Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp hoàn thiện phương pháp chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 78 trang )

MỤC LỤC
1.1.2.3 Thiệt hại từ rủi ro tín dụng 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐTD Chấm điểm tín dụng
XHTD Xếp hạng tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
Agribank Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Agribank Hoàng Mai Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Mai
CIC Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
DN Doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1.1.2.3 Thiệt hại từ rủi ro tín dụng 4
1.1.2.3 Thiệt hại từ rủi ro tín dụng 4
MỞ ĐẦU
Hệ thống tài chính được cấu thành bởi thị trường tài chính và các trung gian
tài chính với nhiệm vụ quan trọng là luân chuyển vốn trong nền kinh tế từ những cá
nhân, tổ chức dư vốn nhưng chưa sử dụng đến những cá nhân tổ chức cần sử dụng
vốn. Một hệ thống tài chính lành mạnh, hoạt động linh hoạt, trơn tru chính là nền
tảng để tạo nên một nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững. Ở Việt Nam, hệ thống
tài chính vẫn đang trong trong giai đoạn hình thành và phát triển bước đầu. Thị
trường Chứng khoán mới được thành lập chưa lâu, quản lý vẫn còn nhiều bất cập,
do đó kênh phân phối vốn chủ yếu đến các doanh nghiệp là qua các NHTM. Như
vậy, có thể nói, các NHTM ở Việt Nam hiện nay đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, là công cụ hữu hiệu để chính phủ thực
hiện các biện pháp tác động tới nền kinh tế.
Trong các hoạt động của NHTM thì tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất,
tuy nhiên đi kèm với nó là rủi ro cũng lớn nhất. Nhận thức được hoạt động ngân
hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn và để quản lý an toàn hoạt động ngân


hàng, các NHTM đã sử dụng các công cụ khác nhau để hạn chế tối đa mức độ rủi ro
tín dụng, trong đó có Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ.
Được sự phân công của nhà trường và sự đồng ý của Agribank chi nhánh
Hoàng Mai, sau một thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại chi nhánh, em
đã có cái nhìn rõ nét hơn, toàn diện hơn về hoạt động thực tế của một ngân hàng,
bên cạnh những kiến thực được học qua sách vở. Thông qua các số liệu về tình hình
hoạt động của chi nhánh, cũng như những gì bản thân quan sát và nắm bắt được
trong thời gian thực tập tại đây, em xin trình bày đề tài: “Giải pháp hoàn thiện
phương pháp chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hoàng Mai”
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về tín dụng và rủi ro tín dụng
1.1.1 Tín dụng
Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người đi
vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng
tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một khoảng thời gian nhất định.
Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ
có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi. Giá trị khoản lãi này phụ thuộc vào
thời hạn vay (thời hạn tín dụng) và lãi suất.
1.1.2 Rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Bản chất của rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất
của NHTM, đó là hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể,
các ngân hàng thường cố gắng phân tích các yếu tố của người đi vay để đảm bảo độ
an toàn ở mức cao nhất, và nhìn chung quyết định cho vay chỉ được các ngân hàng
đưua ra khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, việc dự đoán
chính xác các vấn đề sẽ xảy ra đối với ngân hàng gần như là không thể. Do nhiều
nguyên nhân gây ra, khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi.

Bên cạnh đó, khả năng thực hiện phân tích tín dụng của nhiều cán bộ ngân hàng còn
hạn chế. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro rín dụng là khách
quan, là không thể tránh khỏi.
1.1.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Những nguyên nhân đó bao
gồm:
* Những nguyên nhân bất khả kháng:
Đó là những nguyên nhân khách quan không thể tránh khỏi mang tính bao
trùm lên tất cả các đối tượng xã hội như thiên tai, bão lũ, chiến tranh, các biến cố
2
chính trị, xã hội, v.v Nó làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó dẫn đến
khả năng thu nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng giảm. Đối với những nguyên nhân
này thì khả năng kiểm soát của ngân hàng là không cao, bởi nó mang tính bất ngờ
lớn, để lại hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng. Do đó, các ngân hàng cần có
những dự đoán mang tính vĩ mô để hạn chế được phần nào thiệt hai cho mình từ
những nguyên nhân này.
* Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay:
Đây là nguyên nhân chính gây ra rủi ro cho các khoản tín dụng của ngân hàng,
là những nguyên nhân mà các ngân hàng quan tâm nhất và phải tìm cách để hạn chế
tối đa những rủi ro. Những nguyên nhân này có thể là:
_ Do khách hàng có ý lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn vay vào mục đích trái
với pháp luật hoặc sai với mục đích đi vay ban đầu.
_ Do khách hàng yếu kém về năng lực, trình độ trong khả năng sử dụng vốn
vay, dự án được thực hiện một cách chậm chập, không sinh lời thậm chí còn thất bại
dẫn đến ngân hàng khó thu lại được cả nợ gốc và lãi.
_ Do khách hàng cố ý không trả hoặc chậm trả tiền nhằm tranh thủ chiếm
dụng vốn của ngân hàng.
* Nguyên nhân thuộc về ngân hàng:
Đây là những nguyên nhân thuộc về bản thân ngân hàng, các ngân hàng hoàn
toàn có thể tự khắc phục được những nguyên nhân này. Những nguyên nhân này có

thể là:
_ Do khả năng thu thập thông tin về khách hàng của cán bộ tín dụng yếu kém.
_ Do cán bộ tín dụng không hiểu biết về lĩnh vực mà khách hàng vay vốn để
đầu tư, không dự đoán được những thay đổi về tình hình chính trị, xã hội, kinh tế,…
_ Do cán bộ tín dụng không đánh giá được một cách chính xác khả năng trả
nợ, khả năng tài chính của khách hàng.
_ Do đạo đức của cán bộ tín dụng không tốt, nhận hối lộ của khách hàng để
cho khách hàng vay dễ dàng, không theo đúng quy trình hoặc làm hồ sơ giả mạo,
bắt tay với khách hàng cùng nhau lừa đảo ngân hàng.
3
_ Do trình độ còn hạn chế hoặc thiếu trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong
việc theo dõi giám sát hoạt động của khách hàng trong quá trình sử dụng vốn vay
của ngân hàng.
Nhìn chung, rủi ro tín dụng ngân hàng có thể do rất nhiều nguyên nhân dẫn
tới, nhưng những nguyên nhân thuộc về phía khách hàng là những nguyên nhân mà
ngân hàng quan tâm hàng đầu vì nó là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới rủi ro tín dụng
cho ngân hàng.
1.1.2.3 Thiệt hại từ rủi ro tín dụng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động kinh doanh
của các NHTM, gây ra tâm lý lo sợ, hoang mang cho người gửi tiền và từ đó dẫn
đến những người gửi tiền sẽ rút tiền một cách ồ ạt gây tác động tiêu cực tới cả hệ
thống ngân hàng. Hệ thống tài chính bị rối loạn sẽ tác động đến nhiều mặt của nền
kinh tế, làm cho giá cả tăng, sức mua giảm, xã hội mất ổn định. Không những vậy,
do sự hội nhập quốc tế đã gắn chặt mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các quốc gia,
dẫn đến rủi ro tín dụng của NHTM trong nước cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế của
các nước có liên quan.
Khi gặp rủi ro tín dụng, NHTM sẽ khó thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, tuy nhiên vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn. Điều
này khiến cho ngân hàng mất khả năng thanh khoản, mất cân đối thu chi, làm mất
lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

1.2. Xếp hạng tín dụng và chấm điểm tín dụng
1.2.1 Khái niệm
1.2.1.1 Xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp hay xếp hạng doanh nghiệp là kỹ thuật đánh
giá rủi ro tín dụng nhằm đưa ra nhận định về mức độ tín nhiệm đối với khả năng
thực hiện trách nhiệm tài chính, bao gôm việc xem xét năng lực thực hiện cam kết
tài chính, thiện chí trả nợ và khả năng vỡ nợ bởi các yếu tố khách quan.
1.2.1.2 Chấm điểm tín dụng
Chấm điểm tín dụng là phương pháp khoa học kết hợp sử dụng các mô hình
4
toán học và nguyên lý thống kê để tính điểm cho các chỉ tiêu tác động đến rủi ro tín
dụng. Nói cách khác, CĐTD là phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng,
nhằm giúp các NHTM xếp hạng tín dụng khách hàng.
1.2.2 Vai trò của CĐTD và XHTD.
Hệ thống XHTD giúp NHTM quản trị rủi ro tín dụng bằng phương pháp tiên
tiến, dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách hàng, từ đó giúp kiểm soát mức
độ tín nhiệm khách hàng, thiết lâp mức lãi suất cho vay phù hợp. NHTM có thể
đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và phân
loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục
theo hướng ưu tiên nguồn lực vào những nhóm khách hàng an toàn.
Trong hoạt động kinh tế của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, việc xếp hạng
doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan, bởi kết quả của hoạt động xếp hạng
doanh nghiệp không chỉ phục vụ một cá nhân, tổ chức nhất định mà còn tác động
đến rất nhiều chủ thể khác nhau, có quan hệ kinh doanh hay tín dụng với doanh
nghiệp. Về cơ bản, việc đưa ra được thứ hạng của doanh nghiệp dựa trên việc chấm
điểm các chỉ tiêu có để từ đó đưa ra các kết luận, nhận xét về doanh nghiệp và ra
các quyết định chính xác, kịp thời là mục tiêu của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
Do đó, khi công tác xếp hạng doanh nghiệp đạt được những mục đích đặt ra, nó sẽ
tăng tính ổn định cho nền kinh tế, đồng thời tác động một cách tích cực đến doanh
nghiệp và các chủ thể liên quan. Rõ ràng, xếp hạng doanh nghiệp đang đóng một

vai trò to lớn đối với các chủ thể trong nền kinh tế, quyết định đến việc ra quyết
định đầu tư và kinh doanh, và vai trò này được thể hiện trên những khía cạnh riêng
riêng biệt tùy theo từng chủ thể khác nhau.
1.2.2.1 Đối với bản thân doanh nghiệp
Kết quả xếp hạng chính là hình ảnh phản chiếu một cách tổng quan tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thấy được những ưu điểm, nhược
điểm của mình để từ đó tìm ra những biện pháp, phương hướng trong tương lai
nhằm khắc phục những thiếu sót, phát huy những điểm mạnh để hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn.
5
Xếp hạng tín dụng sẽ là động lực để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
hơn bởi doanh nghiệp nào có thứ hạng cao sẽ được các tổ chức tín dụng cho vay với
những điều kiện ưu đãi về lãi suất cho vay, về hạn mức tín dụng đồng thời nâng
cao uy tín của mình, củng cố và xây dựng thương hiệu,uy tín của doanh nghiệp.
Ngược lại doanh nghiệp sẽ trở nên khó khăn hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn
nếu thứ hạng thấp thì và tín của doanh nghiệp trên thị trường sẽ giảm sút.
1.2.2.2 Đối với các nhà đầu tư:
Để dự đoán được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, khả năng thu hồi gốc,
lãi trong tương lai, nhà đầu tư phải nghiên cứu, xem xét tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại dựa trên các tài liệu thu thập
được trước khi quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp. Các nhà đầu tư cũng có thể
sử dụng kết quả của công tác chấm điểm tín dụng mà không cần phải tốn thời gian
đi thu thập, xử lý thông tin để đánh giá doanh nghiệp, không bỏ lỡ mất cơ hội đầu tư
bởi đó cũng chính là công việc của công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp.
1.2.2.3 Đối với các tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng - do có mối quan hệ thanh toán, tín dụng đối với các
doanh nghiệp - cũng hết sức quan tâm đến công tác xếp hạng doanh nghiệp bởi dựa
trên kết quả của quá trình này, các trung gian tài chính sẽ đưa ra các quyết định liên
quan đến việc cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Khi không nắm rõ thông tin về

doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin liên quan đến khả năng trả nợ của khách
hàng, các trung gian tài chính không thể ra quyết định cho vay. Chấm điểm tín dụng
và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, do đó, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
hoạt động của các tổ chức tín dụng nhằm tránh rủi ro và tăng thu nhập cho ngân
hàng.
1.2.2.4 Đối với các cơ quan quản lý
Nhằm đảm bảo được tính ổn định của thị trường, các cơ quan quản lý có thể
thông qua công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp làm tiêu chuẩn để xem xét tính
lành mạnh và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời dự báo trước xu
6
hướng của thị trường, thấy được những sai phạm để điều chỉnh kịp thời và có biện
pháp xử lý, giảm thiểu tính bất ổn của thị trường. Các hậu quả tiêu cực do các
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả gây nên và các quyết định sai lầm của các chủ
thể liên quan khác do đó sẽ được ngăn chặn và hạn chế
1.2.3 Nguyên tắc xếp hạng tín dụng.
Hiện nay XHTD chủ yếu bao gồm các nguyên tắc sau: đánh giá rủi ro dài hạn
dựa trên xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai và ảnh hưởng của chu kỳ kinh
doanh; phân tích tín nhiệm dựa trên ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay và
từng khoản vay; đánh giá rủi ro một cách toàn diện dựa trên hệ thống các ký hiệu
xếp hạng.
Trong phân tích XHTD các phân tích định lượng cần được bổ sung bởi phân
tích định tính. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được đo lường bằng số.
Ngược lại, dữ liệu định tính là các quan sát không thể đo lường bằng số. Các chỉ
tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình độ công nghệ và yêu
cầu quản trị rủi ro.
1.3 Một số mô hình, hệ thống xếp hạng tín dụng.
Mô hình một biến số là mô hình đơn giản nhất được sử dụng trong XHTD.
Chỉ tiêu đánh giá phải được thống nhất trong mô hình. Trong mô hình một biến số,
tỷ suất tài chính được sử dụng bao gồm các chỉ tiêu thanh khoản, các chỉ tiêu hoạt
động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu lợi tức, chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi. Các chỉ tiêu

phi tài chính thường được sử dụng bao gồm triển vọng ngành, thời gian hoạt động
của doanh nghiệp, số năm kinh nghiệm và trình độ của nhà quản trị cấp cao. Mô
hình một biến số có nhược điểm của là kết quả dự báo khó chính xác nếu thực hiện
phân tích và cho điểm các chỉ tiêu đánh giá một cách riêng biệt, mặt khác, tùy vào
mỗi người có thể hiểu các chỉ tiêu đánh giá theo những cách khác nhau. Để khắc
phục nhược điểm này, các nhà nghiên cứu đã phát triển những mô hình kết hợp
nhiều biến số thành một giá trị để dự báo sự thất bại của doanh nghiệp như mô hình
phân tích hồi quy, phân tích lôgích, phân tích xác xuất có điều kiện, phân tích phân
biệt nhiều biến số.
7
XHTD theo mô hình điểm số là phương pháp khoa học kết hợp sử dụng dữ
liệu nghiên cứu thống kê và áp dụng mô hình toán học để phân tích, tính điểm cho
các chỉ tiêu đánh giá trong mô hình một biến hoặc đa biến. Các chỉ tiêu sử dụng
trong XHTD được xác lập theo nhóm bao gồm phân tích ngành, phân tích hoạt
động kinh doanh, và phân tích hoạt động tài chính. Sau đó đưa vào mô hình để tính
điểm theo trọng số và quy đổi điểm nhận được sang một biểu tượng xếp hạng tương
ứng.
1.3.1 Mô hình điểm số Z:
Việc tìm ra một công cụ để phát hiện dấu hiệu báo trước sự phá sản luôn là
một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu về tài chính doanh
nghiệp. Có nhiều công cụ đã được phát triển để làm việc này. Trong đó, hệ số nguy
cơ phá sản, hay còn gọi là chỉ số Z là công cụ được cả hai giới học thuật và thực
hành, công nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Chỉ số này được phát minh
bởi Giáo Sư Edward I. Altman, trường kinh doanh Leonard N. Stern, thuộc trường
Đại Học New York, dựa vào việc nghiên cứu khá công phu trên số lượng nhiều
công ty khác nhau tại Mỹ. Mặc dù chỉ số Z này được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu
hết các nuớc, vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao. Hệ số này chỉ áp dụng cho
các doanh nghiệp chứ không áp dụng cho các định chế tài chính như ngân hàng hay
các công ty đầu tư tài chính.
1.3.1.1 Nội dung mô hình

Mô hình điểm số tín dụng phân biệt nhiều biến số do Altman (1981) phát triển
đầu tiên. Sau đó được Steele (1984), Morris (1997) và các nhà nghiên cứu khác phát
triển thêm. Các biến số trong hàm thống kê Z-Score của Altman bao gồm:
8
CA = Tài sản lưu động.
TA = Tổng tài sản.
SL = Doanh thu thuần
IN = Lãi vay.
TL = Tổng nợ.
CL = Nợ ngắn hạn.
MV = Giá thị trường của vốn chủ sở hữu
BV = Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu.
ET = Thu nhập trước thuế.
RE = Thu nhập giữ lại.
Từ các biến số này, Altman đã xây dựng mô hình điểm số Z với dạng tổng
quát
Z = c
1
X
1
+ c
2
X
2
+ c
3
X
3
+ c
4

X
4
+ c
5
X
5
với c
i
là các hằng số (được ước lượng bằng phương pháp kinh tế lượng) và X
i
là các biến được tổng hợp từ các chỉ tiêu tài chính:
X1 = (Vốn lưu động/ Tổng tài sản): Đo lường tỷ trọng tài sản lưu
động ròng của doanh nghiệp trong tổng tài sản. CA - CL là vốn lưu động.
X2 = (Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản): Đo lường khả năng sinh lời.
X3 = (Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Tổng tài sản): Đây là hệ số
quan trọng nhất. Lợi nhuân là mục tiêu hàng đầu và là động lực xác định sự sống
còn của doanh nghiệp. Lãi vay được cộng vào vì chi phí này cũng thể hiện khả năng
tạo thu nhâp của doanh nghiệp.
X4 = (Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu / giá trị sổ sách của tổng nợ):
Cho biết khả năng chịu đựng của doanh nghiệp đối với những sụt giảm trong giá trị
tài sản. Trong trường hợp doanh nghiệp chưa cổ phần hóa thì MV được thay bằng
BV (Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu)
X5 = (Doanh thu/ Tổng tài sản): Cho biết khả năng tạo doanh thu của tài
sản.
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị
số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp hạng khách hàng vào nhóm có nguy
cơ vỡ nợ cao.
9
Mô hình điểm số dự báo nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp được Altman xây
dựng như sau :

a. Đối với doanh nghiệp cổ phần thuộc ngành sản xuất
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 0,999X5.
Nếu Z >2,99 là khu vực an toàn;
Nếu 1,8 < Z < 2,99 là khu vực cảnh báo có nguy cơ vỡ nợ;
Nếu Z < 1,8 là khu vực nguy hiểm có nguy cơ vỡ nợ cao.
b. Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản xuất:
Z’= 0,717X
1
+0,847X
2
+3,107X
3
+0,64X
4
+0,999X
5
Nếu Z’ > 2,99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
sản.
Nếu 1,8 < Z’ < 2,99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
Nếu Z’ < 1,8 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
c. Đối với doanh nghiệp khác:
Chỉ số Z” dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình
doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X
5
giữa các ngành, nên X
5
đã được đưa
ra. Công thức tính chỉ số Z” được điều chỉnh như sau:
Z”= 6,56X

1
+3,26X
2
+6,72X
3
+1,05X
4
Nếu Z” > 2,6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1,2 < Z” <2,6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
Nếu Z”< 1,1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
1.3.1.2 Sự tương đồng giữa mô hình điểm số Z và xếp hạng tín nhiệm
Standard & Poor
Ngoài tác dụng cảnh báo dấu hiệu phá sản, dựa trên phân tích hội quy,.Altman
đã phát minh tiếp hệ số Z” điều chỉnh. Chỉ số này bằng với chỉ số Z” + 3,25( các
vùng cảnh báo phá sản vì thế cũng được tăng lên 3,25). Ông đã nghiên cứu trên 700
công ty và tìm ra sự tương đồng giữa chỉ số Z” điều chỉnh này với hệ số tín nhiệm
10
của Standard and Poor. Công thức Z” điều chỉnh được xác định như sau:
Z” = 3,25+ 6,56X
1
+3,26X
2
+6,72X
3
+1,05X
4
Theo kết quả nghiên cứu của giáo sư Altman thì sự tương đồng này là khá cao,
nhưng điều đó không có nghĩa là tuyệt đối, và có độ lệch chuẩn nằm trong khoảng
cho phép.

Nhìn chung hệ số Z” có thể giúp NHTM nhận định cơ bản về tình hình tài
chính và khả năng thanh toán nợ của công ty. Tuy nhiên, chỉ số Z chỉ có thể cho ta
thấy nguy cơ phá sản của doanh nghiệp trên góc độ các yếu tố tài chính, mà không
xem xét được các yếu tố phi tài chính khác như, chiến lược và chính sách phát triển,
môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ
truyền thống giữa khách hàng và ngân hàng.
Bảng 1.1: Tương quan giữa chỉ số tín dụng Z” điều chỉnh của Altman với
hệ thống ký hiệu xếp hạng của S&P.
Điểm số Z” điều chỉnh Xếp hạng của Standard & Poor
Vùng an toàn
> 8,15
AAA
5
00
1
o
AA+
7,30 - 7,60
AA
7,00 - 7,30
AA
-
6,85 - 7,00
A+
6,65 - 6,85
A
6,40 - 6,65
A
-
6,25 - 6,40

BBB+
5,85 - 6,25
BBB
Vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ vỡ nợ
5,65 - 5,85
BBB
-
5,25 - 5,65
BB+
4,95 - 5,25
BB
4,75 - 4,95
BB
-
4,50 - 4,75
B+
4,15 - 4,50
B
Vùng nguy hiểm, nguy
cơ vỡ nợ cao.
3,75 - 4,15
B
-
3,20 - 3,75
CCC+
2,50 - 3,20
CCC
1,75 - 2,50
CCC

-
0 - 1,75
C, D
(Nguồn : Altman, 2003. The Use of Credit Scoring Models and the Importance of a
Credit Culture, New York University)
11
1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Hiện nay, phương pháp chấm điểm được nhiều ngân hàng sử dụng để xử lý
các đơn xin vay của người tiêu dùng. Trên thực tế, nhiều tổ chức tín dụng đã sử
dụng mô hình chấm điểm để xử lý số lượng đơn yêu cầu ngày một gia tăng, các
ngân hàng cũng sử dụng mô hình này để đánh giá những khoản tín dụng mua sắm
trang thiết bị gia đình, xe hơi, bất động sản và kinh doanh nhỏ. Sự nhanh chóng và
thuận tiện khi những yêu cầu tín dụng được xử lý bằng hệ thống chấm điểm tự động
đã thu hút sự quan tâm của nhiều khách hàng.
Những yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng được sử dụng trong mô
hình cho điểm tín dụng bao gồm: tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở
hữu nhà, thu nhập, hệ số tín dụng, điện thoại cố định, số loại tài khoản cá nhân, thời
gian công tác.
Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục
được cho điểm từ 1 đến 10. Ví dụ: bảng dưới đây cho thấy những hạng mục và
điểm thường được sử dụng ở các ngân hàng Mỹ.
Bảng 1.2: Bảng tính điểm tín dụng tiêu dùng thường được xử dụng tại Mỹ
STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số
1 Nghề nghiệp của người vay
Chuyên gia phụ trách kinh doanh
Công nhân có kinh nghiệm
Nhân viên văn phòng
Sinh viên
Công nhân không có kinh nghiệm
Công nhân bán thất nghiệp

10
8
7
5
4
2
2 Trạng thái nhà ở
Nhà riêng
Nhà thuê hay căn hộ
Sống cùng bạn hay người thân
6
4
2
12
3 Xếp hạng tín dụng
Tốt
Trung bình
Không có hồ sơ
Tồi
10
5
2
0
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp
Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống
5
2
5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
Nhiều hơn 1 năm

Từ 1 năm trở xuống
2
1
6 Điện thoại cố định

Không
2
0
7 Số người sống cùng( phụ thuộc)
Không
Một
Hai
Ba
Nhiều hơn ba
3
3
4
4
2
8 Các tài khoản tại ngân hàng
Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Séc
Chỉ tài khoản tiết kiệm
Chỉ tài khoản phát hành Séc
Không có
4
3
2
0
(Nguồn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng- PGS.TS Nguyễn Văn
Tiến- Nhà xuất bản Thống Kê).

Điểm số cao nhất của khách hàng có theo mô hình với 8 hạng mục nêu trên là
43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng
tốt với khách hàng có tín dụng xấu. Từ đó, ngân hàng hình thành một khung chính
13
sách tín dụng tiêu dùng. Ưu điểm của mô hình này là loại bỏ được sự phán xét chủ
quan trong quá trình cho vay, đồng thời giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng
của ngân hàng. Tuy nhiên một số nhược điểm của mô hình là không thể tự điều
chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống gia
đình và những thay đổi trong nền kinh tế. Sự thiếu linh hoạt của một mô hình điểm
số có thể đe doạ đến chương trình tín dụng tiêu dùng của ngân hàng, bỏ sót những
khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ ngân hàng.
Bảng 1.3: Bảng chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình điểm số
thường được áp dụng ở các ngân hàng Mỹ.
Tổng điểm số của khách hàng Quyết định tín dụng
Từ 28 trở xuống Từ chối tín dụng
29 – 30 Cho vay đến $500
31 – 33 Cho vay đến $1000
34 – 36 Cho vay đến $2500
37 – 38 Cho vay đến $3500
39 – 40 Cho vay đến $5000
41 – 43 Cho vay đến $8000
( Nguồn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng – PGS.TS Nguyễn Văn
Tiến – Nhà xuất bản Thống Kê).
1.3.3 Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C
Trách nhiệm về việc đánh giá và đưa ra những phân tích đối với hầu hết các
đơn xin vay trong NHTM thuộc về phòng tín dụng. khi xem xét một hồ sơ xin cấp
tín dụng, phòng tín dụng thường phải trả lời 3 câu hỏi sau:
_ Người xin vay liệu có đáng tin cậy không? Vì sao?
_ Hợp đồng tín dụng có thể được xây dựng để vừa bảo vệ an toàn cho ngân
hàng và người gửi tiền cũng như tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng khoản vay

một cách hiệu quả không?
_ Trong trường hợp khoản cho vay có vấn đề, ngân hàng có quyền đối với tài
sản và thu nhập của khách hàng như thế nào và liệu ngân hàng có thể thu hồi vốn
nhanh chóng với chi phí và rủi ro thấp được không?
14
Mô hình 6C đưa ra những gợi ý để trả lời câu hỏi thứ nhất: “Người xin vay
liệu có đáng tin cậy không?”. 6C bao gồm:
1. Character
2. Capacity
3. Cashflow
4. Collateral
5. Conditions
6. Control
1.3.3.1 Character: Tính cách
_ Có người bảo lãnh cho khoản vay hay không
_ Quan hệ vay trả đã qua
_ Mục đích khoản vay
_ Kinh nghiệm của các Ngân hàng khác đối với khách hàng này
_ Khả năng dự báo và phân tích về hoạt động kinh doanh của chủ doanh
nghiệp
_ Phân loại tín dụng, mức độ tín chấp của khoản vay
Cán bộ tín dụng phải có được bằng chứng cho thấy rằng khách hàng có kế
hoạch trả nợ nghiêm túc và có mục tiêu rõ ràng khi xin vay. Ngược lại, cán bộ tín
dụng cần phải tiến hành điều tra để có được câu trả lời thích đáng nếu không biết
chắc chắn lý do xin vay của khách hàng. Khi đã làm rõ được mục tiêu xin vay, cán
bộ tín dụng phải xem xét sự phù hợp với chính sách cho vay hiện tại của ngân hàng
đối với khoản vay của khách hàng, đồng thời phải đánh giá được trách nhiệm của
người vay sử dụng khoản tiền vay. Trong cách nhìn nhận của cán bộ tín dụng,
những tiêu chuẩn tạo dựng lên tính cách khách hàng là tính trung thực, trách nhiệm,
mục đích vay vốn nghiêm túc và kế hoạch trả nợ rõ ràng.

1.3.3.2 Capacity: Năng lực tài chính
_ Năng lực hành vi dân sự của chủ doanh nghiệp và của người bảo lãnh
_ Những hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của doanh nghiệp vay
vốn
15
_ Mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại, cơ cấu
sở hữu, chủ sở hữu, tính chất hoạt động, sản phẩm, khách hàng chính, người cung
cấp chính của doanh nghiệp
Cán bộ tín dụng phải đảm bảo rằng khách hàng có đủ năng lực vay vốn và có
đủ tư cách pháp lý trong việc ký kết hợp đồng vay vốn. Tuỳ vào luật pháp của mỗi
quốc gia, đối với cá nhân, dưới 18 tuổi không đủ tư cách ký hợp đồng tín dụng, còn
đối với doanh nghiệp thì phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết định thành
lập, quyết định bổ nhiệm người điều hành.
1.3.3.3 Capital: Cấu trúc vốn
_ Thu nhập đã qua, tình hình phân chia cổ tức, doanh thu bán hàng
_ Dòng tiền hiện tại và dự kiến
_ Vòng quay nợ phải thu, phải trả và tồn kho
_ Cơ cấu nguồn vốn, tình trạng vay nợ
_ Kiểm soát chi phí
_ Tính thanh khoản của tài sản lưu động
_ Các tỷ lệ về khả năng trả lãi
_ Khả năng và chất lượng quản lý
_ Những thay đổi gần đây trong phương pháp hạch toán kế toán
1.3.3.4 Collateral: Tài sản đảm bảo
_ Có các tài sản gì?
_ Khả năng bị lỗi thời, mất giá của tài sản
_ Giá trị tài sản
_ Mức độ chuyên biệt của tài sản
_ Tình trạng đã bị cầm cố, thế chấp của tài sản, các hạn chế khác
_ Tình trạng bảo hiểm

_ Đã được dùng để bảo lãnh cho người khác
_ Vị thế của Ngân hàng đối với việc đòi cầm cố/thế chấp đối với tài sản
_ Nhu cầu vay vốn trong tương lai
16
1.3.3.5 Conditions: Điều kiện
_ Vị thế cạnh tranh hiện tại của khách hàng trong ngành công nghiệp và thị
phần dự kiến
_ Kết quả hoạt động của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành
_ Tình hình cạnh tranh của sản phẩm
_ Mức độ nhạy cảm của khách hàng đổi với chu kỳ kinh doanh và những thay
đổi về công nghệ
_ Điều kiện/tình trạng thị trường lao động trong ngành hay trong khu vực thị
trường mà khách hàng đang hoạt động
_ Ảnh hưởng của lạm phát đối với bảng cân đối kế toán và với dòng tiền của
khách hàng
_ Tương lai của ngành
_ Các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, môi trường ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh, ngành nghề của khách hàng.
1.3.3.6 Control: Kiểm soát
_ Các luật, qui định, qui chế hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang
được xem xét
_ Đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát
_ Hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và phải được ký bởi các bên
_ Sự phù hợp của khoản vay đối với qui chế, qui định của Ngân hàng
_ Ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành, về sản
phẩm, về các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khoản vay
1.3.4 Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO.
Tại một số nước phát triển, điểm số tín dụng (Credit score) cá nhân là một
phương tiện kiểm soát tín dụng được gắn với mỗi cá nhân, giúp tổ chức tín dụng
ước lượng mức rủi ro khi cho vay. Điểm tín dụng càng thấp đồng nghĩa với mức rủi

ro của nhà cho vay càng cao. Fair Isaac Corp đã xây dựng mô hình điểm số tín dụng
FICO với điểm số thấp nhất là 300 và cao nhất là 850 để áp dụng cho các cá nhân
dựa vào tỷ trọng của 5 chỉ số phân tích được trình bày trong bảng sau:
17
Bảng 1.4: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng
Tỷ trọng Tiêu chí đánh giá
35%
Lịch sử trả nợ (Payment history) : Thời gian trễ hạn càng dài và số tiền trễ
hạn càng cao thì điểm số tín dụng càng thấp.
30%
Dư nợ tại các tổ chức tín dụng (Amounts owed) : Nợ quá nhiều so với mức
cho phép đặc biệt là đối với thẻ tín dụng sẽ làm giảm điểm số tín dụng.
15%
Độ dài của lịch sử tín dụng (Length of credit history) : Thông tin càng nhiều
năm càng đáng tin cậy và điểm số tín dụng sẽ càng cao.
10%
Số lần vay nợ mới (New credit) : Vay nợ thường xuyên bị xem là dấu hiệu
có khó khăn về tài chính nên điểm số tín dụng càng thấp.
10%
Các loại tín dụng được sử dụng (Types of credit used) : Các loại nợ khác
nhau sẽ được tính điểm số tín dụng khác nhau.
(Nguồn ipedia. org)
Tại Mỹ, nhờ các thông tin liên quan đến tình trạng tín dụng của mọi người có
thể được ngân hàng tra soát dễ dàng qua các công ty dữ liệu tín dụng (Credit
reporting companies), nên mô hình điểm số tín dụng FICO được áp dụng tương đối
rộng rãi. Việc cho điểm đối với từng người được các công ty dữ liệu tín dụng ghi
nhận và cập nhật thông tin từ các tổ chức tín dụng. Theo mô hình điểm số tín dụng
của FICO thì người có điểm số tín dụng ở mức 700 được xem là tốt, còn đối với cá
nhân có điểm số tín dụng thấp hơn 620 sẽ có thể gặp nhiều khó khăn khi ngân hàng
xét cho vay.

Bảng 1.5 : Hệ thổng ký hiệu xếp hạng VantageScore
Điêm Xếp hạng người vay
901-990 A
801-900 B
701-800 C
601-700 D
501-600 F
(Nguồn http://en. wikipedia. org)
18
Tại Mỹ hiện cũng có mô hình điểm số tín dụng VantageScore do ba công ty
cung cấp dữ liệu tín dụng là Equifax, Experian và TransUnion xây dựng cạnh tranh
với mô hình của FICO. Mô hình này rất đơn giản, giúp mọi người dễ hiểu với năm
mức xếp hạng giảm dần từ A đến F như trình bày tại Bảng 1.06 tương ứng với điểm
số được thiết lập từ 501 (Thấp nhất, không đáng tin cây nhất) đến 990 (Cao nhất,
đáng tin cây nhất). Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá được trình bày như trong Bảng 1.6
Bảng 1.6 : Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng
VantageScore
Tỷ trọng Tiêu chí đánh giá
32%
Lịch sử trả nợ (Payment History) : Tình trạng thanh toán kịp thời và
đúng cam kết.
23%
Tình trạng sử dụng tín dụng (Credit Utilization) : Tỷ lệ vay trả, ý thức
trả nợ đúng hạn.
15%
Tình trạng số dư có (Credit Balances)
: T ổng các khoản vay và mức
tín dụng sẵn còn để đáp ứng, các khoản nợ quá hạn được chấm điểm
rất khắt khe.
13%

Độ sâu tín dụng (Depth of Credit) : Lịch sử tín dụng càng dài càng
đáng tin cậy.
10%
Tình trạng tín dụng gần đây (Recent Credit) : Mức độ thường xuyên
vay nợ và số lần yêu cầu vay.
7%
Tình trạng tín dụng sẵn có (Available Credit) : Mức tín dụng có thể
nhận được ngay hay trong một thời gian ngắn nhất có thể.
(Nguồn )
1.4. Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng là doanh nghiệp
Quy trình chấm điểm, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp được thực hiện một
khoa học theo các bước đã được định sẵn nhằm đảm bảo đánh giá một cách chính
xác nhất về doanh nghiệp, từ đó các ngân hàng có thể ra quyết định đúng đắn về các
khoản tín dụng. Quy trình gồm 7 bước :
19


( nguồn Ngân hàng Nhà nước )
1.4.1 Thu thập thông tin
Bước đầu tiên và cũng là bước rất quan trọng của công tác chấm điểm, xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp là thu thập thông tin. Đây là giai đoạn rất quan trọng,
có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả xếp hạng doanh nghiệp cuối cùng, bởi vì nếu
xác định thông tin về doanh nghiệp mà không đúng thì tất cả các bước sau cho dù
thực hiện có đúng thì vẫn dẫn đến những sai lệch và hậu quả là sẽ có những quyết
định cho vay sai lầm, do đó dẫn đến cả quá trình chấm điểm tín dụng, xếp hạng
doanh nghiệp sẽ không có ý nghĩa. Do vậy, trong bước này cán bộ tín dụng phải
tích cực khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để thu thập khối lượng thông
tin phong phú đồng thời dễ dàng kiểm tra tính chính xác của thông tin. Những thông
20
Bước 1: Thu thập thông tin

Bước 2: Xác định lĩnh vực SXKD của DN
Bước 3: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp
Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính
Bước 5: Chấm điểm các chỉ số phi tài chính
Bước 6: Tổng hợp và xếp hạng DN
Bước 7: Trình phê duyệt kết quả
tin cơ bản cần thu thập bao gồm: thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Các
thông tin này có thể thu thập từ các nguồn sau:
1.4.1.1 Hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp
Đây là nguồn thông tin khá quan trọng đối với ngân hàng, nó cung cấp cái
nhìn nhận đánh giá bao quát nhất về khách hàng. Bộ hồ sơ xin vay vốn của doanh
nghiệp phải cung cấp đầy đủ cho ngân hàng những thông tin cơ bản về mình như
các thông tin về pháp lý, giấy phép hoạt động, quyết định thành lập doanh nghiệp,
quyết định bổ nhiệm giám đốc, bổ nhiệm kế toán trưởng , các văn bản về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp như báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, các báo cáo
tài chính, tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế, số dư vay nợ tại các ngân hàng khác ,
chiến lược kinh doanh, và quan trọng nhất là phương hướng sử dụng vốn vay hay
chính là bản kế hoạch chi tiết về dự án mà khách hàng sẽ đầu tư. Tuy nhiên, yếu tố
chủ quan của khách hàng trong những nguồn thông tin này là rất đáng kể, do đó độ
tin cậy, chính xác của nguồn thông tin này là thấp. Cán bộ tín dụng cần hết sức cẩn
trọng, sàng lọc và kiểm tra kỹ càng độ chính xác trong quá trình tiếp nhận những
thông tin này.
1.4.1.2 Thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng
Khách hàng xin vay vốn có thể là khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân
hàng, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc thường xuyên sử dụng các dich vụ
của ngân hàng Dựa vào đó ngân hàng có thể sử dụng những thông tin về khách
hàng mà mình đã lưu trữ làm nguồn thông tin tin cậy để đánh giá về khách hàng.
Những thông tin quan trọng là khả năng sử dụng vốn vào các dự án của khách hàng
có đạt hiệu quả hay không, khách hàng có trả nợ và trả nợ đúng hạn hay không
trong các quan hệ tín dụng trước đây, bên cạnh đó là các thông tin về tình hình sản

xuất kinh doanh của khách hàng. Thông qua tài khoản tiền gửi cũng như các dich vụ
mà khách hàng sử dụng, ngân hàng có thể nắm được khả năng tài chính, tình hình
lưu chuyển tiền tệ của khách hàng.
1.4.1.3 Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp
Vì những thông tin từ khách hàng là do chính khách hàng cung cấp, chưa qua
21
xử lý và kiểm chứng nên những thông tin này có nhược điểm là mức độ tin cậy
không cao. Thông tin lưu trữ tuy có ưu điểm là đã được kiểm chứng nhưng nhược
điểm của nó là lạc hậu theo thời gian đồng thời không phải lúc nào cũng phù hợp
với quá trình phân tích. Do đó, ngân hàng cần phỏng vấn và điều tra khách hàng khi
họ vay vốn nhằm mục đích cập nhật và kiểm chứng thông tin. Việc phỏng vấn, điều
tra trực tiếp bao gồm thăm quan nhà xưởng, văn phòng; xem xét tài sản, vật thế
chấp; tiếp xúc, trò chuyện trực tiếp với lãnh đạo và người lao động trong doanh
nghiệp.Thông tin qua phỏng vấn có ưu điểm là thông tin mới nhất, đồng thời qua
phỏng vấn có thể loại bỏ được một số thông tin gây nhiễu để từ đó chắt lọc thông
tin chính xác hơn phục vụ cho việc phân tích. Ngoài ra, việc phỏng vấn còn bổ sung
thêm thông tin về khách hàng mà cán bộ tín dụng chưa thể thu thập đầy đủ qua hồ
sơ vay.
1.4.1.4 Thông tin từ ngân hàng nhà nước:
Đây là nguồn thông tin từ trung tâm thông tin của Ngân Hàng Nhà Nước
(CIC) thu thập được về các doanh nghiệp. Dựa vào những thông tin này, các ngân
hàng có thể sử dụng để bổ sung cho những thông tin cần thu thập về khách hàng là
các doanh nghiệp. Nguồn thông tin này được cung cấp trực tuyến trên mạng và do
đó việc thu thập nó rất đơn giản. Với mật mã đã được cung cấp, cán bộ tín dụng chỉ
cần vào mạng CIC của Ngân Hàng Nhà Nước và đăng ký xin thông tin về doanh
nghiệp mà mình muốn có thì sau 3 ngày làm việc sẽ nhận được thông tin từ CIC.
1.4.1.5 Thông tin từ các bạn hàng, đối thủ cạnh tranh của khách hàng:
Ngân hàng cũng có thể thu thập được những thông tin quan trọng về doanh
nghiệp thông qua các ngân hàng khác mà khách hàng có quan hệ thanh toán, tiền
gửi, tín dụng. Ví dụ như tình hình sản xuất, kinh doanh của khách hàng, cũng như

khách hàng có thực hiện đúng nghĩa vụ hay không. Thông qua vị thế của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh, ngân hàng biết được năng lực quản lý của bộ
máy điều hành, cũng như khả năng cạnh tranh của khách hàng trên thị trường.
1.4.1.6 Các nguồn thông tin khác:
Ngoài các thông tin kể trên, ngân hàng còn có thể sử dụng một số nguồn thông
22

×