Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại xây dựng và xây lắp điện Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.93 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
=======***========
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG VÀ XÂY LẮP ĐIỆN HẢI PHÒNG
Sinh viên thực hiện : PHẠM THỊ QUYÊN
MSSV : LT112715
Lớp : KTA
Hệ : Chính Quy
Khóa : K11B
Giảng viên hướng dẫn : ThS. ĐÀM THỊ KIM OANH

H¶i Phßng, th¸ng 03/2012
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BÀNG BIỂU iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ v
LỜI NÓI ĐẦU vi
BẢNG CHẤM CÔNG 28
Tháng 12/2010 31
TK 338 44
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
i
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim


Oanh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CPTM Cổ phần thương mại
XLĐ Xây lắp điện
TGNH Tiền gửi ngân hàng
BH Bảo Hiểm
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
GTGT Giá trị gia tăng
CT Chứng từ
DN Doanh nghiệp
TK Tài khoản
TLLĐ Tiền lương lao động
TT Thứ tự
CV Chức vụ
TN Trách nhiệm
NLĐ Người lao động
NSDLĐ Người sử dụng lao động
& Và
BTC Bộ Tài Chính
NTGS Ngày tháng ghi sổ
NT Ngày tháng
SH Số hiệu
NĐ Nghị định
CP Chính phủ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU vi
BẢNG CHẤM CÔNG 28

Tháng 12/2010 31
TK 338 44
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
ii
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU vi
BẢNG CHẤM CÔNG 28
Tháng 12/2010 31
Sơ đồ 2-4: Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương 44
TK 338 44
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
iii
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
LỜI NÓI ĐẦU

Một doanh nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có
năng suất, có chất lượng, và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ
"Những vấn đề cơ bản trong sản xuất" thì lao động là một trong những yếu tố
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện
nay khi nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí
tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo
ra năng suất cũng như chất lượng lao động. Trong quá trình lao động, người
lao động đã hao tốn một lượng sức lao động nhất định, do đó muốn quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải được tái sản xuất
sức lao động. Trên cơ sở tính toán giữa sức lao động mà người lao động bỏ ra
với lượng sản phẩm tạo ra cũng như doanh thu thu về từ lượng những sản
phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần để trả cho người lao động đó chính

là tiền công (tiền lương) của người lao động.
Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù
đắp sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao
động và tiền lương có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau. Như
vậy, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con người
luôn đặt ở vị trí hàng đầu.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong
những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy việc
hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào
chi phí sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng ấy cùng quá trình tìm hiểu thực tế tại
công ty cổ phần thương mại xây dựng và xây lắp điện Hải Phòng em đã đi sâu
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
vi
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
vào nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần thương mại xây dựng và xây lắp điện Hải
Phòng”. Nội dung của chuyên đề đi sâu và tìm hiểu các nghiệp vụ trả lương
mà doanh nghiệp đã và đang tiến hành, qua đó em cũng xin đưa ra những ý
kiến riêng của mình góp phần hoàn thiện công tác tiền lương của công ty.
Do thời gian thực tập không nhiều cũng như nhận thức của bản thân
còn nhiều hạn chế nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót kính mong
các thầy cô giáo trong tổ bộ môn kế toán, đặc biệt là cô giáo Th.S Đàm Thị
Kim Oanh cùng Ban lãnh đạo công ty cổ phần thương mại xây dựng và xây
lắp điện Hải Phòng nhiệt tình góp ý kiến và sửa chữa giúp đỡ em để bài viết
được hoàn thiện hơn. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt
nghiệp bao gồm những nội dung sau:
Chương 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản
lý lao động, tiền lương của công ty cổ phần thương mại

xây dựng và xây lắp điện Hải Phòng.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại
xây dựng và xây lắp điện Hải Phòng.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại
xây dựng và xây lắp điện Hải Phòng.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa kế toán, đặc biệt là
giảng viên Th.S Đàm Thị Kim Oanh và các anh chị trong phòng kế toán Công
ty cổ phần thương mại xây dựng và xây lắp điện Hải Phòng đã tận tình giúp
đỡ em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hải Phòng, ngày 15 tháng 03 năm 2012
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
vii
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
Sinh Viên
Phạm Thị Quyên
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
viii
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG
VÀ XÂY LẮP ĐIỆN HẢI PHÒNG
1.1. Đặc điểm lao động của công ty cổ phần thương mại xây dựng và xây
lắp điện Hải Phòng
Từ ngày thành lập đến nay năm nào công ty cũng đảm bảo công ăn việc

làm, đời sống cán bộ công nhân viên ổn định, phát triển năm sau cao hơn năm
trước, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của nhà nước. Chính vì thế mà công
ty ngày càng lớn mạnh và phát triển không ngừng với tổng số lao động là 225
lao động (tính đến thời điểm tháng 12 năm 2010).
1.1.1 Phân loại theo trình độ và giới tính
Bảng 1-1: Bảng phân loại lao động theo giới tính và trình độ
STT Chỉ tiêu Số CNV Chiếm tỉ lệ
1 - Tổng số CNV:
+ Nam
+ Nữ
225
172
53
100%
76,44%
23,56%
2 - Trình độ:
+ Đại học, trên đại học
+ Cao đẳng
+ Trung cấp, nghề
+ Lao động phổ thông
73
26
45
81
32,44%
11,55%
20,00%
36,00%
Qua bảng phân loại (Bảng 1.1 trang 8) cho ta thấy số lao động nam và lao

động nữ trong công ty chênh lệch nhau khá nhiều thể hiện: số lao động nam là
170 người chiếm 76,44% còn số lao động nữ là 53 người chiếm 23,56%. Mặt
khác khi phân loại theo lao động trình độ ta thấy tỉ lệ số lao động chênh lệch
về trình độ khá rõ rệt:
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
Đối với lao động có trình độ đại học và trên đại học là 73 người chiếm
32,44%, trình độ cao đẳng là 26 người chiếm 11,55% và trình độ trung cấp,
nghề là 45 ngừời chiếm 20,00% điều này cho ta thấy số lượng lao động có
trình độ chiếm phần lớn trong công ty. Những lao động có trình độ chủ yếu
thuộc các bộ phận như Phòng Kế toán, Phòng Kinh doanh … họ đều có trình
độ về chuyên môn và tay nghề.
Bên cạnh những lao động có trình độ về chuyên môn cũng như tay
nghề thì trong công ty còn có lao động phổ thông với số lượng là 81 người và
chiếm tỉ lệ là 36,00%. Tuy số lao động phổ thông này có số lượng và chiếm tỉ
lệ cao nhất nhưng những lao động này chủ yếu là thuộc bộ phận vận chuyển,
bốc vác điều này cho ta thấy công ty rất khéo léo trong việc sử dụng lao động.
Tùy thuộc vào bộ phận sử dụng lao động mà công ty tuyển chọn những lao
động phù hợp với tính chất công việc.
1.1.2 Phân loại lao động theo độ tuổi
Bảng 1-2: Bảng phân loại lao động theo độ tuổi
STT Cán bộ công nhân
Đơn vị
tính
Dưới 30t Từ 30-45t Trên 45t
1 Đại học, trên đại học Người 12 30 31
2 Cao đẳng Người 16 7 3
3 Trung cấp Người 41 3 1

4 Trung học phổ thông. Người 35 33 13
Tổng cộng Người 104 73 48
Tỉ lệ % 46,22% 32,44% 21,33%
Qua bảng phân loại (Bảng 1.2 trang 9) ta thấy Công ty cổ phần thương
mại xây dựng và xây lắp điện Hải Phòng có đội ngũ cán bộ công nhân lao
động trẻ. Số lao động ở độ tuổi dưới 30 là 104 người chiếm 46,22% và số
nhân viên trong độ tuổi từ 30-45 là 73 người chiếm 32,44% trong tổng số
nhân viên trong công ty, đây là một dấu hiệu rất khả quan vì điều này cho ta
thấy đội ngũ lao động này là thành phần giúp cho công ty không ngừng phát
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
triển mạnh mẽ, họ có thể nắm bắt nhanh nhạy những kỹ thật máy móc thiết bị
tiên tiến hơn. Bên cạnh đội ngũ lao động trẻ thì không thể không kể đến
những người có thâm niên công tác rất dày dặn kinh nghiệm tuy chỉ chiếm
một số lượng ít 48 người chiếm 21,33% nhưng đây là một đội ngũ lao động
rất quan trọng với công ty vì chính họ là người hướng dẫn truyền đạt kinh
nghiệm trong công việc cho đội ngũ cán bộ công nhân viên mới vào công ty,
chỉ cho họ những hướng đi đúng đắn và hoàn thành công việc được giao một
cách tốt nhất.
1.1.3 Phân loại lao động theo chức năng, nhiệm vụ
Bảng 1-3: Bảng phân loại lao động theo chức năng, nhiệm vụ
Phân loại lao động
Số lượng lao
động
Chiếm tỉ lệ
I. Phân loại theo lao động
1. Gián tiếp
2. Trực tiếp

92
133
40,89%
59,11%
II. Phân loại theo bộ phận
1. QLDN
2. Đội lắp đặt, xây dựng
3. Bán hàng, kinh doanh maketing
72
97
56
32,00%
43,11%
24,89%
Qua bảng phân loại (Bảng 1.3 trang 10) ta thấy số lượng lao động trực
tiếp chiếm phần lớn trong công ty cụ thể: Số lao động trực tiếp là 133 người
chiếm 59,11% cao hơn số lượng lao động gián tiếp là 92 người chiếm
40,89%. Mặt khác nếu phân loại lao động theo bộ phận bộ phận xây dựng lắp
đặt đóng vai trò lớn nhất bao gồm 97 người chiếm tỉ lệ là 43,11%, bộ phận
bán hàng, kinh doanh, maketing 56 người chiểm tỉ lệ là 24,89% và cuối cùng
là bộ phận quản lý doanh nghiệp 72 người chiếm tỉ lệ là 24,45%.
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
1.2.Các hình thức tính trả tiền lương của công ty cổ phần thương mại xây
dựng và xây lắp điện Hải Phòng
1.2.1 Nguyên tắc cơ bản trong tính trả lương của công ty
Theo Bộ luật lao động, tiền lương của người lao động do người sử dụng
lao động và người lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả

theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương hợp
đồng phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định (880.000đ/
tháng - theo nghị định 28/ 2010/ NĐ - CP ngày 25/03/ 2010). Mặt khác, để
điều tiết thu nhập, giảm khoảng cách giữa người giàu và người nghèo nhà
nước đã đánh thuế thu nhập cá nhân bắt đầu từ tháng 7 năm 2009 dành cho
những người có tổng thu nhập từ 5.000.000đ trở lên. Thuế thu nhập cá nhân
được đánh theo biểu thuế luỹ tiến.
Theo NĐ/197/CP ngày 31/12/1994
Quy định: Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó,
chức vụ đó thông qua hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể.
Đối với công nhân và nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở để
xếp lương là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật. Đối với người phục vụ quản lý
doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hàng doanh nghiệp theo độ phức tạp về hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Việc trả lương phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp
phải đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước, không được thấp hơn
mức lương tối thiểu quy định hiện hành.
Quy định ngày công của công ty: Theo quy định của nhà nước và quy
định cụ thể của công ty từ năm 2008, công ty áp dụng ngày công như sau:
Tổng số ngày trong năm:365 ngày.
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
Ngày làm việc: 287 ngày
Ngày nghỉ lễ tết: 9 ngày
Ngày nghỉ phép: 12 ngày
Các hoạt động khác: 3 ngày
Do đó nếu không tính ngày thứ 7 và chủ nhật thì ngày công chế độ của
một cán bộ công nhân viên là 261 ngày/năm đúng bằng 22 ngày/ tháng.

Thời gian ngừng việc cho phép và các loại thời gian phát sinh được thanh
toán tiền lương là:
+ Đi họp, học dài hạn do công ty cử đi
+ Nghỉ đẻ 6 tháng
+ Nghỉ ốm từ 1 tháng trở đi, nghỉ tai nạn lao động.
+ Các trường hợp thực tế khách quan khác
1.2.2 Các hình thức trả lương
Hiện nay, việc trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai
hình thức chủ yếu là: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
* Hình thức trả lương theo thời gian
Đối với người lao động tham gia gián tiếp: (Gồm tất cả các nhân viên
quản lý, nhân viên văn phòng…) đều áp dụng hình thức trả lương theo thời
gian.
Lương thời gian = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu + Phụ cấp (nếu có)
+ Lương tháng:
Tiền lương tháng =
Lương thời gian * Số ngày làm việc thực tế
22 ngày
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
+ Lương ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức
lương của một ngày để tính trả lương. Mức lương này bằng mức lương tháng
chia cho 22 ngày.
Tiền lương
ngày
=
Lương thời gian
22 ngày

+ Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày chia cho 8 giờ và số giờ làm
việc thực tế, áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Tiền lương giờ =
Tiền lương ngày
8 giờ
* Hình thức trả lương tính theo sản phẩm
Đối với người tham gia lao động trực tiếp sản xuất: Gồm các nhân viên
bộ phận Phòng Sửa chữa bảo dưỡng…. công ty áp dụng hình thức trả lương
khoán. Theo hình thức này thì số lương mà người lao động được hưởng trong
tháng được tính theo công thức sau:
Tiền lương tháng =
Tiền lương
1 ngày công
×
Số ngày làm việc
thực tế
+
Phụ cấp
(nếu có)
(Ghi chú: Số tiền lương 1 ngày công của người lao động thì tùy thuộc
vào chức vụ, tay nghề, trình độ… thì công ty sẽ trả các mức khác nhau)
Đối với nhân viên Phòng kinh doanh công ty áp dụng hình thức trả lương
theo mức lương. Theo hình thức này số lương mà người lao động được hưởng
trong tháng được tình theo công thức sau:
Tiền
lương
tháng
=
Mức lương được hưởng ×
Số ngày làm

việc thực tế +
Phụ cấp
(Nếu có)
22 ngày
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
(Ghi chú: Mức lương của nhân viên Phòng kinh doanh được trả cũng
tùy thuộc vào: chức vụ, doanh số bán hàng, tùy thuộc vào số năm làm việc
của từng người lao động trong bộ phận)
Mức lương tối thiểu mà Công ty cổ phần thương mại xây dựng và xây
lắp điện Hải Phòng trả cho người lao động hiện tại là 880.000 đồng.
* Một số chế độ tính lương khác
Chế độ phụ cấp:
Phụ cấp lương là khoản tiền lương doanh nghiệp trả thêm cho người lao
động khi họ làm việc ở những điều kiện đặc biệt.
Theo Điều 4 thông tư số 20/LB-TT ngày 2/6/1993 của liên bộ lao động -
Thương binh xã hội - Tài chính:
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
+ Phụ cấp làm đêm
Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng) thì
ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm người lao động còn được hưởng phụ
cấp làm đêm.
+ Phụ cấp trách nhiệm
Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác
chuyên môn, nghiệp vụ vừa kiểm nghiệm công tác quản lý không thuộc chức

vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao
được xác định trong mức lương.
Gồm có các mức lương: 0,1; 0,2; 0,3; 0, 4 so với mức lương tối thiểu
tuỳ thuộc vào công tác quản lý của mỗi lao động.
Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng. Đối với
doanh nghiệp khoản phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương và hạch
toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
+ Chế độ trả lương thêm giờ
Theo nghị định 26/ CP ngày 23/3/1993 những người làm việc trong thời
gian ngoài giờ làm việc quy định trong hợp đồng lao động được hưởng tiền
làm thêm giờ.
- Làm thêm giờ vào ngày thường được trả 150% tiền lương của giờ làm
việc tiêu chuẩn.
- Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, nghỉ tết được trả bằng
200% tiền lương của giờ làm việc tiêu chuẩn.
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
Trường hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng với ngày nghỉ hàng
tuần thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn hưởng của ngày nghỉ lễ
theo quy định chung.
Tiền thưởng:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ xung tiền lương nhằm quán triệt
phân phối theo lao động gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiền lương
nhiều hay ít là do kết quả thực hiện các chỉ tiêu thưởng.
Tiền thưởng chia được phân loại như sau:
- Thưởng thường xuyên (có tính chất lương): thực chất là một phần quỹ
lương được tách ra để trả cho người lao động dưới hình thức tiền lương theo
một tiêu chí nhất định.

- Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật: là hình thức khuyến khích cán bộ
công nhân phát huy khả năng sáng tạo của mình trong quá trình sản xuất
nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm hoặc cải thiện điều
kiện làm việc mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mức thưởng tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp và hiệu quả lợi
ích kinh tế xã hội mà có quy chế, quy đinh cụ thể. Tuy nhiên phải đảm bảo
được vai trò khuyến khích người lao động đóng góp trí tuệ cho sự phát triển
của doanh nghiệp và xã hội.
1.3.Quỹ tiền lương, chế độ trích lập, nộp và sử dụng các
khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại
xây dựng và xây lắp điện Hải Phòng
1.3.1 Nội dung quỹ lương
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ CNV của công ty
do cônh ty quản lý sử dụng và chi trả lương. Hiện nay công ty xây dựng quỹ
tiền lương trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 11%.
Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp
dịch vụ, kế toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 11% sẽ ra quỹ lương của
công ty tháng đó. Công thức tính quỹ lương
Quỹ lương = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ * 11%
Ví dụ: Doanh thu của công ty trong tháng 12 năm 2010 là 78.658.864
(nghìn đồng)
=> Vậy quỹ lương của công ty trong tháng 12 năm 2010 là
Quỹ lương = 78.658.864*11% = 8.652.475 (nghìn đồng)
1.3.2. Bảo hiểm xã hội
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viến mất sức lao
động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử

tuất sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống,
đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH).
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm tiền
lương phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất và trừ vào
lương công nhân. Theo quy định hiện hành là bằng 22% so với tổng lương cơ
bản, trong đó:
+ 16% do doanh nghiệp nộp và tính vào chi phí kinh doanh
+ 6% do người lao động nộp và được trừ vào lương tháng
Nếu doanh nghiệp không thực hiện trực tiếp chi thì phải nộp hết 22%
cho cơ quan quản lý.
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH quản lý. Doanh nghiệp có trách nhiệm
trích thu rồi nộp lên cấp trên. Doanh nghiệp còn có trách nhiệm thanh toán
BHXH với người lao động dựa trên chứng từ hợp lý. Sau đó lập bảng thanh
toán BHXH để quyết toán với cơ quan BHXH cấp trên.
1.3.3. Bảo hiểm y tế
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng
chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi phí, thuốc
men khi ốm đau. Điều kiện để người lao động được khám chữa bệnh không
mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế.
Mục đích của BHYT là tạo lập một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn
dân bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp.
Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng BHYT
thông qua việc mua bảo hiểm, trong đó chủ yếu là người lao động. BHYT áp
dụng cho những người tham gia đóng BHYT thông qua việc mua bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia bảo
hiểm và một phần hỗ trợ của Nhà nước.

Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4,5% trong đó:
+ Người lao động đóng góp 1,5% (tính trừ vào thu nhập người lao động).
+ Người sử dụng lao động đóng góp 3% (tính vào chi phí kinh doanh).
1.3.4. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ hoạt động công đoàn các cấp. Đây là
nguồn đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của công đoàn.
Kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
quy định hiện hành, tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% theo lương của người
lao động, trong đó:
+ 1% dành cho hoạt động đoàn cơ sở.
+ 1% cho hoạt động của công đoàn nói trên.
Khoản chi cho hoạt động đoàn cơ sở có thể đựơc thể hiện trên sổ sách kế
toán hoạt động sản xuất kinh doanh, thì sau khi trích vào chi phí, doanh
nghiệp sẽ chuyển nộp toàn bộ khoản chi phí này. Mọi khoản chi tiêu tại cơ sở
sẽ do công đoàn quản lý và quyết toán với cấp trên.
1.3.5. Bảo hiểm thất nghiệp
Người thất nghiệp là người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm
được việc làm. BHTN bao gồm các chế độ: TCTN (trợ cấp hằng tháng, trợ
cấp một lần); hỗ trợ học nghề; hỗ trợ tìm việc làm; bảo hiểm y tế.
Quỹ BHTN hình thành từ các nguồn: NLĐ đóng 1% tiền lương, tiền
công; NSDLĐ đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công của những người tham gia
BHTN; Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
đóng BHTN của những người tham gia BHTN; từ nguồn tiền sinh lãi của hoạt
động đầu tư quỹ cùng các nguồn thu hợp pháp khác.

NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương theo ngạch, bậc và các
khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung
tại thời điểm đóng BHTN.
NLĐ đóng BHTN theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định thì
tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN là tiền lương, tiền công ghi trong
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc. Trường hợp mức tiền lương, tiền công tháng
cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng
đóng BHTN bằng 20 tháng mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng
BHTN.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty cổ phần thương
mại xây dựng và xây lắp điện Hải Phòng
1.4.1. Một vài n\t chung về tổ chức quản l] lao động và tiền lương tại công
ty cổ phần thương mại xây dựng và xây lắp điện Hải Phòng
Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên chi phí trong giá thành sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ do công ty sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động
hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho
người lao động đúng, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan.
Từ đó khuyến khích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao
động, chất lượng lao động, chấp hành kỷ luật lao động, nâng cao năng
suất lao động, đóng góp tiết kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản
phẩm - hàng hoá, tăng năng suất lao động tạo điều kiện nâng cao đời sống
vật chất tinh thần cho người lao động.
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động.Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ

tiền lương và các khoản trích khác có liên quan đến thu nhập của người lao
động trong công ty. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong
công ty, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình
sử dụng quỹ tiền lương .
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ, đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch
toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành.
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động về chi
phí tiền lương, các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh
doanh của các bộ phận sử dụng lao động .
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương,
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong công ty,
ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương.
* Nguyên tắc cơ bản quản lý nhân sự tại công ty:
_ Phải có một triết lý rõ ràng về hoạt động của doanh nghiệp (triết lý, ý đồ,
phương hướng, chủ trương xuyên suốt mọi hoạt động của doanh nghiệp).
_ Phải tôn trọng công bằng và luôn tỏ ra công bằng.
_ Cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan cho người lao động.
_ Phải làm cho người lao động cảm thấy xứng đáng và có vai trò ở trong
doanh nghiệp.
_ Phải để người lao động hiểu rằng quyền lợi họ nhận được là kết quả phấn
đấu của họ, không phải là họ được cho.
_ Phải luôn luôn quan tâm đến phản ứng của người lao động.
1.4.2.Quy trình tuyển dụng lao động
Xác định yêu cầu của công việc và tiêu chuẩn của người lao động để làm
căn cứ tuyển dụng. Tuỳ vào công việc mà bố trí người, tìm người. Vì vậy,

việc xác định yêu cầu công việc là bản mô tả công việc và cần phải gắn công
việc với con người. Muốn hoạt động có hiệu quả phải dựa trên cơ sở yêu cầu
công việc mà đề ra tiêu chuẩn của người lao động cũng như những điều mà
doanh nghiệp đòi hỏi người lao động phải hoàn thành về chất lượng và số
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
lượng. Không thể xem thường công tác tuyển dụng nhân sự. Thường khi
tuyển dụng cần giải quyết những vấn đề sau:
* Nhu cầu nhân lực và nguồn cung cấp:
Có 3 tiêu chuẩn xác định nguồn nhân lực:
_ Dựa vào chiến lược phát triển các hoạt động của doanh nghiệp.
_ Kế hoạch hoạt động của từng thời kỳ.
_ Sự biến động ở trong lực lượng lao động của doanh nghiệp (như thôi
việc, về hưu…)
* Mô tả công việc:
Xác định công việc đang cần người. Công việc ở đây được hiểu là sự
giao phó những hoạt động phải làm, chịu trách nhiệm về hoạt động đó và
những hoạt động này mang tính chất đặc điểm khác với công việc khác trong
doanh nghiệp.
Mặc dù từ công việc hay được nói nhưng nội dung công việc chưa
được làm rõ. Do đó để có bảng mô tả công việc nhà quản trị phải làm bảng
mô tả công việc.
* Xác định tiêu chuẩn người lao động:
Chuyển hoá yêu cầu và nội dung công việc thành các đặc trưng của cá nhân.
Các tiêu chuẩn đối với người lao động cần có những mặt sau:
_ Tiêu chuẩn về thể chất: dáng mạo, cách ăn nói.
_ Tiêu chuẩn về tinh thần: sự thông minh, nhanh nhẹn.
_ Tiêu chuẩn về kỹ năng: phải biết nghiệp vụ.

_ Tiêu chuẩn về cảm xúc tình cảm: điềm đạm, không nóng tính.
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
_ Tiêu chuẩn xã hội: có khả năng hoà nhập vào xã hội hay không.
* Quy trình tuyển dụng:
Các bước quy trình tuyển dụng nhân sự khi công ty có nhu cầu là:
_ Tiến hành tìm kiếm lao động thông qua các công cụ tìm kiếm như
web, các trang báo như báo “An ninh nhân dân Hải Phòng”, báo “Dân trí” ,
báo “Lao động” hay báo “Thanh niên”…Phát tờ rơi khi tìm kiếm công nhân.
_ Tiếp nhận hồ sơ và sơ tuyển hồ sơ: Hồ nào đủ tiêu chuẩn thì được
tuyển vào vòng trong
_ Thi tuyển: Làm bài Test (Đối với công nhân thì không cần phải làm
bài Test), phỏng vấn.
Khi tuyển được nhân sự công ty sẽ thông báo cho người trúng tuyển ký
hợp đồng ngắn hạn (Có thời hạn) trở thành lao động thử việc, thời gian thử
việc từ 1 đến 3 tháng. Sau khi kết thúc thời gian thử việc công ty sẽ kí hợp
đồng dài hạn với nhân viên để trở thành lao động chính thức của công ty.
Trong quá trình thử việc người lao động sẽ được đào tạo quá trình đào tạo
như sau:
* Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được hiểu là một tổng thể các
hoạt động học tập được thực hiện một cách có tổ chức trong những khoảng
thời gian nhất định nhằm thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm mục đích: đáp ứng nhu cầu
công việc trong tổ chức, đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của người lao
động và là một quá trình đầu tư sinh lời đáng kể.
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
16

Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh
• Quy trình đào tạo nguồn nhân lực gồm 4 bước:
_ Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo.
_ Bước 2: Xây dựng kế hoạch đào tạo.
_ Bước 3: Thực hiện chương trình đào tạo.
_ Bước 4: Đánh giá kết quả đào tạo.
• Đào tạo nguồn nhân lực gồm các loại hình sau đây:
_ Đào tạo kỹ năng: là nâng cao và hoàn thiện thêm các kỹ năng, kỹ
thuật cho nhân viên.
_ Đào tạo chéo: đào tạo nhân viên trong lĩnh vực khác với công việc
đang làm.
_ Đào tạo việc làm: đào tạo theo nhóm, tổ, đội.
_ Đào tạo kỹ năng cơ bản khác.
Đối với nhân viên mới, việc đào tạo nhằm làm cho họ quen với công
việc, hiểu rõ hơn trách nhiệm và nhiệm vụ mới, điều chỉnh lại những hiểu biết
và mong đợi không thực tế, để họ biết mục tiêu lịch sử, triết lý kiến thức, điều
lệ và hoạt động kinh doanh của công ty. Một cuộc hướng dẫn sẽ giúp cho
nhân viên mới hội nhập một cách dễ dàng, giúp họ cảm thấy thoải mái và
thích ứng với doanh nghiệp. Cần chú trọng phát triển nghề nghiệp cho nhân
viên, sự phát triển nghề nghiệp chủ yếu là sự chuẩn bị của quản trị đối với
những biến động sẽ tới, bằng cách làm cho khả năng và nguyện vọng của cá
nhân phù hợp với nhu cầu của công ty.
1.4.3. Các chính sách đãi ngộ với người lao động
Để kích thích tinh thần làm việc hơn nữa của người lao động, ngoài việc
tính lương theo thời gian hay theo sản phẩm kết hợp với hệ số lương cũng như
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành    GVHD:Th.S Đàm Thị Kim
Oanh

phụ cấp mà công ty đang áp dụng, công ty đề ra chính thưởng phạt rõ ràng.
Khi đó người lao động làm việc tốt sẽ nhận được thêm một khoản tiền
thưởng. Ngược lại ai làm việc không tốt gây hậu quả đến năng suất sẽ bị trừ
đi một khoản tiền nhất định gọi là tiền phạt. Mức độ thưởng phạt thế nào công
ty cần có quy định cụ thể và phổ biến đến từng người. Ngoài ra người lao
động còn được Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm khuyến khích cán bộ
công nhân phát huy khả năng sáng tạo của mình trong quá trình sản xuất
nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm….
SV: Phạm Thị Quyên Lớp: KTA_K11B_NQ
18

×