Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.66 KB, 97 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ XÂY DỰNG ĐỨC
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Đào Tùng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hiền
Lớp
: CQ 46/21.17
Hà Nội - 2012
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TMDV và xây dựng
Đức Hà” là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, phản ánh khách
quan, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập: tại Công ty TNHH
TMDV và xây dựng Đức Hà.
Tác giả luận văn.
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển đi lên rất
nhanh. Để có thể tự tạo cơ hội phát triển cho mình, mỗi doanh nghiệp đều nhận thức
được tầm quan trọng của điều kiện tài chính, của việc sử dụng có hiệu quả nguồn


vốn của mình.Và kế toán là một công cụ không thể thiếu trong việc hỗ trợ tìm ra
giải pháp sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Xuất phát từ vai trò của kế toán
trong nền kinh tế thị trường, kế toán được nhiều nhà kinh tế, nhà quản trị coi như là
một “ngôn ngữ kinh doanh”, coi như một môn “khoa học”, một “nghệ thuật” trong
việc thu thập, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho
việc ra quyết định phù hợp của nhà quản trị nói riêng và những đối tượng sử dụng
thông tin khác.
Tất cả các phần hành kế toán đều quan trọng và gắn bó, kết hợp chặt chẽ với
nhau để thực hiện nhiệm vụ chung của kế toán. Nhưng trong đó, kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn được ví như là linh hồn của công tác kế
toán, đặc biệt là khi hoạt động sản xuất trong công ty là một trong những hoạt động
rất quan trọng. Như vậy có thể thấy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành giữ một vai trò quan trọng. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày
nay việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề luôn đặt lên hàng
đầu. Là một công cụ quản lý đắc lực, hỗ trợ để đưa ra những quyết định mang tính
sách lược và chiến lược cho nhà quản trị, công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng cần không ngừng hoàn thiện nâng
cao hiệu quả hoạt động.
Trong những năm qua, Công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức
Hà đã không ngừng đầu tư chiều sâu, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành sản phẩm để khẳng định vị thế của mình trong việc sản xuất,
chế tạo các thiết bị. Để đạt được những thành tựu đó phải kể đến sự đóng góp to lớn
của công tác kế toán, đặc biệt là công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Tuy đã đạt được những thành tựu như vậy nhưng công tác kế toán vẫn cần
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
không ngừng hoàn thiện để ngày một tốt hơn. Đó là lí do em chọn nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

Công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà”, để hiểu rõ và nắm vững
hơn về vấn đề này phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Đề tài của em gồm 3 phần chính như sau:
 Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
 Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gíá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà.
 Chương 3: Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thương mại dịch vụ và
xây dựng Đức Hà.
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sản xuất hoàn thành.
1.1.1. Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Dựa theo quan điểm của Mác bất kỳ hoạt động sản xuất nào để tiến hành
thực hiện được đều phải kết hợp đủ ba yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó
để tạo ra sản phẩm, lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản
xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là chi phí về tư liệu lao động,
chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Vấn đề của mọi doanh
nghiệp để có thể tồn tại và phát triển đó là phải tối thiểu hóa chi phí và có lợi nhuận.
Để quản lý chi phí một cách có hiệu quả, chúng ta trước hết phải hiểu rõ bản chất
của chi phí là gì? Làm thế nào để quản lý chi phí có hiệu quả nhất?
Trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp cần thiết phải quan

tâm đúng mức tới chi phí và chi phí sản xuất bởi chi phí chính là giới hạn tối thiểu
mà doanh nghiệp cần phải bù đắp để tránh lâm vào tình trạng phá sản, đồng thời nó
cũng là căn cứ để doanh nghiệp có thể xác định giá bán sản phẩm có lợi nhuận. Mặt
khác, sau mỗi kỳ hoạt động doanh nghiệp nào cũng cần phải nắm được tổng chi phí
mà mình đã bỏ ra là bao nhiêu? Nó được bù đắp như thế nào? Kết quả kinh doanh
từ việc sản xuất sản phẩm ra sao? Như vậy chi phí và chi phí sản xuất là một vấn đề
quan trọng và cần thiết trong quá trình quản lý. Do đó, kế toán với tư cách là một
công cụ quản lý của doanh nghiệp phải hạch toán và cung cấp đầy đủ thông tin về
chi phí của doanh nghiệp nói chung và chi phí sản xuất nói riêng để phục vụ tốt nhất
cho quá trình quản lý doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Như vậy bản chất chi phí sản xuất của doanh nghiệp là:
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp phải được đo lường
bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định.
Mặt khác, xét về thực chất, chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, nó là vốn mà doanh nghiệp đã bỏ
vào quá trình sản xuất. Mục đích chủ yếu của việc xác định chi phí sản xuất chính là
để xác định giá thành sản phẩm, một yêu cầu không thể thiếu trong doanh nghiệp
sản xuất.
Giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác tính cho một sản phẩm, lao vụ
dịch vụ sản xuất hoàn thành.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định,
vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Giá thành phụ thuộc vào khối
lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao để sản xuất hoàn thành và giá cả của một đơn
vị yếu tố sản xuất đã hao phí. Việc giới hạn chi phí tính vào giá thành sản phẩm còn
phụ thuộc vào quan điểm tính toán xác định chi phí, cũng như quy định của chế độ
quản lý kinh tế, chế độ kế toán hiện hành vì vậy giá thành sản xuất cũng mang tính
chủ quan.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, để thực hiện mục tiêu đó,
một trong những biện pháp quan trọng là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp cần nắm được
nguồn gốc cũng như nội dung cấu thành nên giá thành sản phẩm để từ đó biết được
nguyên nhân cơ bản, những nhân tố cụ thể làm tăng giá thành. Trên cơ sở đó nhà
quản trị mới đề ra được những biện pháp cần thiết để hạn chế những nhân tố tiêu
cực, thúc đẩy khai thác những nhân tố tích cực. Để từ đó không chỉ hạ giá thành của
một đơn vị sản phẩm mà còn hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm.
Kế toán là một công cụ quản lý đắc lực trong hoạt động quản lý doanh
nghiệp và cụ thể, kế toán chi phí giá thành là công cụ chủ yếu trong quản lý chi phí,
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
giá thành. Vì thế yêu cầu chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán hạch toán CPSX và
GTSP là xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành phù hợp với
điều kiện thực tế của doanh nghiệp và thỏa mãn yêu cầu quản lý đặt ra. Đồng thời
vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí hợp lý nhất, tổ chức hạch toán một
cách logic, chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Cụ thể, cần thực hiện tốt những yêu cầu sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong doanh
nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm sản

xuất và quy trình công nghệ để xác đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá
thành phù hợp.
- Tổ chức tập hợp, phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng đã xác định
bằng phương pháp thích hợp để trên cơ sở đó tính giá thành thực tế cho từng đối
tượng, từng đơn vị sản phẩm phẩm theo đúng quy định, đúng kỳ hạn, đúng phương
pháp quy định và đảm bảo sự chính xác.
- Kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, dự toán chi phí
phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý mọi chi
phí, phục vụ yêu cầu hạch toán doanh nghiệp.
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GTSX và nhiệm vụ hạ giá thành
sản phẩm hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ Những khả năng tiềm tàng có thể khai
thác và phương hướng cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành trong doanh
nghiệp một cách hợp lý.
- Xác định kết quả kinh tế ở từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý của chi phí phát sinh tại doanh
nghiệp, góp phần tăng cường quản lý chi phí một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt
khác tạo điều kiện phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, đó là một trong những điều kiện
quan trọng tạo cho doanh nghiệp ưu thế cạnh tranh. Giá thành sản phẩm còn là cơ
sở để xác định giá bán sản phẩm hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí và xác
định kết quả kinh doanh, cung cấp thông tin cho kế toán quản trị, phục vụ cho yêu
cầu quản lý doanh nghiệp. Vì những ý nghĩa trên mà kế toán tập hợp chi phí sản
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
xuất và tính giá thành sản phẩm là thực sự quan trọng và đóng vai trò chủ đạo trong
hoạt động kế toán, quản lý doanh nghiệp.
Kế toán chi phí giá thành cần phải thực hiện với những nhiệm vụ chủ yếu
sau:

- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối liên hệ với
các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho
kế toán chi phí và giá thành .
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản
lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí
sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá
thành phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm đối với từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt
bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán để đảm bảo yêu cầu
thu thập - xử lý - hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp một
cách tốt nhất.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà
quản trị đưa ra các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp.
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
1.2. Nội dung của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiêp sản xuất.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.1.1. Phân loại CPSX theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.

Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là
phân loại chi phí theo yếu tố. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi hạch
toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được
chi phí theo năm yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà
doanh ngiệp sử dụng trong quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Đồng thời đây cũng là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác
định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về vật tư, lao động,
tiền vốn…trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.1.2. Phân loại CPSX theo hoạt động và công dụng của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, những chi phí sản xuất có chung công dụng
được sắp xếp vào cùng một khoản mục mà không phân biệt tính chất kinh tế của nó.
Chi phí sản xuất được chia làm các loại (thường gọi là các khoản mục) sau đây:
- Chi phí NVLTT: Là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí NCTT: Là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ,
…trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
- Chi phí SXC: Là các khoản chi phí ngoại trừ chi phí NVLTT, NCTT đã kể
trên như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ,

chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho
sản xuất.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng xác định được số chi phí đã bỏ ra
cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Nó phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ sở để lập kế
hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.1.1.1.3. Phân loại CPSX theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán
chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai
loại: Chi phí gián tiếp và chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí khác nhau nên không thể qui nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp
chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh,
sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Khi thực
hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng, doanh nghiệp cần phải lựa chọn tiêu chuẩn
phân bổ cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn
phân bổ được lựa chọn.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt hàng )
chúng có thể được quy nạp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất. Tuy nhiên, thông qua cách phân loại chi phí này các nhân
viên kế toán quản trị có thể tư vấn để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra và thực
hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý để đa số các khoản chi phí có
thể qui nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Từ đó giúp cho việc kiểm
soát chi phí được thuận lợi hơn.
1.1.1.1.4. Phân loại CPSX kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
8

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
Chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 loại: Chi phí cơ bản và chi phí
sản xuất chung.
- Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
sản xuất và chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chí phí nhân
công trực tiếp, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm…
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản
xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Với cách phân loại chi phí này có thể giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác
định phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.1.1.5. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, chi phí được chia
thành:
- Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi
mức hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm
sản xuất; số lượng sản phẩm tiêu thụ; số giờ máy hoạt động; doanh thu bán hàng
thực hiện… Gồm có:
• Biến phí tỉ lệ
• Biến phí không tỉ lệ trực tiếp
- Chi phí bất biến (định phí): Định phí là những chi phí mà xét về tổng số
không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét về tổng
chi phí thì định phí không đổi. Ngược lại, nếu xét về định phí trên một đơn vị khối
lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Định phí có các hình thức:
• Định phí tuyệt đối.
• Định phí cấp bậc
• Định phí bắt buộc.
• Định phí không bắt buộc.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí

và biến phí.
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
Việc phân loại chi phí theo cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong
việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng
lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh quan
trọng. Ngoài ra còn giúp xác định đúng đắn phương hướng nâng cao hiệu quả chi
phí.
1.2.1.2. Phân loại giá thành sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.1.6. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành. Giá thành được chia thành 3 loại:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán dựa
trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước và là mục tiêu phấn đấu trong
kỳ, cũng là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định
mức được xác định dựa trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của từng doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Giá thành sản phẩm thực tế là giá thành sản xuất
được tính toán và xác định dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh
và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu
thụ trong kỳ.
1.1.1.1.7. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành gồm:
- Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ
biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm

các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi gián tiếp.
- Giá thành phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá thành được xác định
bao gồm hai bộ phận:
• Toàn bộ chi phí biến đổi (kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi
phí biến đổi gián tiếp).
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
• Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động
thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn (được xác định theo công suất
thiết kế hoặc định mức).
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh ngiệp sản xuất bao gồm nhiều nội dung
công dụng khác nhau, phát sinh ở những thời điểm, địa điểm khác nhau theo các
quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh ngiệp
phải được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí, theo những phạm vi giới hạn
nhất định phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và giá thành sản phẩm. Để
xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải dựa trên những căn cứ cơ
bản sau:
 Căn cứ tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm.
- Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất.
- Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp:
• Phức tạp kiểu chế biến liên tục: Đối tượng tập hợp chi phí có
thể là sản phẩm cuối cùng hoạc có thể từng giai đoạn công nghệ.
• Phức tạp kiểu chế biến song song: Đối tượng tập hợp chi phí có

thể là từng sản phẩm hoặc từng bộ phận, chi tiết hoặc nhóm chi tiết
cùng loại.
 Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh ngiệp: Xem xét doanh
nghiệp có tổ chức sản xuất thành phân xưởng hay không có phân xưởng. Nếu doanh
ngiệp tổ chức theo phân xưởng thì tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng hoặc
theo sản phẩm.
 Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm: Các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng sản phẩm, từng công
trình hoặc từng hạng mục công trình. Các doanh ngiệp thuộc loại hình sản xuất
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng loại hàng hoặc từng đơn đặt
hàng.
 Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh ngiệp: Nếu trình độ hạch
toán cao thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất càng cụ thể chi tiết hơn.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã quy định hợp lý có
tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho
công tác tính giá thành sản phẩm kịp thời, đúng đắn.
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp
chi phí đã xác định để mở sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh
theo đúng các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối
tượng đó. Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng tập hợp chi phí, kế
toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí liên quan trực
tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Khi đó, chi phí sản xuất xác định
được liên quan đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.

- Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp chi phí gián tiếp, đó là các chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán
không thể tập hợp trực tiếp các chi phí cho từng đối tượng đó. Để xác định chi phí
cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ
cho từng đối tượng.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai
bước sau:
Bước 1 : Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H =
T
C
Trong đó H : Hệ số phân bổ chi phí
C : Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng phân bổ
chi phí
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
C
i
= H
×
T
i
Trong đó:
C
i
: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i

T
i
: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ cho chi phí
đối tượng i
1.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ…sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ vào
các yếu tố sau:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng
sản xuất được xác định dựa vào phiếu nhập kho nguyên vật liệu không sử dụng hết
hoặc phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng.
- Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ được xác định theo công thức sau:
= + - - - +


• Chứng từ sử dụng: Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp là các phiếu xuất kho vật tư, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, các
phiếu chi (nếu NVL mua ngoài về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp ngay cho
sản xuất).
• Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí NVL trực tiếp sử dụng.
Tài khoản 1541- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
13
Trị giá

NVL
trực
tiếp còn
lại đầu
kỳ
Trị giá
NVL
trực tiếp
xuất
dùng
trong kỳ
Trị giá
NVL
trực
tiếp còn
lại cuối
kỳ
Trị giá
phế liệu
thu hồi
(Nếu
có)
Trị giá
NVL
trực tiếp
thực tế
trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
Sơ đồ kế toán nguyên vât liệu trực tiếp.
Xuất NL,VL,dụng cụ Nhập kho nguyên liệu

Vật liệu
Chi phí dịch vụ mua Sản phẩm hoàn thành
nhập
và chi phí bằng tiền kho
TK 133
Sản phẩm hoàn thành

xuất bán ngay trong kỳ
1.2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí tiền lương được xác định cụ thể tùy thuộc vào hình thức trả lương
sản phẩm hay lương thời gian mà doanh ngiệp áp dụng. Trả cho công nhân sản xuất
cũng như các đối tượng khác được thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương,
được tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân
bổ tiền lương. Trên cơ sở đó các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN) tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào số tiền lương
công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính
hiện hành.
- Chứng từ sử dụng: Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực tiêp là bảng
thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Tài khoản sử dụng: Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng
tài khoản:Tk 1542- Chi phí nhân công trực tiếp
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
14
TK152 (TK611)
TK1541
TK111,112,331
TK 632
TK 155
TK 152
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng

Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334 TK 155
TK 335
TK 338
1.2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản
xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng
cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác.
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
15
TK 1542
Tiền lương bộ phận
sản xuất
Trích trước tiền lương
của công nhân nghỉ phép
Trích
BHXH,BHYT,KPCĐ,
BHTN
Kết chuyển vào giá
thành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
- Chứng từ sử dụng: Các bảng phân bổ như bảng phân bổ nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng tính và phân bổ
khấu hao…
- Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng tài khoản
TK1543- Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí sản xuất chung trong kỳ.
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
16

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung.
1.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quá trình công nghệ, hoặc
đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải giá thành công tiếp
tục chế biến mới trở thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Mức độ chính xác của việc xác định chi phí sản xuất dở dang phụ thuộc vào
hai vấn đề:
- Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn
thành của sản phẩm dở dang.
- Mức độ hợp lý và khoa học của phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà
doanh nghiệp áp dụng.
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
TK 334, 338
TK 153(142, 242)
TK 1543 TK 155
TK 632
TK 152
TK 214
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
Chi phí CCDC
Chi phí khấu hao
TSCĐ
chi phí dịch vụ
mua ngoài…
CPSXC phân bổ vào

giá thành sản phẩm
CPSXC không được
phân bổ ghi nhận là
CPSXKD trong kỳ.
TK 111,112…
Nhập kho nguyên liệu,
dụng cụ
TK 152,153
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
Một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp thường áp
dụng
1.2.3.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp (chi phí NVL chính trực tiếp), chi phí gia công chế biến là
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính hết cho sản phẩm hoàn
thành.
Công thức tính toán:
- Theo phương pháp bình quân
D
ck
=
dckht
vdk
QQ
CD
+
+
×

Q
dck
- Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
D
ck
=
×
+
dckbht
v
QQ
C
Q
dck
Trong đó:
D
ck
, D
đk
là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
C
v
: Chi phí phát sinh trong kỳ
Q
ht
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Q
dck
: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Q

dck
: Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất hoàn thành trong kỳ
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức
tạp kiểu chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì
sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí NVL trực tiếp
(Chi phí NVL chính trực tiếp), còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn sau được tính
theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang.
1.2.3.2.Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương.
Theo phương pháp này, trước hết cần căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang
và mức độ chế biến của chúng để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang về khối
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
lượng hoàn thành tương đương. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí
cho sản phẩm dở dang như sau:
Theo phương pháp bình quân:
cdck
cdckht
vđk
ck
mQ
mQQ
CD
D ××
×+
+
=
Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
cdck

cdckbhtdđk
v
ck
mQ
mQQmQ
C
D ××
×++−
=
)1(
Trong đó:
D
ck
, D
đk
:

là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
C:

Chi phí phát sinh trong kỳ
Q
ht
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Q
dck
: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Q
dck
: Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất hoàn thành trong kỳ

m
c
, m
d
: Mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở đầu kỳ,
cuối kỳ
1.2.3.3.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức áp
dụng thích hợp với hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định
mức. Trong hệ thống kế toán chi phí và giá thành theo chi phí thực tế, phương pháp
này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất
hợp lý.

= x x
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
19
CPSX của
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
giai đoạn i
Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ giai
đoạn i
Mức độ
hoàn thành

của sản
phẩm dở
dang
Định mức
chi phí giai
đoạn i
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Yêu cầu quản lý và tính chất từng loại sản phẩm.
Cụ thể:
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác
định là đối tượng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một
đối tượng tính giá thành.
+ Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành
sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ.
+ Đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tính giá thành
có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ
cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp
ráp hoàn thành.
1.2.2.2. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành phải tổng
hợp số liệu để tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành là:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
- Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Yêu cầu của công tác quản lý ở từng doanh nghiệp.

Do đó mà kỳ tính giá thành rất khác nhau ở các doanh nghiệp, kỳ tính giá
thành có thể là hàng tháng, hàng quý, hàng năm hay khi kết thúc chu kỳ sản xuất
sản phẩm.
1.2.2.3. Các phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp
được sử dụng để tính giá thành sản phẩm hoặc đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần
túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Có 7 phương pháp tính giá thành sản phẩm:
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Đào Tùng
- Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Phương pháp tỷ lệ.
- Phương pháp hệ số.
- Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
- Phương pháp tính giá thành phân bước.
- Phương pháp định mức.
- Phương pháp tính giá thành theo công việc.
Để tính giá thành sản phẩm có hiệu quả, kế toán sử dụng phương pháp tính
giá thành phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp của mình.
Trong phạm vi đề tài của mình, em xin trình bày một vài phương pháp tính
giá thành trên.
 Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Căn cứ vào chi phí tập hợp được trong kỳ và căn cứ vào giá thành sản phẩm
làm dở đâu kỳ, cuối kỳ ( nếu có ) để tính tổng giá thành sản phẩm hoàn thành theo
công thức
Z
sx
=D
dk

+ C - D
ck
Trong đó:
Z
sx
: Tổng giá thành sản xuất thực tế của loại sản phẩm
D
dk
, D
ck:
Chi phí SXDD đầu kỳ và cuối kỳ.
C : Chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ
q: Khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Giá thành đơn vị được tính :
z =
 Phương pháp tính giá thành phân bước:
Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất kiểu chế biến liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn
công nghệ. Kết thúc mỗi giai đoạn công nghệ, bán thành phẩm hoàn thành được
chuyển sang chế biến ở giai đoạn công nghệ tiếp theo.
SV: Nguyễn Thị Hiền CQ46/21.17
21
Z
sx
q

×