Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT Ý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.03 KB, 82 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
MỤC LỤC
2.2. TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 55
2.2.1. TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 55
2.2.2. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 59
2.2.2.1 ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 59
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.2. TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 55
2.2.1. TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 55
2.2.2. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 59
2.2.2.1 ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 59
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển không
ngừng, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới.
Dưới sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới
nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức lớn đối với các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đều là tác nhân thúc đẩy nền
kinh tế, luôn hướng tới mục tiêu là đạt lợi nhuận cao và tăng khả năng tích
luỹ. Hơn nữa để có thể tồn tại và phát triển, có một chỗ đứng vững chắc trên
thị trường thì một yêu cầu tối quan trọng đặt ra với các nhà quản trị doanh
nghiệp là phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất.
Chính vì thế các doanh nghiệp cần phải quyết định xem nên sản xuất cái gì?
Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất với khối lượng là bao
nhiêu để có thể cạnh tranh được với thị trường và tối đa hoá lợi nhuận. Để
đạt được những mục tiêu trên, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đạt tới


đỉnh cao của tiết kiệm, nhưng đồng thời vẫn giữ vững và nâng cao chất
lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, phải tính toán
những chi phí bỏ ra, lựa chọn phương án sản xuất có chi phí thấp nhưng đem
lại hiệu quả. Để có thể làm được điều đó, doanh nghiệp phải tổ chức công
tác hạch toán chi phí sản xuất, tập hợp đúng, tính chính xác chi phí sản xuất,
cung cấp những thông tin của quản lý kinh tế cũng là việc làm mang tính
nguyên tắc theo quy định của Nhà nước. Việc tính đúng, tính đủ giá thành
sản phẩm trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất giúp cho việc phản ánh đúng
tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác
định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng trong việc
tăng cường và cải tiến công tác quản lý kinh tế trong doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần thép Việt- Ý được đối chiếu
với thực tế kết hợp với nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của công
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
1
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cộng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh chị trong Công ty đặc biệt là của phòng tài chính kế
toán, em đã chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thép Việt- Ý”.
Nội dung khóa luận của em gồm có ba phần:
Phần I: Đặc điểm về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần thép Việt Ý.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần thép Việt- Ý.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thép Việt- Ý.
Là một sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế công tác kế toán, trước đề
tài có tính tổng hợp, do trình độ và thời gian còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót em mong nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo thêm

của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
2
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT Ý
1.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần thép Việt Ý
1.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý sản xuất
kinh doanh với nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống các
thông tin kinh tế, chế độ kế toán và chế độ tài chính của Doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức theo thành phần kế toán, mỗi nhân viên
phụ trách một phần hành, nhưng do đặc điểm tổ chức của Công ty bộ máy
kế toán được tổ chức theo phương thức ghép việc, nghĩa là mỗi nhân viên có
thể đảm nhiệm từ một đến hai phần hành kế toán.
Hình thức sổ kế toán hiện nay được áp dụng tại Công ty là hình thức “
Nhật ký chung”. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế
toán tập trung ở phòng Tài chính kế toán, các chi nhánh của Công ty tại Đà
Nẵng, Sơn La tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, cuối
tháng gửi về phòng Tài chính kế toán để hạch toán.
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
*
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
3
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG PHỤ TRÁCH NGHIỆP VỤ
KẾ TOÁN
THUẾ, CÁC
KHOẢN NỘP
NS THANH

TOÁN LƯƠNG,
BHXH
KẾ TOÁN
VẬT TƯ,
THÀNH
PHẨM
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
TIÊU THỤ
BÁN
HÀNG
KẾ TOÁN
NHẬT KÝ
CHUNG,
TSCĐ,
GIÁ
THÀNH
THỦ QUỸ,
KẾ TOÁN
KHO DẦU
FO, KHO
PHÔI
KẾ TOÁN
NGÂN
HÀNG
CÔNG NỢ
PHẢI TRẢ
PHÓ PHÒNG PHỤ TRÁCH CÔNG NỢ
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

Cơ cấu và phân công nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán: Xuất phát từ
tình hình thực tế yêu cầu quản lý của Công ty bộ máy kế toán của Công ty
gồm có:
- Kế toán trưởng : Tổ chức, chỉ đạo điều hành tổng hợp công tác Tài
chính – Tín dụng – Kế toán toàn công ty.
+ Tổ chức bộ máy kế toán từ cơ quan Công ty đến các chi nhánh cho
phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao.
+ Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ theo đúng quy định
+ Tổ chức, chỉ đạo công tác hạch toán kế toán toàn Công ty.
+ Chỉ đạo công tác lập và giao kế hoạch, kiểm tra tình hình thực hiện
hệ thống kế hoạch tài chính - tín dụng và đầu tư.
+ Kiểm tra tình hình tuân thủ các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự
toán chi phí và kế hoạch giá thành sản phẩm.
+ Chỉ đạo công tác huy động vốn, đôn đốc thu hồi tiền hàng, tổ
chức tuần hoàn và chu chuyển vốn. Cân đối vốn và điều hòa vốn SXKD của
công ty
+ Tổ chức và phổ biến, hướng dẫn chế độ kế toán mới kịp thời tới
toàn bộ cán bộ nhân viên
- Phó phòng phụ trách công nợ:
+ Thay mặt Kế toán trưởng điều hành công việc khi Kế toán trưởng đi
vắng.
+ Lập chương trình công tác, phân công nhiệm vụ tuần cho các chuyên
viên trong phòng. Giám sát việc thực hiện của các chuyên viên trong phòng.
+ Công tác thu hồi tiền bán thép, chiết khấu và các hợp đồng đại lý tiêu
thụ sản phẩm.
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
4
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
+ Tham gia với các cơ quan thanh tra, kiểm tra của Nhà nước làm việc
với Công ty về lĩnh vực doanh thu bán hàng, các chính sách bán hàng.

+ Công tác chế độ và kiểm tra tài chính.
+ Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tháng, quý, năm
của Công ty
+ Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Phó phòng phụ trách nhiệm vụ:
+ Chỉ đạo và điều hành công tác kế toán.
+ Công tác thuế và quyết toán thuế.
+ Công tác tài sản, vật tư.
+ Tham gia với các cơ quan thanh tra, kiểm tra của Nhà nước làm việc
với Công ty.
+ Công tác chế độ và kiểm tra tài chính.
+ Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm
của Công ty
- Nhân viên 1:
+ Kế toán nhật ký chung và kế toán chi phí và giá thành sản phẩm:
Lập sổ giao nhận chứng từ kế toán từ các bộ phận kế toán trong phòng
như chứng từ xuất nhập vật tư, phiếu thu chi tiền mặt, chứng từ ngân hàng,
biên bản đối chiếu công nợ.
Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp
phát sinh trong kỳ bao gồm tiêu hao kim loại, dầu FO, điện sản xuất, phân
bổ chi phí hợp lý trong kỳ làm cơ sở tính chính xác giá thành sản xuất của
từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ phát sinh.
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
5
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Quyết toán tiêu hao vật tư, tiền lương hàng tháng đối với các xưởng, chi
phí khoán với các đơn vị trực thuộc.
Đối chiếu và khoá sổ kế toán để lập báo cáo quyết toán quý, năm.
Kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán của các bộ phận kế toán chuyển sang
để khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán.

+ Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ phân bổ dần
Ghi chép tổng hợp tài sản cố định tại đơn vị, lập bảng trích khấu hao tài
sản cố định theo quyết định số 206 của Bộ Tài chính.
Theo dõi công cụ dụng cụ phân bổ dần
+ Chịu trách nhiệm cá nhân về công việc được phân công.
- Nhân viên 2:
+ Kế toán thanh toán ngân hàng:
Ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi
ngân hàng, tiền vay vốn lưu động, vốn cố định.
Làm các thủ tục, phương án báo cáo, tờ trình để giải ngân hoặc LC các
món vay ngân hàng.
Cân đối tài chính và căn cứ kế hoạch mua phôi để lập kế hoạch vay vốn
ngân hàng.
Theo dõi, thanh toán các khoản phải trả khách hàng, phải trả các tổ chức
tín dụng, ngân hàng.
Lập kế hoạch vốn lưu động, vốn đầu tư, kế hoạch trả nợ vốn và lãi vay
hàng tháng
+ Kế toán công nợ phải trả:
Lập hồ sơ thanh toán biên bản đối chiếu công nợ với các nhà cung cấp
vật tư, nguyên liệu, phụ kiện trang thiết bị để làm hồ sơ thanh quyết toán.
Lập kế hoạch thanh toán hàng tuần các khoản vay (ngắn hạn, dài hạn),
các công nợ do uỷ thác nhập khẩu, tiền mua xăng, dầu, điện và một số công
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
6
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
nợ khác.
+ Chịu trách nhiệm cá nhân về công việc được phân công.
- Nhân viên 3:
+ Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán tạm ứng, phải thu khác
Ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động của tiền mặt tại quỹ.

Lập phiếu thu, chi tiền mặt tại đơn vị khi chứng từ gốc được Kế toán trưởng
và Tổng Giám đốc Công ty cổ phần ký duyệt thanh toán, hàng ngày đối
chiếu với thủ quỹ.
+ Kế toán tiêu thụ bán hàng, chiết khấu bán hàng.
Ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản doanh thu bán hàng,
chiết khấu bán hàng. Thường xuyên đối chiếu với kế toán nhật ký chung về
doanh thu bán hàng, chiết khấu bán hàng trong kỳ, các khoản công nợ phải
thu khách hàng chi tiết đến từng đối tượng.
Lập kế hoạch thu tiền bán hàng hàng tuần, hàng tháng. Đôn đốc phòng
kinh doanh thu hồi tiền bán hàng.
Lập báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng, chi
phí quản lý, kết quả kinh doanh và các sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Mở sổ sách chi tiết theo dõi hàng gửi bán tại các đại lý, tổng kho. Hàng
ngày cập nhật số liệu hàng gửi bán, tổng kho…báo cáo nhập xuất tồn kho
cho Kế toán trưởng.
Hàng ngày thông báo thu tiền đến hạn với tất cả khách hàng đến hạn
thanh toán.
+ Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Nhân viên 4:
+ Kế toán thuế và các khoản phải nộp với ngân sách nhà nước.
Ghi chép và phản ánh, kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra theo
quy định của luật thuế GTGT.
Lập kế hoạch in hóa đơn GTGT và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
7
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
thuế GTGT.
Theo dõi kê khai, nộp các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập,
thuế xuất, nhập khẩu nếu có.
+ Kế toán thanh toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ

Tính tiền lương và bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động hàng
tháng theo quy định, tổng hợp tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, lập
bảng phân bổ tiền lương và chi phí sản xuất trong kỳ.
Theo dõi ghi chép tổng hợp, chi tiết và lập báo cáo các khoản phải thu,
phải trả về bảo hiểm BHXH, BHYT, KPCĐ….thường xuyên đối chiếu và
quyết toán.
+ Lưu trữ công văn:
Mở sổ giao nhận các công văn đến từ Tổng công ty, Hội đồng quản trị
Công ty và từ bên ngoài đến Công ty cổ phần, chuyển ngay cho Kế toán
trưởng hoặc Phó kế toán.
Lưu toàn bộ công văn đến văn phòng và công văn do phóng soạn thảo.
+ Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Nhân viên 5:
+ Kế toán kho vật tư công cụ dụng cụ:
Trực tiếp theo dõi giám sát kiểm tra số lượng chất lượng, tiêu chuẩn kỹ
thuật và ký biên bản kiểm nghiệm trước khi làm thủ tục nhập kho vật tư
hàng hoá, phát hiện và ngăn ngừa những vi phạm. thường xuyên kiểm tra
chất lượng hàng tồn, cùng phòng vật tư cân đối nhập vật tư trong tháng.
+ Kho thành phẩm và kho phế liệu thu hồi.
Ghi chép tổng hợp, chi tiết kho thành phẩm, kho phế liệu thu hồi. Lập
báo cáo số liệu nhập xuất tồn hàng ngày, đối chiếu với thủ kho, tổ bán hàng.
Thường xuyên đối chiếu với kế toán nhật ký chung về số lượng, chủng loại
thép.
+ Chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ được phân công
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
8
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
- Thủ quỹ
Chịu trách nhiệm quản lý và cấp phát tiền mặt tại đơn vị theo quy định.
Hành ngày đối chiếu số dư tiền mặt tại quỹ với kế toán thanh toán và lập

báo quỹ tiền mặt.
+ Kế toán kho dầu FO, kho phôi:
Ghi chép tổng hợp, chi tiết nhập xuất tồn phôi thép. Tập hợp chi phí phôi
thép đầu chi tiết cho chủng loại thép.
Quyết toán tiêu hao, Dầu FO, điện, kim loại hàng tháng
Tham gia kế hoạch mua phôi thép theo từng chủng loại phù hợp với kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Sổ kế toán là biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản trên thực tế
vận dụng, là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hóa các số liệu kế toán
trên cơ sở chứng từ gốc và tài liệu kế toán khác.
Hệ thống sổ kế toán là cách thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau
theo một trình tự ghi chép nhất định trên cơ sở chứng từ gốc.
Dự trên đặc điểm kinh doanh, quy mô và trình độ quản lý, trình độ kế
toán, trang thiết bị vật chất, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật
Ký Chung”.
Các loại sổ kế toán:
- Sổ nhật ký chung: sổ này được mở cho từng tháng, dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, và phục vụ cho việc ghi
sổ cái.
- Sổ nhật ký đặc biệt: sổ này được mở cho từng tháng, dùng cho một số
nghiệp vụ đặc biệt làm giảm nhẹ công việc ghi sổ cái. Công ty đã sử dụng
các loại sổ đặc biệt như sau:
+ Nhật ký thu tiền: dùng để theo dõi các nghiệp vụ thu tiền của Công ty,
được mở cho thu tiền mặt, thu tiền gửi ngân hàng, chi tiết theo từng nơi thu
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
9
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
tiền.
+ Nhật ký chi tiền: dùng để ghi các nghiệp vụ chi tiền của đơn vị, được mở

riêng cho chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chi tiết từng nơi chi tiền
+ Nhật ký mua hàng: dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng tồn kho theo
hình thức mua chịu hoặc đặt tiền trước.
+ Nhật ký bán hàng: dùng để ghi các nghiệp vụ bán hàng của Công ty như
bán sản phẩm thép theo hình thức thu tiền sau hoặc người mua đặt trước tiền
hàng.
- Sổ cái: được mở cho từng tháng dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản. Mỗi tài khoản được mở trên
một hoặc một số trang liên tiếp.
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết
- Bảng cân đối số phát sinh: được mở cho từng tháng, để kiểm tra tính chính
xác của việc ghi sổ kế toán thông qua việc kiểm tra tính cân đối của các số
liệu trên bảng.Sơ đồ
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
10
BO CO THC TP NGHIP V
1.1.2.1 Quy trỡnh ghi s ti Cụng ty c biu hin nh sau:
S 1.2. Quy trỡnh ghi s ti Cụng ty

Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hin nay Cụng ty ang s dng phn mn k toỏn ca Tng cụng ty Sụng
V Ngc Anh K17KT1
11
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Sổ đặc biệt
Sổ nhật ký chung

Sổ cái
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Đà và lựa chọn hình thức chứng từ là Nhật ký chung. Đây là khâu quan
trọng nhất vì kế toán chỉ vào dữ liệu cho máy thật đầy đủ, chính xác ( các
bút toán), còn thông tin đầu ra như sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái, các
báo cáo kế toán đều do máy tự xử lý thông tin, tính toán và đưa ra các bảng
biểu khi cần in.
1.1.3.Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
1.1.3.1.Đặc điểm chính sách kế toán tại Công ty
Công ty cổ phần thép Việt Ý là công ty cổ phần với vốn điều lệ
300.000.000.000 đồng là Doanh nghiệp loại I. Công ty áp dụng chế độ kế
toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày
20/03/2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và
các văn bản sửa đổi bổ xung, hướng dẫn thực hiện.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, quy mô của khối lượng các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, trình
độ kế toán Công ty sử dụng phần mềm kế toán của Tổng Công ty Sông Đà
và lựa chọn hình thức kế toán: Sổ nhật ký chung.
- Phương pháp hạch toán và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình
quân gia quyền
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Giá đơn vị bình quân
Giá đơn vị

bình quân
=
Trị giá thực tế thành phẩm
tồn đầu kì
+ Trị giá thành phẩm nhập
trong kỳ
Số lượng thành phẩm tồn
đầu kỳ
+ Số lượng thành phẩm nhập
trong kỳ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
12
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: 5 – 50 năm
+ Máy móc, thiết bị: 5 – 7 năm
+ Phương tiện vận tải: 5 – 7 năm
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: 3 – 5 năm
Mức khấu hao phải trích
=
Giá trị TSCĐ phải trích khấu hao
bình quân năm Số năm sử dụng
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương
pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: giá thành sản phẩm được tính
vào cuối tháng, do đặc điểm mặt hàng sản xuất của Công ty nên Công ty tính
giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn. Giá thành sản phẩm xuất
kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.

* Nguyên tắc:
Việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ
các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong
kỳ. Do đó từng khoản mục chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng
với các đối tượng chịu chi phí.
Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển
cuối kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn.
Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra
các báo cáo cần thiết.
* Các bước tiến hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán:
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
13
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
1.1.3.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
Dựa trên hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành và đặc
điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty đã áp dụng các tài khoản
trong hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 15/2006-
QĐ/BTC ngày 23/03/2006 trừ TK 611, TK 631 và không sử dụng các tài
khoản của đơn vị hành chính sự nghiệp: TK 466, TK 661, TK 662 Hệ
thống tài khoản của Công ty đủ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ngoài ra để phù hợp với nhu cầu hạch toán kế toán tại đơn vị, Công ty
đã mở một số các tài khoản chi tiết như tài khoản 141 – Tạm ứng được chi
tiết đến các bộ phận, cá nhân tạm ứng trong Công ty, tài khoản phải thu,
phải trả cũng chi tiết đối với từng khách hàng, nhà cung cấp
1.1.3.3. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty:
Chứng từ ghi chép là cơ sở của công tác hạch toán, là công cụ để kiểm
tra, phân tích tình hình quản lý và sử dụng: lao động, vật tư, tiền vốn, ngăn
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
14

1.Chuẩn bị:
Thu thập, xử lý các số liệu Định khoản kế toán
2. Nhập dữ liệu cho máy:
Nhập mọi thông tin về các nghiệp vụ phát sinh
trong kỳ ( về chi phí sản xuất)
3. Nhập các bút toán kết chuyển chi phí
4. Máy tự động xử lý thông tin
5. Xem. Sửa, in sổ sách và các báo cáo theo yêu
cầu ( Bảng tính giá thành, sổ cái )
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
ngừa và phát hiện những hành động tham ô, lãng phí và vi phạm tài sản xã
hôi chủ nghĩa. Chứng từ ghi chép ban đầu là cơ sở pháp lý để xem xét những
vụ tranh chấp và khiếu tố trước pháp luật. Lập chứng từ ghi chép ban đầu là
công việc đầu tiên và có tính quyết định đến chất lượng công tác hạch toán.
Chứng từ ghi chép ban đầu bao gồm chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
Trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước, Công ty quy định về
trình tự lập duyệt và luân chuyển chứng từ ghi chép ban đầu phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty, các bộ phận lập đầy đủ và
đúng mẫu chứng từ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Trình tự lập và luân chuyển chứng từ của Công ty được áp dụng cho hình
thức kế toán sổ nhật ký chung. Việc giao nhận chứng từ kế toán giữa kế toán
các phần với kế toán ghi sổ nhật ký chung phải mở sổ giao nhận và ký người
giao, người nhận.
Một số chứng từ được sử dụng trong Công ty:
- Chứng từ về tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,
giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán
- Chứng từ về tiền gửi ngân hàng: Uỷ nhiệm chi, séc, sao kê
- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập, phiếu xuất, bảng phân bổ
công cụ, dụng cụ
- Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán

tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT
Trình tự lập, luân chuyển chứng từ, lưu trữ tài liệu chứng từ kế toán
được thực hiện theo quy định số 89 CT/TCKT ban hành kèm theo quyết
định số 265CT-TCKT ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Công ty cổ phần thép
Việt Ý.
* Ví dụ đối với chứng từ ngân hàng:
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
15
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
+ Uỷ nhiệm chi:
Căn cứ vào các chứng từ gốc đã được duyệt, kế toán ngân hàng lập uỷ
nhiệm chi theo quy định của Ngân hàng trình ký Kế toán trưởng và thủ
trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền ký, kế toán ngân hàng phải chuyển
ngay cho Ngân hàng trong ngày. Sau khi Ngân hàng thực hiện việc thanh
toán, kế toán Ngân hàng nhận lại liên báo nợ về giao cho kế toán nhật ký
chung kèm theo các chứng từ chuyển tiền làm căn cứ ghi sổ.
+ Séc ( Séc tiền mặt, Séc chuyển khoản, Séc bảo chi )
Séc là một ấn chỉ của Ngân hàng dùng để rút tiền mặt hoặc thanh
toán. Mẫu Séc phải được bảo quản như đối với tiền mặt.
Khi có nhu cầu phát hành Séc, kế toán ngân hàng viết Séc rồi trực tiếp
trình ký Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền ký
Séc. Sau khi đã thực hiện các nghiệp vụ tại Ngân hàng bằng Séc kế toán
ngân hàng phải lấy chứng từ biên nhận của Ngân hàng để làm căn cứ ghi sổ
kế toán tại đơn vị. Kế toán lưu chứng từ biên nhận của Ngân hàng cùng với
phần cuống Séc để đóng chứng từ nhật ký chung.
+ Một số loại chứng từ khác: Lệnh chi ngoại tệ, uỷ nhiệm thu, giấy
nhận trả
Đơn vị căn cứ hướng dẫn và quy định cụ thể của từng Ngân hàng nơi
mở tài khoản để thực hiện việc lập và luân chuyển cho hợp lý.
Đối với một số chứng từ do Ngân hàng phát hành ( Bảng kê tính lãi

tiền gửi, tiền vay, bảng kê thu phí chuyển tiền ) kế toán ngân hàng phải
thường xuyên đối chiếu với ngân hàng và kịp thời lấy chứng từ về để làm
căn cứ hạch toán ghi sổ tại đơn vị.
1.1.3.4. Đặc điểm hệ thống báo cáo tài chính kế toán:
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
16
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ
của Công ty. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo theo từng tháng nhằm
mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình sản xuất, kinh doanh
của Công ty.
Hàng tháng, quý phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ tổng kết tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo tài chính phản ánh tình hình
tài sản, công nợ về vốn chủ sở hữu cũng như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty qua một số niên độ kế toán. Công ty sử dụng các
loại báo kế toán sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo kế toán.
Ngoài hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước Công ty
còn sử dụng hệ thống báo cáo quản trị theo quy định của Tổng công ty Sông
Đà. Hệ thống Báo cáo quản trị bao gồm các sổ sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt
- Báo cáo số dư tiền gửi ngân hàng ( chi tiết từng ngân hàng)
- Báo cáo chi tiết tài khoản: 138, 141, 142, 331, 333, 334, 338…

- Báo cáo tính hình sử dụng quỹ tiền lương và thu nhập của cán bộ
công nhân viên.
- Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
- Báo cáo quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…
- Báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính
- Báo cáo nguồn vốn kinh doanh
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
17
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
- Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với cấp trên
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí quản lý…
1.1.3.5. Phương pháp hoạch toán:
Công ty có quy trình công nghệ hiện đại nên không có sản phẩm dở dang,
sản phẩm của Công ty là các chủng loại thép: thép cuộn Φ6, Φ8, thép thanh
từ D10 ÷ D40. Do đó dẫn đến trình tự hạch toán và phương pháp hạch toán
tại công ty như sau:
- Phương pháp hạch toán và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình
quân gia quyền
Do đặc điểm quy trình công nghệ khép kín, không có sản phẩm dở
dang cuối kỳ nên Công ty áp dụng phương pháp phân bổ chi phí phù hợp với
đặc điểm sản xuất tại Công ty.
- Chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp đơn giá bình quân gia
quyền vì chi phí nguyên vật liệu để sản xuất thép là phôi - nguyên liệu chủ
yếu tạo nên sản phẩm và không có sự chênh lệch về định mức giữa các
chủng loại thép.
- Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo định mức kế hoạch
được lập hàng tháng. Chi phí nhân công trực tiếp phục vụ sản xuất tất cả các
chủng loại thép trong toàn bộ hệ thống dây chuyền công nghệ sản xuất nên

vì vậy không thể tách riêng chi phí nhân công theo từng chủng loại thép mà
phải căn cứ vào định mức kế hoạch xây dựng hàng tháng để phân bổ cho
từng chủng loại thép.
- Chi phí sản xuất chung cũng giống như chi phí nhân công trực tiếp
và được phân bổ theo định mức kế hoạch hàng tháng.
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
18
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Cũng xuất phát từ đặc điểm trên mà đối tựng tính giá thành sản phẩm
là từng sản phẩm thép cụ thể: thép cuộn Φ6, Φ8, thép thanh từ D10 ÷ D40.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: căn cứ vào chi phí sản xuất
được tập hợp vào cuối tháng kế toán lập bảng phân bổ chi phí và bảng tính
giá thành sản phẩm theo từng chủng loại thép. Giá thành sản phẩm xuất kho
được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT Ý
2.1. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
- Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí sản xuất: theo
tiêu thức này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành 3 khoản
mục chi phí chính:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): phản ánh toàn bộ chi
phí về nguyên vật liệu chính, phụ…tham gia trực tiếp vào sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): bao gồm tiền lương, phụ cấp
lương và các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh
phí công đoàn theo tỷ lệ tiền lương phát sinh.
+ Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là những chi phí phát sinh trong
phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ CPNVLTT và CPNVTT).

- Phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí: theo cách này chi
phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau
+ Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính
như dầu FO, phôi thép… và chi phí nguyên vật liệu phụ như bao bì, bao
gói…
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
19
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
+ Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp: bao gồm toàn bộ số tiền
lương phải trả cho các nhân viên tham gia hoạt động sản xuất trong kỳ và
các khoản trích theo lương như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí
công đoàn.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số trích khấu hao
tài sản cố định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm số tiền mà Công ty trả cho nhà
cung cấp về tiền điện, điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất của toàn
Công ty.
+ Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ các chi phí bằng tiền khác
ngoài những chi phí đã nêu trên.
Đối với kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất: ghi chép kế
toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ
bao gồm: tiêu hao kim loại, dầu FO, điện sản xuất, phân bổ chi phí hợp lý
trong kỳ làm cơ sở tính chính xác giá thành sản phẩm của từng loại sản
phẩm sản xuất trong kỳ. Phân tích nguyên nhân làm tăng, giảm giá thành
sản phẩm thép, tìm biện pháp khắc phục hạ giá thành sản phẩm.
2.1.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty
Trong sản xuất kinh doanh, để hạch toán chi phí sản xuất được chính
xác, kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà các nhà quản lý cần phải làm là
xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Vấn đề này có tầm quan trọng
đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn và là nội dung cơ bản của tổ chức

hạch toán chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác
thì yếu tố đầu tiên là kế toán phải xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ và tình hình sản xuất,
kinh doanh. Trình độ quản lý của Công ty.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất nên Công ty hạch toán chi
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
20
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
phí sản xuất là hạch toán theo từng sản phẩm cụ thể. Sản phẩm chính của
Công ty là thép xây dựng với nhiều chủng loại khác nhau như: thép cuộn
Φ6, Φ8 và thép cây từ D10 ÷ D40. Vì vậy để tiện theo dõi và tạo ra khả
năng thuận lợi cho các mặt hàng, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của
Công ty cũng là các sản phẩm thép cụ thể.
2.1.2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất cho sản phẩm thép
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà Công ty bỏ ra để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ kinh doanh.
Chi phí sản xuất của Công ty cổ phần thép Việt Ý phát sinh thường
xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất của sản phẩm. Để phục vụ cho quản
lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất của Công ty được tính toán và
tập hợp theo từng tháng, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
2.1.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh tại Công ty cô phần thép Việt
Ý bao gồm toàn bộ chi phí vật liệu sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất
như: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ. Do đặc điểm
của sản xuất thép, chi phí nguyên vật liệu chính là phôi thép, phôi thép
chiếm khoảng 80% giá thành của sản phẩm, ngoài ra còn có dầu FO, điện
sản xuất, trục cán ngang, bánh cán Block, vòng bi dẫn hướng, vòng bi trục

cán…. Nguyên vật liệu phụ bao gồm dầu mỡ bôi trơn
Cụ thể như sau:
+ Chi phí NVLTT gồm:
- Phôi thép: Là nguyên liệu chính, gồm 2 loại là CT3 và CT5, nguồn
cung cấp chính là phôi thép nhập khẩu, ngoài ra công ty cũng ký hợp đồng
mua phôi với một số nhà cung cấp trong nước.
- Trục cán gang: Là một bộ phận của máy cán thuộc thiết bị mau mòn,
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
21
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
thường xuyên phải thay thế.
- Bánh cán Blốc: Cán phôi Φ(16.8-19.7)mm tới các sản phẩm thép
theo yêu cầu.
- Vòng bi trục cán.
- Vòng bi dẫn hướng.
- Ống dẫn thép.
- Rulo dẫn hướng.
- Tấm dẫn vào và ra.
- Dầu mỡ bôi trơn.
- Lưỡi cắt .
- Cán thép.
- Dầu FO
- Dầu DO
Trong đó chỉ có phôi thép, dầu mỡ bôi trơn, dầu FO có tính chất cấu
thành lên thực thể sản phẩm thép hoàn thành, nghĩa là bất cứ một chu kỳ cán
thép nào (ca sản xuất) cũng cần thiết và phải tiến hành xuất kho 3 loại
nguyên liệu này.
Khi phát sinh các khoản chi phí về NVLTT, kế toán căn cứ vào các phiếu
xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.

- Chứng từ sử dụng: Là phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn
mua ngoài (trường hợp nguyên vật liệu không nhập kho mà đưa vào sản xuất
ngay), bảng phân bổ nguyên vật liệu…
- Để hạch toán chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK621, tài koản này được
mở chi tiết theo từng loại vật liệu dùng trực tiếp vào sản xuất. Cụ thể là:
TK62101: Phôi thép
TK62102: Dầu FO
TK62103: Trục cán gang
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
22
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
TK62104: Bánh cán Blốc
Kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” cuối kỳ không có số
dư và được mở cho từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận
sản xuất, sản phẩm, lao vụ, …).
- Nguyên tắc kế toán tập hợp CPNVLTT:
+ Kế toán phải mở sổ chi tiết TK 621 để theo dõi từng địa điểm phát
sinh chi phí, từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm.
+Việc tập hợp và phân bổ CPNVLTT vào chi phí sản xuất từng loại sản
phẩm được thực hiện theo nguyên tắc:
* Đối với những chi phí đơn nhất có liên quan tới sản phẩm nào thì tập hợp
trực tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm đó.
* Đối với chi phí vật liệu có liên quan tới việc sản xuất nhiều loại sản phẩm
sẽ được tập hợp và phân bổ gián tiếp theo những tiêu thức phù hợp vào chi
phí sản xuất của từng loại sản phẩm.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng do phòng Kế hoạch đầu tư lập,

xưởng cán lập phiếu xin lĩnh vật tư về sản xuất.
Vũ Ngọc Anh – K17KT1
23

×