Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực tế công tác kế toán thuế GTGT của công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Bách Khoa 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.4 KB, 35 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TRONG DOANH NGHIỆP
1. Những vấn đề chung về thuế GTGT trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm thuế GTGT:
Thuế GTGT(Value Added Tax )là khoản thuế đánh trên giá trị tăng thêm của
hàng hóa ,dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất ,lưu thông đến tiêu
dùng .Đây là loại thuế gián thu do nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu
dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải
thanh toán(Điều 1 nghị định số 28/1998,NĐ-CP ngày 11-5-1998 của chính
phủ).
1.2. Đặc điểm của thuế GTGT :
• Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp. Thuế
GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số
thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng.
• Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.Thuế GTGT không phải là yếu
tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không ảnh hưởng trực tiếp bởi
kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân
chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít
giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không
thay đổi.
• Thuế GTGT là loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người
cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 1
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
cùng. Thuế GTGT là một khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hóa,
dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng.


• Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ , người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả
khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số
thuế như nhau.
• Bên cạnh đó thuế GTGT có thuộc tính lãnh thổ quốc gia. Đối tượng chịu
thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
• Thuế GTGT được quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế và
chính sách thuế Việt Nam.
1.3. Quá trình hình thành và phát triển thuế GTGT ở Việt Nam:
Ở Việt Nam,thuế GTGT được nghiên cứu từ năm 1990 ,được làm thí
điểm tháng 9/1993 ở 11 đơn vị thuộc ngành đường, dệt, xi măng…Luật
thuế GTGT được quốc hội khóa IX kỳ họp 11 thông qua ngày
10/05/1997 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1999 thay thế cho luật
thuế doanh thu. Thuế GTGT là một luật thuế mới có phạm vi rộng,nên
gặp không ít khó khan,vướng mắc.Sau một thời gian thi hành ,đến nay
Luật thuế GTGT đã được quốc hội bổ sung và lần sửa đổi gần đây nhất
có hiệu lực từ ngày 01/01/2009
1.4. Đối tượng chịu thuế GTGT:
Theo quy định tại điều 3Luật huế GTGT của Quốc Hội khóa XII, kỳ họp thứ
3,Số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ
các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này”
1.5. Đối tượng không chịu thuế GTGT:
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân
tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 2
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.

3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản
xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt.
5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây
trồng và tái bảo hiểm.
8. Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ
tài chính phát sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phát sinh khác
theo quy định của pháp luật.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng
bệnh cho người và vật nuôi.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương
trình của Chính phủ.
11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân
cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng
công cộng; dịch vụ tang lễ.
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 3
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn
viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ
công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách
chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ
thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ
động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.

16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
17. Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và
vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu
thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định
của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để
cho thuê.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt
Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước
ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 4
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
chuẩn hành lý miễn thuế.Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viên trợ không hoàn lại cho Việt
Nam.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu
để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất
khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước
ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần
mềm máy tính.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ

nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo
quy định của Chính phủ.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh;
nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng
thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp
trong nước.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại
Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường
hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
1.6. Đối tượng nộp thuế GTGT:
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 5
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Theo điều 4 Luật thuế GTGT của Quốc Hội khóa XII, kỳ họp thứ 3 số
13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 “Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây
gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá
trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)”.
1.7. Căn cứ tính thuế GTGT:
Theo quy định tại điều 6 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày
03/06/2008 thì căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
1.7.1. Giá tính thuế
Giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tang của
Quốc Hội khóa XII,kỳ họp thứ 3,Số số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 Giá
tính thuế:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia
tăng;

b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa
khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng
cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị
gia tăng;
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 6
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng thời
kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá
thuê phải trả cho nước ngoài.
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao
gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị
nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa
có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
phải nộp ngân sách nhà nước;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị

gia tăng;
k) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo
công thức sau:
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 7
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng =
Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
 Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản
1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả phụ thu, phụ phí thu thêm
mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
 Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá
tính thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá tính thuế quy định tại Điều này.
1.7.2. Thuế suất thuế GTGT :
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc
tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của
Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ
bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
• Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
• Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất
kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

• Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 8
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
• Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông
nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế,
bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
• Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm
quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
• Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới
đánh cá;
• Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
• Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã
bùn;
• Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các
sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông
nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
• Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao
gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt,
máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc
bình bơm thuốc trừ sâu;
• Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa
bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa
bệnh, thuốc phòng bệnh;
• Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình
vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên
dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
• Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản
xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
• Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của

Luật này;
• Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công
nghệ.
 Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này
1.8. Phương pháp tính thuế GTGT :
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 9
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá
trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
1.8.1. Phương pháp khấu trừ:
a) Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế.
b) Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
 Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng;
Cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ,khi bán hàng
hóa,dịch vụ phải tính thuế GTGT hàng hóa,dịch vụ bán ra khi lập hóa đơn
bán hàng hóa,dịch vụ phải ghi rõ giá bán chưa thuế,thuế GTGT và tổng số
tiền người mua thanh toán.

Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán,không ghi giá chưa có thuế và
thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa,dịch vụ bán ra phải tính trên giá
thanh toán ghi trên hóa đơn chứng từ.
 Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia
tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ(bao gồm vả
TSCĐ)dùng cho sản xuất,kinh doanh hàng hóa,dịch vụ nhập khẩu hoặc
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn
của Bộ Tài Chính.
Nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở có thể căn cứ vào giá trên để xác định
giá chưa có thuế GTGT được khấu trừ
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 10
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
c) Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
 Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn
bộ;
 Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ
được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa,dịch vụ sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Trường
hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không
chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ;
 Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân
sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ
toàn bộ;
 Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh
phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì

được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là 6
tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
 Hàng hóa mua vào bị tổn thất do thiên tai,hỏa hoạn do mất,xác định trách
nhiệm do cá nhân hoặc tổ chức phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của
số hàng hóa,dịch vụ này được tính vào giá trị của hàng hóa tổn thất hoặc bồi
thường không được tính vào thuế GTGT đầu vào để khấu trừ khi kê khai
thuế GTGT phải nộp.
 Đối với tài sản cố định(TSCĐ) mua vào sử dụng riêng cho sản phẩm- kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, thì thuế GTGT của TSCĐ
được tính ngay vào nguyên giá của TSCĐ. Còn đối với TSCĐ mua vào sử
dụng cho sản xuất- kinh doanh hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT thì thuế
đầu vào của TSCĐ được khấu trừ như đối với hàng hóa,vật tư khác
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 11
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
 Trường hợp không hạch toán riêng được thì được khấu trừ theo tỷ lệ %
doanh số của hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra
trong kỳ
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
=
Doanh số hàng hóa chịu thuế
x
Thuế GTGT đầu vào
phải nộp
Tổng doanh số bán ra trong kỳ
1.8.2. Phương pháp trực tiếp
a) Đối tượng áp dụng :Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế
toán,hóa đơn, chứng tử để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ.

Cơ sở kinh doanh mua,bán vàng,bạc đá quý ,ngoại tệ.
b) Phương pháp tính thuế GTGT:
Thuế GTGT phải
nộp
=
GTGT của hàng hóa
chịu thuế
x
Thuế suất của hàng
hóa dịch vụ đó
Trong đó :
GTGT của hàng hóa
dịch vụ chịu thuế
=
Doanh số của hàng hóa
dịch vụ bán ra
-
Giá vốn của hàng hóa
hóa dịch vụ bán ra
♦ Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bên mua phải thanh
toán cho bên bán,bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu ,phí thu
thêm mà bến mua phải trả.
♦ Giá vốn của hàng hóa,dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hóa
dịch vụ (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) ,mà cơ sở sản xuất, kinh doanh
đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán
ra trong kỳ.
c) GTGT đối với một số trường hợp và ngành nghề kinh doanh:
Đối với hoạt động sản xuất,kinh doanh bán hàng thì GTGT là chênh lệch
giữa doanh số bán ra với doanh số mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh.
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 12

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được doanh số hàng
hóa, vật tư mua vào tương ứng với doanh số bán ra thì:
Giá vốn hàng hóa
bán ra
=
Trị giá tồn đầu
kỳ
+
Trị giá mua
trong kỳ
-
Trị giá tồn cuối
kỳ
Đối với kinh doanh ngoại tệ giá trị gia tăng của hoạt động này xác định như sau:
GTGT = Doanh số bán ra trong kì - Doanh số mua vào tương ứng
Trong đó
Doanh số mua vào tương ứng = Số ngoại tệ đã bán ra * Tỷ giá mua vào
thực tế
1.9. Kế toán thuế GTGT :
a) Chứng từ kế toán :
 Sử dụng hóa đơn GTGT mua vào,hóa đơn GTGT bán ra
 Hóa đơn bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa,dịch vụ
 Sổ theo dõi thuế GTGT
 Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại
 Sổ chi tiết GTGT được miễn giảm
b) Tài khoản kế toán:
 TK 133 :Thuế GTGT đầu vào
 TK 3331 :Thuế GTGT đầu ra
 Các tài khoản liên quan : 111,156 ,331, 642,…

c) Phương pháp kế toán:
 Phương pháp khấu trừ:
• Kế toán thuế GTGT đầu vào (phụ lục 01)
• Kế toán thuế GTGT đầu ra (phụ lục 02)
 Phương pháp trực tiếp :Trong quá trình hạch toán không xuất hiện tài
khoản 133 và 3331. Do giá trị hàng hóa phản ánh trên các tài khoản 156,
151, 157, 511, 512,… là giá đã có thuế GTGT.
Cuối kỳ sau hạch toán số thuế phải nộp,kế toán hạch toán theo (xem phụ lục
03)
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 13
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
d) Nguyên tắc hạch toán thuế GTGT đầu vào:
 Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế,không áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và
cơ sở kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT.
 Đối với hàng hóa dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất,kinh
doanh hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ
sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và
thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
 Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì thuế GTGT đầu vào được
hạch toán vào TK 133. Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT được khấu
trừ theo tỷ lệ % giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán
ra phát sinh trong kỳ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được
tính vào giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất trong kỳ. Nếu số
thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn bán ra
trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá
vốn của hàng bán ra kỳ kế toán sau.
 Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hóa,dịch vụ dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa,dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế

GTGT hoặc dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ và không hạch toán vào TK 133. Số thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư hàng hóa,tài sản
cố định mua vào.
 Trong trường hợp hàng hóa,dịch vụ mua vào được dùng hóa đơn chứng từ
đặc biệt ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh
căn cứ vào giá hàng hóa,dịch vụ mua vào đã có thuế để xác định giá không
có thuế từ đó xác định thuế GTGT đầu vào:
Công thức:
Giá chưa có thuế = Giá thanh toán
1+thuế suất của hàng hóa dịch vụ
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 14
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
GTGT
Thuế GTGT = Giá chưa có thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT
• Trường hợp cơ sở sản xuất,chế biến nguyên vật liệu là nông, lâm, thủy
sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hóa
đơn,căn cứ vào bảng kê mua hàng hóa nông sản, lâm sản, thủy sản tính ra
số thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ % tính trên giá trị hàng hóa mua vào
theo quy định chế độ thuế GTGT
• Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì kê khai khấu trừ khi
xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó.
• Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra
thì chỉ khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra của
tháng đó,số còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ sau hoặc xét hoàn thuế theo
chế độ quy định
Chương 2
Thực tế công tác kế toán thuế GTGT của công ty
TNHH thương mại và phát triển công nghệ

Bách Khoa 4
1. Tổng quan về công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Bách
Khoa 4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương
mại và phát triển công nghệ Bách Khoa 4
Công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Bách Khoa 4 được thành
lập ngày 16/04/2000 theo quyết định : 0102002388 của phòng đăng ký kinh
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 15
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
doanh Sở kế hoạch và đầu tư Hà nội cấp. Công ty là công ty hoạt động trong
lĩnh vực mua bán máy tính,máy văn phòng, linh kiện máy tính…
Tổng số vốn khởi đầu của công ty đạt được số vốn điều lệ là 5.000.000.000đ.
* Quá trình hình thành và những thông tin chung của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Bách Khoa 4.
Tên giao dịch: Bach Khoa 4 Technology Development Company Limited.
Tên viết tắt : BK4 Co,. Ltd
Địa chỉ và văn phòng cty
Trụ Sở : 82/116 Nhân Hòa - Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh :
- Chuyên phân phối các sản phẩm DELL tại Việt Nam.
- Máy tính để bàn (Personal Computer): Dell - Compaq - IBM
- Máy tính xách tay (Laptop): Dell - Compaq - IBM - Toshiba
- Màn hình ( Monitor CRT, LCD ): Dell - Compaq - IBM
- Linh kiện máy tính chính hãng: Maxtor - Quantum - Seagate -
Samsung
- Cung cấp các thiêt bị mạng: Cisco, 3Com, Intel
- Cung cấp các phần mềm quản lý và truyền thông
- Tư vấn, thiết kế lắp đặt về hệ thống mạng: LAN, WAN,
WirelessLAN
1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại và

phát triển công nghệ Bách Khoa 4:
1.2.1. Nhiệm vụ,chức năng :
Bách khoa 4 là công ty kinh doanh thương mại ,có quy mô vừa và nhỏ. Hoạt
động trong lĩnh vực mua bán ,cho thuê máy tính, máy văn phòng.
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 16
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Chức năng chủ yếu của công ty TNHH thương mại và phát triển công
nghệ Bách Khoa 4 là bán buôn, bán lẻ,cho thuê,tư vấn lắp đặt, máy tính, máy
văn phòng,linh kiện điện tử… cho người tiêu dùng và các công trình,dự án .
Nhiệm vụ :Công ty kinh doanh và phục vụ nhu cầu của thị trường. Góp
phần làm giàu cho đất nước và nâng cao đời sống cho công nhân viên.
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ kinh doanh:
Công ty chủ yếu bán buôn, bán lẻ các loại máy tính, máy văn phòng…
cho các dự án,công trình và khách hàng nên quy trình kinh doanh diễn
ra đơn giản và gọn nhẹ. Quy trình kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ
sau: (Xem phụ lục 04)
1.2.3. Đặc điểm về công tác quản lý:
Sơ đồ về công tác quản lý: Phụ lục 05
Nhiệm vụ chức năng từng bộ phận:
- Giám Đốc: Là người đứng đầu chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giao dịch ký kết các hợp đồng
kinh tế, thực hiện các chính sách chế độ của Nhà nước.
- Phó Giám Đốc: Giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban.
- Phòng tài chính kế toán: Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
toàn bộ phương pháp thu thập xử lý các thông tin kế toán, chế độ hạch toán và
chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính, cung cấp dầy đủ
và chính xác kịp thời thông tin tài chính của công ty.
- Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự,tổ
chức phối hợp với các phòng ban khác thực hiện quản lý nhân sự đào tạo và tái
đào tạo

- Phòng kinh doanh và Marketing tên gọi chung của bộ phận
thuộc Doanh nghiệp trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các họat động tiếp
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 17
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
thị - bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của Doanh nghiệp
nhằm đạt mục tiêu về Doanh số, Thị phần,
- Phòng kỹ thuật: : Nguyên cứu và tìm hiểm cập nhật các thông tin kỹ thuật
để phục vụ cho công tác mua bán hàng,thực hiện công tác bảo hành,lắp đặt sản
phẩm.
1. Bộ phận kho vân: có nhiệm vụ nhận hàng, vào sổ theo dõi hàng hóa theo
phiếu xuất kho của nhà cung cấp (sau đó chuyển lên kế toán để nhập hàng
theo dõi trên máy )và xuất hàng theo phiếu xuất kho từ bộ phận kế toán gửi
xuống.
2. Bộ phận bán hàng : có nhiệm vụ chịu trách nhiệm chủ yếu là trưng bày
giới thiệu sản phẩm hàng hóa và giao dịch trực tiếp với khách hàng.
1.2.4. Kết quả HĐ SXKD của công ty qua 2 năm : (Phụ lục 06)
Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh,ta có thể thấy tổng doanh thu
bán hàng và tài chính của công ty năm 2010 so với năm 2011 tăng tương ứng
lần lượt là49,8% và 34,3%.Như vậy tổng doanh thu của công ty có xu hướng
tăng so với năm trước,mặt khác ta thấy tổng nguồn vốn của công ty năm 2011
so với năm 2010 tăng 10.192.092.190 đồng ,tương ứng 27,6%
Mặt khác,ta thấy giá vốn hàng bán năm 2011 so với năm 2010 là
9.190.449.470 tương ứng với 25,65% ,tốc độ này tăng thấp hơn so với tốc độ
tăng của doanh thu.Qua đó chứng tỏ rằng công ty đã tiết kiệm được nhiều khoản
chi phí để tăng doanh thu.
- Lợi nhuận sau thuế tăng 601.232.042tương ứng 63,9% so với năm trước.mặt
khác ta thấy nợ phải trả của công ty cũng tăng lên4.098.202.045 tương ứng
19,5%
Bên cạnh đó số lượng CNV trong công ty cũng tăng lên 1 cách đáng kể,Thu
nhập bình quân đầu người tăng đáng kể từ 4.500 đến 5.500 tăng 22,2%,điều này

chứng tỏ công ty đã có chế độ đãi ngộ và chăm sóc tốt cho người lao động.
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 18
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Tóm lại,qua bảng phân tích kết quả của công ty trong 2 năm 2010-2011,
ta có thể thấy những dấu hiệu đáng mừng,từng bước phát triển vững mạnh hơn.
1.2.5. Tổ chức công tác kế toán,chính sách kế toán ở công ty.
1.2.5.1. Hình thức kế toán và hình thức tổ chức công tác kế toán
• Tổ chức bộ máy kế toán :Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :Phụ lục 07
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Bách Khoa 4 được tổ chức theo
mô hình tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng
Kế toán tài chính của công ty.
 Kế toán trưởng
 Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý tài chính
của công ty.
 Trực tiếp phụ trách công tác kế toán đầu tư, có nhiệm vụ điều hành
toàn bộ công tác kế toán, tham mưu cho giám đốc về các hoạt động tổ
chức kinh doanh, tổ chức kiểm tra, đôn đốc các phần kế toán trong
công ty, chịu trách nhiệm pháp lý cao nhất về số liệu kế toán trước cơ
quan thuế và cơ quan chủ quản khác, chịu trách nhiệm tổ chức quản lý
tiền, tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Kế toán thủ quỹ:
Theo dõi và trực tiếp ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tình hình
thu tiền ứng trước, tiền cũng như các khoản nợ của khách hàng, có
trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn đồng thời có vai trò
của thủ quỹ, căn cứ vào phiếu thu, chi để thực hiện công việc hạch
toán thu chi hàng ngày, phải thường xuyên theo dõi đối chiếu số liệu
kế toán với số tiền có trong quỹ để tránh tình trạng thất thoát.
 Kế toán ngân hàng:
Hàng ngày kế toán dựa vào phiếu thu hoá đơn bán hàng, phiếu báo nợ
của ngân hàng và mở số tài khoản 112 để phản ánh ghi chép các

Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 19
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
nghiệp vụ kế toán phát sinh, các số liệu được tập hợp lại và được đệ
trình khi kế toán tổng hợp có yêu cầu hàng tháng.
 Kế toán tổng hợp
Theo dõi tổng quát tình hình hoạt động của tất cả công ty, tổ chức ghi chép
phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tài chính, xác định kết quả hoạt động
kinh doanh và trích lập quỹ cho công ty, bảo quản lưu trữ các tài liệu số liệu
kế toán, ngoài ra còn có vai trò theo dõi tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ.
 Kế toán hàng hóa
 Phụ trách việc ghi chép hoạt động chủ yếu của công ty, hàng ngày
ghi chép và phản ánh tình hình nhập xuất hàng hóa, theo dõi tình
tăng giảm hàng tồn kho.
 Quản lý theo dõi kế hoạch mua hàng,các hợp đồng của hãng,lập
bảng kê thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào.
1.2.5.2. Các chính sách kế toán.
• Chế độ kế toán: chế độ kế toán Ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 23/03/2006
• Hình thức kế toán:Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
(Xem phụ lục 08).Sổ kế toán Công ty đang sử dụng gồm có: Sổ tổng
hợp và các sổ chi tiết theo các khách hàng.Mỗi một nghiệp vụ kinh tế
xảy ra tại công ty được hạch toán và ghi sổ theo trình tự: vào sổ Nhật ký
chung sau đó số liệu đưa và các Sổ cái TK có liên quan,dư các TK để
lên bảng cân đối kế toán và số liệu tổng hợp để lập các Báo cáo tài
chính vào cuối mỗi quý huặc các thời điểm khi có yêu cầu của ban quản
trị.
• Kỳ kế toán : Theo một quý.
• Niên độ kế toán :Áp dụng niên độ kế toán 1 năm bắt đầu từ ngày 01/01
và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 20

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
• Đơn vị tiền dùng để ghi sổ kế toán :Việt Nam đồng (VND).
• Phương pháp kế toán tổng hàng hóa tồn kho:Theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
• Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT :Theo phương pháp khấu
trừ.
• Phương pháp khấu hao TSCĐ :Theo phương pháp đường thẳng.
• Phương pháp tính giá trị vốn thực tế hàng xuất kho:Theo phương
pháp thực tế đích danh.
• Phương pháp kế toán chi tiết vật tư,hàng hóa: Phương pháp thẻ song
song.
• Hệ thống báo cáo tài chính:Bảng cân đối kế toán,bảng thuyết minh
báo cáo tài chính,kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Thực tế công tác kế toán thuế GTGT của công ty:
Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ vì công ty đã thực hiện tốt chế
độ sổ sách kế toán, mua bán hàng hóa có đầy đủ hóa đơn GTGT
2.1. Quy trình kê khai thuế GTGT tại công ty :
Hàng tháng khi kê khai thuế GTGT kế toán vào mã vạch 3.0.1 theo quy
định chung của tổng cục thuế để cập nhật số liệu đầu vào, đầu ra nhằm phản
ánh toàn bộ các hoạt động của công ty.
Từ hóa đơn đầu vào, kế toán kiểm tra hóa đơn đối với đầu vào,xem có
đúng ngày ,tháng, năm không,thời gian là bao lâu,đã quá 6 tháng kể từ ngày
phát hành hóa đơn đó chưa. Đồng thời vào mạng kiểm tra xem đơn vị này còn
tồn tại kinh doanh hay đã phá sản, giải thể, bỏ trốn. Sau khi kiểm tra xong thì
phải kiểm tra tên đơn vị mua,địa chỉ ,MST ,giá trị ghi trên hóa đơn,số tiền ghi
bằng chữ không được tẩy xóa, kiểm tra từng hóa đơn từ đầu đến hết,kế toán
mới được tiến hành vào mã vạch HTKK 3.0.1 để lập tờ khai thuế GTGT.
Tờ khai GTGT khấu trừ (01/GTGT) :
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 21
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

+ Mẫu PL01-1/GTGT Gồm 4 phần :
(1)Hàng hóa , dịch vụ không chịu thuế GTGT, là những loại hàng đặc
biệt do nhà nước quy định không chịu thuế
(2)Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 0%
(3)Hàng hóa , dịch vụ chịu thuế suất 5%
(4)Hàng hóa , dịch vụ chịu thuế suất 10%
+ Mẫu PL01-2/GTGT(gồm 3 phần )
Phản ánh toàn bộ hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kì. Đối với loại hàng
hóa mua vào được kê bù lại trong vòng 6 tháng,vẫn được tính VAT
khấu trừ. Từ tháng thứ 7 không được khấu trừ VAT mà phải tính vào
giá thành của hàng hóa (giá hàng chưa thuế +VAT)chia cho lượng để ra
giá sản phẩm của 1 đơn vị sản phẩm.
Đối với dịch vụ và các lao vụ khác thì phải hạch toán ngay số
VAT khấu trừ vào chi phí.
(1) Hàng hóa,dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT : là những
hàng hóa,dịch vụ phục vụ trực tiếp cho SXKD mà chịu thuế suất
thuế GTGT. Trong công ty, hàng hóa,dịch vụ mua vào chịu thuế là
các loại linh kiện máy tính
(2)Hàng hóa dịch vụ dùng riêng cho SXKD không chịu thuế GTGT :là
những hàng hóa phản ánh trên hóa đơn thông thường thanh toán trực
tiếp không có thuế suất GTGT.
(3)Hàng hóa,dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không
chịu thuế GTGT :Đối với loại hàng hóa dịch vụ thuộc loại này thì
cuối tháng phải phân bổ cho hàng hóa,dịch vụ dùng chung và không
dùng chung theo tỷ lệ tỷ suất phân bổ ở TK 133 để tính khấu trừ kết
chuyển sang TK 333(1).
- Trong quá trình kê khai nếu bị nhầm chưa kê khai thuế GTGT đầu
vào,đầu ra hay trên BCTC vào các chỉ tiêu bị sai thì phải dùng kê khai bổ
sung 01/KHBS để điều chỉnh những số liệu bị sai.
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 22

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
- Khi kê khai tờ khai thuế GTGT hàng tháng xong, kế toán kiểm tra lại
trước khi in,sau đó in trong mã vạch để nộp chi cục thuế. Đối với công ty
hàng tháng phải in 3 bản để đi nộp.
- Thêm vào đó, kế toán lập 3 bản báo cáo quyết toán sử dụng hóa đơn
trong kỳ(trong tháng)đính kèm với 3 bản của tờ khai thuế.đặc biệt năm
2010,khi lập tờ khai thuế của tháng 12, kế toán còn phải lập bảng kê chi
tiết hóa đơn đến thời điểm quyết toán hóa đơn (Mẫu số BK02/AC)
(phụ lục 09) ban hành kèm theo thông tư 153/2010/TT- BTC ngày
28/09/2010 đính kèm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Kết thúc
ngày 31/12/2010 kế toán lập bảng thanh quyết toán sử dụng hóa đơn
năm 2010 (Mẫu số :BC/29 –HĐ), nộp chậm nhất là ngày 25/02/2011
- Sang năm 2011, công ty đặt in hóa đơn,như vậy công việc của kế toán
thuế GTGT là phải kiểm kê lại hóa đơn,công tác hủy hóa đơn.đặt in hóa
đơn, phát hành hóa đơn. Kết thúc ngày31/03/2011 công ty không được
sử dụng hóa đơn cũ mà phải sử dụng hóa đơn đã đặt in và phải lập thông
báo phát hành hóa đơn gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất
5 ngày trước khi bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn 10 ngày,kể
từ ngày ký thông báo phát hành.thông báo phát hành hóa đơn gồm cả
hóa đơn mẫu. Đồng thời công ty phải lập thông báo kết quả hủy hóa đơn
theo thông tư 153/2010/TT- BTC.
- Đối với từng quý trong năm, ngoài tờ khai thuế GTGT,kế toán còn phải
lập tờ khai thuế TNDN tạm tính từng quý vào tạm nộp thuế TNDN từng
quý theo tờ khai tạm tính
2.2. Phương pháp kế toán thuế GTGT tại công ty :
Sau khi kê khai mẫu 01-2/GTGT mua vào mẫu 01-1/GTGT bán ra kế toán
kết xuất tờ khai thuế và định khoản trên mẫu 01-2/GTGT và 01-1/GTGT. Với
những hóa đơn GTGT đầu ra, đầu vào giá trị từ 20 triệu đồng trở lên kế toán
phải ghi rõ hình thức thanh toán là chuyển khoản.
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 23

Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Đối với công ty, mặc dù hình thức ghi sổ kế toán là hình thức nhật kí
chung, nhưng hàng tháng sổ cái các tài khoản không lọc ra từ sổ nhật kí
chung, mà lấy trực tiếp từ tờ khai thuế GTGT đã được kết xuất bao gồm tờ
khai GTGT, mẫu01-1/GTGT, và mẫu 01-2/GTGT. Tuy hạch toán như vậy là
ngược với quy trình vào sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung, nhưng như
vậy việc hạch toán rất nhanh gọn, không bị thiếu sót nghiệp vụ.
2.2.1. Phương pháp vào sổ cái TK 133 :
( Hình thức sổ cái TK 133 : Phụ lục 10)
Căn cứ vào mẫu 01-2/GTGT kế toán vào sổ cái tài khoản 133. Trên sổ phản
ánh đầy đủ số chứng từ,ngày tháng,tên người bán. Cuối tháng kết chuyển từ tài
khoản 333(1) sang tài khoản 133. Nếu tổng số trên TK 333(1) > TK 133 thì
chỉ kết chuyển 333(1) = giá trị thực có dư nợ của TK 133 , số còn lại để dư có
ở TK 333(1) và phải nộp vào cho kho bạc trước ngày 25 của tháng sau .
2.2.2. Phương pháp vào sổ cái TK 333(1):
( Hình thức sổ cái TK 333(1) :Phụ lục 11)
Căn cứ vào mẫu 01-1/GTGT kế toán xác định hình thức thanh toán.
Trên sổ cái TK 333(1) cũng phản ánh đầy đủ số chứng từ, ngày tháng,tên
người mua. Cuối tháng kế chuyển sang TK 133. Nếu tổng số trên TK333(1)
>TK 133 thì chỉ kết chuyển 333(1)= giá trị thực có dư Nợ của TK 133, số còn
lại để dư có TK 333(1) và phải nộp thuế vào kho bạc trước ngày 25 của tháng
sau. (Nợ TK333(1)/ có TK112)
2.3. Hạch toán thuế GTGT đầu vào:
2.3.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ
thuế,kế toán sử dụng tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
2.3.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 24
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
- Khi mua hàng hóa,công cụ,dịch vụ,TSCĐ dùng vào hoạt động kinh

doanh
Ví dụ 1:căn cứ hóa đơn tiền điện GTGT (liên 2) số 059873 ngày 15 tháng 10
năm 2011 về việc thu tiền điện sử dụng của công ty. Công ty chi tiền mặt theo
phiếu chi số PC-225 ngày 15 tháng 10 năm 2011
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 641 : 3.676.000 đ
Nợ TK 133(1) : 367.600đ
Có TK111: 4.043.600đ
Ví dụ 2: ngày 13/10/2011 nhập kho 20 Ổ DVD Rom Samsung chuẩn SATA
của công ty TNHH thương mại và đầu tư công nghệ Bách Khoa 2theo hóa đơn
GTGT số000293:trị giá 9.054.000đ, thuế suất 10% công ty chưa thanh toán
người bán (Phụ lục 12)
Kế toán hạch toán:
Nợ TK156 : 9.054.000đ
Nợ TK133(1) 905.400 đ
Có TK 331(1) 9.959.400đ
Ví dụ 3: Ngày 20/10/2011 mua Ngày 18/10/2011 công ty mua một xe ô tô
huyndai của Đại lý Huyndai ,giá chưa thuế là 500.000.000đ dựa vào hóa đơn
GTGT số 000298 với thuế suất 10%, biên bản giao nhận và các chứng từ có
liên quan kế toán ghi sổ TSCĐ đồng thời hạch toán : (Phụ Lục 13)
Nợ TK 211 : 500.000.000 đ
Nợ TK 133(2) 50.000.000đ
Có TK 331: 550.000.000đ
Ví dụ 4: theo phiếu chi số PC- 230 ngày 20/10/2011 công ty mua ba vé máy
bay cho phó giám đốc và 2 nhân viên đi công tác( liên 2)vé máy bay ghi:tổng
giá thanh toán1.650.000 thuế suất 10%
Vì vé máy bay là loại chứng từ đặc thù nên kế toán tính lại giá chưa thuế
GTGT được khấu trừ như sau:
Giá chưa có Tổng giá thanh toán
Phạm Thị Thanh Nga-08A03000N-KT13-19 25

=

×