Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp – Xí nghiệp xây dựng số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 86 trang )

Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế nhiều biến động như hiện nay, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất
cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn
cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có được điều đó, một trong những biện
pháp là mỗi doanh nghiệp đều không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Là một trong những phần hành của công tác kế toán, kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh
trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ kế
toán, tính đúng, đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các
nhà quản trị đưa ra được các phương án thích hợp trong sản xuất kinh doanh,
đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của
công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, với những kiến thức đã được học,
cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Đàm Thị Kim Oanh cùng các
chú và các anh, chị trong phòng kế toán em đã chọn đề tài: Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh Công ty cổ
phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp – Xí nghiệp xây dựng số 1 làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo của em gồm 3 phần:
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
1
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Phần I: Đặc điểm sản phẩm tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại chi
nhánh Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp: Xí nghiệp xây dựng
số 1.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


tại chi nhánh Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp: Xí nghiệp
xây dựng số 1.
Phần III: hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại chi nhánh Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng công nghiệp - Xí nghiệp
xây dựng số 1.
Báo cáo của em do được hoàn thành trong một thời gian ngắn với
những kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, nên bài viết của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
Thầy, Cô giáo và các thành viên trong phòng kế toán Chi nhánh Công ty cổ
phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp - Xí nghiệp xây dựng số 1 để chuyên
đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
2
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP - XÍ
NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
1.1. Đặc điểm sản phẩm của chi nhánh Công ty cổ phần Đầu tư và Xây
dựng công nghiệp - Xí nghiệp xây dựng số 1
1.1.1. Ngành Nghề sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng số 1.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài
sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, nó tạo ra của cải vật chất cho kinh tế xã
hội, tạo ra cơ sở tiền đề cho sự phát triển bền vững của xã hội. Theo quy định
hiện hành trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp Xí nghiệp xây dựng số 1
sản xuất những ngành nghề chủ yếu sau:
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng đến
nhóm A.
+ Xây dựng các công trình thủy lợi, đường bộ, đường dây và trạm biến

thế điện, hạ tầng khu công nghiệp.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện cơ khí phục vụ các công trình xây
dựng công nghiệp và dân dụng.
+ Khảo sát, thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp. Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng kiến trúc nội, ngoại thất công trình
xây dựng dân dụng, công nghiệp;
+ Môi giới bất động sản, định giá bất động sản.
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
3
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
1.1.2. Đặc điểm sản phẩm của Xí nghiệp xây dựng Số 1.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, có kỹ thuật thiết kế riêng cho
từng công trình, quá trình thi công dài và diễn ra ở ngoài trời. Do vậy chịu sự
ảnh hưởng rất lớn từ những nguyên nhân khách quan như: thời tiết, khí hậu…
Vì vậy Xí nghiệp xây dựng số 1 đã lập giá thành dự toán và trong quá trình
xây lắp thường xuyên so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán, lấy giá
thành dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất thường ở ngoài trời,còn các
điều kiện sản xuất máy móc, người lao động luôn di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm. Do đó, Xí nghiệp xây dựng số 1 tổ chức hạch toán theo từng công
trình xây dựng, theo từng giai đoạn , theo điểm dừng kỹ thuật, kết thúc xây
dựng xong công trình.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô sản xuất,
tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn chia thành nhiều công việc khác nhau. Sau khi
hoàn thành sản phẩm xây lắp rất khó thay đổi nên việc quản lý chặt chẽ đảm
bảo cho công trình phù hợp với thiết kế, dự toán. Các nhà thầu phải có trách
nhiệm bảo hành cho công trình theo đúng quy định.

Quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi hỏi Xí nghiệp xây dựng số 1
phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, phải phối hợp chặt chẽ
giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại một địa điểm. Chính vì vậy nơi sản xuất
sản phẩm cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
4
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Chi nhánh
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp - Xí nghiệp xây
dựng số 1.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp nên
quy trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty có đặc điểm: sản
xuất liên tục, phức tạp, giá trị lớn trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm
dừng kỹ thuật), mỗi công trình đều có giá thành dự toán thiết kế riêng và thi
công ở địa điểm khác nhau. Do vậy quy trình công nghệ sản xuất của các
công trình thường như nhau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công
nghiệp đơn chiếc nên có đặc điểm khác với các ngành khác. Về tổ chức sản
xuất thì phương thức đấu thầu đã trở thành phương thức chủ yếu.
Khi nhận được thư mời thầu do khách hàng gửi đến, Xí nghiệp xây
dựng số 1 tiến hành lập hồ sơ dự thầu để tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu,
căn cứ vào kết quả trúng thầu tiến hành thương thảo, ký hợp đồng, viết thư
bảo đảm với chủ đầu tư và lập kế hoạch tổ chức triển khai. Sau đó, được chủ
đầu tư ứng trước cho mức tối đa 50% giá trị công trình và thu hồi dần. Đồng
thời, Giám đốc khoán cho đội thi công công trình, hoặc chủ nhiệm công trình
đã trúng thầu để lập kế hoạch cụ thể về thực hiện tiến độ thi công, chuẩn bị
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
5

Tham gia
đấu thầu
Thương
thảo và ký
hợp đồng
Tổ chức
thi công
Hoàn thành
công việc, giai
đoạn nghiệm
thu
Bàn
giao
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
các yếu tố đầu vào như vật liệu, thuê nhân công, san lấp mặt bằng nhằm
đảm bảo chất lượng công trình.
Căn cứ vào giá thành dự toán, đội xây dựng tiến hành thi công cả công
trình hay từng hạng mục công trình. Khi công việc hoàn thành tiến hành
nghiệm thu, bàn giao theo giai đoạn công việc hoàn thành cho chủ đầu tư. Sau
khi hoàn thành Công ty kết hợp với chủ đầu tư tiến hành lập hồ sơ hoàn công,
thanh quyết toán công trình hoàn thành và thanh lý hợp đồng.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của chi nhánh Công ty cổ phần Đầu tư và
Xây dựng công nghiệp - Xí nghiệp xây dựng số 1.
Tại Xí nghiệp xây dựng số 1, khi nhận được thư mời thầu các công trình
đều được lập hồ sơ dự thầu, lập giá thành dự toán của công trình. Sau khi
trúng thầu, tiến hành lập tính toán lại khối lượng chi phí dự toán một lần nữa
và được giám đốc Xí nghiệp phê duyệt. Dựa trên cơ sở giá thành dự toán công
trình đã được lập, Giám đốc khoán cho chủ nhiệm công trình theo giá khoán
bằng 70% - 75% giá thành dự toán công trình.
Sau khi giao khoán cho chủ nhiệm công trình theo giá thỏa thuận. Chủ

nhiệm công trình tiến hành triển khai thi công và quản lý chi phí thực tế phát
sinh trong suốt quá trình thi công công trình, hạng mục công trình như các
yếu tố đầu vào, tiến độ thi công Nếu trong quá trình thi công mà có các
khoản chi phí vượt quá giá thành dự toán thì phải có các chứng từ kèm theo
để bộ phận kế toán kiểm tra.
Trong quá trình thi công, Giám đốc hoặc người được ủy quyền sẽ thanh
toán theo mức khoán cho chủ nhiệm công trình theo giá khoán đã thỏa thuận.
Đồng thời, thông qua bộ phận kế toán tại Xí nghiệp Giám đốc theo dõi, kiểm
tra giá thành thực tế phát sinh, tiến độ thi công, cũng như chất lượng sản
phẩm xem chủ nhiệm công trình có thực hiện đúng như hợp đồng hay không.
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
6
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, hạch toán các chứng từ chi phí phát
sinh phục vụ cho thi công công trình dưới sự quản lý của giám đốc. Dựa trên
số liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành do kế toán cung cấp. Các
nhà quản lý Xí nghiệp cần phải biết được giá thành thực tế của công trình,
hạng mục công trình. Từ đó, phân tích tình hình thực hiện so với kế hoạch,
căn cứ trên toàn bộ chi phí đã bỏ ra, đánh giá mức độ, hiệu quả sử dụng vật tư
tài sản, nguồn vốn lao động từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu làm giảm
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
7
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẨN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP -
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại chi nhánh Công ty cổ
phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp - Xí nghiệp xây dựng số 1

Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống
và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá
thành của sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp phát sinh thường xuyên
trong quá trình sản xuất nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán chi phí
sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo từng kỳ quý, năm phù hợp với kỳ
báo cáo. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây dựng số 1 là
các công trình, hạng mục công trình từ khi bắt đầu khởi công cho đến khi
công trình hoàn thành bàn giao. Chi phí sản xuất của công trình nào được tập
hợp riêng cho công trình đấy. Bao gồm các chi phí: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi công, Chi phí
sản xuất chung.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung, chứng từ sử dụng
* Nội Dung:
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và
không thể thiếu trong quá trình sản xuất đối với mỗi doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
8
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật
liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển trực tiếp tham
gia cấu thành thực thể công trình xây lắp. Trong Xí nghiệp xây dựng số 1, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm khoảng 60% - 70% giá thành công trình.
Vì vậy, việc kế toán hạch toán đúng chi phí vật liệu có ý nghĩa quan trọng để
xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng như tính chính xác hợp
lý của giá thành sản phẩm xây lắp. Nguyên vật liệu trong Xí nghiệp xây dựng
số 1 gồm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính:
Là loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ

yếu để cấu tạo nên sản phẩm và chiếm tỷ trọng tương đối lớn đó là sắt, thép
các loại, xi măng, cát, sỏi đá, gạch, gỗ và các loại bán thành phẩm khác.
- Nguyên vật liệu phụ:
Là những loại vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng lại
không tạo nên thực thể của sản phẩm mà nó có tác dụng làm tăng chất lượng, tăng
giá trị sử dụng cũng như tăng giá trị về mặt thẩm mỹ cho sản phẩm bao gồm Sơn,
ve, dây điện, đinh, kẻ, bản lề…
- Nhiên liệu: Là toàn bộ các loại nhiên liệu sử dụng cho các loại máy, các
loại xe…phục vụ cho quá trình sản xuất thi công xây dựng các công trình như
Xăng, dầu mỡ các loại, nhớt…
Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất cho công trình nào thì tính trực tiếp
vào công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế và số lượng thực tế
nguyên vật liệu đã sử dụng. Sau khi hoàn thành công trình phải kiểm kê số
lượng nguyên vật liệu còn thừa để ghi giảm trừ cho từng đối tượng tập hợp
chi phí, số lượng vật tư được nhận dựa vào số liệu dự toán đã được duyệt.
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
9
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
* Chứng từ sử dụng:
Theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 về việc ban
hành chế độ kế toán thì kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng các
chứng từ sau:
+ Hoá đơn GTGT
+ Các giấy tờ tạm ứng, các giấy tờ thanh toán cùng các giấy tờ liên quan khác
+ Các hợp đồng kinh tế, các biên bản nghiệm thu khối lượng.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh
liên quan trực tiếp đến việc xây dựng các công trình và được mở chi tiết theo
từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây

lắp có dự toán riêng.
- Kết cấu TK 621
+ Bên nợ: Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Chi phí NVLTT dùng không hết chuyển sang công trình khác
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
+ TK 621 không có số dư cuối kì
2.1.1.3. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp xây
dựng số 1 được thể hiện:
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
10
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111,112,331,141 TK 621 TK 152

Mua NVL đưa ngay ra chân công trình NVL sử dụng không hết nhập
TK 133.1 kho Xí nghiệp
Thuế VAT TK 154
Kết chuyển chi phí NVLTT
TK 152
Xuất vật liệu từ công trình khác
Sử dụng không hết nhập kho
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại chi nhánh Xí nghiệp xây dựng số 1, nhu cầu nguyên vật liệu lại
phát sinh cùng với tiến độ thi công thực tế tại công trình. Để tiện lợi cho việc
cung cấp nguyên vật liệu cho công trình thi công và tránh tốn kém nên Xí
nghiệp đã tổ chức kho vật liệu ngay tại chân công trình.
Trong trường hợp vật tư của công trình xây dựng xong sử dụng không
hết được nhập lại kho của xí nghiệp. Khi tiến hành thi công cần sử dụng đến
vật tư này, thì sẽ được xuất từ kho của Xí nghiệp.

Quy trình hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu được thể hiện thông
qua sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
11
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 2.2 Quy trình hạch toán chi tiết chi phí NVLTT
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Căn cứ vào các chứng từ gốc là hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho (đối với
vật tư từ công trình khác sử dụng không hết) để ghi sổ kế toán.
Bảng 2.1.
Đơn vị: Chi nhánh Công ty Cổ phần
Đầu Tư Và Xây Dựng Công nghiệp-
Xí Nghiệp Xây Dựng Số 1
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởngBTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 5 tháng 7 năm 2011
Số 24 Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Ngô Kim Hội Địa chỉ (bộ phận): đội thi công
Lý do xuất kho: Xuất kho thi công công trình bộ khoa học và công nghệ
Xuất tại kho : Kho xí nghiệp Địa điểm:
ĐVT: đồng
Tên quy cách ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Sơn cẩm Thạch AK Kg 36 48.300 1.738.800
Cộng
1.738.800
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một triệu bảy trăm ba mươi tám nghìn tám trăm

đồng chẵn.
. Ngày 05 tháng 7 năm 2011
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Bảng 2.2
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
12
Phiếu xuất kho,
hóa đơn GTGT
Sổ chi tiết chi phí
NVLTT
Sổ tổng hợp chi
phí NVLTT
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT 3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: KN/11P
Liên 2: Giao cho khách hàng Số: 00290
Ngày12 tháng 7 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần TM và XD Khải Nguyên
MST : 0103393472
Địa chỉ : Số 329 Đê La Thành, ô chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội
ĐT : 04.38513817 Fax : 0435146558
Tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Chi nhánh công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp: Xí nghiệp xây

dựng số 1
Địa chỉ: 158 Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội
Hình thức thanh toán: ck MST: 0101482060-001
ĐVT: đồng
STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6= 4*5
1 Bê tông thương phẩm
mác 300
m
3
450 895.454,54 402.954.545
Cộng tiền hàng 402.954.545
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế : 40.295.455
Tổng tiền thanh toán: 443.250.000
Viết bằng chữ: bốn trăm bốn ba triệu, hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Đã ký)
Người bán hàng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
13
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Bảng 2.3 Trích
Đơn vị: Chi nhánh Công ty cổ phần Đầu tư và Xây
dựng công nghiệp- Xí nghiệp xây dựng số 1
Mẫu số:
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởngBTC)

SỔ CHI TIẾT CÔNG TRÌNH, HỢP ĐỒNG
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mã CT001 : Trụ sở Bộ khoa học và công nghệ
Quý III năm: 2011
Đvt: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Phát sinh nợ Phát sinh có
Số dư
SH NT Nợ Có
24 30/9/11
Xuất sơn cẩm thạch Ak
152 1.738.800 1.738.800
290 12/7/11 Mua bê tông Mac 300 331
402.954.545 402.954.545

………
pkt 30/9/11 Kết chuyển cp NVLTT 154 6.611.535.607
Cộng 6.611.535.607 6.611.535.607
Ngày 30 tháng 9 năm 2011
Người lập sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
14

Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Bảng 2. 4
Đơn vị: Chi nhánh Công ty cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp- Xí
nghiệp xây dựng Số 1
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT CÁC CÔNG TRÌNH, HỢP ĐỒNG
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý III năm 2011
Đvt: đồng
TT
Mã công
trình
Tên công trình Số tiền
Ghi
chú
1 CT001 Trụ sở Bộ khoa học và Công nghệ 6.611.535.607
2 CT002 Đê kè sông Hồng 2.706.581.328
3 CT003 Đại học sư phạm Vinh 959.299.841
…………………
Cộng 56.618.407.983
Ngày 30 tháng 9 năm 2011
Người lập sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.1.5. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 2.3 Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT
Ghi chú Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, cuối kỳ
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
Phiếu xuất kho,
hóa đơn GTGT
Nhật ký chung Sổ cái TK 621
15
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc là phiếu xuất kho (bảng 2.1), hóa
đơn GTGT (bảng 2.2) để ghi vào sổ nhật ký chung. Từ nhật ký chung ghi vào
sổ cái chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bảng 2.5 Trích:
Đơn vị: Chi nhánh Công ty cổ phần
Đầu tư và xây dựng công nghiệp- Xí
nghiệp xây dựng Số 1
Mẫu số: S03a – DN
(Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởngBTC)
NHẬT KÝ CHUNG
Quý III năm 2011
ĐVT: đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái
STT

dòng
SH
TK
đối
ứng
Số phát sinh
SH
Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Trang trước chuyển sang
31.307.324.71
2
31.307.324.712
5/7/11
2
4
30/9/11 Xuất sơn cẩm thạch Ak 621 1.738.800
152 1.738.800
12/7/11
29
0
12/7/11 Mua bê tông Mac 300 621
402.954.545
Thuế GTGT được KT 133 40.295.455
Phải trả người bán 331
443.250.00
0


……… ………
Cộng chuyển trang sau
35.354.814.95
8
35.354.814.958
Ngày 30 tháng 9 năm2011
Người lập sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.6 Trích
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
16
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Đơn vị: Chi nhánh Công ty cổ phần
Đầu tư và xây dựng Công nghiệp-Xí
nghiệp xây dựng Số 1
Mẫu số: S03b-DN
(Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởngBTC)
SỔ CÁI
Quý III năm 2011
Tên TK : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
ĐVT: đồng
Ngày
tháng
ghi sổ

Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
SH
TK
đối
ứng
Số tiền
SH
Ngày
tháng
Tra
ng
sổ
STT
dòng
Nợ Có
- Số ps:
5/7/11 24
30/9/1
1
Xuất sơn cẩm thạch
Ak
152
1.738.800
12/7/1
1
290
12/7/1

1
Mua bê tông Mac 300 331
402.954.545
………
30/9/1
1
30/9/1
1
Kết chuyển cp
NVLTT
154
6.611.535.607
Cộng phát sinh
6.611.535.607 6.611.535.607
Ngày 30 tháng 9 năm2011
Người lập sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
17
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung, chứng từ sử dụng
* Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản thù lao phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp như tiền lương chính, tiền lương phụ
và các khoản phụ cấp có tính chất lương (tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ…) Chi

phí nhân công trực tiếp phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì
được kế toán tập hợp cho công trình đó.
Xí nghiệp xây dựng số 1 đặc biệt chú trọng đến chất lượng của công tác
hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh hưởng đến sự chính
xác của giá thành sản phẩm mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của
người lao động, đến việc tính lương và trả lương cho công nhân.
Ngoài cán bộ nhân viên trong danh sách, Xí nghiệp chủ yếu sử dụng lao
động thuê ngoài ngắn hạn (từ 3 tháng đến 1 năm) để thực hiện thi công công
trình theo kế hoạch, những công nhân này được ký kết hợp đồng do chủ
nhiệm công trình nhận khoán trên cơ sở đó để tính lương nhân công từng
công trình. Đồng thời, không thực hiện trích BHXH cho lực lượng lao động
này mà chỉ trích BHXH đối với những cán bộ quản lý công trình.
Xí Nghiệp xây Dựng số 1 áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao
động: trả lương theo thời gian và trả lương khoán theo sản phẩm:
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với cán bộ công
nhân viên văn phòng Xí Nghiệp và cán bộ đội (Đội trưởng, kế toán, kỹ
thuật ) hay nhân viên gián tiếp trong thi công công trình, hạng mục công
trình.
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
18
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Hình thức lương sản phẩm áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia vào
thi công và được giao khoán theo hợp đồng khoán.
* Chứng từ sử dụng:
Theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 về việc ban
hành chế độ kế toán thì kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng các chứng
từ sau:
Bảng chấm công, biên bản nghiệm thu và thanh toán khối lượng công việc
thuê ngoài đã hoàn thành, hợp đồng giao khoán…
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình và được mở chi tiết tho
từng công trình, hạng mục công trình.
Kết cấu TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
2.1.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ
sau:
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
19
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Lương công nhân TTSX
Kết chuyển CP NCTT
TK 335

Trích trước lương nghỉ phép
Của công nhân TTSX
2.1.2.4. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ bảng chấm công và thanh toán
lương của tổ trưởng các tổ, đội hoặc chủ nhiệm công trình, phiếu xác nhận
khối lượng sản phẩm (khối lượng công trình hoàn thành). Theo định mức của
các bộ phận tổ tính cho từng người lao động, kế toán đội tính tiền lương trên
cơ sở bảng chấm công được đội trưởng duyệt và đề nghị Giám đốc cho thanh
toán. Sau đó phòng kế toán uỷ quyền cho kế toán đội chi. Sau khi công tác
thanh toán hoàn thành đội gửi chứng từ đến phòng kế toán ghi sổ kế toán.

Sơ đồ 2. 5. Quy trình hạch toán chi tiết chi phí NCTT
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Khi công việc hoàn thành lập biên bản nghiệm thu và thanh toán khối
lượng công việc hoàn thành. Căn cứ vào bảng chấm công và biên bản nghiệm
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
Hợp đồng giao khoán, biên bản
nghiệm thu và thanh toán khối
lượng công việc, bảng chấm
công và thanh toán lương
Sổ chi tiết chi
phí NCTT
Bảng tổng
hợp chi phí
NCTT
20
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
thu khối lượng công việc hoàn thành. Kế toán tính ra tiền lương của lao động
theo công thức sau:
+ Lương thời gian:
( Lương cơ bản * Hệ số lương * Số ngày làm việc thực tế )
Lương thời gian =
Số ngày làm việc theo chế độ.

+ Lương khoán:
Tiền lương phải trả
trong tháng
= Tổng số ngày công X Tiền công
Bảng 2.7
Đơn vị: Chi nhánh Công ty cổ phần ĐT và XD

công nghiệp - Xí nghiệp xây dựng số 1
Ctr: Bộ khoa học và công nghệ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
21
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2011
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
(Áp dụng cho công nhân lao động theo mùa vụ)
Hôm nay ngày 27 tháng 6 năm 2011
1. Bên A (bên giao khoán): Chi nhánh Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng
công nghiệp – Xí nghiệp xây dựng số 1
Đại diện: Ông Nguyễn Kim Thám Chức vụ: Chủ nhiệm công trình
Địa chỉ : Số 158 Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội
2. Bên B (bên nhận khoán) :
Ông: Ngô Kim Hội Chức vụ: Tổ trưởng (người nhận khoán)
Địa chỉ : Mỹ Đức – An Lão – Hải Phòng
Hai bên thỏa thuận cùng nhau ký kết hợp đồng lao động làm việc tại công
trình “Trụ sở bộ khoa học công nghệ” theo nội dung sau:
Điều 1: Bên B nhận thi công những công việc bên A giao theo đúng bản thiết kế,
được đại diện chi nhánh Xí nghiệp xây dựng số 1 nghiệm thu.
Công việc thi công xây lắp công trình, cụ thể như sau:
TT Nội dung công việc
Đơn
vị
Khối
lượng
Đơn giá
(VNĐ)

Thành tiền
(VNĐ)
1 Công tác ván khuôn Khoán trọn gói 9.600.000
2 Trát cột, dầm, trần khối nhà 3
tầng
m
3
302,6 56.180 17.000.000
Tổng 26.600.000
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
22
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Bằng chữ: hai mươi sáu triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
(ghi chú: Thanh toán dựa trên biên bản nghiệm thu giữa 2 bên)
Điều 2: Bên nhận khoán làm việc theo loại hợp đồng lao động theo mùa vụ.
Thời gian từ 1/7/2011 đến ngày 30/9/2011
Tại công trình: Trụ sở Bộ khoa học công nghệ
Địa điểm: 113 Trần Duy Hưng – Cầu Giấy – Hà Nội.
Điều 3: Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn người lao động được hưởng
1. Nghĩa vụ: Trong công việc chịu sự điều hành trực tiếp của Ông Nguyễn Kim
Thám những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động.
2. Trách nhiệm: Người lao động chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy
trình về an toàn lao động, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhân thân.
3. Quyền lợi: Được trang bị bảo hộ lao động, có quyền đề xuất, khiếu nại, chấm dứt
hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động.
Điều 4: Nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn người sử dụng lao động
1. Nghĩa vụ: Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong hợp đồng
lao động.
2. Trách nhiệm: người sử dụng lao động phải tổ chức học tập về quy trình an toàn
lao động, cử cán bộ giám sát khâu an toàn và chất lượng công trình.

3. Quyền hạn: Có quyền điều chuyển tạm thời người lao động, chấm dứt hợp đồng
lao động và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định của pháp luật lao động.
Điều khoản 5: Điều khoản chung
Hợp đồng lao động này có hiệu lực từ ngày ký và được lập làm 2 bản, mỗi
bên giữ 1 bản và có giá trị pháp lý như nhau.
Bên giao khoán Bên nhận khoán
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
23
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Bảng 2.8
Đơn vị: Chi nhánh Công ty Cổ phần ĐT Và XD
Công nghiệp - Xí Nghiệp Xây Dựng Số 1
Ctr: Bộ khoa học và công nghệ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ KHỐI LƯỢNG CÔNG
VIỆC THUÊ NGOÀI HOÀN THÀNH
Tháng 9/ 2011
- Theo hợp đồng nhân công số… ngày … tháng… năm2011
- Căn cứ yêu cầu kỹ thuật của công trình
- Căn cứ vào hợp đồng giao khoán giữa
+ 1 bên là : Nguyễn Kim Thám – chủ nhiệm công trình
+ Và ông : Ngô Kim Hội – Tổ trưởng giao khoán
Đã cùng nhau nghiệm thu khối lượng công việc giao khoán sau đúng
chất lượng kỹ thuật
T
T
Nội dung công việc
ĐV

T
Khối
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Gh
i
chú
1 Công tác ván khuôn Khoán trọn gói
9.600.000
2 Trát cột, dầm, trần khối nhà 3
tầng
m
3
302,6 56.18
0
17.000.000
Cộng 26.600.00
0
- Kết luận: Đồng ý thanh toán
CN công trình Người nhận khoán
(ký nhận) (ký nhận)
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
24
Báo cáo chuyên đề Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Bảng 2.9
Đơn vị: Chi nhánh Công ty Cổ
phần ĐT Và XD công nghiệp - Xí

nghiệp xây dựng số 1
Ctr: Bộ khoa học và Công nghệ
Bộ phận: Tổ Nề
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
BẢNG CHẤM CÔNG VÀ THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 9/ 2011
TT Họ và tên
Ngày trong tháng Tổng
số
NC
Tiền công
Thành
tiền

nhận
1 2 3 ….
3
0
31
1 Ngô kim Hội
X x x _ X k 28 140.000 3.920.000
2 Trịnh Huy Giáp X k x _ X k 26 140.000 3.640.000
3 Bùi Minh Đạt X x x _ K k 28 140.000 3.920.000
4 Vũ Bá Trung X x x _ X k 28 140.000 3.920.000
5 Lê Văn Tiến X k x _ X k 27 140.000 3.780.000
6 Phạm Minh Đức K x x _ X k 27 140.000 3.780.000
7 Đỗ Đức Thành X x x _ K k 26 140.000 3.640.000
Cộng 190 26.600.000
Ghi chú: Ngày đi làm: x

Ngày nghỉ : k
Chủ nhiệm công trình
(ký nhận)
Người chấm công
(ký nhận)
SV: Nguyễn Thị Liên – Lớp KTA
25

×