Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tuấn Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.11 KB, 60 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
MỤC LỤC
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
DANH MỤC VIẾT TẮT
TK: Tài khoản
XĐ KQBH: Xác định kết quả bán hàng
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
CNTT: Công nghệ thông tin
TSCĐ: Tài sản cố định
GTGT: Giá trị gia tăng
CP: Chi phí
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
CPSX: Chi phí sản xuất
HTK: Hàng tồn kho
VD: Ví dụ
TM: Thương mại
DV: Dịch vụ
SXC: Sản xuất chung
CNV:
Công nhân viên
BCTC: Báo cáo tài chính
TCKT: Tài chính kế toán
KTBH: Kế toán bán hàng
TTDB: Thuế tiêu thụ đặc biệt
PPKKDK: Phương pháp kiểm kê định kỳ
K/C: Kết chuyển
DTT: Doanh thu thuần
GVHB: Giá vốn hàng bán


HDBH: Hoá đơn bán hàng
VP: Văn phòng
PC: Phiếu chi
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hóa bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm
hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương
mại nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác
nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp
vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trong thời
kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hóa cho các đơn vị theo địa chỉ và
giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn
đề trung tâm: Sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? đều do Nhà nước quyết
định thì công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ
chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định
từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết
định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh
nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa đảm bảo thu hồi
vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có
điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được
hàng hóa của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình
trạng "lãi giả, lỗ thật" thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh
tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập
ở Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tuấn Anh được sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo hướng dẫn GS.TS.Lương Trọng Yêm cùng với sự giúp đỡ của các cán

bộ kế toán trong phòng Kế toán công ty, em đã thực hiện luận tốt nghiệp của
mình với đề tài: "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu Tuấn Anh".
Nội dung của luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh :
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở Công ty Công ty CP đầu tư XNK Tuấn Anh
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
Chương III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP đầu tư XNK Tuấn Anh
Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình của GS.TS.Lương Trọng Yêm cùng với sự giúp đỡ của
các cô chú, anh chị tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu. Em rất mong được
sự góp ý của các thầy cô và Công ty để luận văn tốt nghiệp của em có thể
hoàn thiện hơn.
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XNK TUẤN ANH
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1 Ý nghĩa của quá trình bán và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp :
Bán hàng (Hay tiêu thụ hàng hóa) là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tuần
hoàn vốn trong Doanh nghiệp, là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn
thành phẩm hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả trong mối quan hệ
này. Doanh nghiệp phải chuyển giao cho Doanh nghiệp số tiền mua hàng tương

ứng với giá trị của hàng hóa đó, số tiền này được gọi là doanh thu bán hàng. Quá
trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện sau:
- Gửi hàng cho người mua
- Người mua đã trả tiền thanh toán hay chấp nhận thanh toán
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận được tiền
hoặc chấp nhận thanh toán của người mua, hai việc này có thể diễn ra đồng thời
cùng một lúc hoặc không đồng thời tùy theo phương thức bán hàng của doanh
nghiệp. Có thể nói công tác bán hàng là cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp,
thể hiện qua những nội dung sau:
- Bán hàng là một mắt xích quan trọng trong kỳ vận động của hàng hóa.
Trong các loại hình doanh nghiệp nói chung và loại hình doanh nghiệp thương
mại nói riêng thì bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh và ngược lại
xác định kết quả kinh doanh là chỉ tiêu rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì có
xác định được doanh thu bán hàng thì mới có thể bù đắp được mọi chi phí đã bỏ
ra trong quá trình kinh doanh, thu được lợi nhuận tối đa mà vẫn được khách
hàng chấp nhận.
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
1
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
- Việc tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp còn ảnh hưởng tới nhiều đối
tượng khác nhau. Chẳng hạn, nếu mặt bằng kinh doanh của doanh nghiệp này là
nguyên vật liệu của nhiều doanh nghiệp khác thì việc đảm bảo tiêu thụ của mình
sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả hơn, đảm bảo
luôn tồn tại và phát triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân công lao động xã
hội. Tổ chức công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy, nhưng mối quan
tâm không chỉ dừng lại ở đây mà là kết quả của việc tổ chức thực hiện đó. Đây
cũng là quy luật tất yếu trong sản xuất kinh doanh nếu muốn biết mình đang và
sẽ thu được gì sau hàng loạt các hành vi tác nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác. Đối với Doanh

nghiệp thương mại kết quả hoạt động kinh doanh thực chất là kết quả bán hàng,
nó sẽ là nguồn lợi chính, là chênh lệch giữa doanh thu thuần (tổng doanh thu
bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu, các loại thuế phải nộp
theo phương pháp trực tiếp với trị giá vốn hàng hóa bán ra, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, được xác định theo công thức:
Kết quả bán hàng = DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn
hàng bán - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp
1.1.2 Hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Bán hàng (hay tiêu thụ), xét từ góc độ kinh tế, là việc chuyển quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng,
đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Để thực hiện quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi
phí: đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản
tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm
giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh
thu và thu nhập khác: (Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong thời kì
phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn của các chủ sở hữu). Trong đó
kết quả bán hàng là quan trọng nhất quyết định thu hẹp hay mở rộng quy mô sản
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
2
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
xuất kinh doanh, quyết định lợi nhuận thu được cao hay thấp… tức là quyết định
hiệu quả của doanh nghiệp rõ nét nhất. Nó được xác định trên cơ sở so sánh
doanh thu và chi phí của hoạt động bán hàng. Sau khi đã xác định được kết quả
kinh doanh phải được phân phối theo mục đích do cơ chế tài chính quy định cho
từng loại hình doanh nghiệp cụ thể
1.1.3 Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng:
Khi sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ trên thị trường, vốn của doanh
nghiệp đã được chuyển hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh
nghiệp khi đó sẽ thu được tiền để bù đắp, trang trải cho các chi phí liên quan đến

sản xuất, chế tạo sản phẩm và các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp. Để đạt được mục đích quan trọng ấy, đòi hỏi doanh
nghiệp sản xuất phải đặt ra yêu cầu quản lý chặt chẽ đối với hoạt động bán hàng
và xác định KQBH trên các mặt sau:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng đối với
từng thời kỳ, khách hàng, hợp đồng, quản lý số lượng, chất lượng mặt hàng…
- Quản lý, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng. Quản lý chặt
chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức,
đúng hạn, để tránh mất mát, ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn.
- Quản lý chặt chẽ giá vốn của hàng đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản CPBH, CPQLDN, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu, phân bổ cho
hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định kết quả bán hàng được chính xác hợp lý.
- Đối với việc hoạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học, đảm
bảo xác định được kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh với giám
đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh:
Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là khoa học
thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và xác định
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
3
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
kết quả bán hàng. Để phát huy vai trò tích cực của mình, kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng phải làm tốt nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá bán ra và
tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng để bán, chi phí bán hàng
và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng,

xác định KQBH phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính đầy đủ và kịp thời.
1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp:
1.2.1. Kế toán bán hàng:
1.2.2.1.Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán:
Quá trình bán hàng gồm hai giai đoạn: Giai đoạn doanh nghiệp sản xuất
giao sản phẩm cho người mua và giai đoạn người mua trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền. Thực tế, các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng
dưới đây:
- Phương thức gửi hàng:
Định kỳ, doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận
trong hợp đồng mua bán hàng hoá của hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy
ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng mới được coi là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán. Người nhận hàng sau khi ký vào chứng
từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác nhận là bán (chuyển quyền
sở hữu).
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
4
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
- Phương thức bán hàng trả chậm (bán chịu)
Doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng và nhận
lấy sự cam kết thanh toán của khách hàng trong tương lai.Như vậy doanh thu
bán hàng sẽ được xác định kì này nhưng kì sau mới có tiền nhập quỹ.
- Phương thức bán hàng trả góp:
Tại thời điểm giao hàng cho khách hàng được coi là tiêu thụ,khách hàng
thanh toán tại thời điểm mua một phần tiền hàng, còn lại sẽ trả dần vào các kì

sau.Trường hợp này kế toán sẽ phản ánh doanh thu ngay.
- Phương thức bán hàng qua đại lý:
Trong trường hợp này, doanh nghiệp gửi hàng đi cho khách hàng <đại
lý>, khi đó sản phẩm hàng hoá vẫn thuộc về doanh nghiệp nên chưa phản ánh
doanh thu, chỉ đến khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì mới phản
ánh doanh thu.
- Phương thức bán hàng khác như: hàng đổi hàng, tiêu thụ nội bộ, bán
hàng theo hợp đồng,…
1.2.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng: là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ hạch toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vật chất sở hữu.
Hiện nay, khi áp dụng luật thuế GTGT thì công tác kế toán doanh thu bán
hàng cũng có nhiều điểm mới.
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
5
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để thu hút khách hàng đến với mình
đồng thời đẩy mạnh bán hàng ra, tăng vòng quay của vốn, doanh nghiệp phải có
những chính sách ưu đãi khuyến khích đối với khách hàng của mình như: giảm

giá đối với trường hợp mua khối lượng lớn, chấp nhận giảm giá đối với hàng
kém chất lượng hoặc hàng bị trả lại,… Các khoản tiền sẽ được ghi giảm từ
doanh thu bán hàng trên hợp đồng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người
mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp TT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, các khoản thuế này cũng được tính vào các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.2.3. Chứng từ sử dụng và tài khoản kế toán sử dụng:
Khi phát sinh các nghiệp vụ, các chứng từ phản ánh phải phù hợp theo
đúng quy định của Bộ Tài chính. Kế toán doanh thu bán hàng thường sử dụng
các chứng từ chủ yếu là: Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý; hoá đơn GTGT
(mẫu 01 - GTGT) đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ,
hoá đơn bán hàng (mẫu 02 – GTGT) đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 14- BH), thẻ
quầy hàng (mẫu 15- BH); tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/ GTGT); các chừng từ
thanh toán như: phiếu thu, séc chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, giấy báo có ngân
hàng, bản sao kê của ngân hàng,…
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
6
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng các tài khoản chủ yếu là:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK này được chia thành các tài khoản cấp lại như sau:
TK 5111, TK 5112, TK 5113, TK 5114
- TK 512 “Doanh thu nội bộ” :TK này cũng được chia thành 3 TK cấp 2:
TK 5121, TK 5122, TK 5123

- TK 3331 , TK 3387 , TK 521 , TK531 , TK 532
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác:TK 111, TK 112, TK
131….,
Ví dụ: Ngày 02/12/2009 anh Bình ở công ty TNHH Thương Mại và Dịch
Vụ An Anh mua 905 tấn gạo tám kế toán viết hóa đơn GTGT hạch toán doanh
thu của lô hàng này như sau:
Nợ TK 131: 271.450.000
Có TK 511(2): 258.523.809
Có TK 333(1): 12.926.191
Đến ngày 20/12/2009 Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ An Anh
thanh toán tiền hàng. Khi đó kế toán viết phiếu thu, phiếu thu được lập thành 3
liên: Liên 1 lưu tại phòng kế toán. Liên 2 khách hàng giữ làm cơ sở thanh toán.
Liên 3 thủ quỹ ghi sổ quỹ
Phụ lục 01: Mẫu hóa đơn GTGT
Phụ lục 02: Mẫu phiếu thu
1.2.2.4. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, cùng với việc phản ánh trị giá vốn sản
phẩm, hàng hoá xuất bán được xác định là tiêu thụ, kế toán còn phải phản ánh
doanh thu bán hàng và các khoản liên quan khác (nếu có).
Phụ lục 03: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
7
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là giá gốc (trị giá vốn thực tế) của sản phẩm hàng hóa
dịch vụ được bán trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp sản xuất giá vốn căn cứ vào giá thành sản xuất
Với doanh nghiệp thương mại giá vốn là trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Giá vốn được tính theo một trong bốn phương pháp: Nhập trước xuất
trước, nhập sau xuất trước, phương pháp đích danh, phương pháp bình quân gia

quyền.
Kế toán sử dụng tài khoản TK 632 để phản ánh “ Giá vốn hàng bán
Ví dụ: Căn cứ vào sổ cái TK 155 và bảng tập hợp nhập, xuất, tồn (được lập
vào cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm) kế toán xác định được trị giá vốn
của hàng bán trong tháng 12/2009 theo phương pháp bình quân gia quyền là
2.613.159.821
Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 632: 2.613.159.821
Có TK 2.613.159.821
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng:
Quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, DN phải bỏ ra các khoản
chi phí cho khâu lưu thông, bán hàng như: bao bì sản phẩm , bảo quản, vận
chuyển, tiếp thị, quảng cáo,…, gọi chung là CPBH. Như vậy, CPBH là chi phí
lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng
hoá, dịch vụ.
Theo qui định hiện hành, CPBH của doanh nghiệp được chia thành:
- Chi phí nhân viên - Chi phí vật liệu, bao bì
- Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
8
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
Đối với những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ
không có hoặc ít sản phẩm được tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán phân bổ và kết
chuyển toàn bộ (hoặc một phần) chi phí bán hàng sang theo dõi ở loại chi phí
chờ kết chuyển tương ứng với số sản phẩm chưa tiêu thụ được. Các khoản mục
chi phí bán hàng cần được phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ theo công thức
phân bổ:
Xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ như sau:

Tài khoản kế toán sử dụng TK 641 “ Chi phí bán hàng”, để phản ánh, tập
hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tài khoản này được mở thành các tài khoản cấp 2 :
TK 6411 , TK 6412 , TK 6413 , TK 6414 , TK 6415 , TK 6417, TK 6418
Ví dụ: Theo chứng từ số 32 ngày 31/12/2009 tính tiền lương nhân viên
bán hàng tháng 12/2009 là 101.683.072 đồng. Kế toán tiến hàng định khoản:
Nợ TK 641(1): 101.683.072
Có TK 334: 101.683.072
Cuối tháng kế toán kết chuyển CPBH tập hợp sang TK 911 xác định kết
quả kinh doanh.
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
9
CPBH
phân bổ
cho hàng
tồn cuối
kỳ
Trị giá vốn hàng
tồn cuối kỳ
=
Trị giá vốn hàng
nhập trong kỳ
Trị giá vốn của
hàng tồn đầu kỳ
x
CPBH phân bổ
cho hàng tồn đầu
kỳ
CPBH phát
sinh trong kỳ

+
+
CPBH
phát sinh
trong kỳ
CPBH phân
bổ cho hàng
tồn đầu kỳ
CPBH phân bổ
cho hàng tồn
cuối kỳ
CPBH phân bổ
cho hàng đã bán
trong kỳ
=
+
-
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
Phụ lục 04 : Trình tự kế toán chi phí bán hàng
1.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn bộ doanh nghiệp.
Theo qui định hiện hành, CP QLDN được chia ra các khoản chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý - Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí và lệ phí - Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác
CP QLDN là loại chi phí gián tiếp SXKD cần được dự tính và quản lý chi
tiêu, tiết kiệm, hợp lý. Hoạt động QLDN liên quan đến mọi hoạt động của công
ty, do vậy, cuối kỳ cần được tính toán, phân bổ, kết chuyển để xác định KQKD.

Kế toán CP QLDN sử dụng TK 642 và các tài khoản liên quan khác (TK
111,112…).TK 642 này có các TK cấp 2:
TK 6421, TK 6422, TK 6423, TK 6424, TK 6425, TK 6426, TK 6427,
TK 6428
Ví dụ: Theo PC số 71 ngày 04/12/2009 chi phí thanh toán tiền công tác
phí là 200.000 đ
Kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 642(8): 200.000
Có TK 111(1): 200.000
Phụ lục 05: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng đối với doanh nghiệp
thương mại và dịch vụ:
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện số tiền lãi
hay lỗ từ các loại hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây
là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các
hoạt động khác.
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
10
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
Hiện nay, kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh thông thường và các kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường: là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính được xác định như sau:
Trong đó:
Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp
tính theo phương pháp trực tiếp.
Kết quả hoạt động khác là kết quả từ các hoạt động bất thường khác
không tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, được tính bằng chênh lệch giữa TNK
(sau khi đã trừ đi khoản thuế GTGT phải nộp theo phương pháp TT nếu có) và

chi phí khác.
Lãi (lỗ) hoạt động khác = Thu nhập khác – chi phí khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp được phân
thành kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính. Ở
đây, ta đi sâu vào xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ.
• Kết quả bán hàng: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với chi phí
kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất
kho để bán, chi phí bán hàng và CP QLDN phân bổ cho số hàng đã bán
- Phương pháp xác định kết quả bán hàng:
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
11
Giá vốn
của
hàng
bán
Doanh thu
thuần về
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
Lãi (lỗ) từ
hoạt động
kinh doanh
thông
thường
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
Chi

phí tài
chính
CPBH và
CPQLDN
tính cho hàng
tiêu thụ trong
kỳ
-
=
-
-
+
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Các khoản
giảm trừ
= -
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
a. Xác định doanh thu thuần:
b. Xác định trị giá vốn hàng xuất kho để bán:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành
sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Trị giá vốn thành phẩm xuất kho có
thể được tính bằng một trong các phương pháp sau: phương pháp thực tế đích
danh, phương pháp đơn giá bình quân ( bình quân đầu kỳ và bình quân gia
quyền), phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước,
phương pháp hệ số giá (trong trường hợp doanh nghiệp đánh giá sản phẩm ,
hàng hoá theo giá hạch toán).

c. Xác định lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – trị giá vốn hàng xuất bán.
d. Xác định CPBH và CP QLDN phân bổ cho hàng đã bán:
Khoản này đã được trình bày ở mục 1.2.2 và 1.2.3
e. Xác định lợi nhuận bán hàng (kết quả bán hàng):
Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả bán hàng là lãi và ngược lại, nếu
chênh lệch là ( - ) thì kết quả bán hàng là lỗ.
- TK kế toán sử dụng để xác định kết quả bán hàng là TK 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”. Ngoài ra, còn sử dụng một số TK có liên quan như: TK
421 “Lợi nhuận chưa phân phối”, TK 632, TK511, TK 641, TK 642
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
12
Doanh thu
thuần và
cung cấp
dịch vụ
Doanh thu
bán theo
hoá đơn
Hàng
bán bị
trả lại
Giảm
giá hàng
bán
Thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, thuế
GTGT tính theo
phương pháp trực
tiếp

=
-
-
-
Lợi nhuận bán
hàng trước thuế
thu nhập doanh
nghiệp
Lợi
nhuận
gộp
CPBH phân
bổ cho hàng
đã bán
CPQLDN
phân bổ cho
hàng đã bán
=
- -
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
Ví dụ: Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong tháng
12/2009 lãi là 448.723.260 đồng
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 911: 448.723.260
Có TK 421: 448.723.260
Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng : Phụ lục 06
1.2.6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán doanh thu
bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Tuỳ đặc điểm quản lý, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn, áp dụng một hình thức kế toán phù hợp. Mỗi

hình thức kế toán khác nhau có một hệ thống sổ sử dụng khác nhau. Riêng đối
với hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công
tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bao gồm:
- Sổ nhật ký chứng từ
- Sổ cái TK: TK 155, Tk 632, TK 511, TK 641, TK 642, TK 531, TK
532, TK 3331, TK 911.
- Sổ chi tiết TK 511,…
- Sổ chi tiết phải thu của khách hàng…
Ví dụ: Theo hóa đơn GTGT số 012325 ngày 02/12/0009 xuất bán 593 tấn
cá thu 650.000 đ/tấn qua nhân viên tiêu thụ Nguyễn Ngọc Lâm, với thuế VAT
là 10%. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 131: 385.000.000
Có TK 511(2): 350.000.000
Có TK 333(1): 35.000.000
Đồng thời kế toán phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: 175.000.000
Có TK 155: 175.000.000
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
13
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XNK TUẤN ANH
2.1 Đặc điểm chung của Công ty CP đầu tư XNK Tuấn Anh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty CP đầu tư XNK Tuấn Anh được thành lập ngày 06 tháng 07 năm
2005 theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 03020001212.
Vốn điều lệ của công ty: 5.000.000.0000 (Năm tỷ VNĐ)
Phụ lục 05: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2009
2.1.2. Ngành, nghề kinh doanh :

-Mua bán, đại lý, ký gửi thuốc lá, rượu bia, nước giải khát đường sữa, bánh
kẹo, văn phòng phẩm và hàng hóa tạp phẩm.
-Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ (không bao gồm hoạt động kinh
doanh bất động sản)
-Kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát
-Mua bán vật liệu xây dựng
-Mua bán đồ nội thất văn phòng dùng trong gia đình
-Dịch vụ vận tải hàng hóa
-Dịch vụ vận chuyển hành khách
-Cho thuê xe ôtô
-Mua bán gia công, lắp ráp đồ điện, điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng
-Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa
-Mua bán gỗ và các sản phẩm từ gỗ
2.1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất khép kín,
sau đó dùng máy móc, những nguyên vật liệu để tái chế những loại dầu thải
thành những sản phẩm hữu hiệu rồi đưa vào sử dụng.
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
14
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Cơ cấu bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình sau :
Bộ máy kế toán trong công ty Jtex
-Kế toán trưởng: Được Giám đốc công ty bổ nhiệm,đồng thời là kế toán
tổng hợp có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các công tác kế toán do
nhân viên kế toán thực hiện.Tham gia các bộ phận liên quan, tham gia ký kết các
hợp đồng kinh tế.Hàng kỳ tổng kết báo cáo tài chính lên công ty và Giám đốc
-Kế toán tiền lương: Biểu tính lương do phòng hành chính tổ chức lập,kế

toán tiền lương kiểm tra tính chính xác của bảng lương và thanh toán lương cho
CNV.
-Kế toán vốn bằng tiền:
Gồm: Kế toán ngân hàng, thủ quỹ, kế toán vốn bằng tiền
- Kế toán vật tư: Hàng ngày quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo
quản, dự trữ và sử dụng vật tư. Hạch toán công cụ dụng cụ và các tài sản lưu
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
15
Phòng
Tài Chính
Kế toán
Phòng
Kinh
doanh
Kế toán trưởngPhó giám đốc
Phòng
thị
trường
Phòng
quản

kho
Giám đốc
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
động khác theo đúng trình tự quy định của chế độ kế toán.
Hiện nay công ty Jtex tổng hợp công cụ dụng cụ thực hiện theo phương
pháp kê khai thường xuyên
- Kế toán công nợ: Dùng để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng
mua hàng hoá của công ty. Ngoài ra kế toán công nợ còn theo dõi khoản phải trả
người bán. Các khoản chi phí phát sinh hàng tháng như tiền điện, điện thoại,

nước, đồ dùng được thanh toán bằng tiền mặt.
- Kế toán doanh thu: Kế toán theo dõi số thu và việc bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ của công ty. Cuối tháng vào sổ cái TK 511.
- Kế toán theo dõi thuế: Căn cứ hoá đơn mua vào và hoá đơn bán ra kế
toán lập báo cáo thuế GTGT theo các mẫu qui định
Tờ khai thuế tháng trước nộp chậm nhất vào ngày 20 tháng sau
VD:Tờ khai thuế của tháng 2 năm 2009 nộp chậm nhất vào ngày 20/3/2009
- Kế toán TSCĐ: Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số lượng, chủng
loại,chất lượng và tính đúng, đủ.Có kế hoạch phân bổ cho từng đối tượng sử
dụng.
- Kế toán tổng hợp: Phần hành kế toán tổng hợp do kế toán trưởng thực
hiện. Kế toán trưởng kiểm tra độ chính xác của các số liệu trên các sổ nhật ký do
các kế toán viên tính bằng các chỉ tiêu ở sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ở Công ty CP đầu tư XNK Tuấn Anh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều chịu sự chi phối của
các quy luật kinh tế , trong đó có quy luật cạnh tranh. Nền kinh tế thị trường –
nền kinh tế hàng hoá - không phải là một nền kinh tế “thiếu hụt” mà là một nền
kinh tế “dư thừa”. Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm, có thể thấy tầm quan trọng của việc tiêu
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
16
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp, cụ thể hơn là việc tiếp cận và mở rộng thị
trường thực sự cần được đặt lên hàng đầu.
Nhận thức được điều đó, Công ty cổ phần thương mại sản xuất và xuất
nhập khẩu Jtex đã rất chú trọng đến công tác tiêu thụ, các phương thức bán hàng
và các thể thức thanh toán nhằm đẩy mạnh sản phẩm bán ra, mở rộng thị trường
tiêu thụ.
2.2.1 Các phương thức bán hàng và thể thức thanh toán:

Sản phẩm của công ty chủ yếu là các loại dầu đã qua công đoạn tái chế có
uy tín trên thị trường và rất được đối tác coi trọng, người tiêu dùng ưa chuộng
bởi chất lượng cao và giá cả hợp lý. Nhiều loại sản phẩm đã thực sự chiếm lĩnh
thị trường. Sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng thông qua hệ thống
đại lý, chi nhánh, nhân viên tiêu thụ. Để kích thích quá trình tiêu thụ sản phẩm,
công ty đưa ra nhiều biện pháp như: vận chuyển đến tận nơi khách hàng yêu cầu
(…), áp dụng hình thức chiết khấu trên doanh thu, chấp nhận hàng bán bị trả
lại…Để phù hợp với khả năng thanh toán của mọi khách hàng, công ty đã sử
dụng các phương thức thanh toán khác nhau: thanh toán bằng tiền mặt, thanh
toán bằng séc, chuyên khoản… và đa dạng hoá các phương thức bán hàng: bán
hàng trực tiếp thu tiền ngay, bán hàng theo hợp đồng và bán hàng qua đại lý và
qua nhân viên tiêu thụ.
- Phương thức bán hàng trực tiếp (thu tiền ngay): áp dụng đối với
khách hàng không thường xuyên mua hàng và với khối lượng không quá lớn,
thường là thanh toán bằng tiền mặt ngay tại thời điểm giao hàng.
- Phương thức bán hàng theo hợp đồng:
- Phương thức bán hàng qua đại lý và nhân viên tiêu thụ của công ty:
Đây là hình thức tiêu thụ chủ yếu của công ty, đặc biệt một khối lượng sản phẩm
lớn được tiêu thụ qua nhân viên tiêu thụ. Các đại lý và nhân viên tiêu thụ hoạt
động dưới sự quản lý của công ty được hưởng chiết khấu 3% trên doanh thu bán
ra. Việc xuất bán hàng cho các đại lý là theo hợp đồng đã ký kết cho nên khi
xuất giao hàng cho đại lý thì đã được coi là tiêu thụ và hoạch toán ngay doanh
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
17
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
thu bán hàng. Do đó, công ty không sử dụng TK 157 “hàng gửi đi bán” trong
quá trình bán hàng, mà kế toán hoạch toán giống như trường hợp xuất hàng cho
nhân viên tiêu thụ.
Với những đặc điểm như trên, để thuận tiện cho việc theo dõi các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng, công ty sử dụng TK 131 “Phải thu

của khách hàng” là tài khoản trung gian. Mọi nghiệp vụ liên quan đến bán hàng
đều phải hạch toán qua tài khoản này, đồng thời, nó được mở chi tiết cho từng
đối tượng (nhân viên tiêu thụ hay đại lý) để tiện theo dõi và quản lý công tác thu
hồi vốn.
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng:
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, sẽ được ghi trực tiếp
vào hoá đơn GTGT. Căn cứ vào các chứng từ bán hàng, kế toán sẽ ghi sổ chi tiết
bán hàng. Sổ này chỉ phản ánh doanh thu chưa có thuế GTGT đầu ra. Đồng thời,
ghi sổ nhật ký chứng từ và sổ cái TK liên quan: TK511, TK111, TK112, TK
131…
Công ty, có đặc điểm khác biệt là kế toán doanh thu bán hàng, khi phản
ánh doanh thu, TK đối ứng của TK 511 luôn là TK 131, cho dù khách hàng đã
thanh toán ngay tại thời điểm mua hay mới chỉ chấp nhận thanh toán. Đồng thời,
TK 131 được mở chi tiết cho từng khách hàng (nhân viên tiêu thụ hay đại lý) để
dễ dàng quản lý tình hình công nợ thanh toán với công ty. Kế toán phản ánh như
sau:
Nợ TK 131 (chi tiết…) / Có TK 511
Đồng thới phản ánh:
Nợ TK 111,112 / Có TK 131 (chi tiết…)
Bên cạnh đó, công ty không sử dụng TK 521,TK 532 để phản ánh chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Còn số hàng bị trả lại do không phẩm chất
hay không đảm bảo chất lượng hầu như là rất ít. Nếu có sản phẩm không đúng
phẩm chất hoặc không đảm bảo chất lượng thì công ty đã tiến hành xử lý ngay
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
18
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
trước khi nhập kho cũng như xuất kho hàng. Hơn nữa, đặc trưng của công ty là
phần lớn tiêu thụ qua đại lý và nhân viên tiêu thụ, ít có quan hệ tiêu thụ qua hợp
đồng, cho nên, không xảy ra tình trạng giao hàng không đúng hạn. Còn nếu thực
tế xảy ra trường hợp không đảm bảo phẩm chất, công ty chấp nhận nhận lại số

hàng đó.
Nếu hàng bị trả lại, công ty sẽ nhận lại và NK, kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK 155
Có TK 632
Đồng thời, nếu khách hàng hàng chưa trả tiền hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 531 : Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng.
Nếu khách hàng đã trả tiền hàng, kế toán viết phiếu chi hay chuyển tiền
gửi ngân hàng trả cho khách hàng và hạch toán tăng các khoản giảm trừ doanh
thu và thuế GTGT theo định khoản:
Nợ TK 531, TK 3331
Có TK 111, 112
Trình tự kế toán :
DTBH được kế toán công ty tập hợp trên TK 511, được phản ánh trên sổ
NKCT, sổ cái TK 511. Thuế GTGT đầu ra được phản ánh ở TK 3331 “Thuế
GTGT”.
Theo hoá đơn GTGT số 0012325 ngày 02/12/2009, xuất bán 35 cân tôm
sú loại 1 có qua nhân viên tiêu thụ Nguyễn Ngọc Lân với đơn giá là 3.500.000
đồng/fuy, kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT:
Doanh thu = 100 x 3.500.000 = 350.000.000 (đồng)
Thuế GTGT 10% : 350.000.000 x 10% = 35.000.000 (đồng)
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
19
Theo giá thành sản xuất thực tế
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
=> Tổng giá thanh toán :350.000.000 + 35.000.000 = 385.000.000 (đồng)
Nợ TK 131 : 385.000.000 (đồng)
Có TK 5112 : 350.000.000

Có TK 3331 : 35.000.000
Đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 : 175.000.000 (đồng)
Có TK 155 : 175.000.000
Theo hoá đơn GTGT số 0012378 ngày 4/12/2009, xuất bán 2500 thùng
nước mắm qua nhân viên tiêu thụ Nguyễn Như Quỳnh với đơn giá là 258.000
đồng/thùng, kế toán phản ánh:
Doanh thu : 2500 x 258.000 = 645.000.000 (đồng)
Thuế GTGT 10% : 645.000.000 x 10% = 64.500.000 (đồng)
=> Tổng giá thanh toán : 645.000.000 + 64.500.000 = 709.500.000(đồng)
Nợ TK 131 : 709.500.000 (đồng)
Có TK 5112 : 645.000.000
Có TK 3331 : 64.500.000
Đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 : 315.000.000 (đồng)
Có TK 155 : 315.000.000
Căn cứ vào các hoá đơn GTGT trên và các chứng từ liên quan khác, kế
toán ghi vào sổ nhật ký chứng từ, sau đó ghi vào sổ cái TK 511, đồng thời, theo
dõi ở sổ chi tiết Phải thu của khách hàng.
Phụ lục 07: Sổ cái TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng trên sổ chi tiết
công nợ. Mỗi hoá đơn mua chịu của khách hàng được ghi trên một dòng cho đến
khi khách hàng thanh toán khoản nợ đó.
Phụ lục 08: Sổ chi tiết công nợ TK 131
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
20
Luận văn tốt nghiệp Đại học KD & CN Hà Nội
Nguyễn Ngọc Lân là nhân viên tiêu thụ của công ty sẽ hưởng lương là 3%
trên doanh thu. Trong tháng 12/2009, doanh thu thực hiện của Nguyễn Ngọc
Lân là 59.428.000. Lương tháng 12/2009 của ông sẽ là : 59.428.000 x 3 % =

1.782.840(đ). Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 641(6411) : 1.782.840 (đồng)
Có TK 334 : 1.782.840
Ngoài việc bán thành phẩm trên thị trường, công ty còn cho thuê dịch vụ
vận chuyển sản phẩm đến nơi khách hàng yêu cầu. Từ đó, phát sinh khoản
doanh thu cung cấp dịch vụ được hạch toán vào TK 5113 “Doanh thu cung cấp
dịch vụ”. Chi phí thuê công ty hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc
chi phí bán hàng. Việc CCDV này góp phần thúc đẩy việc tiêu thụ thành phẩm
được nhanh chóng và dễ dàng hơn. Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán hạch
toán như đối với TK 5112. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số phát sinh sang TK
911 để xác định kết quả.
Phụ lục 09: Sổ cái TK 5113
2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán:
Để xác định được kết quả bán hàng, trước hết, cần phải tính được trị giá
vốn của hàng bán. Kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán” để phản ánh
nghiệp vụ này. Vào cuối quý, kế toán xác định trị giá vốn hàng bán trong kỳ
theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền như sau:

Do đó :
Giá vốn hàng bán = Số lượng hàng xuất bán x đơn giá bình quân.
Việc xác định giá vốn hàng xuất bán theo đơn giá bình quân cố định rất
đơn giản, dễ tính nhưng khối lượng công việc sẽ dồn vào cuối tháng và ảnh
hưởng đến chất lượng công tác kế toán. Song, lại phù hợp với đặc điểm của
PGS.TS: Lương Trọng Yêm SV: Đoàn Tuấn Anh
21
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Đơn giá
bình quân
=

×