nhằm tác động các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của
con ngời hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.2 Vai trò của ngời lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động) trong đó
lao động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t
liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật
phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt.
2. Phân loại lao động trong Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Do lao động trong Doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động, phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trng
nhất định.
2.1 Phân loại lao động theo thời gian lao động.
* Lao động thờng xuyên trong danh sách: là lực lợng lao động do
Doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng gồm: CNV sản xuất kinh doanh
cơ bản và CNV thuộc các hoạt động khác (gồm cả số hợp đồng dài hạn và
ngắn hạn)
* Lao động tạm thời mang tính thời vụ: là lực lợng lao động làm việc

tại các Doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lơng nh cán bộ chuyên trách
đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập
1
2.2 Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất.
*Lao động trực tiếp sản xuất: là những ngời trực tiếp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc
nhiệm vụ nhất định. Trong lao động trực tiếp đợc phân loại nh sau:
- Theo nội dung công việc mà ngời lao động thực hiện thì lao động trực
tiếp đợc chia thành: lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất
kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác.
- Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp đợc chia
thành các loại sau:
+ Lao động có tay nghề cao: bao gồm những ngời đã qua đào tạo chuyên
môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng đảm nhận
các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
+ Lao động có tay nghề trung bình: bao gồm những ngời đã qua đào tạo
chuyên môn nhng thời gian công tác thực tế cha nhiều hoặc cha đợc đào tạo
qua lớp chuyên môn nhng có thời gian làm việc thực tế tơng đối dài, đợc trởng
thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế.
+ Lao động phổ thông: lao động không phải qua đào tạo vẫn làm đợc.
* Lao động gián tiếp sản xuất. Là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Lao động gián
tiếp gồm: nhng ngời chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh. Lao động gián
tiếp đợc phân loại nh sau:
- Theo nội dung công việc và tay nghề chuyên môn loại lao động này đ-
ợc chia thành nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý
hành chính.
- Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp đợc chia
thành nh sau:
+ Chuyên viên chính: là những ngời có trình độ từ Đại học trở lên, có

trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính
tổng hợp, phức tạp.
2
+ Chuyên viên: là những ngời lao động đã tốt nghiệp Đại học, trên Đại
học có thời gian công tác dài, trình độ chuyên môn cao.
+ Cán sự: là những ngời mới lao động, mới tốt nghiệp đại học, có thời
gian công tác cha nhiều.
+ Nhân viên: là những ngời lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn
thấp có thể đã qua đào tạo các lớp chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cha qua đào
tạo.
2.3 Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh: Công nhân trực tiếp sản xuất, nhân
viên phân xởng.
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh: nhân viên bán
hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trờng
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia
hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính nh: các nhân viên quản
lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đ-
ợc kịp thời, chính xác phân định đợc chi phí và chi phí thời kỳ.
2.4. ý nghĩa
Phân loại lao động trong Doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm
bắt thông tin về số lợng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề nghiệp của
ngời lao động trong Doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong Doanh nghiệp
từ đó thực hiện quy hoạch lao động lập kế hoạch lao động. Mặt khác thông
qua phân loại lao động trong toàn Doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho

việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế
hoạch quỹ lơng và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch và dự toán này.
3
3. ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động.
- Đối với Doanh nghiệp: Chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do Doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ
chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở đó tính đúng,
chính xác thù lao cho ngời lao động, thanh toán kịp thời tiền lơng và các
khoản liên quan.
- Đối với ngời lao động: Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt
lao động sẽ kích thích ngời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động
chất lợng lao động, chấp hành kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động
góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi
nhuận tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động.
4. Các khái nhiệm và ý nghĩa của tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
4.1 Các khái niệm.
* Khái nhiệm tiền lơng.
Tiền lơng (tiền công): là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội mà ngời
chủ sử dụng lao động phải trả cho ngời lao động tơng ứng với thời gian lao động,
chất lợnng lao động và kết quả lao động của ngời lao động.
* Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lơng.
- Quỹ BHXH: đợc sử dụng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng
BHXH trong trờng hợp mất khả năng lao động.
+ Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lơng (gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp khác nh: phục
cấp trách nhiệm, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp thâm niên của CNV thực tế phát
sinh trong tháng) phải trả cho cán bộ CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành,
hàng tháng Doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng
số tiền lơng cơ bản phải trả cho CNV trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi

phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của ngời lao động
+ Nội dung chi quỹ BHXH gồm:
Trợ cấp cho CNV nghỉ ốm đau, sinh đẻ, mất sức lao động.
Trợ cấp cho CNV bị tai nạn lao động, bênh nghề nghiệp.
4
Trợ cấp cho CNV nghỉ mất sức.
Trợ cấp tử tuất.
Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH nộp lên cơ quan BHXH
quản lý. Hàng tháng Doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV đang làm
việc, bị ốm đau, thai sản trên cơ sở chứng từ nghỉ h ởng BHXH (phiếu nghỉ
hởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan). Cuối tháng (Quý) Doanh
nghiệp quyết toán với các cơ quan quản lý quỹ BHXH số thực chi BHXH tại
Doanh nghiệp.
- Quỹ BHYT đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đng
góp quỹ BHXH trong các hoạt động chăm sóc và khám. chữa bệnh.
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng
tiền lơng phải trả cho CNV.
Theo chế độ hiện hành, Doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3%
trên tổng số tiền lơng cơ bản phải trả cho cán bộ CNV, trong đó 2% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh, ngời lao động đóng góp 1% thu nhập, Doanh
nghiệp tính trừ vào lơng của ngời lao động.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan quản lý
chuyên trách để mua thẻ BHYT.
- Kinh phí công đoàn đợc trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức
công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
KPCĐ đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng
phải trả cho CNV trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng Doanh nghiệp trích 2% trên tổng tiền
lơng, thực tế phải trả cho CNV trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh

doanh. Trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại
chi tại công đoàn cơ sở.
- Trích tr ớc tiền l ơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất .
5
Mức trích trớc một
tháng
=
Tổng số tiền lơng thực tế phải
trả CNV trong tháng
x
Tỷ lệ trích tr-
ớc (%)
Tỷ lệ trích
trớc
=
Tổng tiền lơng nghỉ phép trong kế hoạc của CNSX trong
năm
Tổng tiền lơng chính trong kế hoạch của CNSX
trong năm
x 100
Hoặc có thể tính theo công thức sau:
Mức trích trớc
một tháng
=
Tổng tiền l ơng nghỉ phép trong kế hoạch của CNSX trong năm
12 tháng
Nợ TK 622 - Chi phí Nhân công trực tiếp
Có TK 335 - chi phí phải trả
4.2. ý nghĩa tiền lơng.
Để bù đắp hao phí về sức lao động nhằm tái sản xuất sức lao động thì ng-

ời chủ sử dụng lao động phải tính và trả cho ngời lao động các khoản thu nhập
chủ yếu của ngời lao động. Ngoài ra trong thu nhập của ngời lao động còn
gồm các khoản thu nhập khác nh: trợ cấp BHXH, tiền lơng
Trên nền kinh tế thị trờng, sức lao động là hàng hoá mà giá cả của nó đợc
biểu hiện dới hình thức tiền lơng.
Chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí quan trọng cấu thành nên giá
thành sản phẩm của Doanh nghiệp.
4.3. Quỹ tiền lơng.
*Khái niệm quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng mà Doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc Doanh nghiệp quản lý.
* Nội dung quỹ tiền lơng: Quỹ tiền lơng của Doanh nghiệp gồm:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền l-
ơng thời gian và tiền lơng sản phẩm)
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất tiền l-
6
ơng) nh: phụ học nghề, phụ cấp thâm niên, phục cấp làm đêm, làm thêm giờ,
phụ cấp trách nhiệm, phục cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phục cấp công tác
lu động, phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học có tài năng
- Tiền lơng trả cho CN trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân
khách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép
- Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
* Phân loại quỹ tiền lơng trong hạch toán.
Để thuận tiện cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, quỹ
tiền lơng đợc chi làm 2 loại: Tiền lơng chính, tiền lơng phụ.
- Tiền lơng chính: là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm: tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ
cấp (phụ cấp làm đêm, phụ cấp thêm giờ)
- Tiền lơng phụ: là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian

họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ nh: thời gian lao
động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ lễ, hội họp, học tập, tập dân quân tự vệ, tập
phòng cháy chữa cháy và nghỉ ngừng sản xuất vì nguyên nhân khách quan
đợc hởng lơng theo chế độ.
Xét về mặt hạch toán, tiền lơng chính của công nhân sản xuất thờng đợc
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ của
công nhân sản xuất đợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất
các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ.
Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lơng chính thờng liên quan
trực tiếp đến sản lợng sản xuất và năng suất lao động, còn tiền lơng phụ khác
không liên quan trực tiếp đến sản lợng sản xuất và năng suất lao động và th-
ờng là những khoản nghỉ theo chế độ quy định.
7
5. Các chế độ về tiền lơng, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH,
BHYT tiền ăn giữa ca của nhà nớc quy định.
5.1 Chế độ của Nhà nớc quy định về tiền lơng.
Các Doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ
hợp đồng lao động, ngời lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp
đồng lao động, còn Doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động
trong đó có tiền lơng và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
Hiện nay, trong bậc lơng cơ bản đợc nhà nớc quy định, nhà nớc khống
chế mức lơng tối thiểu, không khống chế mức lơng tối đa mà điều tiết bằng
thuế Thu nhập của ngời lao động. Hiện nay, mức lơng tối thiểu do Nhà nớc
quy định là 730.000đ/ngời/tháng.
* Ngày nghỉ lễ tết đợc hởng nguyên lơng trong các ngày sau:
- Tết dơng lịch 1 ngày (01/ 01 dơng lịch)
- Tết âm lịch 4 ngày (1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch)
- Ngày chiến thắng 30/04 nghỉ 1 ngày (30 / 04)
- Ngày Quốc tế lao động nghỉ 1 ngày (01/ 07)
- Ngày Quốc khánh nghỉ 1 ngày (02/ 09)

- Ngày 10/3 âm lịch đợc nghỉ ngày giỗ tổ
Nếu các ngày nghỉ trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì đợc bù vào tiếp
theo.
* Ngày nghỉ hàng năm (nghỉ phép) ngời lao động làm việc liên tục 12
tháng thì đợc nghỉ hàng năm hởng nguyên lơng.
- 12 ngày với ngời lao động làm việc trong điều kiện bình thờng.
- 14 ngày làm việc đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- 16 ngày làm việc đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
* Ngoài ra ngời lao động còn đợc nghỉ việc riêng vẫn đợc hởng nguyên l-
ơng:
- Nghỉ kết hôn: 3 ngày.
- Nghỉ con kết hôn: 1 ngày.
8
- Nghỉ bố, mẹ (cả bên vợ, chồng), con chết: 3 ngày.
* Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: phụ cấp chức vụ 1 ngời/ tháng = mức lơng
tối thiểu x Hệ số phụ cấp chức vụ. Nếu lãnh đạo không trực tiếp điều hành đơn
vị quá 3 tháng (do ốm đau, đi học ) thì từ tháng thứ 4 trở đi không đ ợc hởng
phụ cấp chức vụ.
* Phụ cấp trách nhiệm = Mức lơng tối thiểu x Hệ số phụ cấp trách nhiệm.
* Phụ cấp khu vực = Mức lơng tối thiểu x Hệ số phụ cấp khu vực.
* Phụ cấp thu hút: nhằm khuyến khích công nhân viên chức đến làm việc
ở những vùng kinh tế nơi hải đảo xa đất liền ở thời gian đầu cha có cơ sở hạ
tầng ảnh hởng đến đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động.
* Các chế độ quy định về tiền lơng làm đêm, làm thêm giờ, thêm ca
- Nếu ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng sản phẩm thì căn cứ vào số
lợng sản phẩm, chất lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá quy định để tính l-
ơng cho thời gian làm thêm giờ.
- Nếu ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng thời gian thì tiền lơng phải
trả thời gian làm thêm giờ bằng 150% - 300% lơng cấp bậc.

- Đối với ngời lao động trả lơng theo thời gian, nếu làm việc vào ban đêm
thì Doanh nghiệp phải trả lơng làm việc vào ban đêm theo cách tính sau:
Tiền lơng làm
việc ban đêm
=
Tiền lơng giờ
thực trả
X 130% X
Số giờ làm việc vào
ban đêm
Trong đó mức 100% gồm tiền lơng thực trả làm việc vào ban ngày và 30%
tiền lơng thực trả làm việc ban đêm.
- Đối với lao động trả lơng theo sản phẩm
Đơn giá tiền lơng của
sản phẩm làm ban đêm
=
Đơn giá tiền lơng của sản phẩm làm
trong giờ tiêu chuẩn ban ngày
X 130%
- Trờng hợp ngời lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lơng làm thêm
giờ đợc tính nh sau:
9
+ Đối với ngời lao động trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng
làm thêm giờ
ban đêm
=
Tiền lơng
giờ thực trả
X 130% X

150% hoặc
200% hoặc
300%
X
Số giờ
làm việc
ban đêm
+ Đối với lao động trả lơng theo sản phẩm.
Đơn giá tiền lơng của
sản phẩm làm thêm giờ
ban đêm
=
Đơn giá tiền lơng
của sản phẩm làm
ban đêm
X
150% hoặc
200% hoặc
300%
* Trờng hợp Doanh nghiệp ngừng sản xuất, bố trí cho công nhân làm việc
khác và tính trả lơng theo công việc đợc giao phó. Nếu Doanh nghiệp không bố
trí đợc công việc thì công nhân nghỉ hởng lơng tối thiểu bằng 70% tiền lơng cấp
bậc hoặc theo khả năng chi trả của Doanh nghiệp. Nếu bố trí việc khác mà ngời
lao động không làm thì Doanh nghiệp không chi trả lơng.
5.2. Chế độ của Nhà nớc quy định về các khoản tính trích theo tiền l-
ơng.
- Theo chế độ hiện hành, hàng tháng Doanh nghiệp phải trích lập quỹ
BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số lơng cơ bản thực trả cho công nhân viên
trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của
ngời lao động.

Theo chế độ hiện hành tỷ lệ tính trợ cấp BHXH trong trờng hợp nghỉ ốm
là 75% tiền lơng tham gia góp BHXH, trờng hợp nghỉ thai sản, tai nạn lao
động theo tỷ lệ 100% tiền lơng tham gia góp BHXH.
- Theo chế độ hiện hành, Doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3%
trên tổng số tiền lơng cơ bản để phải trả cho cán bộ CNV, trong đó 2% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh, ngời lao động góp 1% thu nhập, Doanh
nghiệp trừ vào lơng của ngời lao động.
- Theo chế độ hiện hành, hàng tháng Doanh nghiệp trích 2% trên tổng số
tiền lơng thực tế phải trả cho CNV trong tháng vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại
chi tại công đoàn cơ sở.
10
5.3. Chế độ tiền thởng quy định.
Ngoài tiền lơng, công nhân có thành tích trong sản xuất, trong công tác
còn đợc hởng khoản tiền thởng, khoản tính toán tiền thởng căn cứ vào sự đóng
góp của ngời lao động và chế độ khen thởng của Doanh nghiệp.
- Tiền thởng thi đua chi bằng quỹ khen thởng, căn cứ vào kết quả bình xét
thành tích lao động (A,B,C ) để tính.
- Tiền thởng có tính chất thờng xuyên nh: Thởng sáng kiến nâng cao chất
lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t, tăng năng suất lao động phải căn cứ vào hiệu
quả kinh tế cụ thể để xác định, đợc trình vào chi phí sản xuất kinh doanh.
6. Các hình thức tiền lơng.
6.1. Hình thức tiền lơng trả theo thời gian lao động.
6.1.1. Khái niệm hình thức tiền lơng trả theo thời gian lao động.
- Khái niệm: Tiền lơng thời gian là hình thức tiền lơng tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lơng theo quy định.
- Nội dung: Tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý thời gian lao động của
Doanh nghiệp. Tính trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách: Tiền
lơng thời gian giản đơn và hình thức tiền lơng thời gian có thởng.
6.1.2. Các hình thức tiền lơng thời gian và phơng pháp tính lơng.

- Hình thức tiền lơng thời gian giản đơn: là tiền lơng đợc tính theo thời
gian làm việc và đơn giá lơng thời gian.
Công thức tính:
Tiền lơng
thời gian
=
Thời gian làm
việc thực tế
X
Đơn giá tiền lơng thời gian
(hay mức lơng thời gian)
Tiền lơng thời gian giản đơn gồm:
+ Tiền lơng tháng: là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động hoặc trả cho ngời lao động theo thang bậc lơng quy định gồm
tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp nh phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu
vực (nếu có).
Tiền lơng tháng chủ yếu đợc áp dụng cho công nhân viên làm công tác
quản lý hành chính, nhân viên quản lý tháng gồm tiền lơng chính và các
11
khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả theo ngạch bậc tức là căn cứ theo trình độ
ngời lao động, nội dung công việc và thời gian công tác đợc tính theo công
thức: (Mi x Hi)
Mi = Mn x Hi x PC
Hi: Hệ số cấp bậc lơng bậc 1
Mn: Mức lơng tối thiểu
PC: Phụ cấp lơng là khoản trả cho ngời lao động cha tính vào lơng chính
- Tiền lơng phụ cấp gồm 2 loại:
Loại1: Tiền lơng phụ cấp = Mn x Hệ số phụ cấp
Loại 2: Tiền lơng phụ cấp = Mn x Hi x Hệ số phụ cấp.

Tiền lơng tuần phải trả =
Tiền l ơng tháng x 12 tháng
52 tuần
+ Tiền lơng ngày: là tiền lơng trả cho 1 ngày làm việc và là căn cứ để tính
trợ cấp BHXH phải trả cho CBCN, trả lơng cho Cán bộ CNV những ngày hội
họp, học tập và lơng hợp đồng.
Tiền lơng ngày =
Tiền lơng tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng
(22 ngày)
+ Tiền lơng giờ là tiền lơng trả cho 1 giờ làm việc, căn cứ để tính phụ
cấp làm thêm giờ.
Tiền lơng giờ =
Tiền lơng ngày
Số giờ làm việc theo chế độ (8h)
+ Tiền lơng công nhật là tiền lơng tính theo ngày làm việc và mức tiền l-
ơng ngày trả cho ngời lao động tạm thời cha sắp xếp vào thang bậc lơng.
Mức tiền lơng công nhật do ngời sử dụng lao động và ngời lao động thoả
thuận với nhau.
- Hình thức lơng thời gian có thởng: là kết hợp giữa hình thức tiền lơng
giản đơn với chế độ thởng trong sản xuất.
12
Tiền lơng thời
gian có thởng
=
Tiền lơng thời
gian giản đơn
X
Tiền thởng có
tính chất lơng

- Ưu, nhợc điểm của hình thức lơng thời gian.
+ Ưu điểm: đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tính toán đơn giản, có
thể lập bảng tính sẵn.
+ Nhợc điểm: Hình thức tiền lơng thời gian đảm bảo nguyên tắc phân
phối lao động cha gắn tiền lơng với chất lợng lao động vì vậy Doanh nghiệp
cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ
luật nhằm làm cho ngời lao động tự giác làm việc với kỷ luật lao động và năng
suất, hiệu quả lao động cao.
6.2 Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm.
6.2.1 Khái niệm tiền lơng trả theo sản phẩm.
Hình thức tiền lơng sản phẩm là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao động
tính theo lợng sản phẩm công việc, chất lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu
đảm bảo chất lợng quy định và đơn giá lơng sản phẩm.
6.2.2. Phơng pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lơng
sản phẩm.
Để trả lơng theo sản phẩm cần phải có định mức lao động, đơn giá tiền l-
ơng hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc. Tổ chức công tác kiểm tra
nghiệm thu sản phẩm, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện để công nhân tiến
hành làm việc hởng lơng theo hình thức tiền lơng sản phẩm nh: máy móc,
thiết bị, NVL
6.2.3. Các phơng pháp trả lơng theo sản phẩm.
* Hình thức tiền lơng sản phẩm trực tiếp: là hình thức trả lơng cho ngời
lao động đợc tính theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm
chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm.
Tiền lơng sản
phẩm
=
Khối lợng sản
phẩm hoàn thành
x

Đơn giá tiền lơng
sản phẩm
13
Hình thức tiền lơng sản phẩm trực tiếp áp dụng với công nhân chính trực
tiếp sản xuất. Trong đó đơn giá lơng sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn
thành định mức lao động, nên còn gọi là hình thức tiền lơng sản phẩm trực
tiếp không hạn chế.
* Hình thức tiền lơng sản phẩm gián tiếp: đợc áp dụng đối với các công
nhân phục vụ cho công nhân chính nh công nhân bảo dỡng máy móc thiết bị,
vận chuỷên NVL, thành phẩm.
Tiền lơng sản
phẩm gián tiếp
=
Đơn giá tiền l-
ơng gián tiếp
X
Số lợng sản phẩm hoàn thành
công nhân sản xuất chính
* Hình thức tiền lơng sản phẩm có thởng: Thực chất là sự kết hợp giữa
hình thức tiền lơng sản phẩm với chế độ tiền thởng trong sản xuất (thởng tiết
kiệm vật t, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm )
* Hình thức tiền lơng sản phẩm luỹ tiến: Là hình thức tiền lơng trả cho
ngời lao động gồm tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lơng tính theo
tỷ lệ luỹ tiến, căn cứ vào mức độ vợt định mức lao động đã quy định.
Lơng sản phẩm luỹ tiến kích thích mạnh mẽ tăng nhanh năng suất lao
động nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo
sản xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.
Tổng tiền
lơng sản
phẩm luỹ

tiến
=
Đơn
giá l-
ơng sản
phẩm
X
Số lợng
sản phẩm
đã hoàn
thành
+
Đơn giá
lơng sản
phẩm
X
Số lợng
vợt mức
kế hoạch
X
Tỷ lệ
tiền l-
ơng luỹ
tiến
*Hình thức tiền lơng khoán khối lợng sản phẩm hoặc công việc.
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng sản phẩm, công
việc. Hình thức tiền lơng này thờng áp dụng cho những công việc lao động
giảm đơn công việc có tính chất đột xuất nh khoán bốc vác, vận chuyển NVL,
thành phẩm
* Hình thức tiền lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng.

Là tiền lơng đợc tính theo giá tổng hợp cho số hoàn thành đến công việc
14
cuối cùng. Hình thức tiền lơng này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
* Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể.
Đợc áp dụng đối với các Doanh nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập
thể công nhân.
Trờng hợp tiền lơng sản phẩm là kết quả lao động của tập thể công nhân
kế toán phải chia lơng cho từng công nhân theo một trong các phơng pháp
sau:
- Phơng pháp chia lơng theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc
kỹ thuật của công việc.
- Phơng pháp chia lơng theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc
kỹ thuật của công việc kết hợp với bình công chấm điểm.
- Phơng pháp chia lơng theo bình công chấm điểm.
7. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản tính trích theo tiền lơng.
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lơng trong Doanh nghiệp
sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ, số lợng, chất l-
ợng, thời gian và kết quả lao động, tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền
lơng và các khoản chi phí khác có liên quan đến thu nhập của ngời lao động
trong Doanh nghiệp, kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lơng trong
Doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lơng, tình
hình sử dụng quỹ tiền lơng.
- Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trong Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng. Mở sổ thẻ kế toán và
hạch toán lao động tiền lơng đúng chế độ tài chính hiện hành.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng sử dụng lao động về chi
phí tiền lơng và khoản trích theo lơng và chi phí sản xuất kinh doanh của các
bộ phận của các đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lơng, đề

xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong Doanh nghiệp,
15
ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách lao động, tiền lơng.
8. Nêu nội dung và phơng pháp tính trích trớc tiền lơng nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất.
Ngời lao động làm việc liên tục 12 tháng thì đợc nghỉ hàng năm hởng
nguyên lơng.
- 12 ngày với ngời lao động làm việc trong điều kiện bình thờng.
- 14 ngày với ngời lao động làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
Số ngày nghỉ năm đợc tăng theo thâm niên công tắc cứ 5 năm đợc thêm 1
ngày. Nếu đi bằng ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ mà số ngày đi đờng (cả đi lẫn về)
trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi đợc tính thêm vào thời gian đi đờng ngoài
số ngày nghỉ hàng năm, chỉ đợc tính 1 lần/1 năm làm việc của ngời lao động.
Ngời làm việc ở vùng xa xôi hẻo lánh đợc ngời sử dụng kinh doanh thanh
toán tiền tàu xe cho những ngày đi đờng. Trong những trờng hợp nghỉ hàng
năm thăm vợ, chồng, con, bố mẹ (kể cả bên chồng hoặc bên vợ) nếu có yêu
cầu đợc nghỉ gộp 2 năm, nếu nghỉ gộp 3 năm thì phải đợc ngời sử dụng lao
động đồng ý.
9. Kế toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
9.1. Chứng từ lao động tiền lơng.
* Hạch toán số lợng lao động, thời gian lao động.
- Khái niệm:
+ Hạch toán số lợng lao động là hạch toán số lợng từng loại lao động
kèm theo nghề nghiệp công việc và trình độ tay nghề.
+ Hạch toán thời gian lao động là hạch toán thời gian lao động thực tế
của từng CNV trong từng bộ phận thuộc Doanh nghiệp.
- Nội dung:
Bảng danh sách lao động (theo từng bộ phận): bảng này phản ánh số lợng
lao động, tình hình tăng giảm lao động của Doanh nghiệp nói chung và của

từng bộ phận nói riêng. Cuối tháng hoặc quý, kế toán phải xác định số lợng
lao động trong Doanh nghiệp của từng bộ phận và đối chiếu tình hình sử dụng
16
lao động theo số liệu của bảng chấm công.
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01 LĐTL) là chứng từ hạch toán phản ánh
thời gian làm việc thực tế trong tháng của từng CNV. Bảng này đợc lập hàng
tháng theo từng bộ phận (tổ sản xuất, phòng ban.) công tác chấm công do tr-
ởng bộ phận chịu trách nhiệm ghi hàng ngày và treo công khai tại nơi làm
việc.
+ Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07 LĐTL): Phiếu này đợc dùng để
hạch toán thời gian làm việc của CBCNV, ngoài giờ quy định đợc điều động
làm thêm là căn cứ để tính tiền lơng theo khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ
theo chế độ quy định.
Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ khác nh:
- Bảng thanh toán bồi dỡng nóng, độc hại.
- Biên bản ngừng làm việc.
* Hạch toán kết quả lao động
Là phản ánh kết quả lao động của CNV biểu hiện bằng số lợng sản phẩm
công việc đã hoàn thành của từng ngời hay của từng tổ nhóm ngời lao động.
Chứng từ hạch toán kết quả lao động đợc sử dụng là "Phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành" (MS 07 - LĐTL), " Hợp đồng giao khoán"
(MS 08 - LĐTL) . Hạch toán lao động là cơ sở để tính tiền lơng cho từng ngời
hoặc cho các bộ phận trong Doanh nghiệp.
17
9.2. Tính lơng và trợ cấp BHXH.
Nguyên tắc tính lơng, phải trả lơng cho từng ngời lao động (CNVC). Việc
tính lơng, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho ngời lao động đợc
thực hiện tại phòng kế toán của Doanh nghiệp. hàng tháng căn cứ vào các tài
liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động,
tiền lơng, BHXH do nhà nớc ban hành và điều kiện thực tế của Doanh nghiệp,

kế toán của Doanh nghiệp, kế toán tính tiền lơng, trợ cấp BHXH và các khoản
phải trả khác cho ngời lao động.
Căn cứ vào các chứng từ nh " Bảng chấm công", "Phiếu xác nhận sản
phẩm hoàn thành", " Hợp đồng giao khoán" kế toán tính tiền l ơng đợc tính
cho từng ngời và tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng lao động và phản ánh
vào "Bảng thanh toán tiền lơng", lập cho từng tổ, đội sản xuất phòng ban của
Doanh nghiệp. Trong các trờng hợp cán bộ CNV ốm đau, tai nạn lao động, đã
tham gia BHXH thì đợc hởng trợ cấp BHXH, trợ cấp BHXH phải trả đợc tính
theo công thức sau:
Số BHXH
phải trả
=
Số ngày nghỉ
tính BHXH
X
Lơng cấp bậc
bình quân/ngày
X
Tỷ lệ % tính
BHXH
Theo chế độ hiện hành thì tỷ lệ tính trợ cấp BHXH trong trờng hợp nghỉ
ốm là 75% tiền lơng tham gia góp BHXH, trờng hợp nghỉ thai sản tai nạn lao
động tính theo tỷ lệ 100% tiền lơng tham gia góp BHXH.
Căn cứ vào các chứng từ "Phiếu nghỉ hởng BHXH: (MS 03- LĐTL).
"Biên bản điều tra tai nạn lao động" (MS 09 - LĐTL), kế toán tính ra trợ cấp
BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào "Bảng thanh toán BHXH
( MS 04 - LĐTL).
Đối với các khoản tiền thởng của công nhân viên kế toán cần tính toán và
lập bảng "Thanh toán tiền thởng" để theo dõi và chi trả theo chế độ quy định.
Căn cứ vào "Bảng thanh toán tiền lơng" của từng bộ phận để chi trả, thanh

toán tiền lơng cho CBCNV đồng thời tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo
từng đối tợng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng hợp, tính toán đợc phản ánh trong "
Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản tính theo tiền lơng.
18
10. Kế toán tổng hợp tiền lơng, KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
10.1. Các TK kế toán chủ yếu sử dụng.
Kế toán tiền lơng và các khoản tính theo lơng kế toán sử dụng 3 loại TK
chủ yếu sau: TK 334 - Phải trả CNV
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
TK 335 - Chi phí phải trả
* TK 334 - Phải trả CNV: dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho
CNV của Doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, tiền thởng, BHXH và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV.
TK334 - Phải trả CNV
- Các khoản tiền lơng (tiền công) tiền
thởng, BHXH đã chi, đã ứng tr ớc
cho CNV
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng
của CNV
- Các khoản tiền lơng (tiền công)
tiền thởng, BHXH và các khoản
phải trả, phải chi cho CNV
SD. (nếu có) Số tiền đã trả lớn hơn số
tiển phải trả cho CNV
SD. Các khoản tiền lơng (Công)
tiền thởng và các khoản phải chi,
phải trả cho CNV
Cá biệt có trờng hợp TK 334 - Phải trả CNV có số d bên nợ phản ánh số
tiền đã trả thừa cho CNV.

* TK 338 - Phải trả phải nộp khác: dùng để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản phải trả phải nộp khác ngoài nội dung đã đợc phản ánh ở các
TK khác (từ TK 331 đến TK 336)
19
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
- Kết chuyển giá trị TS thừa vào các
TK liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý.
- BHXH phải trả CNV
- KPCĐ chi tại đơn vị.
- Sổ BHYT, BHXH, KPCĐ,BHTN đã
nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHYT,
BHXH, KPCĐ.
- Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế
toán, trả lại tiền nhận trớc cho khách
hàng khi không liên tục thực hiện việc
cho thuê TS.
- Các khoản đã trả và đã nộp khác.
- Giá trị thừa chờ xử lý (cha rõ nguyên
nhân)
- Giá trị TS thừa phải trả cho cá nhân, tập
thể (trong và ngoài đơn vị) theo quy định
ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay
đợc nguyên nhân.
- Trích BHYT, BHXH, KPCĐ,BHTN vào
Chi phí sản xuất kinh doanh.
- Trích BHYT, BHXH khấu trừ vào lơng
của CNV
- Các khoản thanh toán với CNV tiền nhà,
điện nớc, ở tập thể.

- BHXH và KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
- Doanh thu cha thực hiện.
- Các khoản phải trả khác.
SD. (Nếu có) Số đã trả, đã nộp, nhiều
hơn số phải trả, phải nộp hoặc số
BHXH đã chi, KPCĐ chi vợt cha đợc
cấp bù
SD. - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp
BHYT, BHXH, KPCĐ,BHTN đã trích cha
nộp cho cơ quan quản lý hay số quỹ để lại
cho đơn vị cha chi hết giá trị tài sản phát
hiện thừa còn chờ xử lý.
- Doanh thu cha thực hiện còn lại.
20
TK 338 - Phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau:
+ TK 3381 - TS thừa chờ giải
quyết.
+ TK 3382 - KPCĐ
+ TK 3383 - BHXH.
+ TK 3384 - BHYT.
+ TK 3387 - Doanh thu cha thực hiện
+ TK 3388 - Phải trả phải nộp khác
+TK 3389 - BHTN.
* TK 335 - Chi phí phải trả: TK này dùng để phản ánh các khoản đợc
ghi nhận là Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha
phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau:
TK 335 - Chi phí phải trả
- Các khoản Chi phí thực tế phát
sinh đã tính vào Chi phí phải trả.
- Số chênh lệch về Chi phí phải trả

lớn hơn so với Chi phí thực tế đợc
hạch toán vào thu nhập khác.
- Chi trả dự tính trớc và ghi nhận vào
Chi phí sản xuất kinh doanh.
DCK. Chi phí phải trả đã tính vào sản
phẩm hoạt động sản xuất kinh doanh.
21
10.2. Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Chú thích:
1. Tính tiền lơng, các khoản phụ cấp mang tính chất lơng phải trả
CNV
2. Tính trớc tiền lơng nghỉ phép của CNSX
3. Tiền thởng phải trả CNV
3.1. Tiền thởng có tính chất thờng xuyên
22
TK 141,138, 338
TK 334
(7)
TK 333
(3338)
TK 152
TK 338
(3388)
TK 622, 623, 241
TK 3331,
(33311)
TK 335
TK 431
TK 338

TK 327, 641, 642
(8)
(11)
TK 111,
112
(14)
(12 , 13)
(2)
(1)
(6)
(10)
(9)

×