Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tài Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Công Nghệ Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.11 KB, 88 trang )

Kho¸ luËn tèt nghiÖp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại 3
1.1.1. Các vấn đề cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng 3
1.1.1.1. Bán hàng 3
1.1.1.2. Các phương thức bán hàng và thanh toán 3
► Các phương thức bán hàng 4
a) Đối với bán buôn 4
b) Đối với bán lẻ 5
c) Phương thức bán hàng tự động 5
► Các phương thức thanh toán 6
a) Thanh toán bằng tiền mặt 6
b) Thanh toán không dùng tiền mặt 6
1.1.1.3. Xác định kết quả bán hàng 6
1.1.1.4. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 6
1.1.1.5. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 7
1.1.2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 7
1.1.2.1. Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu 7
a) Doanh thu bán hàng 7
b) Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng 8
1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu 9
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
Kho¸ luËn tèt nghiÖp


a) Khái niệm 9
b) Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 9
1.1.2.3. Cách xác định kết quả bán hàng 9
1.1.3. Các phương pháp tính trị giá vốn háng xuất kho hàng bán 10
1.1.3.1. Phương pháp nhập trước - xuất trước 10
1.1.3.2. Phương pháp nhập sau - xuất trước 10
1.1.3.3. Phương pháp bình quân gia quyền 10
1.1.3.4. Phương pháp thực tế đích danh 11
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 12
1.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng 13
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 13
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng 13
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng 13
1.2.1.3 Phương pháp hạch toán 16
1.2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán 17
1.2.3. Kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng 20
1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng 20
1.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 22
1.2.3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU CÔNG NGHỆ MỚI 26
2.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần xuất nhập khẩu công nghệ mới 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 26
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 28
2.1.2.1. Chức năng,nhiệm vụ 28
2.1.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty 30
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 31
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 31
2.1.3.2 Nhiệm vụ tổ chức các phòng ban 32
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 33
2.1.5. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán 34
2.1.5.1. Chính sách kế toán chung 34
2.1.5.2. Chính sách kế toán cụ thể 36
a) Hình thức ghi sổ kế toán, và sổ sách sử dụng 36
b) Vận dụng chế độ kế toán vào hệ thống tài khoản 38
c) Về sổ sách kế toán sử dụng 38
d) Vận dụng lập báo cáo kế toán 39
2.2. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Công Nghệ Mới 40
2.2.1. Đặc điểm về hàng hóa kinh doanh tại công ty, các phương thức bán
hàng và thanh toán tiền hàng 40
2.2.1.2. Các phương thức bán hàng 40
2.2.1.3. Các phương thức thanh toán tiền hàng 41
2.2.2. Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng 42
2.2.2.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng 42
2.2.2.2 Trình tự hạch toán 43
a) trường hợp thanh toán tiền ngay 43
b) Trường hợp bán hàng chưa thu tiền 47
2.2.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu 52
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán 52
2.2.3.1. Chứng từ và sổ sử dụng 52
2.2.3.2. Phương pháp tính giá hàng xuất kho 52
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng 55
2.2.4.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng 55
2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 58
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
Khoá luận tốt nghiệp

2.2.5 K toỏn xỏc nh kt qu bỏn hng 62
2.3 ỏnh giỏ chung v cụng tỏc k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn
hng ti cụng ty C Phn XNK Cụng Ngh Mi 67
2.3.1. Nhng kt qu t c 68
2.3.2 Nhng mt cũn tn ti 69
CHNG 3: MT S í KIN NHM HON THIN CễNG TC K
TON BN HNG V XC NH KT QU BN HNG TI CễNG
TY C PHN XUT NHP KHU CễNG NGH MI 71
3.1. Lý do phi hon thin cụng tỏc k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn
hng ti cụng ty C Phn Xut Nhp Khu Cụng Ngh Mi 71
3.1 1. Nhng phng hng hon thin 72
3.1.2. Gii phỏp nhm hon thin cụng tỏc k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt
qu kinh doanh 72
KT LUN 79
TI LIU THAM KHO 80
SV Nguyễn Khắc Duẫn K2 - Kế toán 1
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
GTGT Giá trị gia tăng
Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng
Thuế XNK Thuế xuất nhập khẩu
Thuế TTĐB Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK Tài khoản
TGNH Tiền gửi ngân hàng
DNNN Doanh nghiệp Nhà Nước
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BCTC Báo cáo tài chính

HĐTC Hoạt động tài chính
GVHB Giá vốn hàng bán
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH Chi phí bán hàng
DTBH Doanh thu bán hàng
VNĐ Việt Nam đồng
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
BĐS Bất động sản
BKHCN Bộ khoa học công nghệ
NKC Nhật ký chung
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Hơn bao giờ hết, bán hàng và xác định kết quả bán hàng là nội dung
quan trọng đối với các doanh nghiệp thương mại, đặc biệt là trong điều kiện
hiện nay khi nền kinh tế nước ta sang một giai đoạn mới: xoá bỏ cơ chế tập
trung bao cấp để chuyển sang nền kinh tế mở cửa vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Sự chuyển đổi này đã ảnh hưởng rõ rệt
đến hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động khác của xã hội vì trong cơ chế
mới các Doanh nghiệp đều được bình đẳng cạnh tranh trong khuôn khổ pháp
luật. Để có thể tồn tại được trong môi trường cạnh tranh phức tạp, các Doanh
nghiệp phải tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, bán hàng là khâu quyết định trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có bán được hàng doanh
nghiệp mới đảm bảo thu hồi vốn bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng
đắn kết quả bán hàng sẽ là điều kiện tồn tại, phát triển để Doanh nghiệp tự

khẳng định được vị trí của mình trên thương trường.
Để thực hiện được mục tiêu, mỗi doanh nghiệp cần nắm bắt các thông
tin làm cơ sở đánh giá, phân tích, lựa chọn và ra quyết định đầu tư kinh doanh
như doanh thu, chi phí và kết quả…vv. Với tư cách là công cụ quản lý kinh
tế, kế toán đã theo dõi, phản ánh, ghi chép đầy đủ những thông tin đó và cung
cấp cho các doanh nghiệp, cụ thể là kế toán doanh thu bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán
doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp
thương mại nói chung và Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Công Nghệ Mới
nói riêng, bằng kiến thức lý luận được trang thiết bị ở nhà trường và sự giúp
đỡ tận tình của các chị trong phòng kế toán Công ty Cổ Phần Xuất Nhập
Khẩu Công Nghệ Mới em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tài Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu
Công Nghệ Mới”
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
1
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2:Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Công Nghệ Mới.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhậu Khẩu Công
Nghệ Mới.
Do thời gian có hạn nên khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót
và khiếm khuyết, em rất mong nhận sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
2

Kho¸ luËn tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng trong các
doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Các vấn đề cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1.1. Bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong
các doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa cho người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu
tiền.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp
được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng
ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: Người bán mất quyền sở hữu
về hàng hóa, người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua. Trong quá
trình tiêu thụ hàng hóa , các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối
lượng hàng hóa và ghi nhận một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh
thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả của mình.
1.1.1.2. Các phương thức bán hàng và thanh toán
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng
hàng hóa tiêu thụ.

SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1

3
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
► Các phương thức bán hàng
Hoạt động mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại có thể
thực hiện qua hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là bán
hàng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh để tiếp tục quá trình lưu chuyển
hàng hóa còn bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng, chấm dứt quá trình lưu
chuyển hàng hóa.
Hàng hóa bán buôn và bán lẻ có thể thực hiện theo nhiều phương thức
khác nhau.
a) Đối với bán buôn
Có hai phương thức bán hàng là bán hàng qua kho và bán hàng vận
chuyển thẳng.
* Phương thức bán hàng qua kho
Theo phương thức này, hàng hóa mua về được nhập kho rồi từ kho xuất
bán ra. Phương thức bán hàng qua kho có hai hình thức giao nhận.
a) Hình thức nhận hàng: Theo hình thức này bên mua sẽ nhận hàng tại
kho bên bán hoặc đến một địa điểm do hai bên thỏa thuận theo hợp đồng,
nhưng thường do bên bán quy định.
b) Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, bên bán sẽ chuyển hàng
hóa đến kho của bên mua hoặc đến một địa điểm do bên mua quy định để
giao hàng.
* Phương thức bán hàng vận chuyển
+ Theo phương thức này, hàng hóa sẽ được chuyển thẳng từ đơn vị cung
cấp đến đơn vị mua hàng không qua kho của đơn vị trung gian. Phương
thức bán hàng vận chuyển thẳng có hai hình thức thanh toán.
Vận chuyển có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, hàng hóa được
vận chuyển thẳng, về mặt thanh toán, đơn vị trung gian vẫn làm nhiệm vụ
thanh toán tiền hàng với đơn vị cung cấp và thu tiền của đơn vị mua.
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1

4
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này hàng
hóa được vận chuyển thẳng, về thanh toán, đơn vị trung gian không làm
nhiệm vụ thanh toán tiền với đơn vị cung cấp, thu tiền của đơn vị mua. Tùy
hợp đồng, đơn vị trung giản hưởng một số phí nhất định ở bên mua hoặc bên
cung cấp.
b) Đối với bán lẻ
Có 3 phương thức bán hàng là: Bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng
không thu tiền tập trung và bán hàng tự động.
* Phương thức bán hàng thu tiền tập trung
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng chỉ phụ trách việc giao hàng,
còn việc thu tiền có người chuyên trách làm công việc này. Trình tự được tiến
hành như sau: Khách hàng xem xong hàng hóa và đồng ý mua, người bán viết
“ hóa đơn bán lẻ” giao cho khách hàng đưa đến chỗ thu tiền thì đóng dấu “đã
thu tiền”, khách hàng mang hóa đơn đó đến chỗ nhận hang. Cuối ngày, người
thu tiền tổng hợp số tiền đã thu để xác định doanh số bán. Định kỳ kiểm kê
hàng hóa tại quầy, tính toán lượng hàng đã bán ra để xác định tình hình bán
hàng thừa thiếu tại quầy.
* Phương thức bán hàng không thu tiền tập trung
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng vừa làm nhiệm vụ giao
hàng, vừa làm nhiệm vụ thu tiền. Do đó, trong một của hàng bán lẻ việc thu
tiền bán hàng phân tán ở nhiều điểm. Hàng ngày hoặc định kỳ tiến hành kiểm
kê hàng hóa còn lại để tính lượng bán ra, lập báo cáo bán hàng, đối chiếu
doanh số bán ra theo báo cáo bán hàng với số tiền thực nộp để xác định thừa
thiều tiền bán hàng.
c) Phương thức bán hàng tự động
Theo phương thức này, người mua tự chọn hàng hóa và sau đó mang đến
bộ phận thu ngân kiểm hang, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền. Cuối
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1

5
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
ngày nộp tiền bán hàng cho thủ quỷ. Định kỳ kiểm kê, xác định thừa, thiếu
tiền bán hàng.
► Các phương thức thanh toán
a) Thanh toán bằng tiền mặt
Theo phương thức này hàng hóa của công ty sau khi giao cho khách
hàng, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.
b) Thanh toán không dùng tiền mặt
Theo phương thức này, hàng hóa của công ty sau khi giao cho khách
hàng, khách hàng có thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản.
1.1.1.3. Xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí
thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là
lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh
doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào từng đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định
tiêu thụ hàng hóa nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích
cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được
mục đích đó.
1.1.1.4. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù
đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng
cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.

SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
6
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp
thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử
dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được, giải quyết hài hòa lợi ích kinh tế
giữa: Nhà nước, tập thể và cá nhân người lao động.
1.1.1.5. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa
sống còn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là
một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về
tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám
sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan
trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch
tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu
thụ trên tất cả các phương diện: Số lượng, chất lượng Tránh hiện tượng mất
mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí
đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh
doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu
thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.
1.1.2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.2.1. Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu
a) Doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính): doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông

thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
7
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b) Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
khi viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản
phụ thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng
được phản ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu được phản ảnh trên tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán.
- Doanh thu bán hàng ( kế cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi
tiết theo từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu
của những sản phẩm hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một hệ thống tổ chức (cùng tổng công ty ít nhất là 3 cấp: Tổng
công ty – Công Ty – Xí nghiệp) như: Giá trị các loại sản phẩm, hàng hóa
được dùng để trả lương cho cán bộ công nhân viên, giá trị các sản phẩm đem

biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
8
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định gồm: Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
a) Khái niệm
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng hóa bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
b) Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng: Trong đó các
khoản: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được xác định như sau:
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
- Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng
bán ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
- Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hóa đơn bán hàng.
1.1.2.3. Cách xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng
(lãi thuần từ hoạt
động bán hàng)
=
Doanh thu
bán hàng
-

Giá vốn
hàng bán
-
CPBH, CPQLDN
phân bổ cho số
hàng bán
Trong đó :
Doanh thu bán
hàng thuần
=
Tổng doanh
thu bán hàng
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
theo quy định
-
Thuế xuất khẩu, thuế
TTĐB thuế GTGT phải
nộp NSNN(áp dụng
phương pháp trực tiếp)
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
9
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
1.1.3. Các phương pháp tính trị giá vốn háng xuất kho hàng bán
1.1.3.1. Phương pháp nhập trước - xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nhập trước thì sẽ được
xuất trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho
lần trước rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn

sẽ được phản ánh với giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho
mới nhất. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc
có xu hướng giảm.
1.1.3.2. Phương pháp nhập sau - xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nào nhập kho sau nhất
sẽ được xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết
theo giá nhập kho mới nhất, rồi tính tiếp thẹo giá nhập kho kế tiếp sau đó.
Như vậy giá trị hàng tồn kho sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất. Phương
pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
1.1.3.3. Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp này căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng
nhập trong kỳ để tính giá bình quân của 1 đơn vị hàng hóa.
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hóa xuất kho trong kỳ được tính
theo công thức:
Giá thực tế từng
loại xuất kho
=
Số lượng từng loại
xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân được tính theo một trong 3 cách sau:
Cách1:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ và nhập
trong kỳ
Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ và nhập

trong kỳ
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
10
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn
nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác
quyết toán nói chung.
Cách 2:
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ
= Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ
( hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước)
Cách này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
của từng loại hàng hóa trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến
sự biến động của giá cả hàng hóa kỳ này.
Cách 3:
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần
= Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được
nhược điểm của cả hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược
điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
1.1.3.4. Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý
hàng hóa theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lo hàng nào thì lấy
đơn giá của lô hàng đó để tính. Phương pháp này thường được sử dụng với
những loại hàng có giá trị cao, thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.

Ngoài những phương pháp cơ bản, trong thực tế công tác kế toán, để giảm
nhẹ việc ghi chép cũng như đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán, để
tính giá thực tế của hàng hóa xuất kho, kế toán còn sử dụng phương pháp giá
hạch toán. Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hóa biến động trong kỳ được
tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ).
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
11
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế
theo công thức:
Giá thực tế từng
loại xuất kho
(hoặc tồn kho
cuồi kỳ)
=
Giá hạch toán từng
loại xuất kho ( hoặc
tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá
từng loại
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng hóa
chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất, việc sử dụng
giá hạch toán để ghi số các loại hàng tồn kho nói chung chính là một “thủ
thuật” của kế toán nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động, hiện có của
từng loại hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch
toán đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo
phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh

Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động (nhập - xuất) của từng loại
hàng hóa trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
+ Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập về bán hàng xác định kết quả kinh
doanh thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.
+ Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng hóa phục vụ hoạt
động quản lý doanh nghiệp
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
12
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
1.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ kế toán chủ yếu sử dụng trong kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
- Hóa đơn bán hàng;
- Hóa đơn giá trị gia tăng;
- Phiếu xuất kho;
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
- Phiếu thu, phiếu chi;
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa;
- Chứng từ thanh toán khác;
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu kế
toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:

* TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên nợ:
- Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy định:
+Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
+ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế chịu thuế TTĐB, thuế xuất khẩu;
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
13
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
+ Thuế GTGT (đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp);
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản 911 “ xác định kết
quả kinh doanh”
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực hiện trong kỳ;
- Các khoản doanh thu trợ cấp trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được
hưởng;
TK 511 không có số dư và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp hai:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán các sản phẩm”
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
* TK 512 “Doanh thu nội bộ”
TK này phản ánh doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng
hóa dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp hạch toán toàn

ngành. Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương, thưởng cho
người lao động, vv
Nội dung TK 512 tương tụ như tài khoản 511 và được chi tiết thành 3 tài
khoản cấp hai;
TK 5121 “Doanh thu bán hàng”.
TK 5122 “Doanh thu bán thành phẩm”.
TK 5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
14
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
* TK 521 “Chiết khấu thương mại”.
TK này dùng để phản ánh các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.
Bên nợ: Các khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thương mại sang TK 511.
TK 521 không có số dư.
* TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài
khoản 511, 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ.
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511
hoặc 512
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
* TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
TK này được dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giám giá hàng bàn
chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ do lỗi thuộc về người bán ( hàng hóa kém, mất

phẩm chất, không đúng quy cách, phẩm chất, ). Các khoản giảm giá được
phản ánh ở tài khoản này là các khoản giảm giá phát sinh sau khi doanh
nghiệp đã bán hàng và phát hành hóa đơn ( giảm giá ngoài hóa đơn).
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người
mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên nợ tài khoản
511,512.
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
15
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
1.2.1.3 Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu được hạch toán theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm
trừ doanh thu
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
16
Tổng
giá
thanh
toán
(cả
thuế
GTGT
)
TK 521, 532, 531
TK 511, 512
TK 111, 112, 131,1368
TK 33311

TK 911
Kết chuyển chiết
khấu thương mại
giảm giá hàng bán
doanh thu hàng bán bị
trả lại
Tk 333
Thuế TT ĐB, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT (theo
phương pháp trực tiếp)
phải nộp
Kết chuyển doanh
thu thuần về tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ theo
giá bán không có thuế
Thuế
GTGT
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
1.2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán
Sau khi tính được trị giá mua hàng của hàng hóa xuất bán, ta tính được
trị giá vốn của hàng đã bán ra.
Trị giá vốn hàng
xuất bán
=
Trị giá mua hàng
xuất
+
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng đã bán
Trong đó:

Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng đã
bán
=
Chi phí thu mua
của hàng tồn đầu
kỳ
+
Chi phí thu mua
của hàng phát
sinh trong kỳ
Trị giá mua của
hàng đã bán
trong kỳ
+
Trị giá mua của
hàng tồn cuối
kỳ
- Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn
hàng bán”
TK này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Bên nợ:
- Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ;
- Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn
thành trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ;
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán ( theo phương pháp KTTX)
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
17
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
18
TK 152, 155, 1561
TK 331,111,112,144
TK 133
TK 152, 155, 156
TK 1562
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra
TK 157
TK 632
TK 911
Xuất kho hàng hóa
gửi bán
Trị giá vốn hàng gửi bán
được xác định đã tiêu thụ
Bán hàng vận chuyển thẳng
Trị giá hàng bị trả
lại
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán
Thuế GTGT
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
TK 333
Thuế TTĐB, thuế nhập khẩu, thuế
GTGT(theo phương pháp trực tiếp) tính vào
trị giá hàng bán theo bàn hàng vận chuyển

thẳng
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán ( theo phương pháp KKĐK)
1.2.3. Kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng
SV NguyÔn Kh¾c DuÉn K2 - KÕ to¸n 1
19
TK 152, 155, 156,157,
TK 611
TK 632
TK 911
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
Đầu kỳ K/c hàng hóa tồn kho
Cuối kỳ K/c trị giá hàng còn lại chưa tiêu thụ
K/c giá vốn xác
định kết quả
Trị giá hàng bán bị trả lại
TK 111,112,131
TK 133
Nhập kho hàng hóa

×