Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.32 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG 1 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT 1
1.2.3.1. Nội dung: 6
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán: 8
- Giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế của hàng xuất bán (bao gồm cả chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho
hàng bán ra) 8
1.2.4.1. Phương pháp tính giá vốn hàng bán: 8
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới các doanh nghiệp đã và đang có những bước phát
triển mạnh mẽ về quy mô và hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện
công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước nền kinh tế đã chuyển đổi từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN. Cơ chế mới mở ra như một luồng gió thức tỉnh các doanh
nghiệp quốc doanh sau bao nhiêu năm ngủ say đồng thời khuyến khích tất cả các
thành phần kinh tế, thu hút vốn trong và ngoài nước để tạo công ăn việc làm cho
người lao động, tạo đà tăng trưởng và phát triển kinh tế. Với sự lãnh đạo và định
hướng đúng đắn của Đảng, Nhà nước nền kinh tế nước ta đang và sẽ từng bước hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên nền kinh tế thị trường với tính
năng động cũng tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt và đầy thử thách cho các
doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Sự thành công hay thất bại phụ
thuộc rất nhiều vào chủ thể kinh tế tham gia vào đó, vì vậy để tồn tại và phát triển
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý và tổ chức
sản xuất kinh doanh.


Đối với các doanh nghiệp sản xuất, bán hàng và tiêu thụ hàng hóa là khâu vô
cùng quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp. Vì vậy tổ chức tốt hoạt động bán hàng sẽ làm tăng doanh thu, thu được lợi
nhuận, giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần và tạo được vị thế trên thị trường.
Qua quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội và tìm hiểu thực tế tại Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất, em đã nhận thức
được tầm quan trọng và vai trò tích cực của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng. Vận dụng những lý luận đã học ở trường và kết hợp thực tế thu
nhận được từ công tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất, em đã chọn
đề tài “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Diêm
Thống Nhất”.
Nhờ sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán Công Ty Cổ phần Diêm
Thống Nhất và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS Hà Thị Tường Vi đã giúp
em hoàn thành bài luận văn với bố cục 3 phần như sau:
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. TK: Tài khoản
2. CP: Chi phí
3. DT: Doanh thu
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.

4. KKTX: Kê khai thường xuyên
5. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
6. DTBH và CCDV: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
7. CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. CPBH: Chi phí bán hàng
9. CKTT: Chiết khấu thanh toán
10.GGHB: Giảm giá hàng bán
11.HBBTL: Hàng bán bị trả lại
12.CPSXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh
13.GTGT: Giá trị gia tăng
14.TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh, là quá trình
doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình
cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền cho doanh nghiệp.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất
nói riêng có một số đặc điểm như sau:
- Có sự trao đổi, thoả thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền mua hàng.
- Có sự thay đổi chuyển quyền sở hữu về hàng hoá: Người bán mất quyền sở
hữu hàng hoá, nguời mua có quyền sở hữu hàng hoá đã mua. Trong quá trình tiêu

thụ hàng hoá các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá
và nhận lại từ khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này
là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.2. Ý nghĩa của bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình
sản xuất được liên tục.
- Xét trên lĩnh vực kinh tế: Bán hàng có vai trò đặc biệt nó vừa là điều kiện
để tiến hành tái sản xuất, vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng,
phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu của hàng hoá.
- Xét trên phạm vi doanh nghiệp: Bán hàng là nhân tố quyết định đến sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bán hàng thể hiện sức cạnh tranh và uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản
lý hiệu quả sản xuất kinh doanh nghiệp của doanh nghiệp.
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Để quản lý tốt quá trình bán hàng, tiết kiệm chi phí và tối đa hoá lợi nhuận cần
đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của
từng loại sản phẩm.
- Quản lý các phương thức bán hàng gắn với các chính sách bán hàng, giám
sát tình hình thanh toán với người mua, người bán theo đúng các hợp đồng kinh tế.
- Quản lý chặt chẽ doanh thu bán hàng của từng loại hoạt động nhằm xác định
chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi
phí hoạt động khác nhằm đạt được lợi nhuận tối đa.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Kế toán với chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế tài chính trong

doanh nghiệp nói chung và khâu bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác số hiện có và tình hình biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hóa về số lượng, chất lượng và giá trị.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác doanh thu bán hàng và tình
hình thanh toán của khách hàng.
- Phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước và việc phân phối kết quả kinh doanh.
- Cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ tiến hành phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến doanh thu và lợi nhuận.
Việc tổ chức kế toán bán hàng, kết quả bán hàng trong doanh nghiệp là rất cần
thiết. Nó giúp doanh nghiệp nhận biết được tình hình tiêu thụ của từng mặt hàng,
khả năng thanh toán của từng khách hàng, lợi nhuận thu được qua hoạt động bán
hàng để từ đó doanh nghiệp đề ra những giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh trong thời gian tới.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
1.2.1. Các phương thức bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quy trình lưu chuyển hàng hoá của hoạt
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
động kinh doanh thuơng mại. Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo
nhiều phương thức khác nhau như: Phương thức bán buôn, bán lẻ…
1.2.1.1. Phương thức bán buôn hàng hóa:
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng với số lượng lớn (hàng hóa
thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn) gồm:
* Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán mà trong đó, hàng bán
phải được xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể thực hiện dưới
hai hình thức:

- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
doanh nghiệp xuất kho hàng hóa và giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa,
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của
bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
* Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh
nghiệp không đưa hàng về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua. Phương thức này
có thể thực hiện theo 2 hình thức: Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp và bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán theo đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường có những hình thức sau:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ
. + Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
+ Hình thức bán hàng trả góp.
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
1.2.1.3 Phương thức bán hàng qua đại lý hay ký gửi:
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao
hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại
lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại

lý.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng:
1.2.2.1. Nội dung:
* Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch hoặc nghiệp vụ phát sinh trong kỳ từ các hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn.
Tùy thuộc vào doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp mà DTBH được xác định là khác nhau:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì DTBH
và cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ (chưa có thuế
GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu bên ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp
được hưởng.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì DTBH
và cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng ( tổng giá
thanh toán - bao gồm cả thuế ).
* Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Doanh nghiệp phải xác đinh được chi phí phát sinh liên quan đến giao
dịch bán hàng.
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
4

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
* Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
- DTBH được xác định theo công thức sau:
Doanh thu
bán hàng
=
Khối lượng hàng
hóa bán ra
X
Giá bán
đơn vị
- DTT là số chênh lệch giữa tổng số DTBH với các khoản giảm trừ.
Doanh thu thuần
về bán hàng
=
Doanh thu
bán hàng

-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
1.2.2.2. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng thông thường, bảng thanh toán hàng đại
lý, ký gửi, thẻ quầy hàng, các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, Séc chuyển khoản,
Sec thanh toán, Giấy báo có ngân hàng, Uỷ nhiệm thu, bảng sao kê của ngân
hàng), các chứng từ liên quan khác như phiếu nhập hàng trả lại…
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng:
* TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh
tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ doanh nghiệp đã thực hiện trong
kỳ kế toán và các khoản giảm trừ doanh thu.

Kết cấu của TK 511 như sau:
Bên Nợ: + Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp tính trên DTBH thực tế trong kỳ.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (Giảm giá hàng bán, bán hàng
bị trả lại, chiết khấu thương mại).
+ Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kếtquả bán hàng.
Bên Có: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã thực hiện trong kỳ.
TK 511 Không có số dư cuối kỳ.
- TK 511 có các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 511(1): Doanh thu bán hàng
+ TK 511(2): Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 511(3) : Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 511(4): Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 511(7): Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
+ TK 511(8): Doanh thu khác.
* TK 512 – Doanh thu nội bộ: dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 tương tự như TK 511.
- TK 512 có 3 TK cấp 2:
+ TK 512(1): Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 512(2): Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 512(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK 333(1) - Thuế GTGT phải nộp: Tài khoản này phản ánh số thuế
GTGT đã nộp và phải nộp và ngân sách nhà nước.
- Tài khoản 333(1) có 2 TK cấp 3:

+ TK 3331(1): Thuế GTGT đầu ra
+ TK 3331(2): Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu
* Ngoài ra còn sử dụng một số TK có liên quan khác như TK 111, Tk 112, TK
131, TK 138, TK 156
* Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng: (Phụ lục 01- trang 38)
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
1.2.3.1. Nội dung:
Theo chế độ kế toán hiện hành, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, với khối lượng
lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Trị giá hàng bán bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng quá
kém, khách hàng trả lại số hàng đó.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho người mua do
hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách và lạc hậu thị hiếu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp đối với sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ dặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT đối với
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra của cơ sở nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
1.2.3.2: TK 521 - Chiết khấu thương mại
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
* TK 521 dùng để phản ánh toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp
nhận cho khách hàng dựa trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá đã được
tiêu thụ.
* Nội dung và kết cấu của TK 521:
Bên Nợ: Trị giá các khoản CKTM chấp nhận cho người mua trong kỳ.

Bên Có: Kết chuyển số CKTM trong kỳ sang TK511, 512.
TK 521 cuối kỳ không có số dư.
- Trình tự kế toán chiết khấu thương mại (Phụ lục 02- trang 39)
1.2.3.3: TK 531 – Hàng bán bị trả lại
* Tài khoản này được dùng để theo dõi doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị
trả lại trong kỳ.
* Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Trị giá doanh thu của số hàng bán bị trả lại trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị khách hàng trả lại.
Dư cuối kỳ: TK 531 cuối kỳ không có số dư.
- Chứng từ sử dụng: phiếu nhập kho, hoá đơn trả hàng
- Trình tự kế toán hàng bán bị trả lại (phụ lục 03- trang 40)
1.2.3.4: TK 532 – Giảm giá hàng bán:
* Tài khoản này được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán
chấp nhận cho khách hàng dựa trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá đã
tiêu thụ do lỗi thuộc về người bán. Các khoản giảm giá hàng bán được theo dõi
trên tài khoản này là các khoản giảm giá phát sinh sau khi hàng hóa được tiêu thụ
và doanh nghiệp đã phát hành hoá đơn.
* Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Trị giá các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền GGHB sang TK 511 hoặc TK 512.
Dư cuối kỳ: TK 532 cuối kỳ không có số dư.
- Trình tự kế toán giảm giá hàng bán (phụ lục 04- trang 41)
* TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
* TK 333(2): Thuế tiêu thụ đặc biệt
* TK 333(3): Thuế xuất, nhập khẩu
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.

1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán:
- Giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế của hàng xuất bán (bao gồm cả chi
phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng bán ra).
1.2.4.1. Phương pháp tính giá vốn hàng bán:
* Đối với hàng hóa trong doanh nghiệp, giá vốn hàng xuất bán là trị giá mua
thực tế của hàng hóa xuất bán và chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng hóa
bán ra.
Trị giá vốn
thực tế của =
hàng xuất bán
Trị giá mua Chi phí thu mua
thực tế của + phân bổ cho
hàng xuất bán hàng xuất bán
- Trong đó:
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng
xuất bán
=
Chi phí thu mua
của hàng tồn đầu
kỳ
+
Chi phí thu mua
p/s trong kỳ
x
Trị giá
mua của
hàng xuất
bán trong

kỳ
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
Việc xác định trị giá mua của sản phẩm hàng hóa xuất kho để bán được doanh
nghiệp áp dụng một trong 4 phương pháp:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: theo phương pháp này, giá
thực tế của hàng hóa xuất kho theo từng lô hàng, từng lần nhập tức là xuất vào lô
hàng nào thì tính theo trị giá lô hàng đó. Phương pháp này phản ánh chính xác từng
lô hàng nhưng công việc phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm chi tiết từng lô hàng.
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp mà việc quản lý
hàng tồn kho cần phải tách biệt.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước: Theo phương pháp này, vật tư hàng
hóa nhập trước được xuất dùng hết rồi mới đến lần nhập sau. Phương pháp này có
ưu điểm là việc định giá sản phẩm dễ dàng, chất lượng vật tư hàng hóa, sản phẩm
được bảo quản tốt. Nhưng phương pháp này lại đòi hỏi kế toán phải thường xuyên
theo dõi và phân loại, gây ra khó khăn trong công tác tổ chức kế toán chi tiết thành
phẩm, hàng tồn kho và tổ chức kho.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước : Theo phương pháp này, dựa trên giả
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
định hàng hóa nhập sau được xuất trước và giá vốn hàng xuất kho tính theo giá của
lần mua hàng gần nhất. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của
những lần nhập đầu tiên. Phương pháp này có ưu điểm là công việc tính giá thành
được tiến hành thường xuyên trong kỳ, đơn giản hơn phương pháp nhập trước -
xuất trước. Nhưng khi giá cả hàng hóa biến động mạnh thì việc tính giá ít chính

xác và bất hợp lý.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
+ Trước hết phải tính đơn giá bình quân của số hàng hóa luân chuyển trong kỳ
theo công thức:
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá thực tế
hàng tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Sau đó tính trị giá thực tế của hàng hóa xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá thực tế
hàng xuất trong kỳ
=
Số lượng hàng
xuất bán
x
Đơn giá bình
quân gia quyền
Việc áp dụng phương pháp nào là do doanh nghiệp lựa chọn, nhưng phải tuân theo
nguyên tắc nhất quán của kế toán.
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn

của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên Nợ: + Trị giá mua của hàng hóa, giá thành thực tế của dịch vụ đã được
xác định là tiêu thụ.
+ Chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: + Trị giá mua của hàng hóa đã bán bị người mua trả lại
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán trong kỳ.
Dư cuối kỳ: TK 632 không có số dư.
- Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán:
* Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán -PP kê khai thường xuyên- (phụ lục 5- trang 42)

* Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán -PP kiểm kê định kỳ - (phụ lục 6 trang 43)
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng:
1.2.5.1. Nội dung:
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu
tố sau:
- Chi phí nhân viên: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương theo quy định.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói
sản phẩm,hàng hoá, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán
hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường,
tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.

- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ như: chi phí thuê tài sản, thuê
kho, thuê bãi, thuê bốc vác, vận chuyển, tiền hoa hồng cho các đại lý bán hàng…
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ nằm ngoài các chi phí đã kể trên như: chi phí
tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm , chi phí quảng cáo
1.2.5.2.Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi, UNC, các hợp đồng dịch vụ mua
ngoài
1.2.5.3. Tài khoản sử dụng:
- TK 641- Chi phí bán hàng: dùng để tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế
phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu của TK 641 như sau:
Bên Nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có : + Các khoản ghi giảm CPBH
+ Kết chuyển CPBH sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
* Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng (phụ lục 07 - trang 44)
1.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.2.6.1. Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ hiện hành, CPQLDN chi tiết thành các yếu tố chi phí
sau:

- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp trả cho ban giám đốc,
nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng
cho hoạt động quản lý Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của DN, cho việc
sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của DN.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của toàn DN.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn
- Thuế, phí và lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài và các
khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà
- Chi phí dự phòng: các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
như tiền điện nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung cho cả doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản kể trên như
chi hôị nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản chi khác.
1.2.6.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng: Phiếu chi, phiếu xuất kho, giấy đề nghị
thanh toán, các chứng từ liên quan khác
1.2.6.3.Tài khoản sử dụng:
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp : TK này dùng để tập hợp và kết
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
chuyển các chi phí QLKD, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt
động chung của toàn DN. Kết cấu của TK 642 như sau:
Bên Nợ : + Các khoản CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự

phòng phải trả.
Bên Có : + Các khoản ghi giảm CPQLDN.
+ Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả đã trích lập lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo.
+ Kết chuyển CPQLDN để xác định kết quả kinh doanh.
TK 642 không có số dư.
* Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: (phụ lục 08 - trang 45)
1.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng:
1.2.7.1. Nội dung:
- Kết quả bán hàng: là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng trong một
thời kỳ nhất định. KQBH là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá
vốn hàng đã bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, CPBH, CPQLDN.
Kết quả bán
hàng
lãi(+) lỗ (-)
=
Doanh
thu thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Trong đó : DTT = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.7.2. Tài khoản sử dụng:
* TK 911_ Xác định kết quả kinh doanh: dùng để phản ánh, xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ
hạch toán.
- Kết cấu của TK 911 như sau:
Bên Nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
+ Chi phí tài chính, chi phí khác và chi phí thuế TNDN.
+ CPBH, CPQLDN.
+ Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên Có : + DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
+ Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN.
+ Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Số dư cuối kỳ: TK 911 không có số dư.
* TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối: TK này phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kết cấu của TK 421:
Bên Nợ : + Số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
+ Phân phối tiền lãi.
Bên Có : + Số lãi thực tế từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
+ Số lãi được cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù.
+ Xử lý các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh.
Số dư cuối kỳ: TK 421 có thể có số dư Nợ hoặc dư Có.
+ Số dư bên Nợ: Số lỗ chưa xử lý.
+ Số dư bên Có : Số lãi chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
- Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng: (phụ lục 09 - trang 46)

* TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: TK này dùng để phản ánh thuế
thu nhập của doanh nghiệp bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại làm căn cứ xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
- Kết cấu TK 821:
Bên Nợ:
+ Phản ánh thuế TNDN phải nộp vào chi phí thuế TNDN hiện hành
phát sinh trong năm.
+ Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ xung do phát hiện sai
sót không trọng yếu của các năm trước ghi tăng chi phí thuế TNDN
hiện hành của năm hiện tại.
Bên Có:
+ Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
nhập tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành
đã ghi nhận trong năm.
+ Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót ko
trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện
hành trong năm hiện tại.
+ Kết chuyển thuế TNDN hiện hành vào bên Nợ TK 911.
TK 821 không có số dư cuối kỳ.
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT

QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DIÊM THỐNG NHẤT.
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất :
Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất được thành lập ngày 25/06/1956 với tên
gọi ban đầu là nhà máy Diêm Thống Nhất do Trung Quốc giúp đỡ xây dựng, ngày
27/08/2001 thực hiện việc sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo quyết
định số 1130/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính Phủ từ 01/01/2002 công ty Cổ phần
Diêm Thống Nhất chính thức hoạt động theo mô hình Công Ty Cổ Phần.
Tên gọi chính thức : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất.
Tên giao dịch quốc tế : Thong Nhat match joint stock company.
Tên viết tắt : TMJSC
Trụ sở : 670 Ngô Gia Tự - phường Đức Giang - Quận Long Biên - Hà Nội.
Số điện thoại : 0844.62610026.
Fax : 0844.38271551.
Website :
Email :
Số tài khoản: 1020000048158- NHCT Chương Dương- Long Biên- Hà Nội.
Đại diện : Ông Nguyễn Hưng
Víi sè vèn ®iÒu lÖ ban ®Çu kho¶ng 15.719.000.000 đồng.
Lao động: 617 lao động
Nguyên giá tài sản cố định cuối năm đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng:
23.031037.874 đồng.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ kĩnh vực SXKD của Công ty:
Từ khi chuyển từ Công ty Diêm Thống Nhất sang Công Ty Cổ phần Diêm
Thống Nhất, sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng mở rộng. Với tiềm
năng vốn có của Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất– hiện nay công ty đã và đang
tiến hành sản xuất một số loại sản phẩm:
- Sản xuất kinh doanh diêm các loại, giấy vở, ván ép công nghiệp, bao bì
carton sóng…
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30

GVHD: Hà Thị Tường Vy.
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
- In ấn và các dịch vụ liên quan đến in.
- Các hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ khác.
Thị trường tiêu thụ hàng hóa rộng khắp các tỉnh miền Bắc: Bắc giang, Bắc
Ninh, Thanh Hóa, Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương, Lạng Sơn… trong đó có thị
trường chính là TP Hà Nội.
2.1.3: Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Diêm Thống Nhất.
* Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm theo từng khu vực. (phụ lục 10- trang 47)
* Bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. (phụ lục 11- trang 47)
Các chỉ tiêu cho ta thấy qua từng năm hoạt động thì công ty ngày càng đạt được
những mục tiêu lớn hơn mang lại nhiều lợi nhuận hơn:
Doanh thu của công ty từ năm 2008- 2010 đã tăng rõ rệt từ 40.575.955.000đ
thành 69.999.718.546đ tương ứng với 72.5%. Để đạt được mức doanh thu như vậy
là vì công ty không ngừng cải tiến kỹ thuật và công nghệ, hợp lý hóa sản xuất
nhằm nâng cao chất lượng và đưa ra thị trường những sản phẩm có mẫu mã đẹp,
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Không những thế, công ty còn không ngừng
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đưa sản phẩm của mình đến với các thị
trường trong và ngoài nước.
Để người lao động có môi trường làm việc tốt thì công ty luôn có những chế
độ lương, thưởng phù hợp. Hàng năm Công ty có những đợt tuyển dụng lao động
có tay nghề kỹ thuật cao đồng thời loại bỏ những lao động đã đến tuổi nghỉ hưu và
một số lao động thừa tại một số bộ phận. Tuy vậy nhưng mức lương bình quân mà
công ty đưa ra cho cán bộ công nhân viên trong công ty là khá hợp lý, đời sống của
công nhân viên ngày càng được cải thiện rõ rệt, điều đó khuyến khích người lao
động cống hiến nhiều hơn cho công ty.
Từ năm 2008- 2010 công ty đã thu được lợi nhuận cao từ việc bán hàng và
cung cấp dịch vụ. năm 2008 lợi nhuận của công ty là 2.409.638.000đ nhưng năm

2009 do sự khủng hoảng của toàn cầu công ty cũng có một số ảnh hưởng nên lợi
nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ có giảm xuống còn 1.784.968.000đ. Đến
năm 2010 lợi nhuận đó được tăng lên 3.014.520.420đ, tăng so với năm 2009 là
1.229.552.420đ tương ứng với 0.69%. Để đạt được điều này công ty đã đẩy mạnh
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
tiêu thụ sản phẩm bằng các chính sách về giá. Các chính sách này được áp dụng
một cách linh hoạt với các mức chiết khấu theo số lượng hàng mua, chiết khấu
thanh toán nhanh, chiết khấu theo mùa vụ và phân biệt giá tùy theo sức tiêu thụ,
đặc điểm địa lý của từng thị trường. Bên cạnh đó mạng lưới phân phối được mở
rộng trên tất cả các thị trường có hiệu quả hơn nhờ các biện pháp quản lý kênh.
2.1.4- Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất
Bộ máy quản lý sản xuất- kinh doanh của công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất
được bố trí theo kiểu trực tuyến- chức năng và theo chế độ một thủ trưởng.
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty. (phụ lục 12 – trang 48)
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty:
• Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan cao nhất quyết định bầu ra Hội đồng quản trị
để thực hiện quản lý toàn công ty.
• Hội đồng quản trị: Đề ra các chiến lược- phương hướng phát triển của Công
ty. Phê duyệt các kế hoạch sản xuất kinh doanh- kế hoạch đầu tư xây dựng- đổi
mới công nghệ…
• Tổng Giám đốc: Là người điều hành cao nhất, toàn quyền quyết định mọi vấn đề
liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của
Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và các phương án đầu tư
của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
• 01 Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh và 01 phó tổng giám đốc phụ
trách kỹ thuật- công nghệ. Các phó tổng giám đốc phụ trách các lĩnh vực được
Tổng giám đốc phân công, ủy quyền chỉ đạo trực tiếp các phòng ban- xí nghiệp có

liên quan đến trong lĩnh vực chuyên môn.
Giúp việc cho Ban tổng giám đốc gồm 6 phòng ban chức năng nghiệp vụ:
+ Phòng kỹ thuật: tham mưu cho ban tổng giám đốc về chiến lược phát triển
công nghệ- kỹ thuật sản xuất, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, lên kế hoạch
sửa chữa thiết bị hàng năm, phụ trách công tác an toàn lao động trong toàn công
ty… thiết kế mẫu mã, lập thủ tực về hợp đồng kinh tế, tham gia bồi dưỡng nâng
cao tay nghề công nhân.
+ Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về chiến lược kinh doanh, xác
nhận đơn đặt hàng, giao dịch bán hàng, nghiên cứu thị trường, hoạch định chi tiết
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
chính sách bán hàng, kinh doanh của công ty trong thời điểm cụ thể, từng khu vực
thị trường. Trực tiếp tổ chức công tác quảng cáo, tiếp thị cho toàn diện công ty, tổ
chức và giám sát việc bán hàng, công nợ bán hàng. Lập kế hoạch tiêu thụ định kì
hoặc đột xuất, giám sát việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ. Theo dõi kế hoạch mua,
nhập khẩu thường xuyên và định kỳ các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu, các loại
thiết bị nhỏ lẻ, phụ tùng thay thế cho máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất. Đề xuẩt
góp ý kiến với các bộ phận liên quan đến việc sử dụng vật tư, đảm bảo hợp lý và
tiết kiệm. Đánh giá thu thập thông tin về tình hình giá vật tư, đề xuất về phương án
dự trữ và dự phòng.
+ Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho tổng giám đốc về các thể lệ chính
sách kế toán tài chính của Nhà Nước, quản lý toàn bộ về các loại tài sản, vốn, quỹ
của công ty, chỉ đạo công tác hạch toán kế toán theo định kỳ. Chịu trách nhiệm về
các tài khoản thu chi, tài khoản phát sinh, hàng tháng báo cáo lên tổng giám đốc về
tình hình tài chính của công ty. Thanh toán cho khách hàng và chịu trách nhiệm
liên hệ với ngân hàng về tình hình vay nợ. Tính toán, chi trả liền lương và thưởng
cho công nhân viên của toàn công ty…
+ Phòng tổ chức: xây dựng kế hoạch lao động tiền lương cho toàn công ty, giao

chỉ tiêu về lao động tiền lương cho các xí nghiệp thành viên, xây dựng tiêu chuẩn
về định mức lao động, ban hành nội quy, quy chế lao động và giải quyết các chế độ
xã hội cho người lao động theo quy định của Nhà nước…
+ Văn phòng công ty: Tham mưu cho công ty về mặt pháp chế, lập kế hoạch
trang bị- quản lý toàn bộ trang thiết bị văn phòng, thiết lập và quản lý công văn,
giấy tờ liên quan đến công ty…
+ Phòng bảo vệ: Lập các kế hoạch về bảo vệ, đảm bảo an ninh nội bộ và xung
quanh khu vực công ty. Xây dựng kế hoạch phòng chống cháy nổ, xây dựng công tác
ngăn ngừa và đấu tranh với các loại hàng giả mang nhãn hiệu Diêm Thống Nhất…
2.1.5 - Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất
được tổ chức thành một phòng gọi tên là phòng tài chính kế toán. Công ty áp dụng
hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh và cơ cấu của bộ máy quản lý. Tất cả các công việc kế toán như phân loại
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
chứng từ, kiểm tra các chứng từ ban đầu, ghi sổ tổng hợp và chi tiết, tính giá thành,
lập báo cáo kế toán… đều được làm tập trung tại phòng kế toán. Theo đó, ở các xí
nghiệp sản xuất không bố trí nhân viên kế toán mà chỉ có nhân viên kinh tế ghi
chép ban đầu những thông tin kinh tế dưới xí nghiệp. Cuối tháng nhân viên thống
kê lập báo cáo kế toán chi tiết các chỉ tiêu, số lượng gửi về phòng kế toán để xử lý
và tiến hành công việc kế toán.
Phòng tài chính kế toán gồm có 4 cán bộ có trình độ nghiệp vụ bậc đại học.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ, quan hệ chỉ đạo rõ ràng,
quan hệ nghiệp vụ chặt chẽ, khăng khít. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ
(phụ lục bảng 13 – trang 49)
* Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy kế toán của công ty.
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành, bao quát chung toàn bộ

công việc trong phòng. Tổ chức chỉ đạo hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách
nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong công ty, tổ chức điều tra việc thực
hiện chế độ với điều kiện và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhân viên kế toán: Thực hiện việc theo dõi công nợ tiếp nhận, phân loại và
xử lý các chứng từ gốc ban đầu. Tiếp đó căn cứ vào các chứng từ gốc tiến hành cập
nhập số liệu vào phần mền kế toán…
Nhân viên kinh tế tại các xí nghiệp: Thực hiện việc ghi chép, thống kê về
mặt lượng những thông tin kinh tế phát sinh ở các xí nghiệp, sau đó định kỳ lập
báo cáo chi tiết về tính hình sản xuất gửi lên phòng kế toán.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm trong công tác thu chi tiền mặt và tồn quỹ của công ty
2.1.6 - Các chính sách kế toán hiện đang được áp dụng tại công ty.
- Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ kế toán
doanh nghiệp.
- Niên độ kế toán: từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ.
- Hình thức ghi sổ: Phần mềm kế toán máy (phần mềm Misa).
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy( phụ lục 14- trang 49)
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc.
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Theo phương pháp bình quân gia
quyền sau mỗi lần nhập.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Khấu hao TSCĐ thep phương pháp đường thẳng
- Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, trích lập và hoàn nhập dự
phòng theo chế độ quy định quản lý tài chính hiện hành.

- Hệ thống sổ áp dụng:
+ Các sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán…
+ Các bảng tổng hợp tài khoản, sổ cái các tài khoản…
- Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả SXKD,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.2 . Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất.
2.2.1. Phương thức bán hàng tại Công ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất.
Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất là doanh nghiệp sản xuất cũng giống
như với bất kỳ một doanh nghiệp nào khác để tồn tại và phát triển được trên thị
trường đòi hỏi sản phẩm làm ra phải được xuất phát từ đặc điểm sản phẩm bán ra
cho người tiêu dùng. Công ty áp dụng phương thức bán hàng chủ yếu là bán hàng
trực tiếp và quá trình xuất giao hàng được diễn ra tại kho công ty. Công ty không
áp dụng phương thức ký gửi hàng ở các đại lý. Bởi một mặt công ty thường sản
xuất theo những đơn đặt hàng, mặt khác sản phẩm làm ra đến đâu đều được tiêu
thụ hết ngay đến đó nên không có bộ phận ký gửi hàng riêng.
Khi khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm của công ty thì họ sẽ đến công ty
đặt hàng hoặc làm hợp đồng mua hàng tại phòng kinh doanh rồi đến nhận hàng ở
kho thành phẩm. Bên cạnh đó, Công ty còn dành ưu đãi đặc biệt đối với những
khách hàng truyền thống đó là khi có nhu cầu mua hàng, khách hàng chỉ cần gọi
điện đặt hàng, bộ phận giao hàng của Công ty sẽ chở hàng đến tận nơi cho khách
hàng.
Công ty đang áp dụng một số hình thức thanh toán như sau:
+ Hình thức thanh toán nhanh: Chủ yếu là khách hàng không thường xuyên,
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30
GVHD: Hà Thị Tường Vy.
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI – LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
mua với khối lượng hàng không lớn và thường là thanh toán bằng tiền mặt.
+ Hình thức thanh toán chậm (bán chịu): Với hình thức này Công ty cho

phép khách hàng thanh toán sau một thời gian nhất định và kế toán mở sổ chi tiết
để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng. Trong trường hợp này thì khách
hàng chủ yếu là các đơn vị, các địa phương trong và ngoài tỉnh mua với số lượng
lớn và thường xuyên. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản qua ngân hàng. Nếu thực hiện chuyển khoản thì khách hàng thông qua ngân
hàng của mình lập ủy nhiệm chi hoặc séc chuyển khoản, trên đó ghi rõ tên đơn vị
nhận tiền- Công ty Cổ phần Diêm Thống nhất, mã tài khoản… Ngân hàng phục vụ
Công ty sẽ báo Có vào tài khoản tiền gửi của Công ty.
Tóm lại, dù với hình thức thanh toán nào đi chăng nữa thì với thời điểm ghi
nhận doanh thu là lúc công ty xuất giao hàng đầy đủ về chủng loại, quy cách, phẩm
chất và khách hàng có cam kết về thời gian thanh toán theo thỏa thuận hoặc theo
như đã ghi trong hợp đồng.
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng tại công ty là toàn bộ số tiền do bán hàng hoá thu được
như các loại diêm, giấy vở, ván ép, bao bì carton sóng…rất đa dạng về chủng loại
và giá cả
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Công ty sử dụng Hóa đơn bán hàng có giá trị như lệnh xuất kho, đồng thời là
cơ sở để kế toán theo dõi, ghi chép, phản ánh doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ
cũng như việc xuất – tồn kho trên thẻ kho kế toán. Như vậy chứng tù ban đầu làm
căn cứ ghi sổ của kế toán doanh thu bán hàng là Hóa đơn bán hàng.
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, vì vậy hóa đơn bán hàng
công ty đang sử dụng là Hóa đơn GTGT mẫu 01GTKT-3LL-01. Hóa đơn được lập
tại phòng kinh doanh và lập làm 3 liên. Cụ thể quy trình bán hàng:
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng đến trực tiếp làm hợp đồng với phòng
kinh doanh, nhưng nếu là khách hàng truyền thống có thể gọi điện thoại đến phòng
kinh doanh đặt hàng. Phòng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng, đơn đặt hàng xem
xét yêu cầu về số lượng, chất lượng, đơn giá và phương thức thanh toán để lập hóa
đơn GTGT. Hóa đơn GTGT do công ty tự in và được Bộ tài chính cho phép lưu
SVTT: Nguyễn Ngọc Linh. Lớp: 5LTTD- KT30

GVHD: Hà Thị Tường Vy.
21

×