Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Đàn - Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.72 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 2 12
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH NAM ĐÀN - NGHỆ
AN 12
2.1. TỔNG QUAN VỀ NHNO&PTNT CHI NHÁNH NAM ĐÀN - NGHỆ AN 12
2.1.1. Sự hình thành và phát triển 12
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam
Đàn- Nghệ An 13
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH NAM ĐÀN - NGHỆ
AN 19
2.2.2. Doanh số thu nợ 20
Những năm qua Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Nam Đàn đã thực hiện tốt công tác thu hồi nợ, tăng vòng
quay vốn tín dụng, điều đó chứng tỏ việc qui mô tín dụng tăng đảm bảo hiệu quả và an toàn vốn 20
Quá trình thu nợ được phản ánh tại bảng 5 20
2.2.3. Tổng dư nợ 21
Dưới đây là tình hình dư nợ có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo tại NHNo&PTNT chi nhánh
Nam Đàn - Nghệ An 21
2.2.4. Nợ quá hạn 22
2.2.5. Vòng quay vốn tín dụng 23
Dưới đây là tình hình vòng quay vốn tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Đàn - Nghệ An trong
những năm gần đây 23
2.2.6. Hệ số sử dụng vốn huy động 24
2.3.2. Những hạn chế. 25
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 26
CHƯƠNG 3 28
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NHNO&PTNT CHI


NHÁNH HUYỆN NAM ĐÀN- NGHỆ AN 28
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN NAM
ĐÀN- NGHỆ AN. 28
3.1.1. VỀ CÔNG TÁC NGUỒN VỐN: 28
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NHNO&PTNT CHI NHÀNH NAM ĐÀN -
NGHỆ AN 29
3.2.1. Cải tiến, đa dạng hoá cơ cấu, loại hình cho vay 29
- Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, đầu tư cho phù hợp với quá trình biến đổi nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của người vay cũng như nền kinh tế, để thu hút khách hàng, ngoài các hình thức cho vay
của Ngân hàng, họ cần đa dạng hoá và mở rộng các hình thức cho vay 29
- Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở đáp ứng
đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo an toàn vốn cho vay bằng cách khoán triệt để cho cán bộ tín dụng
về số lượng khách hàng và số dư nợ. 29
3.2.2. Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng cho vay 30
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
- Mở rộng đồng tài trợ các dự án có hiệu quả với các Ngân hàng bạn để giảm thiểu rủi ro và tăng trưởng
cho vay. 30
- Mở rộng và chú trọng đầu tư cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn tư nhân cá thể sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đủ điều kiện vay vốn, mở rộng
cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên của các cơ quan làm ăn có hiệu quả, thu nhập ổn định,
đảm bảo an toàn vốn, áp dụng linh hoạt cơ chế lãi suất cho vay và phí bảo lãnh 30
3.2.3. Nâng cao chất lượng cho vay trên cơ sở nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 30
- Ngân hàng luôn phải đảm bảo nắm chắc được tình hình hoạt động của khách hàng vay vốn cũng như
nắm chắc được các khoản cho vay ra đang sử dụng thế nào 30
- Ngân hàng cần phải kiểm tra, kiểm soát nội bộ một cách thường xuyên, nghiêm túc dựa trên quan điểm
phòng chống sai sót là chủ yếu. Ngân hàng cần thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ cho vay đảm bảo tính
pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn nợ. . .vv để chắc chắn rằng hoạt động cho vay đã được
bảo đảm về mặt nội bộ 30
3.2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng 30

- Tuỳ theo trình độ, năng lực của từng người để ban lãnh đạo phân công công việc cho phù hợp. Việc
chuyên môn hoá như vậy sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dễ dàng giám sát, sát cánh cùng khách hàng
trong vấn đề quản lý vốn 30
- Chú trọng công tác đào tạo lại cán bộ đang làm việc cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế về
nhiêu mặt như thẩm định đến hạn cho vay, các văn bản chế độ của ngành và ngoài ngành liên quan đến
lĩnh vực cho vay, kiến thức thị trường liên quan đến lĩnh vực đầu tư 31
3.2.6. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn 31
3.2.7. Thành lập và đưa vào hoạt động phòng Marketing 31
- Chấn chỉnh việc chấp hành chế độ kế toán và quản lý tài chính của các doanh nghiệp. Tổ chức kiểm tra
buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán đúng theo pháp luật hãch toán kế toán và thống kê, đảm bảo
số liệu chính xác, trùng thực và kịp thời. Nhằm giúp cho các Ngân hàng có được các thông tin tài chính để
phân tích cho vay được chính xác 32
KẾT LUẬN 33
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NHTM: Ngân hàng Thương mại.
CBTD: Cán bộ tín dụng.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
CBCBV: Cán bộ công nhân viên.
HĐKD: Hoạt động kinh doanh.
TCKT: Tổ chức kinh tế.
ATM: Automatic Teller Machine
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 2 12
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH NAM ĐÀN - NGHỆ
AN 12
2.1. TỔNG QUAN VỀ NHNO&PTNT CHI NHÁNH NAM ĐÀN - NGHỆ AN 12
2.1.1. Sự hình thành và phát triển 12
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam
Đàn- Nghệ An 13
Bảng 1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn 15
Bảng 3. Kết quả tài chính 18
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH NAM ĐÀN - NGHỆ
AN 19
Bảng 4. Tình hình doanh số cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Đàn - Nghệ An từ năm 2009-2011 19
Đơn vị:Tỷ đồng 19
2.2.2. Doanh số thu nợ 20
Những năm qua Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Nam Đàn đã thực hiện tốt công tác thu hồi nợ, tăng vòng
quay vốn tín dụng, điều đó chứng tỏ việc qui mô tín dụng tăng đảm bảo hiệu quả và an toàn vốn 20
Quá trình thu nợ được phản ánh tại bảng 5 20
Bảng 5. Tình hình thu nợ của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Đàn - Nghệ An trong giai đoạn 2009-2011 20
2.2.3. Tổng dư nợ 21
Dưới đây là tình hình dư nợ có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo tại NHNo&PTNT chi nhánh
Nam Đàn - Nghệ An 21
Bảng 6: Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Đàn - Nghệ An trong giai đoạn 2009-2011 22
2.2.4. Nợ quá hạn 22
Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Đàn - Nghệ An từ năm 2009 - 2011 22
2.2.5. Vòng quay vốn tín dụng 23
Dưới đây là tình hình vòng quay vốn tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Đàn - Nghệ An trong
những năm gần đây 23
2.2.6. Hệ số sử dụng vốn huy động 24
Bảng 9. Hệ số sử dụng vốn huy động 24
2.3.2. Những hạn chế. 25

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 26
CHƯƠNG 3 28
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NHNO&PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN NAM ĐÀN- NGHỆ AN 28
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN NAM
ĐÀN- NGHỆ AN. 28
3.1.1. VỀ CÔNG TÁC NGUỒN VỐN: 28
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NHNO&PTNT CHI NHÀNH NAM ĐÀN -
NGHỆ AN 29
3.2.1. Cải tiến, đa dạng hoá cơ cấu, loại hình cho vay 29
- Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, đầu tư cho phù hợp với quá trình biến đổi nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của người vay cũng như nền kinh tế, để thu hút khách hàng, ngoài các hình thức cho vay
của Ngân hàng, họ cần đa dạng hoá và mở rộng các hình thức cho vay 29
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
- Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở đáp ứng
đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo an toàn vốn cho vay bằng cách khoán triệt để cho cán bộ tín dụng
về số lượng khách hàng và số dư nợ. 29
3.2.2. Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng cho vay 30
- Mở rộng đồng tài trợ các dự án có hiệu quả với các Ngân hàng bạn để giảm thiểu rủi ro và tăng trưởng
cho vay. 30
- Mở rộng và chú trọng đầu tư cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn tư nhân cá thể sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đủ điều kiện vay vốn, mở rộng
cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên của các cơ quan làm ăn có hiệu quả, thu nhập ổn định,
đảm bảo an toàn vốn, áp dụng linh hoạt cơ chế lãi suất cho vay và phí bảo lãnh 30
3.2.3. Nâng cao chất lượng cho vay trên cơ sở nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 30
- Ngân hàng luôn phải đảm bảo nắm chắc được tình hình hoạt động của khách hàng vay vốn cũng như
nắm chắc được các khoản cho vay ra đang sử dụng thế nào 30
- Ngân hàng cần phải kiểm tra, kiểm soát nội bộ một cách thường xuyên, nghiêm túc dựa trên quan điểm
phòng chống sai sót là chủ yếu. Ngân hàng cần thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ cho vay đảm bảo tính

pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn nợ. . .vv để chắc chắn rằng hoạt động cho vay đã được
bảo đảm về mặt nội bộ 30
3.2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng 30
- Tuỳ theo trình độ, năng lực của từng người để ban lãnh đạo phân công công việc cho phù hợp. Việc
chuyên môn hoá như vậy sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dễ dàng giám sát, sát cánh cùng khách hàng
trong vấn đề quản lý vốn 30
- Chú trọng công tác đào tạo lại cán bộ đang làm việc cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế về
nhiêu mặt như thẩm định đến hạn cho vay, các văn bản chế độ của ngành và ngoài ngành liên quan đến
lĩnh vực cho vay, kiến thức thị trường liên quan đến lĩnh vực đầu tư 31
3.2.6. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn 31
3.2.7. Thành lập và đưa vào hoạt động phòng Marketing 31
- Chấn chỉnh việc chấp hành chế độ kế toán và quản lý tài chính của các doanh nghiệp. Tổ chức kiểm tra
buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán đúng theo pháp luật hãch toán kế toán và thống kê, đảm bảo
số liệu chính xác, trùng thực và kịp thời. Nhằm giúp cho các Ngân hàng có được các thông tin tài chính để
phân tích cho vay được chính xác 32
KẾT LUẬN 33
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, hoạt động ngân hàng hiện ngày càng trở nên
đa dạng và thường xuyên được mở rộng thì việc nâng cao hoạt động cho vay đã trở
thành một điểm nhấn quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt
Nam.
Chất lượng cho vay phù thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Đối
với những nhân tố chủ quan Ngân hàng có thể điều chỉnh được, nhưng cũng có những
nhân tố khách qan không thể điều chỉnh được, do đó hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn
những rủi ro. Vì những lý do này mà việc đưa ra cách thức, các biện pháp nâng cao
chất lượng cho vay nhằm hạn chế mức thấp nhất các rủi ro cho vay, đảm bào an toàn
cho hoạt động cho vay luôn là một vấn đề được đặt lên hàng đầu và không thể thiếu
trong hoạt động của mọi Ngân hàng.

Vì lý do đó "Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT
chi nhánh Nam Đàn - Nghệ An" được em chọn làm đề tài nghiên cứu nhằm đáp ứng
đòi hỏi thiết thực của thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong kinh doanh tiền tệ của
Ngân hàng hiện nay.
Kết cấu đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay và chất lượng cho vay tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng cho vay tại NHNo & PTNT chi nhánh
Nam Đàn - Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT chi
nhánh Nam Đàn - Nghệ An.
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Thái Bá Cẩn cùng Ban lãnh đạo, các cô
chú trong NHNo & PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn- Nghệ An đã tạo điều kiện giúp
đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-1-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY VÀ CHẤT LƯỢNG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thương Mại.
Ở Việt Nam, theo pháp lệnh Ngân hàng 3/05/1990 của hội đồng Nhà nước được
định nghĩa như sau: “Ngân hàng Thương Mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhân tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
thị trường.
Trong xu thế hiện nay, các Ngân hàng thương mại hoạt động theo loại hình đa

năng thì hoạt động của nó tập trung vào ba hoạt động chính: hoạt động huy động vốn,
hoạt động sử dụng vốn, hoạt động trung gian.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng đây là hoạt động “đầu vào” của
Ngân hàng. Nguồn vốn họat động chủ yếu là một ngân hàng được hình thành từ những
nguồn chính sau đây: Vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay (vay của tổ chức tài chính,
vay của dân cư, vay của Ngân hàng trung ương), lợi nhuận để lại, ngoài ra đối với một
số ngân hàng nguồn vốn hoạt động có thể hình thành từ vốn điều lệ hay vốn ủy thác…
Trong quán trình hoạt động của mình, Ngân hàng Thương mại phần lớn dựa vào việc
huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong kinh tế.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn ở đây bao gồm: hoạt động cho vay, hoạt động ngân quỹ,
hoạt động đầu tư chứng khoán.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất, là hoạt động sinh lời chủ yếu
của Ngân hàng. Chính vì vậy mà đây cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất
Hoạt động ngân quỹ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên của Ngân
hàng cho khách hàng
Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-2-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán cho Ngân hàng.
1.1.2.3. Hoạt động trung gian.
Hoạt động trung gian là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các
dịch vụ có liên quan. Các hoạt động tiêu biểu là: chuyển tiền, thanh toán hộ khách
hàng thông qua các hình thức ghi chép trên tài khoản tại Ngân hàng, phát hành séc, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng, môi giới mua bán chứng khoán, quản lý hộ tài
sản cho khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp,…
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm về cho vay của NHTM.

Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM
(người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định
quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay
của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao
tiền hoặc tài sản cho bên người bay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là
quyền của NHTM. Vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ
những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM.
Quan điểm về cho vay được thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Người cho vay sẽ được chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định, lượng giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hóa, máy
móc thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định
sau khi hết hạn theo thỏa thuận phải hoàn trả cho người đi vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác
người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay trong NHTM.
1.2.3.1. Đối với Ngân hàng:
- Cho vay mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng, đồng thời nâng cao khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng
- Khi ngân hàng cấp cho vay khách hàng chính là Ngân hàng đang tạo ra và duy
trì khách hàng của mình trong tương lai
- Mặt khác cho vay còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động
còn dư thừa tại mỗi Ngân hàng Thương mại.
1.2.3.2. Đối với khách hàng.
- Họat động cho vay của NHTM có các kỳ hạn khác nhau: ngắn hạn, trung hạn
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-3-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
và dài hạn bên cạnh đó lãi suất linh hoạt lại cố định hay thả nổi…vì thế khách hàng tùy

ý lựa chọn kỳ hạn vay và thỏa thuận hình thức lãi suất vay phù hợp với mục tiêu kinh
doanh của mình.
- Việc vay vốn Ngân hàng giúp khách hàng tâp trung được vốn kinh doanh đồng
bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoản trả gốc và lãi theo hợp đồng.
Bên cạnh đó việc thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng khi ký kết hợp đồng cho
vay tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh tiếp. Như trợ giúp vốn, gia hạn hợp
đồng.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế.
- Cho vay thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hòa lượng cung cầu về
vốn trong nền kinh tế
- Cho vay cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển các nghành công nghiệp mũi nhọn.
- Cho vay tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại.
1.2.4. Các hình thức cho vay của NHTM.
1.2.4.1. Căn cứ vào thời hạn.
Cho vay được chia thành các loại sau đây:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung
ứng vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm,
dùng để cho vay mua sắm tài sản cố định, đổi mới kĩ thuật, công trình nhỏ thu hồi vốn
nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 5 năm trở lên, dùng để cung
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xí nghiệp mới,…
1.2.4.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Các khoản vay này thường được sử dụng để tài
trợ vốn lưu động của doanh nghiệp hay tài trợ của việc xây dựng nhà xưởng, mua sắm
máy móc thiết bị, mua nguyên vật liệu.
- Cho vay tiêu dùng: Chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua sắm tiêu dùng của các
hộ gia đình và cá nhân như nhà cửa, xe máy, ô tô và các phương tiện cần thiết khác.
1.2.4.3. Căn cứ vào tài sản đảm bảo.

- Cho vay có tài sản đảm bảo: Đó là sự can thiệp của người nhận cho vay về
việc dùng tài sản đảm bảo thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối
với Ngân hàng trong trường hợp không trả được nợ.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Đó là loại hình cho vay mà khách hàng có
nhu cầu vay vốn với một hạn mức nhất định mà không cần tài sản đảm bảo.
1.2.4.4. Căn cứ vào hình thức hình thành khoản vay.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-4-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
Căn cứ theo hình thức cho vay ta có các loại cho vay sau:
- Chiết khấu: Là việc Ngân hàng Thương mại ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu sau khi đã trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa dến hạn.
- Cho vay: Được hiểu là việc Ngân hàng cấp cho vay cho khách hàng với sự cam
kết khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định với mức lãi
suất cam kết. Cho vay được hình thành ngay từ buổi sơ khai của các Ngân hàng, và
được đánh gái là hoạt động sinh lời cao nhất cho các Ngân hàng thương mại.
- Bảo lãnh: Là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng của mình khi khách hàng của mình không có khả năng trả nợ. Mặc dù
không phải xuất tiền ra, song Ngân hàng vẫn thu được lợi từ khách hàng nhờ uy tín
của mình.
- Cho thuê tài chính: Đó là việc Ngân hàng đứng ra bỏ tiền mua tài sản để cho
khách hàng thuê theo những điều kiện nhất định, sau thời gian đó khách hàng phải trả
cả gốc lẫn lãi cho Ngân hàng
1.2.4.5. Căn cứ vào phương thức cho vay.
- Cho vay theo hạn mức cho vay: Theo hình thức này Ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức cho vay duy nhất theo thời hạn nhất định
hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay từng lần: Đây là hình thức cho vay mà Ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận và ký kết hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi khách hàng có nhu cầu.

Mỗi khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký hợp đồng sẽ được thực hiện lại từ đầu.
- Cho vay từng dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Đối với những khoản vay lớn, cùng một Ngân hàng không
đủ khả năng hay không được phép cho vay đòi hỏi một nhóm các TCTD cùng cho vay.
Trong một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp tổ chức tín dụng
khác để cho vay.
- Cho vay trả góp: Khi vốn vay Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả công với nợ gốc được chia ra để trả nợ thành nhiều kỳ
trong hợp đồng vay.
- Cho vay theo hạn mức vay dự phòng: Ngân hàng cam kết bảo đảm cho khách
hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức cho vay nhất định. Tuy nhiên nhiều trường hợp
khách hàng cần một lượng vốn lớn hơn, do đó Ngân hàng và khách hàng thường thỏa
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-5-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
thuận một hạn mức cho vay và dự phòng lớn hơn. Đồng thời Ngân hàng và khách
hàng phải quy định về thời hạn hiệu lực và mức phí trả cho hạn mức cho vay dự
phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức cho
vay để thanh toán tiền mua hàng hóa và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng
văn bản pháp luật chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng.
1.2.4.6. Căn cứ vào phương thức trả nợ.
- Trả nợ một lần: Khách hàng và Ngân hàng thỏa thuận sẽ trả tiền cả lãi và gốc
một lần duy nhất
- Trả nợ làm nhiều lần: Ngân hàng tính toán chia khoản nợ thành nhiều kỳ để

khách hàng có thể dễ dàng trả nợ.
Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng nhiều phương thức để phân loại khác như dựa
vào hình thái tiền tệ hay dựa vào đối tượng cho vay… Từ đó để Ngân hàng có thể dễ
dàng trong việc quản lý tránh nguy cơ xảy ra rủi ro cho vay.
1.3. CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay.
Chất lượng cho vay được hiểu là chất lượng của từng khoản vay và chất
lượng tín dụng của Ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng là khoản vay khi
Ngân hàng đã cho vay thì họ phải thu hồi được cả gốc và lãi đúng hạn, theo quy
định trong hợp đồng tín dụng đã kí kết. Tổng tất cả các khoản vay có chất lượng
này hình thành nên chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay.
Việc đánh giá chất lượng cho vay là hết sức cần thiết. Hiện nay các Ngân hàng
đánh giá chất lượng cho vay thông qua các chỉ tiêu sau:
1.3.2.1. Về mặt định tính.
- Nếu Ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng không
bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian. Từ đó khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về Ngân hàng.
- Cách bố trí sắp xếp trong phòng làm việc của Ngân hàng, trang phục của nhân
viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cho vay
của Ngân hàng
- Việc xây dựng quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt
động quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi.
1.3.2.2. Về mặt định lượng.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-6-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
Khi đánh giá về mặt định lượng các NHTM có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
(1). Tỷ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ cho vay không hoàn hảo khi
người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân hàng đúng hạn.

Tỷ lệ này thường dao động trong khoảng 0,5% - 1% là an toàn.
Ta có công thức tính tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn x 100%
Tổng dư nợ
(2). Tỷ lệ mất vốn.
Chất lượng cho vay có ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách xoá nợ của NHTM.
Nếu như món vay quá hạn tiếp tục được theo dõi trên sổ sách mà được xoá nợ thì được
xem như là không có khả năng thu hồi. Một cách rất linh hoạt nếu các món vay được
xoá nợ quá nhanh thì tỷ lệ quá hạn thấp một cách không thực tế và chất lượng cho vay
dường như là tốt
Ta có công thức tính tỷ lệ mất vốn như sau:
Tỷ lệ mất vốn (%) = Nợ đã xoá cho kỳ báo cáo
Dư nợ bình quân cho kỳ báo cáo
(3). Tỷ lệ dư nợ có trên tài sản đảm bảo.
Công thức tính:
Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo (%) =
Dư nợ có tài sản đảm bảo
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này không phản ánh trực tiếp chất lượng cho vay nhưng nếu tỷ lệ này thấp
sẽ tiềm ẩn rủi ro cho vay cao và như thế chất lượng cho vay thấp.
(4). Tỷ lệ nợ quá hạn bằng việc xử lý tài sản đảm bảo.
Công thức tính:
Tỷ lệ nợ quá hạn bằng việc xử lý

tài sản đảm bảo (%)
=
Doanh số thu nợ bằng xử lý tài sản
x 100%
Tổng doanh số thu nợ

Nếu tỷ lệ này càng cao hàm ý việc thu nợ bằng xử lý tài sản càng cao và điều này
cho thấy chất lượng cho vay thấp, việc thu nợ là rất khó khăn.
(5). Mức sinh lời vốn tín dụng
Công thức:
Mức sinh lời vốn tín dụng (%) = Tổng thu lãi cho vay - Tổng chi phí
Tổng doanh số thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng dư nợ bình quân sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-7-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
thu nhập cho ngân hàng
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy mức sinh lời vốn tín dụng càng lớn hay chất
lượng cho vay ngày càng được tăng lên.
(6). Doanh số cho vay.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp cho vay của Ngân hàng đối
với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay
trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động cho vay qua các năm.
Công thức tính:
Doanh số cho vay trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ - dư nợ đầu kỳ + Doanh số thu nợ trong kỳ
Khi doanh số cho vay lớn cho thấy Ngân hàng có uy tín và cung cấp dịch vụ đa
dang, phong phú cho khách hàng. Chất lượng cho vay tốt là cơ sở để tăng doanh số
cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho biết một phần về chất lượng cho vay.
(8). Vòng quay vốn tín dụng.
Đây là chỉ tiêu thường được các Ngân hàng Thương mại tính toán hàng năm để
đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn cho vay và chất lượng cho vay trong việc đáp
ứng nhu cầu của khách hàng
Vòng quay
của vốn
= Doanh số thu nợ
Số dư bình quân

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn cho vay.Vòng quay của vốn
càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay Ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh
tình hình quản lý vốn cho vay càng tốt, chất lượng cho vay càng cao.
(8). Hệ số thu nhập từ hoạt động cho vay.
Không thể nói một khoản vay có chất lượng cao khi nó không đem lại một khoản
thu nhập cho doanh nghiệp. Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu để
Ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do cho vay đem lại chứng tỏ các khoản vay
không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được an toàn của nguồn vốn
cho vay
Hệ số thu nhập từ
hoạt động cho vay
= Lãi từ hoạt động cho vay
Tổng thu nhập
(9). Lãi treo.
Lãi treo là lãi tính trên nợ gốc và các khoản vay của Ngân hàng nhưng chưa thu
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-8-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
hồi được. Tổng của khoản lãi treo trên các món nợ càng thấp càng tốt. Lãi treo càng
cao phản ánh rủi ro mất vốn của Ngân hàng càng lớn, Ngân hàng có khả năng mất cả
vốn lẫn lãi. Từ đó chất lượng cho vay giảm và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng
Trên đây là các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng cho vay, tuy nhiên
để đánh giá một cách chính xác cần xem xết các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
cho vay
1.4 . Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay bao gồm: Nhân tố chủ quan, nhân tố
khách quan, nhân tố khách hàng.
1.4.1. Các nhân tố chủ quan.

1.4.1.1. Chính sách cho vay.
Chính sách cho vay được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động
cho vay gồm: hạn mức cho vay, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ
phí, các loại cho vay được thực hiện
Bất kỳ Ngân hàng nào muốn có chất lượng cho vay tốt cũng đều phải có chính
sách cho vay khoa học, phù hợp với thực tế của Ngân hàng cũng như của thị trường.
1.4.1.2. Chất lượng của công tác thẩm định dự án.
Thẩm định dự án giúp Ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án
để xác định tính khả thi của dự án trên cơ sở đó sẽ là quyết định khách hàng này có đủ
điều kiện để được cấp cho vay hay không. Ngân hàng với những kinh nghiệm vốn có
của mình có thể tư vấn, giúp đỡ cho chủ đầu tư sửa đổi những điểm không hợp để dự
án có tính khả thi hơn tạo mối quan hệ tốt với khách hàng.
1.4.1.3. Chất lượng đội ngũ nhân viên.
Một Ngân hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được những chính sách
hợp lý và phương thức phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh
tế. Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp Ngân hàng có được những khoản vay với
những chất lượng cao nhất.
1.4.1.4. Các yếu tố khác.
Tình hình huy động vốn cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Vốn huy
động là nguồn vốn chủ yếu để cho vay, vốn huy động càng lớn, Ngân hàng càng
có khả năng cho vay những dự án có quy mô lớn, mở rộng hoạt động thẩm định.
Công tác phát triển tiền vay, kiểm soát sau khi cho vay, theo dõi nợ góp phần
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-9-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
ngăn chặn, hạn chế khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích, đảm bảo đồng vốn được
sử dụng vốn đúng kế hoạch đã định.
1.4.2. Các nhân tố khách quan.
Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế - xã hội đến chất lượng cho
vay của các NHTM từ các yếu tố sau:

1.4.2.1. Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho
vay. Nhưng môi trường kinh tế có những biến động bất ngờ về lãi suất, về lạm phát,
biến động về tỷ giá, thị trường. Do vậy Ngân hàng cần phải làm tốt công tác dự báo và
khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt
động cho vay
1.4.2.2. Môi trường pháp lý.
Một NHTM khi hoạt động cũng phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật
của Nhà nước, cũng như Ngân hàng Nhà nước. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ
và ổn định sẽ giúp các Ngân hàng dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh
doanh của mình, góp phần vào việc năng cao chất lượng hoạt động cho vay.
1.4.2.3. Môi trường chính trị - xã hội.
Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt
động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động cho vay. Tác động của môi trường chính
trị xã hội tới chất lượng cho vay là không thường xuyên, nhưng khi có biến động về
chính trị, tác động của nó tới các Ngân hàng là vô cùng lớn.
1.4.2.4. Các nhân tố từ khách hàng.
Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được Ngân hàng
chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy,
khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
1.4.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay.
1.4.3.1. Nâng cao chất lượng cho vay là cần thiết để phát triển kinh tế.
- Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để Ngân hàng làm tốt vai trò trung
tâm thanh toán. Khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay,
với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết
kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-10-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
- Chất lượng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng

kinh tế, tăng uy tín quố gia. Thông qua cho vay chuyển khoản thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay của NHTM đã trực tiếp làm giảm khối lượng
tiền trong lưu thông, là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy đảm bảo chất
lượng cho vay sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế
lạm phát, ổn đinh tiền tệ, tăng uy tín quốc gia.
1.4.3.2. Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của
NHTM.
- Chất lượng cho vay được nâng cao làm tăng vòng quay vốn cho vay, làm tăng
khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng thông qua việc giảm chi phí
nghiệp vụ, quản lý và chi phí thiệt hại khác, đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận
của Ngân hàng tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong cạnh tranh.
- Chất lượng cho vay tạo thuận lợi cho sự phát triển bền vững của Ngân hàng.
Chính nhờ chất lượng cho vay Ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành, uy tín và
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đó là cơ sở đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.
Như vậy chất lượng cho vay sẽ củng cố thêm mối quan hệ xã hội của Ngân hàng.
Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng cho vay là điều kiện
cần thiết cho tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-11-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH
NAM ĐÀN - NGHỆ AN
2.1. TỔNG QUAN VỀ NHNO&PTNT CHI NHÁNH NAM ĐÀN - NGHỆ AN.
2.1.1. Sự hình thành và phát triển.
Năm 1988 thực hiện chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thành lập hệ thống Ngân hàng hai cấp là Ngân hàng Nhà nước và hệ thống Ngân hàng
thương mại, ngày 26/03/1988 Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam ra đời ( Sau
này được đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, tên
giao dich quốc tế là Agribank). Cùng với sự ra đời của NHNo&PTNT Việt Nam,

NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn được thành lập.
NHNo&PTNT huyện Nam Đàn có trụ sở đóng tại Thị Trấn Nam Đàn và 3 phòng
giao dịch rải đều ở các khu vực là tụ điểm dân cư trên địa bàn huyện, cơ sở vật chất
được củng cố thường xuyên khang trang, đẹp đẽ, các phương tiện máy móc, công cụ
làm việc được trang bị đầy đủ, hiện đại, đảm bảo phục vụ tốt cho yêu cầu hoạt động
kinh doanh và tạo ấn tượng tốt cho khách hàng đến giao dịch.
Với đội ngũ CBCNV được đào tạo cơ bản, ngày càng được trẻ hóa cùng với
kinh nghiệm tích lũy được qua quá trình hoạt động kinh doanh trên địa bàn… Đó là
những lợi thế có thể tạo nên những bước đột phá tích cực trong hoạt động kinh doanh
của đơn vị.
Với những hiệu quả thiết thực trong các chương trình hoạt động, nhiều năm qua,
Chi nhánh liên tục đạt danh hiệu: “Tập thể lao động suất sắc”, “Chi bộ trong sạch
vững mạnh xuất sắc”, các tổ chức đoàn thể “Trong sạch vững mạnh”. Năm 2010, Chi
nhánh tiếp tục đạt Tập thể xuất sắc do giám đốc NHNo&PTNT tỉnh trao tặng, Chi bộ
Đảng được Ban Thường vụ huyện ủy khen tặng “Xuất sắc tiêu biểu”…
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-12-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn- Nghệ An.
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức:
Ban Giám đốc
Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Ban giám đốc: Điều hành sự hoạt động của chi nhánh, đảm bảo chi nhánh hoạt
động có hiệu quả, là nơi quyết định mọi vấn đề của chi nhánh.
- Phòng tín dụng: Nghiên cứu khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các
chính sách ưu đãi đối với từng khách hàng nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng theo định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam. Thẩm định và đề xuất cho vay
các dự án TD theo cấp có thẩm quyền. Phân loại dư nợ theo quy định của NHNN,
NHNo&PTNT Việt Nam. Thường xuyên phân loại nợ xấu, tìm hiểu nguyên nhân dẫn

đến nợ xấu và đề xuất giải pháp khắc phục.
- Phòng kế toán ngân quỹ: Thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng, xử lý
các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý ngân quỹ, tài chính, chi tiêu
nội bộ chi nhánh. Cung cấp các dịch vụ NH liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán,
xử lý, hạch toán và giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch
trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Phòng hành chính nhân sự: Quản lý, thực hiện các nhiệm vụ về quản lý tài sản
của NH, quản lý về nhân sự toàn chi nhánh và các hoạt động về đời sống, cơ sở vật
chất đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Các phòng giao dịch: Thực hiện các nghiệp vụ, trực tiếp giao dịch với khách
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-13-
Phòng Tín dụng Phòng kế toán ngân
quỹ
Phòng hành chính nhân
sự
PGD
Chợ Chùa
PGD
Năm Nam
PGD
Kim Liên
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
hàng để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ cho vay, các nghiệp
vụ thanh toán, bảo lãnh theo đúng qui định về phân cấp, phân quyền, phán quyết của
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
- Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc:
Chỉ đạo mọi hoạt động của Ngân hàng trong tất cả mọi lĩnh vực. Quản trị và đôn

đốc các nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nắm bắt thông tin nhanh nhạy,
đưa ra những quyết định kịp thời mang tính sáng tạo cao nhằm đem lại lợi nhuận và uy
tín cho Ngân hàng.
- Phòng kế toán ngân quỹ:
• Phòng kế toán: Hoạch toán một cách kịp thời, chính xác số liệu được cập nhập
hàng ngày. Khuyến khích mở tài sản tiền gửi tại Ngân hàng để thu hút vốn. Đồng thời
đổi mới phong cách giao dịch để thu hút khách hàng đến với chi nhánh ngày càng
nhiều
•Phòng ngân quỹ: Kiểm toán chính xác, phát hiện kịp thời tiền giả, đảm bảo an
toàn về tiền cho khách hàng
- Phòng tín dụng: Huy động nguồn vốn và sử dụng vốn
- Phòng hành chính nhân sự: xử lý, tiếp nhận công văn đến và đi, thực hiện công
tác đối ngoại, duy trì các mối quan hệ với chính quyền.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Nam Đàn- Nghệ An.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.
Trong những năm qua, NHNo&PTNT chi nhánh Nam Đàn - Nghệ An đã luôn
chú trọng trong việc hoạch định chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên
địa bàn huyện.
Sau đây là tình hình huy động vốn của chủa chi nhánh trong giai đoạn năm 2009-
2011:
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-14-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
Bảng 1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện
Nam Đàn.
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam
Đàn năm 2009,2010, 2011)
Nhận xét:
- Nguồn vốn huy động được năm 2010 tăng 71 tỷ đồng, tốc độ tăng 22,4% . So

với năm 2010, năm 2011 tổng nguồn vốn huy động tăng 98 tỷ đồng, tốc độ tăng
25,3%.
- Nguyên nhân của sự tăng lên liên tục của nguồn vốn huy động là do chi nhanh
đã luôn xác định tăng trưởng nguồn vốn là nền tảng để mở rộng quy mô cho vay, do
vậy công tác huy động vốn được coi là nhiệm vụ hàng đầu để có nhận thức đúng đắn
và thực hiện nghiêm túc.
- Chi nhánh đã tổ chức huy động vốn với nhiều hình thức đa dạng, phong phú lãi
suất phù hợp, thực hiện khuyến mãi đối với khách hàng gửi tiền, chú trọng huy động
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-15-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
nguồn vốn có thời hạn từ 12 tháng trở lên để tạo sự ổn định. Đặc biệt trong năm 2011
Ngân hàng đã tổ chức thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu các đợt huy động tiết kiệm dự
thưởng mừng xuân 2011, huy động kỳ phiếu ngoại tệ ngắn hạn, …Chi nhánh chủ
trương nâng cao tinh thần thái độ phục vụ kết hợp huy động, khai thác nguồn vốn rẻ
của các TCKT, xã hội trên địa bàn và khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Do nguồn vốn của các TCKT, xã hội trên địa bàn không ổn định đã ảnh hưởng đến tốc
độ tăng trưởng nguồn vốn của đơn vị, song nguồn vôn huy động tại dân cư tăng trưởng
tốt qua các năm, chiếm tý trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn, nhờ vậy mà nguồn vốn
của đơn vị luôn được đáp ứng được đầy đủ, kịp thời nhu cầu tăng trưởng cho vay.
2.1.3.3. Hoạt động cho vay.
Song song với việc tạo ra một chính sách huy động vốn hiệu quả, khả năng hoạt
động cho vay và thu hồi vốn cũng luôn là mối quan tam của một Ngân hàng.
Sau đây là tình hình cho vay, thu nợ qua 3 năm 2009-2011 tại chi nhánh.
Bảng 2. Dư nợ cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn
năm 2009,2010, 2011)
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-16-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn

Nhận xét:
- Tổng dư nợ của chi nhánh tăng lên rõ rệt qua từng năm. So với năm 2009 thì
tổng dư nợ năm 2010 tăng 58,3 tỷ đồng, tốc độ tăng 23,4% . So với năm 2010 thì tổng
dư nợ năm 2011 tăng 75,7 tỷ đồng, tăng 24,5%.
- Tổng dư nợ tăng, điều này chứng tỏ được thái độ làm việc tích cực của các cán
bộ trong Ngân hàng.
Ngoài ra đơn vị vẫn dành một tỷ lệ hợp lý để phục vụ cho vay đáp ứng nhu cầu
của các đối tượng kinh doanh dịch vụ, khai thác vật liệu xây dựng….
2.1.3.4. Dịch vụ thanh toán ngân quỹ.
- Về công tác thanh toán: Với khối lượng nguồn vốn lớn của các doanh nghiệp có
mối quan hệ rộng trên phạm vi cả nước nên công tác thanh toán của NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Nam Đàn- Nghệ An càng trở nên phức tạp và khẩn trương hơn các năm
trươc,tuy vậy NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn- Nghệ An đã tổ chức tốt công
tác thanh toán vốn cho các doanh nghiệp không để chậm trễ hoặc sai sót.
- Về công tác ngân quỹ: NHNo&PTNT chi nhánh Nam Đàn- Nghệ An đã tổ chức
tốt công tác Ngân quỹ nên vừa đảm bảo đầy đủ, kịp thời tiền mặt giao dịch với khách
hàng, nhất là dân cư, vừa mở rộng diện thu tiền mặt tại chỗ cho một số doanh nghiệp,
vừa cung ứng kịp thời, chính xác các nhu cầu thu chi của khách hàng nhất là chi xã hội
cho các chi nhánh kho bạc, các trường Đại học,…
2.1.3.5. Các công tác khác.
- Dịch vụ và phát hành thẻ ATM.
Đảm bảo máy ATM hoạt động liên tục, thông suốt 24/24h trong ngày. Chủ động
tiếp cận các cơ quan, đơn vị để quảng bá, tiếp thị giao khoán chỉ tiêu phát hành thẻ cho
cán bộ. Năm 2011 đơn vị đã phát hành được 1.527 thẻ, thu hút được 553 khách hàng
sử dụng dịch vụ Mobile Banking và tiến hành phối hợp với chi nhánh Kho bạc Nhà
nước trả lương qua tài khoản chi 13 đơn vị. Triển khai thực hiện tốt đại lý bảo hiểm
ABIC đạt 84,4% kế hoạch.
- Công tác quản lý và điều hành.
Tổ chức tốt việc đổi miền cán bộ tín dụng, cán bộ kế toán, phân công người rõ
người rõ việc. Hàng tháng từ ban lãnh đạo đến cán bộ đều xây dựng chương trình cụ

thể rõ ràng.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-17-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
- Công tác kiểm tra, kiểm soát:
Hàng tháng, quỹ, năm đơn vị xây dựng chương trình kiểm tra, kiểm tra viên
hoàn thành tốt công việc theo nội dung phiếu giao việc. Phối hợp tốt với phòng kiểm
tra kiểm toán và phòng nghiệp vụ NHNo&PTNT Tỉnh, thực hiện công tác kiểm tra
quyết toán năm, kiểm tra hợp đồng kinh doanh, kiểm tra công tác kế toán ngân
quỹ Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo được thực hiện nghiêm túc
- Công tác đào tạo.
Triển khai tốt việc thực hiện công tác đánh giá phân loại cán bộ, sắp xếp, luân
chuyển cán bộ đúng quy định, vừa khai thác hết khả năng của người lao động, vừa tạo
điều kiện cho cán bộ phát huy năng lực, thực hiện tốt công tác quy hoạch, bổ nhiệm
theo đúng quy trình, các chính sách đối với người lao động như nâng lương, nghỉ
phép, nghỉ dưỡng sức, thai sản, nghỉ hưu được thực hiện đúng chế độ đảm bảo công
bằng. Duy trì và tổ chức tốt các phong trào thi đua, động viên khen thưởng kịp thời
những tập thể, cá nhân có thành tích suất sắc qua các đợt thi đua tháng , quỹ, năm có
thái độ và xử lý nghiêm minh với những tập thể, cá nhân có vi phạm.
2.1.3.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh
Nam Đàn- Nghệ An.
Bảng 3. Kết quả tài chính
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011

So sánh
2010/2009 2011/2010
CL
(tỷ)
Tỷ
trọng
(%)
CL (tỷ)
Tỷ
trọng(%)
Tổng thu 42,6 55,4 69,5 12,8 30,05 14,1 20,29
Tổng chi 36,8 46,7 57,2 9,9 26,9 10,5 18,36
Lợi nhuận 5,8 8,7 12,3 2,9 50 3,6 29,27
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn
năm 2009,2010, 2011)
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-18-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Năm 2011 tổng thu và tổng chi đều tăng, thu nhập trong năm đạt 69,5 tỷ đồng,
tăng 10,5 tỷ đồng, với tốc độ tăng 20,29% so với doanh thu năm 2010.
- Chi phí trong năm 2011 cũng tăng lên so với năm 2010 là 18,36% . Và lợi
nhuận của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn trong năm 2011 cũng
tăng lên so với 2010 là 3,6 tỷ đồng với tốc độ tăng 29,27%.
Từ kết quả trên lợi nhuận tăng trưởng thể hiện sự cố gắng trong công tác kinh
doanh của chi nhánh, luôn mang lại doanh thu vượt lên năm kế trước.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NHNO&PTNT
CHI NHÁNH NAM ĐÀN - NGHỆ AN.
2.2.1. Doanh số cho vay.

Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh số tiền của Ngân hàng đã giải ngân cho
khách hàng vay vốn trên cơ sở các hợp đồng tín dụng trong một thời gian nhất định.
Sau đây là tình hình cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Đàn - Nghệ An
trong những năm gần đây.
Bảng 4. Tình hình doanh số cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Đàn -
Nghệ An từ năm 2009-2011
Đơn vị:Tỷ
đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Tiền
(tỷ)
Tỷ
trọng
Tiền
(tỷ)
Tỷ
trọn
Tiền
(tỷ)
Tỷ
trọn
2010/2009 2011/2010
CL % CL %
Doanh số
cho vay
280 100 342 100 450 100 62 22,1 108 31,5
Ngắn hạn 176,7 63,1 222,3 65 283,5 63 45,6 25,8 61,2 27,5
Trung, dài
hạn
103,3 36,9 119,7 35 166,5 37 16,4 15,8 46,8 39

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2009 – 2011)
Qua bảng số liệu thống kê chúng ta thấy doanh số cho vay năm sau cao hơn
năm trước, cụ thể:
- Tổng doanh số cho vay năm 2010 đạt 342 tỷ đồng, tăng 62 tỷ so với năm
2009, với tốc độ tăng 22,1%. Tổng doanh số cho vay năm 2011 đạt 450 tỷ đồng, tăng
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-19-
Luận văn tốt nghiệp- ĐH KD và CN HN GVHD: PGS. TS Thái Bá Cẩn
108 tỷ đồng so năm 2010, tốc độ tăng 31,5%.
- Doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên qua các năm, cụ thể năm 2009 doanh số
cho vay là 176,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 63,1% trong tổng doanh số cho vay. Năm
2010 doanh số cho vay ngắn hạn là 222,3 tỷ, tăng 45,6 tỷ, chiếm tỷ trọng 65% trong
tổng doanh số, tương ứng tỷ lệ tăng 25,8%. Năm 2011 doanh số cho vay ngắn hạn là
283,5 tỷ, tăng so năm 2010 là 61,2 tỷ, chiếm tỷ trọng 63% trong tổng doanh số cho
vay, tương ứng tỷ lệ tăng 27,5% . Doanh số cho vay ngắn hạn tăng qua các năm là vì
hoạt động cho vay ngắn hạn có thời hạn chu chuyển vốn nhanh, do đó chi nhánh thu
hồi lại vốn để tiếp tục cho vay. Vì vậy chỉ tiêu này phản ánh một phần hiệu quả của
đồng tiền sử dụng.
- Doanh số cho vay trung và dài hạn cũng tăng lên qua các năm, cụ thể doanh số
cho vay trung và dài hạn năm 2009 là 103,3 tỷ, chiếm tỷ trọng 33,9% trong tổng doanh
số cho vay. Năm 2010 doanh số cho vay là 119,7 tỷ, chiếm tỷ trọng 35% trong tổng
doanh số cho vay, tăng 16,4 tỷ, tương ứng tỷ lệ tăng 15,8%. Năm 2011 doanh số cho
vay là 166,5 tỷ, chiếm tỷ trọng 37% trong tổng doanh số cho vay, tăng 46,8 tỷ, tương
ứng tỷ lệ tăng 39%. Nhu cầu vốn trung và dài hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh
ngày càng nhiều, cùng với sự xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp mới. Mặt khác
do đời sống của người dân ngày càng năng cao nên nhu cầu vay trung và dài hạn ngày
càng nhiều hơn. Đây là biến động theo chiều hướng tốt của hoạt động cho vay Ngân
hàng, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, với sự đầu tư lớn vào phát triển hoạt động
kinh doanh và nâng cao cơ sở hạ tầng đã làm cho doanh số cho vay trung và dài hạn ở
chi nhánh tăng lên qua các năm.

2.2.2. Doanh số thu nợ.
Những năm qua Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Nam Đàn đã thực hiện tốt
công tác thu hồi nợ, tăng vòng quay vốn tín dụng, điều đó chứng tỏ việc qui mô tín
dụng tăng đảm bảo hiệu quả và an toàn vốn
Quá trình thu nợ được phản ánh tại bảng 5.
Bảng 5. Tình hình thu nợ của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Đàn - Nghệ An
trong giai đoạn 2009-2011.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang- TC 13.34- Khoa TC MSV: 08A24521N
-20-

×