Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH một thành viên, tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.68 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương là biểu hiện của giá trị sức lao động, là giá trị của những tư liệu
sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của những người có sức lao động - tuỳ
theo điều kiện kinh tế - xã hội và trình độ văn minh của mỗi nước. Đối với
người lao động làm công ăn lương, tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm
duy trì và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của bản thân và gia đình họ.
Ở mức độ nhất định, tiền lương có thể được xem là bằng chứng thể hiện giá trị,
địa vị, uy tín của người lao động đó trong xã hội.
Sự phân phối tiền lương có công bằng, hợp lý hay không sẽ quyết định đến
sự tận tâm, tận lực của người lao động đối với chất lượng công việc tại doanh
nghiệp nói riêng và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Do
vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với
công tác quản lý của mỗi doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đảm bảo hạch toán
chi phí tiền lương chính xác, công bằng sẽ nâng cao được hiệu quả chất lượng
và năng suất lao động. Ngược lại nếu một doanh nghiệp nào đó trả lương không
hợp lý, công tác phân phối lương và các chế độ khen thưởng không công bằng,
minh bạch, rõ ràng hay doanh nghiệp chỉ vì mục tiêu lợi nhuận thuần tuý, không
chú ý đúng mức đến quyền lợi người lao động thì sớm muộn người lao động
cũng sẽ đình công, bỏ việc, chống đối, gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ của đơn vị đó.
Từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác tiền lương trong doanh
nghiệp cùng với sự tư vấn, định hướng của các cán bộ phòng tài chính tại đơn vị
thực tập, em đã quyết định chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH một thành viên, tư vấn thiết kế và
đầu tư xây dựng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động - tiền lương


của Công ty TNHH một thành viên, tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng - Bộ
Quốc phòng.
Chương II : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
1
Chuyên đề thực tập
tại Công ty TNHH một thành viên, tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng - Bộ Quốc
phòng.
Chương III : Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH một thành viên, tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng .
Mặc dù đã cố gắng nhưng do hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập
không dài nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý, sửa chữa của thầy cô để có thể hoàn
thiện tốt hơn bản báo cáo này và qua đó cũng rút ra được những kiến thức thực
tế quý báu cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG
VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN, TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
1.1 Đặc điểm lao động của Công ty:
Lao động là yếu tố cơ bản, là nhân tố vô cùng quan trọng trong sản xuất
cũng như trong kinh doanh. Số lượng và chất lượng lao động có ảnh trực tiếp
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty. Tuy nhiên, các công ty hoạt
động trên các lĩnh vực khác nhau thì đặc điểm lao động cũng như quản lý lao
động sẽ khác nhau.
Công ty TNHH một thành viên, tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng là một

công ty kinh doanh ngành nghề tư vấn, thiết kế và đầu tư xây dựng là chủ yếu,
chưa đi vào công tác xây dựng các công trình nên hầu hết lao động đều có trình
độ nhất định, công nhân lao động chân tay chiếm tỉ lệ thấp. Do vậy, lao động
trong công ty đều là lao động thường xuyên trong danh sách, chịu sự quản lý
trực tiếp của công ty và được chi trả lương hàng tháng. Tính đến đầu năm 2010,
tổng số lao động của Công ty là 425 người. Trình độ lao động của công ty được
thống kê qua bảng 1.1 như sau:
Trình độ
Số
người
Tỷ lệ
(%)
1. Trên đại học: 45 10.59
2. Kiến trúc sư:
a. Kiến trúc sư là Chủ nhiệm đồ án hạng 1 cấp Nhà nước
b. Kiến trúc sư là Chủ nhiệm đồ án hạng 2 cấp Nhà nước
c. Kiến trúc sư các ngành khác
179
16
24
139
42.12
3.76
5.65
32.71
3. Kỹ sư và cử nhân 133 31.29
4. Trung cấp 32 7.53
5. Họa viên và công nhân khoan đo đạc 36 8.47
(Nguồn: Văn phòng công ty)
Bảng 1.1: Trình độ lao động của công ty

Ở các công ty có tổ chức sản xuất, lao động trực tiếp là các công nhân làm
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
3
Chuyên đề thực tập
việc trong nhà máy, phân xưởng và thường không yêu cầu phải có bằng cấp.
Nhưng hoạt động trên lĩnh vực tư vấn thiết kế là chủ yếu, lao động trực tiếp của
công ty TNHH một thành viên, tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng là các kỹ sư,
kiến trúc sư có nhiệm vụ thiết kế hoặc tư vấn các công trình xây dựng cho khách
hàng. Vì thế, có yêu cầu bắt buộc về trình độ thường là các kỹ sư, kiến trúc sư
tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên.
Lao động gián tiếp ở công ty bao gồm: ban lãnh đạo công ty, cán bộ
quản lý, nhân viên các phòng ban, bộ phận, nhân viên phục vụ, nhân viên
bảo vệ…
Cơ cấu lao động của công ty tại thời điểm đầu năm 2011 được thể hiện
trong bảng 1.2 như sau:
Chỉ tiêu
Giới tính Cơ cấu lao động Độ tuổi
Nam Nữ
Trực
tiếp
Gián
tiếp
< 30 30 - 45 >45
Số người
(người)
308 117 259 166 157 195 73
Tỷ lệ (%) 72.47 27.53 60.94 39.06 36.94 45.88 17.18
(Nguồn: Văn phòng công ty)
Bảng 1.2: Phân loại lao động theo giới tính, cơ cấu lao động, độ tuổi
Qua bảng trên ta thấy, cơ cấu lao động của công ty TNHH một thành viên,

tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng hầu hết là lao động trẻ, tỷ lệ lao động dưới 45
tuổi chiểm 82.82% là một thế mạnh của công ty trong việc đào tạo đội ngũ lao
động có trình độ. Lao động nam nhiều hơn nữ 191 người (44.94%) do đặc điểm
ngành nghề kinh doanh là thiết kế xây dựng.
Công ty rất chú trọng chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ
công nhân viên, có nhiều chính sách tốt trong việc cải thiện và nâng cao đời
sống của người lao động, giải quyết công ăn việc làm với thu nhập thoả đáng
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
4
Chuyên đề thực tập
cho người lao động.
1.2 Các hình thức trả lương của công ty:
1.2.1 Khái niệm - Phân loại tiền lương tại công ty:
Tiền lương của các đơn vị là tiền công và các khoản có tính chất lương trả
cho cán bộ, công nhân viên kể cả lao động hợp đồng bao gồm:
- Tiền lương sản phẩm các bộ môn ( bao gồm cả giám sát tác giả) là tiền
lương trả cho người lao động tham gia để làm ra sản phẩm được chấp nhận
thanh toán.
- Lương chủ nhiệm đồ án, chủ nhiệm công trình: là phần thu nhập của cán
bộ được phân công từng công trình cụ thể theo quy định.
- Lương khối quản lý điều hành: là khoản tiền trả cho khối quản lý của công
ty gồm ban lãnh đạo công ty, các phòng ban chức năng phục vụ cho công tác
quản lý.
- Lương chờ việc: là lương hỗ trợ cho khoảng thời gian chờ đợi khi chưa có
công việc cụ thể , được dùng để chi trả cho việc thực hiện chính sách chế độ như
nghỉ phép, nghỉ việc riêng được hưởng lương, những ngày học tập v.v
1.2.2 Quỹ lương và cách thức tính quỹ lương của công ty:
Trong đơn vị, phòng ban thuộc khối quản lý, hành chính đều được hưởng
lương theo quỹ lương sản phẩm, dựa trên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng quý. Các quỹ lương của công ty bao gồm:

* Quỹ lương trả cho Giám đốc: là quỹ lương dùng để trả cho Giám đốc của
công ty. Quỹ lương này được tính như sau:
Vgdkh = Vmin x (1+K1)(1+K2) x Hcv x 12 (1)
Trong đó:
- Vgdkh: là quỹ lương kế hoạch của giám đốc được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Hcv: Hệ số lương của Giám đốc công ty theo hạng Doanh nghiệp là 6,64
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
5
Chuyên đề thực tập
- Vmin: Lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
- K1 là hệ số điều chỉnh tăng thêm khi tính quỹ lương kế hoạch của công ty
để xây dựng đơn giá tiền lương chung.
- K2 là hệ số điều chỉnh tăng lương 2 lần nếu đáp ứng được các điều kiện
quy định tại thông tư 48/2005/BQP ngày 05/5/2005 của Bộ Quốc phòng (mức
tối đa không quá 1,34)
* Quỹ lương khối lao động quản lý và lao động gián tiếp: bao gồm: Quỹ
lương của các phó giám đốc công ty, của cán bộ nhân viên thuộc các phòng trực
thuộc công ty: Kỹ thuật, Kế hoạch, Chính trị, Văn phòng…
* Quỹ lương của khối lao động trực tiếp (Vtt) của công ty được tính bằng
tổng quỹ lương được duyệt trong giá thành sản phẩm trừ đi quỹ lương của khối
điều hành quản lý được xác định trong Quy chế hạch toán nội bộ công ty.
Quỹ lương của khối lao động trực tiếp gồm:
- Quỹ lương theo sản phẩm
- Lương theo chủ nhiệm đồ án
- Lương quản lý đơn vị
- Lương chờ việc
- Lương chế độ khác
1.2.3. Hình thức trả lương
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, tổ chức lao động, Công ty quy định chế độ

trả lương thời gian và lương khoán cho cán bộ công nhân viên chức thuộc công
ty như sau:
- Hình thức trả lương thời gian: Dùng để trả cho những lao động thuộc
khối gián tiếp bao gồm bộ phận quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành phục
vụ và các đối tượng khác không thực hiện trả lương khoán, trừ Giám đốc công
ty được trả theo quỹ lương riêng của Giám đốc công ty.
- Hình thức trả lương khoán: Dùng để trả lương cho những người lao động
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
6
Chuyên đề thực tập
trực tiếp, thực hiện khoán sản phẩm trực tiếp và sản phẩm tập thể.
Hình thức trả lương được quy định dựa trên các quỹ lương như sau:
1.2.3.1 Trả lương cho giám đốc
- Lương giám đốc được trả hàng tháng theo mức tạm ứng bằng 80% quỹ
lương kế hoạch của giám đốc ( quỹ lương này do cấp có thẩm quyền xác định
hàng năm).
- Phần lương còn lại (20%) được thanh toán vào cuối năm theo mức hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, trên cơ sở xác định lại quỹ lương thực hiện
của Giám đốc, cụ thể như sau:
a. Công ty có lợi nhuận thực hiện và năng suất lao động thực hiện bình
quân bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì quỹ lương thực hiện của Giám đốc bằng
quỹ lương kế hoạch:
Vgdth = Vgdkh
Trong đó: Vgdkh được tính như công thức (1) ở trên
b. Công ty có lợi nhuận thực hiện và năng suất lao động thực hiện thấp hơn
kế hoạch thì quỹ lương thực hiện của Giám đốc xác định theo công thức:
Vgdth = Vgdkh - Vp - Vw
Trong đó:
Vp = ( Vgdkh - Vcd) x (1 - Pth/Pkh) x 0,5 (2)
- Vcd = Hcv x TLmin x 12 (với TLmin là mức lương tối thiểu chung)

- Pth, Pkh là lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận thực hiện
- Vw là quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất lao động được tính theo
công thức:
Vw = (Vgdkh - Vp) x (1- Wth/Wkh)
Trong đó:
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
7
Chuyên đề thực tập
- Wth, Wkh là năng suất lao động thực hiện và năng suất lao động kế
hoạch ( tính bình quân).
c. Công ty có lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch, năng suất lao động
thực hiện bình quân bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì quỹ lương thực hiện của
giám đốc phải tính lại theo công thức:
Vgdth = Vgdkh - Vp
Trong đó: Vp tính theo công thức (2) ở trên.
d. Công ty có lợi nhuận bằng hoặc cao hơn kế hoạch, năng suất lao động
thực hiện bình quân thấp hơn kế hoạch thì quỹ lương giám đốc phải điều chỉnh
theo công thức:
Vgdthdc = Vgdkh - Vw
Trong đó: Vw = Vgdkh x (1- Wth/Wkh)
e. Công ty lỗ thì quỹ lương thực hiện của Giám đốc bằng quỹ lương chế độ
Vgdth = Vcd
1.2.3.2 Trả lương cho quản lý và người lao động thuộc khối gián tiếp:
Đối tượng bao gồm:
- Các đồng chí phó Giám đốc công ty
- Lao động ở các phòng : Kế hoạch, Chính trị, Kỹ thuật, Văn phòng…
Công thức xác định quỹ lương khối gián tiếp:
Vgt = DT x Tgt - Tpc
Trong đó:
- Vgt: Quỹ lương gián tiếp kỳ thanh toán

- DT : Doanh thu đạt được trong kỳ
- Tgt: % lương gián tiếp theo doanh thu
- Tpc : Tiền phụ cấp kiêm nhiệm trả cho cán bộ kiêm nhiệm ( trừ Chủ tịch
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
8
Chuyên đề thực tập
công đoàn cơ sở).
Công thức tính tiền lương cho người lao động (Tni)
- Cơ sở tính trả: Theo chức danh, hệ số chức danh và thời gian thực tế làm
việc, không phụ thuộc vào hệ số cấp bậc lương của từng người đang hưởng.
- Công thức tính:
Trong đó:
- Tni: Tiền lương trả cho từng người.
- Vgt: Quỹ lương trực tiếp trong kỳ thanh toán.
- hi: Hệ số chức danh- hệ số tiền lương từng người.
- Ci: Số ngày làm việc thực tế trong kỳ thanh toán lương của từng người.
- (Ci*hi): Hệ số lương tháng của từng người.
- n: Số lượng cán bộ CNV được thanh toán lương trong tháng.
Ngoài ra, để xác định hệ số chức danh- hệ số lương cho từng người (hi) thì
công ty cũng đã xây dựng được một hệ thống thang bảng, cấp bậc cho từng
nhóm đối tượng cụ thể, được quy định rõ ràng, chặt chẽ trong Hệ thống quy chế
hạch toán nội bộ của toàn công ty.
1.2.3.3 Trả lương cho lao động trực tiếp
Lao động trực tiếp tại công ty được trả dưới hình thức lương khoán thu
nhập và lấy từ Quỹ lương của khối lao động trực tiếp. Tùy thuộc vào kết quả
kinh doanh của đơn vị sẽ hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động.
Nếu thiết kế, tư vấn được nhiều công trình, dự án đồng nghĩa với kết quả kinh
doanh cao thì Quỹ lương để trả cho lao động cũng sẽ tăng. Theo hình thức này,
người lao động sẽ tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến lao động để tối ưu hóa quá
trình làm việc, giảm thời gian công việc, hoàn thành công việc giao khoán.

SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
9
Chuyên đề thực tập
1.3 Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương của
công ty:
Cũng như các doanh nghiệp kinh tế khác, công ty cũng tiến hành trích nộp
các khoản trích theo lương nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với người
lao động. Các khoản trích theo lương của công ty bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội (BHXH): Thực hiện theo quy định mới, hàng tháng, công
ty trừ 6% tiền lương của người lao động để đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất. Tiền
lương dùng để tính đóng bao hiểm xã hội là tiền lương theo hệ số quy định của
nhà nước hoặc tiền lương cơ bản được quy định trong hợp đồng. Đồng thời,
hàng tháng, công ty sẽ trích 16% trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động để nộp cho cơ quan bảo hiểm. Nhưng trong số 22% tổng tiền
lương đã trích, công ty sẽ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội 20% và sẽ giữ lại 2%
tại đơn vị để chi trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ. Định
kỳ, công ty sẽ thực hiện quyết toán các khoản chi với cơ quan bảo hiểm xã hội.
Số tiền giữ lại tại đơn vị, công ty sẽ dùng để chi trả cho người lao động
khi họ ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế, hoặc khi người lao động nghỉ chế
độ thai sản…
- Bảo hiểm y tế (BHYT): Theo quy định mới, công ty thực hiện trích 4,5%
tổng tiền lương theo hệ số hoặc tiền lương cơ bản của người lao động. Trong đó
3% do công ty đóng cho người lao động tính vào chi phí kinh doanh và 1,5% trừ
vào tiền lương của người lao động. Theo quy định, công ty phải nộp hết số tiền
này cho cơ quan bảo hiểm. Nhưng trên thực tế, do trong đơn vị có nhiều đối
tượng lao động như sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, lao
động hợp đồng… nên công ty có quy định: Ngoài đối tượng lao động hợp đồng,
thì các đối tượng còn lại, khoản trích nộp bảo hiểm y tế cho cơ quan bảo hiểm sẽ
được nộp lên cấp trên để mua thẻ BHYT. Còn với lao động hợp đồng, cán bộ
phòng tài chính sẽ giữ lại khoản thu này để tự mua thẻ BHYT cho người lao

động tại cơ quan bảo hiểm của quận.
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
10
Chuyên đề thực tập
- Kinh phí công đoàn (KPCĐ): là nguồn kinh phí được hình thành từ việc
trích vào chi phí sản xuất kinh doanh để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công
đoàn, bảo vệ quyền lợi của người lao động và đặc biệt ở công ty TNHH một
thành viên, tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng là để trả phụ cấp kiêm nhiệm cho
chủ tịch Công đoàn cơ sở. Khoản này, công ty cũng tiến hành trích 2% trên
tổng tiền lương thực tế của người lao động tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Trong số 2% kinh phí công đoàn phải trích thì công ty giữ lại 1% để
chi tiêu tại đơn vị và nộp lên công đoàn cấp trên 1%.
Số tiền giữ lại tại đơn vị, công ty sẽ dùng để chi trả trong các trường hợp
như: thăm ốm, hiếu, hỉ cho các nhân viên hoặc người thân của các nhân viên
trong công ty; chi trả phụ cấp kiêm nhiệm cho chủ tịch công đoàn cơ sở…
Với các khoản trích theo lương, công ty chỉ tính số phải thu, phải nộp vào
cuối mỗi tháng, còn đến cuối quý, khi quyết toán doanh thu và tính lại quỹ
lương, bảng lương cho người lao động cán bộ phòng tài chính mới tiến hành trừ
vào số còn được nhận của mỗi người. Do đó, công tác nộp lên cấp trên cũng
thực hiện vào cuối mỗi quý hoặc sang tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): kể từ ngày 01/01/2009, theo quy định mới
công ty đã tiến hành đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động làm việc
theo hợp đồng trong đơn vị.Tiền lương làm căn cứ đóng BHTN cũng chính là
mức tiền lương đóng BHXH. Hàng tháng, người lao động đóng bằng 1% tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, công ty đóng bằng 1% quỹ
tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao
động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và được tính vào chi phí kinh doanh trong
kỳ. Số tiền này công ty sẽ nộp cả cho cơ quan hảo hiểm.
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Thực hiện theo Nghị định số 39/NĐ-
CP ngày 18/03/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc các doanh nghiệp phải

lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, công ty đã tiến hành trích lập hàng năm
theo đúng quy định. Cụ thể là cuối năm, phòng tài chính của công ty tiến hành
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
11
Chuyên đề thực tập
trích lập từ 1-3% trên tổng quỹ lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động
tùy theo tình hình kinh doanh của công ty trong năm tài chính đó. Hàng năm, khi
có người lao động bị thôi việc, công ty sẽ trích từ quỹ trợ cấp mất việc làm để
chi trợ cấp cho người lao động đó.
1.4 Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty:
1.4.1 Tổ chức quản lý lao động:
Đối với bất kỳ một công ty nào, công tác quản lý và phân công lao động đều là
một công việc trước tiên để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Ở công ty TNHH một
thành viên, tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng, quy mô sản xuất kinh doanh ngày
càng được mở rộng, muốn phát huy nguồn lực con người cần chú trọng quản lý và
phân công lao động một cách chặt chẽ, nề nếp tác phong làm việc khoa học. Do vậy,
tổ chức quản lý lao động luôn được công ty quan tâm đúng mức, cụ thể trong các
công tác sau:
- Tuyển dụng lao động:
Căn cứ vào kế hoạch tuyển dụng hàng năm đã được phê duyệt, căn cứ cào
tình hình sản xuất kinh doanh, căn cứ vào khối lượng công việc cũng như tình
hình lao động trong công ty, phòng kế hoạch sẽ tiến hành lập kế hoạch tuyển
dụng, sau đó trình lên Ban Giám đốc xét duyệt. Khi có quyết định tuyển dụng
thêm lao động, phòng kế hoạch phối hợp với văn phòng công ty và các phòng
ban liên quan để tổ chức thi tuyển.
- Phân công lao động:
Lao động được tuyển dụng sẽ được phân công công việc rõ ràng cụ thể, phù
hợp với năng lực, trình độ chuyên môn; đồng thời phát huy tính chủ động sáng
tạo trong công việc của người lao động. Phân công lao động một cách hợp lý
cũng sẽ góp phần quản lý lao động được hiệu quả hơn.

- Quản lý lao động:
Công ty quản lý số lượng lao động thông qua hồ sơ nhân sự được lưu trữ
và cập nhật thường xuyên tại văn phòng công ty. Dựa trên hợp đồng lao động và
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
12
Chuyên đề thực tập
các chứng từ về thuyên chuyển công tác, nâng bậc, đơn xin thôi việc… văn
phòng công ty sẽ lập bảng theo dõi số lượng lao động theo tháng.
Lao động cụ thể thuộc các phòng ban trong công ty sẽ do trưởng phòng
quản lý. Trưởng phòng cũng là người chấm công các nhân viên trong phòng để
cuối tháng dùng làm căn cứ để tính lương.
Thời gian làm việc cũng được quy định chặt chẽ để người lao động có thể
tự giác đồng thời chủ động trong công việc. Công ty áp dụng tuần làm việc 5
ngày từ thứ 2 đến thứ 6; thứ 7 và chủ nhật được nghỉ. Buổi sáng làm việc từ
7h30 đến 11h30, buổi chiều từ 13h30 đến 16h30. Thời gian làm việc mùa đông
công ty sẽ có thay đổi để phù hợp với thời tiết và tạo điều kiện hơn cho người
lao động. Người lao động đi muộn về sớm, tự ý nghỉ làm sẽ chịu các hình thức
kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm. Chủ yếu là trừ lương, nặng hơn là chấm dứt
hợp đồng lao động…
Công tác quản lý lao động còn thể hiện trong Hệ thống quy chế nội quy nội
bộ của công ty. Những quy định này góp phần lớn trong việc quản lý, ổn định
lao động.
1.4.2 Tổ chức quản lý tiền lương:
Trong hạch toán kinh tế tại các doanh nghiệp, cơ quan, tiền lương là một bộ
phận chi phí cấu thành nên chi phí sản xuất - kinh doanh. Vì vậy, tiền lương phải
được tính toán và quản lý chặt chẽ đảm bảo không những được sử dụng hiệu quả
mà còn tiết kiệm, nhờ đó nâng cao lợi nhuận đạt được trong kỳ.
Đối với người lao động, tiền lương là bộ phận thu nhập chủ yếu của họ, là
tư liệu để tái sản xuất sức lao động và nuôi sống gia đình họ, vì vậy tiền lương
phải được tính toán hợp lý, công bằng đảm bảo theo chất lượng và năng suất lao

động. Đó chính là động lực, giúp kích thích năng lực sáng tạo để nâng cao hiệu
quả, chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
13
Chuyên đề thực tập
Có thể nói rằng, nếu một doanh nghiệp có chính sách cũng như quản lý tiền
lương và các khoản trích theo lương thoả đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng
đồng giữa những người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá
bỏ sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động và người lao động, làm cho những
người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của doanh
nghiệp. Đó được xem như là" phản ứng dây chuyền tích cực" của tiền lương.
Công tác quản lý tiền lương của công ty biểu hiện qua cách tính và hình
thức trả lương hay quy định về các khoản trích theo lương như đã nêu ở phần
1.2 và 1.3 thì còn thể hiện qua một số quy định đó là:
- Chế độ ăn ca, ăn trưa: Công ty có quy định về việc trợ cấp cho người lao
động tiền ăn trưa, ăn ca hàng tháng. Khoản tiền này sẽ được sẽ được chi trả cho
người lao động vào đầu các tháng tiếp theo.
- Thời gian tạm ứng và thanh toán tạm ứng lương: Hàng tháng người lao
động được tạm ứng lương như sau:
+ Các đồng chí Phó giám đốc Công ty và các Trưởng phòng được tạm ứng
100% theo mức lương kỳ kế hoạch.
+ Các đồng chí phó trưởng phòng và các đối tượng lao động còn lại được
tạm ứng 83% mức lương kỳ kế hoạch.
+ Thời gian tạm ứng từ ngày 5 đến ngày 10 hàng tháng.
+ Thời gian thanh toán cho từng người được tiến hành theo từng quý vào
thời gian từ ngày 5 đến ngày 10 của tháng đầu quý sau.
+ Các đồng chí Phó Giám đốc công ty và các trưởng phòng được quyết
toán theo giá trị quyết toán hàng quý.
+ Các đồng chí Phó trưởng phòng và các đối tượng lao động còn lại được
quyết toán 83% theo giá trị quyết toán hàng quý.

- Thủ tục thanh toán lương
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
14
Chuyên đề thực tập
Khi bảng tính lương được kế toán trưởng và Giám đốc duyệt chi, thủ quỹ sẽ
căn cứ vào đó để phát lương cho người lao động. Thời gian trả lương được quy
định là ngày mùng 5 của tháng tiếp theo. Tiền lương sẽ được thanh toán thông
qua tài khoản của người lao động mở tại ngân hàng Vietcombank. Tài khoản
này người lao động phải tự mở khi được tuyển dụng vào công ty và giao só tài
khoản cho phòng tài chính - kế toán.
Khi cấp ứng lương hàng tháng, công ty không tiến hành thu ngay các khoản
khấu trừ vào lương của người lao động như đã tính mà đến cuối quý, sau khi lập
bảng quyết toán (thanh toán) lương quý thì mới khấu trừ vào số còn được nhận
của người lao động.
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
15
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN, TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
2.1 Kế toán tiền lương và các khoản thu nhập khác của người lao động
tại công ty TNHH một thành viên, tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng
2.1.1 Chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu:
 Chứng từ sử dụng: công ty sử dụng các chứng từ sau để hạch toán ban
đầu về kế toán tiền lương:
- Bảng chấm công
- Bảng tổng hợp ngày công làm việc hàng quý
- Danh sách cấp ứng lương khối cơ quan hàng tháng
- Bảng tổng hợp danh sách cấp ứng lương quý
- Bảng thanh toán tiền ăn trưa

- Bảng tính quỹ lương khối cơ quan
- Bảng thanh toán lương quý
- Bảng trích BHXH, BHYT, BHTN của cơ quan và người lao động ( Bảng
phân bổ tiền lương và BHXH)
- Bảng tổng hợp lương để tính BHXH, BHYT, BHTN
 Ví dụ nghiệp vụ tính lương cụ thể:
Tính lương và các khoản trích nộp theo lương của Phòng Kế hoạch trong
quý I/ 2010 với các tài liệu cho trước là: Danh sách cán bộ nhân viên Phòng Kế
hoạch, Trích số liệu từ tài liệu nội bộ trong Quý I/2011 của đơn vị.
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
16
Chuyên đề thực tập
Trích số liệu từ tài liệu nội bộ trong
Quý I/2011 của đơn vị
(ĐVT: Đồng)
TT Chỉ tiêu
Doanh thu kế
hoạch
Quỹ lương khối quản lý
kế hoạch = DTkh *
%Tgt (%Tgt = 6,2%)
1 A
2
3
1 Tháng 1
4.000.000.000
248.000.000
2 Tháng 2
4.000.000.000
248.000.000

3 Tháng 3
4.000.000.000
248.000.000
4 Quý I
12.000.000.000
744.000.000
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
Với doanh thu ước thực hiện cả năm là 48 tỷ đồng, thì doanh thu của mỗi quý
sẽ là 12 tỷ và mỗi tháng là 4 tỷ. Lấy doanh thu kế hoạch nhân với tỷ lệ trích quỹ
lương theo quy định là 6,2% ta tính được quỹ lương tháng cho khối quản lý là
248 triệu đồng.
Bảng 2.1: Trích một số tài liệu nội bộ của công ty
Danh sách cán bộ, công nhân viên
Phòng Kế hoạch Quý I/2011
TT Họ và tên
Hệ số
lương
doanh
nghiệp
Hệ số
lương
cấp
bậc
Phụ
cấp
chức vụ
Phụ cấp
thâm
niên
vượt

khung
1 A 2 3 4 5
1 Lê Minh Đức (TP) 5,65 8,1 0,7 0,29
2 Đỗ Công Quyết (PP) 5,32 7,4 0,4 0,05
3 Nguyễn Vương Toán 4,51 5,0 0,05
4 Hoàng Thị Ninh 3,27 4,7
5 Trần Hồng Nguyên 2,34 2,34
6 Nguyễn Thị Hiền 1,80 1,99
(Nguồn: Văn phòng công ty)
Bảng 2.2: Danh sách cán bộ, nhân viên phòng kế hoạch Quý I/2011
 Diễn giải bảng tổng hợp danh sách cán bộ phòng kế hoạch
Theo biên chế chính thức của công ty, phòng kế hoạch hiện có 6 cán bộ
nhân viên. Trong đó:
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
17
Chuyên đề thực tập
- Đồng chí Lê Minh Đức là trưởng phòng
- Đồng chí Đỗ Công Quyết là phó phòng
Diễn giải:
- Cột 1: Số thứ tự; Cột A: Họ và tên
- Cột 2: Hiện nay, trong công ty đang tồn tại đồng thời 2 loại hệ số lương.
Phần hệ số lương doanh nghiệp là do doanh nghiệp tự xây dựng trong quy chế
hạch toán nội bộ căn cứ vào: Chức danh được bố trí, Nhiệm vụ công tác được
giao, Trình độ chuyên môn được đào tạo, Thâm niên kinh nghiệm công tác, Hệ
thống thang bảng lương doanh nghiệp.
Theo quy định Trưởng phòng, phó phòng thuộc nhóm 2 với hệ số lần lượt
là 5,65 và 5,32. Các cán bộ khác, tuỳ thuộc vào căn cứ nêu trên để quy ra hệ số
lương của mình.
Hệ số lương doanh nghiệp này là cơ sở để tính lương hưởng hàng tháng,
kinh phí công đoàn và thuế thu nhập phải đóng nộp.

- Cột 3: Hệ số lương cấp bậc chức vụ do Nhà nước quy định là căn cứ để
xác định các khoản BHXH, BHYT, BHTN mà công ty và người lao động phải
trích nộp trong kỳ.
- Cột 4: Phụ cấp chức vụ: Là khoản tiền trả cho người lao động hưởng
lương theo ngạch bậc lương chuyên môn nghiệp vụ, khi họ được giữ chức vụ
lãnh đạo một tổ chức, đơn vị. Mức phụ cấp này được quy định trong Nghị định
số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Phụ cấp này cũng dùng
làm căn cứ trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.
- Cột 5: Phụ cấp thâm niên vượt khung: Là khoản tiền dùng để trả cho cán
bộ, công chức, viên chức đã được xếp bậc lương cuối cùng của ngạch lương
hoặc chức danh chuyên môn nghiệp vụ hiện giữ, đã có đủ điều kiện thời gian
giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
18
Chuyên đề thực tập
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung. Khoản phụ cấp này đã nằm trong phần hệ
số lương doanh nghiệp nên khi hạch toán, công ty không hạch toán riêng, mà
phần phụ cấp này có tác dụng để tính đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN của
mỗi cá nhân.
Công ty TNHH một thành viên tư vấn, thiết kế và
đầu tư xây dưng
Bộ phận: Phòng Kế Hoạch
Danh Sách Cấp Ứng Lương Tháng 1 Năm 2011
(ĐVT: Đồng)
TT Họ tên
Hệ
số
Số
công
Tổng

hệ số
Số tiền
Số thực
nhận
Chữ

1 A 2 3 4=3x2 5 6 B
1 Lê Minh Đức (TP) 5,65 21 118,65 10.534.961 10.534.961
2 Đỗ Công Quyết (PP) 5,32 21 111,72 9.919.645 8.233.306
3 Nguyễn Vương Toán 4,51 21 94,71 8.409.323 6.979.738
4 Trần Thị Ninh 3,27 21 68,67 6.097.225 5.060.697
5 Nguyễn Hồng Nguyên 2,34 21 49,14 4.363.152 3.621.416
6 Nguyễn Thị Hiền 1,80 21 37,80 3.356.271 2.785.705
Tổng cộng 126
480,6
9
42.680.577 37.215.823
Người lập
(Ký, họ tên)
Hoàng Thị Bình
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguyễn Hồng Thêm
Ngày 01 tháng 01 năm 2011
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phan Đăng Sơn
Bảng 2.3: Danh sách cấp ứng lương Phòng Kế hoạch tháng 1/2011
Diễn giải Danh sách cấp ứng lương hàng tháng
1. Mục đích

Danh sách cấp ứng lương do kế toán tiền lương lập, dùng để tính số lương cấp
ứng hàng tháng cho các cán bộ, nhân viên của các phòng ban trong công ty, là căn
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
19
Chuyên đề thực tập
cứ để lập danh sách ứng lương các phòng ban toàn đơn vị hàng quý.
2. Căn cứ lập
Danh sách cán bộ, nhân viên Phòng kế hoạch với hệ số lương doanh
nghiệp đã quy định.
3. Cách lập
Theo như phần lý thuyết cơ sở về hạch toán quỹ lương cho khối quản lý đã
trình bày ở trên, cùng với các chỉ tiêu doanh thu kế hoạch, tổng hệ số lao động
và tổng quỹ lương kế hoạch đã cho trước, kế toán lấy đó làm cơ sở để tính ra số
tiền cấp ứng cho cán bộ công nhân viên hàng tháng. Số tiền này, trên thực tế là
số ứng trước, được ước lượng theo lương hệ số do công ty quy định, trong đó đã
bao gồm các khoản phụ cấp như: phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp chức
vụ, lãnh đạo.
+ Cột 1: Số thứ tự; Cột A: Họ và tên
+ Cột 2: Hệ số lương doanh nghiệp của các nhân viên (hi)
+ Cột 3: Số ngày công thực tế trong tháng của các nhân viên (Ci)
+ Cột 4: Hệ số lao động ( hi * Ci)
+ Cột 5: Số lương được cấp ứng theo quỹ lương kế hoạch
Ta có doanh thu ước thực hiện cả năm là 48 tỷ đồng, thì doanh thu của mỗi
quý sẽ là 12 tỷ và mỗi tháng là 4 tỷ. Lấy doanh thu kế hoạch nhân với tỷ lệ quỹ
lương theo quy định là 6,2% ta tính được quỹ lương tháng cho khối quản lý là
248 triệu đồng.
Cách tính tiền lương cho toàn khối cơ quan quản lý (không kể giám đốc):
Hệ số từng người.
Ở đây, ta chỉ tính lương cấp ứng cho cán bộ nhân viên phòng kế hoạch và
công thức tính cũng tương tự như trên. Do việc cấp ứng lương tháng này được

tiến hành vào đầu tháng nên không thể dựa vào bảng chấm công để tính tổng hệ
số được mà phải dựa vào số ngày công kế hoạch trong tháng.
Tháng 1 có 31 ngày, trong đó có 10 ngày nghỉ thứ 7, chủ nhật như vậy
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
20
Chuyên đề thực tập
trung bình mỗi người sẽ làm việc trong 21 ngày.
- Lấy Số ngày * Hệ số lương từng người ta tính được tổng hệ số của phòng
kế hoạch là 480,69 và của toàn công ty tháng 1 là 2.793,1.
- Quỹ lương quản lý là 248.000.000 đồng
- Vậy Hệ số bình quân là: 248.000.000 / 2.793,1 ≈ 88.790,23 (đồng)
Lương cấp ứng của từng người = Hệ số bình quân*Hệ số tháng từng
người
Lương ứng của đồng chí Lê Minh Đức(TP):
= 80.884,51 * 118,65 = 10.534.961 (đồng)
Lương ứng của đồng chí Trần Thị Ninh
= 80.884,51 * 68,67 = 6.097.225 (đồng)
Tương tự với các nhân viên còn lại
+ Cột 6: Số lương thực nhận theo quy định
Phần số thực nhận: Theo quy chế, chỉ có các phó giám đốc và trưởng phòng
mới được cấp ứng 100% lương tính nhận, các đối tượng lao động còn lại chỉ
được nhận 83% số được tính nhận như trên. Vậy:
Số thực nhận của đồng chí Lê Minh Đức (TP)
= 10.534.961 x 100% = 10.534.961 (đồng)
Số thực nhận của đồng chí Trần Thị Ninh
= 6.097.225 x 83% = 5.060.697 (đồng)
Tương tự với các nhân viên còn lại.
Mỗi tháng, công tác tính lương ứng lại được thực hiện theo cách như trên.
Sau khi nhân viên kế toán tổng hợp tính toán, lập ra danh sách ứng lương của
khối quản lý, sẽ trình lên trưởng phòng tài chính và giám đốc duyệt, sau đó tiến

hành cấp phát vào ngày 5 đến 10 hàng tháng. Cán bộ đến lĩnh tiền có trách
nhiệm ký vào danh sách. Tờ danh sách này sẽ được lưu lại trong tập chứng từ để
sau 3 tháng lập bảng tổng hợp danh sách cấp ứng lương khối cơ quan. Đồng thời
cùng với bảng tổng hợp các khoản phải khấu trừ vào lương của người lao động
để lập ra bảng thanh toán lương quý của khối cơ quan.
Công ty TNHH một thành viên tư vấn, thiết kế và
đầu tư xây dưng
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
21
Chuyên đề thực tập
Bộ phận: Phòng Kế Hoạch
Danh Sách Cấp Ứng Lương Tháng 2 Năm 2011
(ĐVT: Đồng)
TT Họ tên
Hệ
số
Số
công
Tổng
hệ số
Số tiền
Số thực
nhận
Chữ

1 A 2 3 4=3x2 5 6 B
1 Lê Minh Đức (TP) 5,65 20 113,00 10.421.943 10.421.943
2 Đỗ Công Quyết (PP) 5,32 20 106,4 9.813.227 8.144.979
3 Nguyễn Vương Toán 4,51 20 90,20 8.319.108 6.904.860
4 Trần Thị Ninh 3,27 20 65,40 6.031.815 5.006.407

5 Nguyễn Hồng Nguyên 2,34 20 46,80 4.316.344 3.582.566
6 Nguyễn Thị Hiền 1,80 20 36,00 3.320.265 2.755.820
Tổng cộng 120 457,8 42.222.702 36.816.575
Người lập
(Ký, họ tên)
Hoàng Thị Bình
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguyễn Hồng Thêm
Ngày 01 tháng 02 năm 2011
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phan Đăng Sơn
Chú thích: Với tổng hệ số toàn công ty là 2.660,1; vậy Hệ số bình quân là:
248.000.000 / 2660,1

92.229,58 (đồng)
Bảng 2.4: Danh sách cấp ứng lương Phòng Kế hoạch tháng 2/2011
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
22
Chuyên đề thực tập
Công ty TNHH một thành viên tư vấn, thiết kế và
đầu tư xây dưng
Bộ phận: Phòng Kế Hoạch
Danh Sách Cấp Ứng Lương Tháng 3 Năm 2011
(ĐVT: Đồng)
TT Họ tên
Hệ
số
Số

công
Tổng
hệ số
Số tiền
Số thực
nhận
Chữ

1 A 2 3 4=3x2 5 6 B
1 Lê Minh Đức (TP) 5,65 23 129,95 10.537.750 10.537.750
2 Đỗ Công Quyết (PP) 5,32 23 122,36 9.922.270 8.235.484
3 Nguyễn Vương Toán 4,51 23 103,73 8.411.549 6.981.586
4 Trần Thị Ninh 3,27 23 75,21 6.098.839 5.062.037
5 Nguyễn Hồng Nguyên 2,34 23 53,82 4.364.307 3.622.375
6 Nguyễn Thị Hiền 1,80 23 41,40 3.357.159 2.786.442
Tổng cộng 138
526,4
7
42.691.874 37.225.674
Người lập
(Ký, họ tên)
Hoàng Thị Bình
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguyễn Hồng Thêm
Ngày 01 tháng 03 năm 2011
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phan Đăng Sơn
Chú thích: Với tổng hệ số toàn công ty là 3.059,1; vậy Hệ số bình quân là:

248.000.000 / 3.058,3

81.090,8 (đồng)
Bảng 2.5: Danh sách cấp ứng lương Phòng Kế hoạch tháng 3/2011
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
23
Chuyên đề thực tập
Công ty TNHH một thành viên tư vấn, thiết kế và
đầu tư xây dưng
Bộ phận: Phòng Kế Hoạch
Tổng hợp Danh Sách Cấp Ứng Lương
Quý I/2011
(ĐVT: Đồng)
TT Họ tên
Hệ
số
Số
công
Tổng hệ
số
Số tiền
Số thực
nhận
Chữ

1 A 2 3 4=3x2 5 6 B
1 Lê Minh Đức (TP) 5,65 64 361,60 31.494.654 31.494.654
2 Đỗ Công Quyết (PP) 5,32 64 340,48 29.655.142 24.613.769
3 Nguyễn Vương Toán 4,51 64 288,64 25.139.980 20.866.184
4 Trần Thị Ninh 3,27 64 209,28 18.227.879 15.129.141

5 Nguyễn Hồng Nguyên 2,34 64 149,76 13.043.803 10.826.357
6 Nguyễn Thị Hiền 1,80 64 115,20 10.033.695 8.327.967
Tổng cộng 384
1.464,9
6
127.595.15
3
111.258.07
2
Người lập
(Ký, họ tên)
Hoàng Thị Bình
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguyễn Hồng Thêm
Ngày 15 tháng 03 năm 2011
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phan Đăng Sơn
Bảng 2.6: Tổng hợp Danh sách cấp ứng lương Phòng Kế hoạch Quý I/2011
SV: Hoàng Văn Tuân Lớp: Quốc phòng 11A
24

×