Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phù Cừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.24 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
MỤC LỤC
1.2.3. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG 10
KẾT LUẬN 60
NGUYỄN DUY QUẢNG

60
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân Hàng Thương Mại
NHNo&PTNT : Ngân Hàng Nông Nhiệp Và Phát Triển Nông Thôn
PGĐ I : Phó Giám Đốc I
PGĐ II : Phó Giám Đốc II
CNH – HĐH : Công nghiệp hoá hiện đại hoá
NXB : Nhà xuất bản
CHXHCN Việt Nam : Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
NH : Ngân Hàng
NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước
NHNo : Ngân Hàng Nông Nghiệp
NHTW : Ngân Hàng Trung Ương
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1:
1.2.3. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG 10
KẾT LUẬN 60
NGUYỄN DUY QUẢNG

60


SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài:
Nước ta từ một nước khó khăn, lạc hậu, nền kinh tế chậm phát triển, trong
nền kinh tế nông nghiệp chiếm 80%, nhưng đến nay đã và đang có những bước
tiến quan trọng. Điển hình là vào năm 1987 nhà nước ta đã chuyển đổi nền kinh
tế từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đây là một bước tiến quan
trọng giúp cho nền kinh tế của nước ta có cơ hội bắt nhịp với nền kinh tế của các
nước bạn. Nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh cao, do đó sẽ đem đến sự phát
triển toàn diện của nền kinh tế.
Để thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước, tất cả các cấp và
các ngành đã và đang từng bước cố gắng góp hết sức mình vào sự nghiệp đổi mới
chung của đất nước. Cùng với các cấp, các ngành ngân hàng Việt Nam cũng đã
và đang từng bước vươn lên và có những đóng góp quan trọng, thiết thực vào sự
nghiệp chung của nước nhà. Đây sẽ là những động lực quan trọng thúc đẩy nền
kinh tế phát triển đẩy lùi lạm phát, tạo điều kiện cho nền sản xuất xã hội phát
triển, nâng cao đời sống cho nhân dân. Bên cạnh đó, những tồn tại cùng sự phát
triển của ngành ngân hàng vẫn còn một số yếu kém mà ngành ngân hàng đang
tìm cách hạn chế. Một trong số đó là “nợ quá hạn”, đây là một vấn đề còn nhiều
bức xúc cho ngành Ngân hàng. Để đảm bảo hạn chế hơn nữa vấn đề này , nghị
quyết của Đại hội VIII của Đảng đã chỉ rõ “Chuyển mạnh chính sách tiền tệ và
hoạt động Ngân hàng phù hợp với cơ chế thị trường, góp phần làm ổn định sức
mua của đồng tiền Việt Nam, hạn chế lạm phát, tăng cường huy động vốn và cho
vay có hiệu quả.
Nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và hạn chế dư nợ quá hạn, các
ngân hàng đang tiến hành phân tích những nguyên nhân để từ đó đưa ra các biện
pháp khắc phục có hiệu quả. Để thực hiện tốt đi cùng với các biện pháp các Ngân
hàng phải xây dựng cho mình một chính sách giải pháp đồng bộ. Song việc nâng
cao chất lượng tín dụng và an toàn trong kinh doanh Ngân hàng nông nghiệp

không chỉ là vấn đề quan tâm của nhà nước mà còn là quan tâm chung của toàn
xã hội bởi vì chất lượng tín dụng ngân hàng lành mạnh có tác dụng thúc đẩy sản
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
1
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong xã hội phát triển dẫn đến kinh
tế và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng
tín dụng Ngân hàng giảm sút thì ngược lại. Do vậy trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại, việc quan tâm nâng cao chất lượng tín dụng là một
vấn đề cấp thiết, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của Ngân hàng.
Với tư cách là sinh viên sau một thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Phù Cừ đã được tìm hiểu, tiếp xúc thực tế em đã
thấy rõ được chất lượng tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
do đó em sẽ đề cập tới đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phù Cừ” làm đề tài tốt
nghiệp cho mình.
2, Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng của Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Phù Cừ.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phù Cừ.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
Ngân Hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phù Cừ.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Phù Cừ.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Phù Cừ trong thời gian từ 2008 - 2010.
4, Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp,

tiếp cận hệ thống lý luận và thực tiễn, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích và xử lý các vấn đề nghiên
cứu.
5, Nội dung của chưyên đề.
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
2
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Với kết cấu của chuyên đề, ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục,
chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng
của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Phù Cừ
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Phù Cừ

Trước khi đi vào nội dung của chuyên đề em xin chân thành cảm ơn sự chỉ
bảo tận tình của các cô, chú, anh, chị tại NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ cũng như
của cô giáo: TS Cao Thị Ý Nhi đã giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này.
Nhưng do thời gian và năng lực còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề này của
em không tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý
kiến của các thầy, các cô.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
3
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 -khái quát về Ngân Hàng Thương Mại
1.1.1 Khái niệm.
Từ xưa, con người chúng ta đã có sự trao đổi, mua bán với nhau dần dần qua
thời gian các thương nhân đã ra đời và từ đó kéo theo sự ra đời của các tổ chức
tín dụng. Lúc đầu chỉ là tiền gửi, vàng sau đó do nhu cầu của thương mại đã
chuyển sang mua bán tiền tệ, cung ứng tiền tệ cho những thương nhân có nhu cầu
về vốn.
Khi các ngành thương nghiệp và ngoại thương phát triển thì cũng là lúc các
doanh nghiệp tiền tệ thực hiện huy động trả lãi nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi
trong xã hội, mà tới lúc này thì Ngân hàng đã thực sự ra đời và đi vào hoạt động.
Cho đến nay đã có rất nhiều những định nghĩa về Ngân hàng thương mại
(NHTM). Nhưng để đưa ra một định nghĩa về Ngân hàng thương mại thường
phải dựa vào tính chất và hoạt động của nó trên thị trường tài chính.
Ví dụ: Luật Ngân hàng của Ấn Độ năm 1950 được bổ xung năm 1959 đã nêu
“Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền kì thác hay tài trợ, đầu tư…” (Luật
ngân hàng các nước trên thế giới – NXB Chíng trị Quốc Gia)
Còn ở Việt Nam, pháp lệnh Ngân hàng và hợp tác xã tín dụng của nước
CHXHCN Việt Nam năm 1990 đã xác định rõ
“NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hình ngân hàng gồm: NHTM,
Ngân hàng đầu tư phát triển, Ngân hàng chính sách và Ngân hàng hợp tác. Trong
đó ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian thực hiện việc chuyển vốn từ
người tiết kiệm sang nhà đầu tư theo phương châm hoạt động của các tổ chức
này là “ Huy động vốn để cho vay”
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
4
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD

Nói tóm lại trong nền kinh tế thị trường, NHTM là một công cụ hết sức quan
trọng và cần thiết để thực hiện chính sách tiền tệ nhằm điều tiêt vĩ mô nền kinh tế
theo định hướng XHCN.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân Hàng Thương Mại
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của NHTM tập trung chủ yếu
vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt hoạt động tín dụng. Trong
xu thế hiện nay, các Ngân Hàng thương mại hoạt động theo loại hình đa năng thì
hoạt động của nó tập trung vào ba hoạt động chính: Hoạt động huy động vốn,
hoạt động sử dụng vốn ( cho vay và đầu tư), hoạt động trung gian thanh toán và
các loại hình dịch vụ khác.
Ba hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau và có vai trò quan trọng
trong việc quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của Ngân
Hàng.
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn.
Một đặc trưng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM là huy
động vốn để cho vay. Vì vậy khác với các doanh nghiệp kinh doanh trong các
lĩnh vực phi tài chính, huy động vốn là một nghiệp vụ kinh doanh hết sức quan
trọng của NHTM.
- Vốn tiền gửi: Tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn quan trọng nhất của
NHTM. Khi một Ngân Hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở tài
khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó Ngân
Hàng huy động tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư.
+ Tiền gửi không kỳ hạn ( tiền gửi thanh toán)
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân Hàng nhờ Ngân
Hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả
của cá nhân và doanh nghiệp đều được Ngân Hàng thực hiện. Các nhu cầu bằng
tiền của khách hàng đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.
Nhìn chung lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không) Thay vào đó
chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vu Ngân Hàng với mức phí thấp.
+ Tiền gửi có kỳ hạn:

SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
5
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Là loại tiền gử mà khi gửi tiền vào có sự thỏa thuận giữa Ngân Hàng và khách
hàng về thời hạn rút tiền. Tuy nhiên trên thực tế do quá trình cạnh tranh, để thu
hút tiền gửi các Ngân Hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền trước thời
hạn nhưng không được hưởng lãi hoặc hưởng mức lãi suất không kỳ hạn. Tiền
gửi có kỳ hạn là nguồn vốn manh tính ổn định nên Ngân Hàng có thể sử dụng
một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy để thu hút khách hàng gửi
tiền, Ngân hàng thường đưa ra nhiều kỳ hạn khác nhau và kỳ hạn càng dài thì lãi
suất càng cao.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Là hình thức huy động truyền thống của Ngân
hàng. Các tầng lớp dân cư đều có khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng. Trong
điều kiện có khả năng tiếp cận với khách hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm
mục đích bảo toàn và sinh lời đối với khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo
toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các Ngân Hàng cố gắng
khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách
mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất
cạnh tranh. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và các dịch vụ
song có thể thế chấp để vay vốn nếu được Ngân Hàng cho phép.
+ Tiền gửi của các Ngân Hàng khác:
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, NHTM có thể
gửi tiền tại Ngân Hàng khác, tuy nhiên quy mô nguồn vốn này thường không lớn.
- Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Trong hình thức này Ngân Hàng chủ động đứng ra thu gom vốn trong xã hội
bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu để bổ
sung nguồn vốn kinh doanh của Ngân Hàng. Thông thường đây là khoản vay
không có đảm bảo. Những Ngân Hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay
mượn được nhiều hơn. Các Ngân Hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng
cách này, họ thường phải thông qua các Ngân Hàng đại lý hoặc được bảo lãnh

của Ngân Hàng đầu tư. Khả năng vay mượn này còn phụ thuộc vào trình độ phát
triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài
hạn của Ngân Hàng.
- Vốn đi vay của các Ngân Hàng khác.
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
6
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Nguồn vốn đi vay của Ngân Hàng khác là nguồn hình thành bởi các mối quan hệ
giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa tổ chức tín dụng với Ngân Hàng
Trung Ương.
+ Vay Ngân Hàng Trung Ương:
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM.
Trong trương hợp thiếu hụt dự trữ bắt buộc, NHTM thường vay NHTW. Hình
thức cho vay chủ yếu của NHTW là tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác:
Trong quá trình kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phát sinh tình trạng
tạm thời thừa vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng thiếu vốn. Hoạt đọng
kinh doanh của Ngân Hàng cũng không tránh khỏi tình trạng đó. Đối với Ngân
Hàng, cũng có lúc Ngân Hàng huy động được vốn nhưng lại không sử dụng hết,
trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Ngược lại, có thời kỳ nhu cầu vốn cho vay
và đầu tư rất lớn nhưng khả năng nguồn vốn mà Ngân Hàng huy động được lai
không đáp ứng đủ. Trong những trường hợp này, Ngân hàng có thể gửi vốn tạm
thời vào Ngân Hàng khác để lấy lãi hoặc đi vay vốn để mở rộng kinh doanh và
khôi phục khả năng thanh toán của Ngân Hàng.
Như vậy, NHTM có rất nhiều biện pháp nhằm thu hút tối đa các nguồn vốn
trong nền kinh tế, đó là các khoản tiền gửi: Tiền huy động thông qua phát hành
các giấy tờ có giá, huy động từ việc đi vay các Ngân Hàng Khác.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn ( cho vay và đầu tư)
Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của NHTM và được thể hiện thông qua nhiều nghiệp vụ cụ thể như: cho vay, đầu

tư, hoạt động ngân quỹ…. Trong đó, cho vay là nghiệp vụ cơ bản nhất trong sử
dụng và khai thác nguồn vốn của NHTM.
- Hoạt động cho vay.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng trong đó Ngân hàng chuyển giao cho
khách hàng một lượng tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trên nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân
Hàng. Tuy nhiên hoạt động này cũng chứa đựng mức độ rủi ro cao. Vì vậy, khi
cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
7
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
+ Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản.
+ Cho vay phải dựa trên phương án sử dụng vốn có hiệu quả.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay. Nếu phân loại theo thời hạn thì có: cho
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nếu phân loại theo mục đích sử dụng thì có:
Cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh. Nếu phân loại theo loại tiền tệ thì có
cho vay bằng nội tệ và cho vay bằng ngoại tệ. Nếu phân loại theo phương thức
cho vay thì có: cho vay từng lần, cho vay hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay
theo thẻ tín dụng…
- Hoạt động đầu tư và ngân quỹ.
Hoạt động đầu tư của NHTM được thể hiện dưới nhiều hình thức như đầu tư
mua bán chứng khoán, đầu tư góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh liên kết…
Nhờ có những hoạt động đầu tư này mà các NHTM có thể sử dụng và khai thác
tối đa các nguồn vốn đã huy động, đa dạng hóa kinh doanh và phân tán rủi ro,
tăng cường thanh khoản cho dự trữ của Ngân Hàng. Đồng thời nó cũng mang lại
thu nhập cho NHTM.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư ở mức độ nào còn tùy thuộc vào mô hình tổ chức
NHTM ở mỗi nước. Xu hướng chung trong hoạt động của các NHTM hiện nay là

ngày càng phát triển đa dạng các hoạt động kinh doanh và dịch vụ Ngân Hàng.
Hoạt động Ngân quỹ là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối với khách hàng,
nó bao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các Ngân Hàng khác và Ngân
Hàng Trung Ương.
Mặc dù hoạt động ngân quỹ là hoạt động không mang tính đầu tư, nhưng lại rất
quan trọng đối với các NHTM bởi nó góp phần tăng cường khả năng thanh toán
và chi trả với khách hàng.
1.1.2.3. Hoạt động trung gian thanh toán và các loại hình dịch vụ khác.
Tất cả các quan hệ trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động khác
trong nền kinh tế đều được kết thúc bằng khâu thanh toán. Việc thanh toán có thể
được thực hiện trực tiếp bằng tiền hoặc không dùng tiền mặt ( Thanh toán
chuyển khoản) thông qua trung gian Ngân Hàng.
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
8
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Thanh toán không dùng tiền mặt là việc thanh toán được thực hiện bằng cách
trích chuyển tài khoản trong hệ thống Ngân Hàng hoặc bù trừ công nợ mà không
sử dụng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt qua trung gian Ngân Hàng có đặc điểm sau:
- Thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là bút tệ
- Trong thanh toán không dùng tiền mặt, mỗi thanh toán có ít nhất ba bên tham
gia, đó là: Người trả tiền, người nhận tiền và trung gian thanh toán.
- Khi tiến hành các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt phải sử dụng các
chứng từ thanh toán riêng, đó là các lệnh thu hoặc lệnh chi do chính người nhận
tiền hay người trả tiền lập ra.
Bên cạnh đó các NHTM cũng cung cấp các dịch vụ có liên quan đến tài chính
như dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ủy thác, mua bán và kinh doanh
chứng khoán…Các hoạt động trung gian này có độ rủi ro thấp hơn hoạt động cho
vay và đầu tư trong khi vẫn mang lại nguồn thu lớn cho Ngân Hàng.
1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM

1.2.1. Khái niệm:
Tín dụng Ngân Hàng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thức xã hội
khác nhau, tín dụng là nghiệp vụ chính cơ bản nhất của các NHTM, chính vì vậy
những vấn đề về tín dụng đã được các nhà kinh tế tìm hiểu từ rất lâu. Tùy theo
các cách tiếp cận khác nhau mà người ta đưa ra những khái niệm khác nhau về
tín dụng.
Theo cách hiểu thông thường, tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể dựa trên nguyên tắc tin tưởng nhau. Trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc
tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận
tiền hay tài sản cam kết hoàn trả theo thời gian thỏa thuận. Hay nói một cách
khác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức
hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn trả tại một
thời điểm nhất định trong tương lai với một lượng lớn hơn.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng.
Huy động và cho vay vốn đều được thực hiện dưới hình thức tiền tệ bằng
những cơ chế thích hợp tín dụng Ngân hàng huy động tất cả các nguồn vốn tạm
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
9
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
thời nhàn rỗi hoặc nhàn rỗi lâu dài trong nền kinh tế quốc dân về quỹ của mình.
Để hình thành một nguồn vốn vay trên cơ sở nguồn vốn đã có Ngân hàng lại tiến
hành cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân vay chủ yếu để bổ sung vào nguồn vốn
kinh doanh với những cơ chế và chính sách phù hợp.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng bao gồm hai nghiệp vụ độc lập tương đối
là huy động và cho vay vốn. Khi thực hiện nghiệp vụ huy động vốn Ngân hàng
và các tổ chức tín dụng đóng vai trò là người đi vay. Như vậy Ngân hàng và các
tổ chức tín dụng là các tổ chức trung gian truyền tải vốn từ nơi thừa vốn đến nơi
thiếu vốn, vốn tín dụng Ngân hàng là một bộ phận không thể thiếu được của
quan hệ tái sản xuất xã hội.
- Người cho vay sẽ chuyển giao cho người đi vay một lượng giá tri nhất định.

Lượng giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hóa, máy
móc, thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định
sau khi hết hạn theo thỏa thuận phải hoàn trả cho người cho vay.
- Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
Như vậy ở đây tiền không được bỏ ra để thanh toán hay để bán mà là để cho
vay, tiền chỉ được nhượng đi với điều kiện là nó sẽ quay lại điểm xuất phát sau
một thời gian nhất định,đó là đặc trưng thuộc về bản chất của ngành Ngân hàng.
Ngoài ra sự hoàn trả không chỉ phải bảo tồn về mặt giá trị mà còn cần có phần
tăng thêm dưới hình thái lợi tức, lợi tức về tín dụng là thu nhập người cho vay
nhận được từ khoản cho vay, nó là giá cả của hàng hóa cho vay.
1.2.3. phân loại tín dụng
Tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản nhất và cũng mang lại lợi nhuận
chủ yếu cũng như rủi ro cho các Ngân Hàng. Chính vì vậy, các nhà quản lý Ngân
Hàng luôn phải tìm ra các tiêu thức phân loại tín dụng để có thể dễ dàng quản lý,
kiểm tra từ đó phòng tránh rủi ro tín dụng. Dựa vào các tiêu thức khác nhau ta có
thể phân loại tín dụng như sau:
- Căn cứ vào thời gian của khoản vay:
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
10
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay theo các hình
thức tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: Đây là hình thức tín dụng thường có thời hạn dưới một
năm và mục đích thường để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho
thanh toán tiền, hàng hóa, tài trợ vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương.
Tín dụng trung hạn: Đây là hình thức tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Các
khoản vay thường với mục đích để đầu tư, cải tiến máy móc, trang thiết bị, đầu tư
vào một ngành kinh doanh mới. Tuy nhiên các máy móc, trang thiết bị này cần

có thời hạn khấu hao không quá dài, hay dự án kinh doanh cần có kế hoạch thu
hồi vốn sớm để có thể kịp thời trả vốn cho Ngân Hàng.
Tín dụng dài hạn: Đây là các khoản tín dụng được cấp có thời hạn trên 5 năm
và cũng thường được sử dụng với mục đích xây nhà xưởng, đầu tư dây chuyền
sản xuất lớn, những dự án có thời hạn vốn dài. Tuy nhiên thời gian cho vay
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giẩy phép
thành lập đơn vị, pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.
- Căn cứ theo hình thức bảo đảm:
Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Trong trường hợp này Ngân Hàng
cấp tín dụng cho khách hàng mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo
lãnh mà dựa vào uy tín của khách hàng. Những khách hàng được cấp tín dụng
loại này thường là những khách hàng quen, đã có uy tín với Ngân Hàng về việc
trả đúng và đầy đủ các khoản nợ của mình từ trước tới nay.
Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Ngân Hàng cấp tín dụng cho khách hàng
dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Tài sản dùng để thế chấp
cầm cố có thể là nhà xưởng, xe cộ, các khoản phải thu, các trang thiết bị hay các
tài sản hình thành từ vốn vay, vật có giá hay giấy tờ có giá. Ngoài ra để đảm bảo
cho khoản vay có thể được thực hiện bằng sự bảo lãnh của bên thứ ba được Ngân
Hàng chấp nhận.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng:
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
11
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Cho vay sản xuất kinh doanh: Các khoản vay này thường được sử dụng để tài
trợ vốn lưu động của doanh nghiệp hay tài trợ cho việc xây dựng nhà xưởng, mua
sắm máy móc, thiết bị, mua nguyên vật liệu.
Cho vay tiêu dùng: Chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua sắm tiêu dùng của các
hộ gia đình và cá nhân như mua nhà cửa, xe máy, ô tô và các phương tiện cần
thiết khác.

- Căn cứ vào phương thức cho vay:
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Theo hình thức này Ngân Hàng và khách
hàng thỏa thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức tín dụng duy trì theo thời hạn
nhất định hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh.
Cho vay từng lần: Đây là hình thức tín dụng mà Ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận và ký kết hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi khách hàng có nhu cầu.
Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng sẽ được thực
hiện lại từ đầu.
Cho vay từng dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Đối với những khoản vay lớn, một ngân hàng không đủ khả
năng hay không được phép cho vay đòi hỏi một nhóm các tổ chức tín dụng cùng
cho vay. Trong đó có một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối
hợp các tổ chức tín dụng khác để cho vay.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn Ngân Hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận
số lãi vốn vay phải trả cộng với nợ gốc được chia ra để trả nợ thành nhiều kỳ
trong hợp đồng vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết bảo đảm cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tuy nhiên nhiều
trương hợp khách hàng cần một lượng vốn lớn hơn, do đó Ngân hàng và khách
hàng thường thỏa thuận một hạn mức tín dụng dự phòng lớn hơn. Đồng thời
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
12
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
khách hàng và Ngân Hàng thường phải quy định về thời hạn hiệu lực và mức phí
trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hay

điểm ứng tiền mặt là đại lý của Ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản pháp luật chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiến có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng.
- Căn cứ vào phương thức trả nợ:
Trả nợ một lần: Khách hàng và Ngân Hàng thỏa thuận sẽ trả cả lãi và gốc một
lần duy nhất.
Trả nợ làm nhiều lần: Ngân hàng tính toán chia khoản nợ ra thành nhiều kỳ để
khách hàng có thể dễ dàng trả nợ.
Ngoài ra Ngân Hàng còn sử dụng nhiều phương thức để phân loại khác như
dựa vào hình thái tiền tệ hay dựa vào đối tượng vay…Từ đó để Ngân Hàng có
thể dễ dàng trong việc quản lý tránh nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng.
1.3. Chất lượng tín dụng.
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
cạnh tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hóa càng phát triển thì cạnh
tranh càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên ba phương diện chủ yếu: Chất lượng,
giá cả và số lượng. Trong đó chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều
kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường. Có nhiều quan niệm về chất lượng sản
phẩm như chất lượng là phù hợp với mục đích sử dụng hoặc là một trình độ dự
kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp phù hợp với thị trường.
Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc
một dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng.
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
13
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu: Chất lượng tín dụng Ngân Hàng là sự đáp
ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng ( người gửi tiền và người vay
tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn,
tăng lợi nhuận của Ngân Hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã

hội.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng Ngân Hàng.
- Tổng nguồn vốn huy động được của Ngân hàng trong một khoảng thời
gian: Chỉ tiêu này cho biết tổng nguồn vốn NHTM huy động được trong nền
kinh tế trong một khoảng thời gian. Nguồn này sẽ cho ta biết rất nhiều điều về
Ngân Hàng trong quá trình hoạt động như uy tín, khả năng tổ chức các hoạt
động, năng lực đội ngũ nhân viên Ngân Hàng Về phía khách hàng, chúng ta có
thể đoán biết được một phần nào đó sự tín nhiệm, sự hài lòng của khách đối với
các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp đồng thời cho thấy Ngân hàng có tham gia
nhiều hình thức huy động vốn và các dịch vụ Ngân Hàng hay không.
- Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động:
Trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng gồm nhiều khoản được hình
thành từ các nguồn tiền gửi khác nhau. Mỗi loại tiền gửi có mức lãi suất khác
nhau, chỉ tiêu này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động và hình thành nên
chi phí vốn bình quân. Ngân hàng sẽ dựa trên cơ sở lãi suất từng nguồn huy động
để phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu Ngân hàng
có tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cao, ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong
việc tạo ra lợi nhuận vì tiền gửi không kỳ hạn có mức lãi suất thấp. Ngược lại
Ngân hàng nào có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp khó
khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn do chi phí vốn tăng cao.
- Tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng, nếu tổng vốn huy động phản
ánh đầu vào thì tổng dư nợ phản ánh đầu ra của vốn huy động. Nó cho biết Ngân
hàng cho vay được nhiều hay ít. Khoản tiền ngân hàng cho các tổ chức kinh tế và
các chủ thể khác vay mà lớn chứng tỏ ngân hàng đã tạo được uy tín với khách
hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, phong phú, phù hợp và được khách hàng
ưa dùng, tham gia vào nhiều nghiệp vụ thanh toán. Ngược lại chứng tỏ ngân hàng
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
14
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD

hoạt động kém, khả năng cho vay thấp, vốn ứ đọng nhiều. Khi nghiên cứu mối
liên hệ giữa đầu vào và đầu ra về mặt vốn của một Ngân hàng người ta đưa ra chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay.
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với
khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy
động. Chưa thể nói được chỉ tiêu này càng lớn hay càng thấp là tốt, vì nếu tiền
gửi ít hơn tiền vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn,
nếu tiền gửi nhiều hơn tiền vay, Ngân hàng sẽ thừa vốn, số vốn thừa coi như lỗ.
Tuy nhiên nếu mọi khoản vay đều có hiệu quả thì tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 1
là tốt nhất.
Ngoài chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, khi phân tích người ta còn sử dụng chỉ
tiêu nữa là mức độ luân chuyển vốn.
Doanh số cho vay trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý, khai thác vốn tín dụng, đồng thời
thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác chất
lượng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp dụng
đối với từng loại cho vay cụ thể. Tỷ lệ này lớn chứng tỏ khả năng sử dụng vốn
của Ngân Hàng là tốt, vốn ít bị ứ đọng
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ đã
đến hạn hoàn trả nhưng khách hàng không có khả năng hoàn trả cho Ngân Hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá chất lượng tín
dụng theo quy định chung của NHTM, các Ngân Hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ ≥ 7% được xem là Ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này ≤ 5% Ngân
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11

15
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Hàng đó được đánh giá là Ngân Hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho
vay cao và được nhận nhiều thang điểm trong bảng xếp hạng Ngân Hàng.
Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với Ngân Hàng thẻ hiện chất lượng tín
dụng của khoản vay kém chất lượng. Nếu Ngân hàng không có biện pháp để xử
lý khoản nợ này thì sẽ có thể phải gánh chịu các tổn thất.
Nợ quá hạn trên 1 năm
Nợ quá hạn khó đòi =
Tổng dư nợ
Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa Ngân Hàng không những phải gánh chịu rủi ro
cao, chất lượng tín dụng kém mà Ngân Hàng còn có thể nguy cơ mất khả năng
thanh toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất
là điều rất có thể xảy ra.
Trên đây là những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tín dụng Ngân
Hàng, tiếp theo đây sẽ xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM.
1.3.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế.
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng Ngân Hàng
phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi
nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay Ngân Hàng cả gốc và lãi, nên
hoạt động tín dụng của Ngân Hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng
cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp,
đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã

SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
16
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng nợ cho Ngân
Hàng. Hoạt động tín dụng Ngân Hàng giảm sút về quy mô và chất lượng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân Hàng với mức lợi nhuận của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng, lợi tức của Ngân Hàng thu được bị giới hạn bởi
lợi nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay Ngân Hàng, nên với mức lãi suất
cao các doanh nghiệp vay vốn Ngân Hàng không có khả năng trả nợ ảnh hưởng
tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói
chung. Hoạt động tín dụng Ngân Hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển và chất lượng tín dụng cũng giảm sút.
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến lãi suất của Ngân Hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài
chính Đông Nam Á đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động tín dụng Ngân Hàng.
1.3.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của Ngân Hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò
quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng
thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá
nhân công dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chât lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy
định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm
minh triệt để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế
hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành

mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt
động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
17
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và
trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sỏ đó kích thích hoạt động tín dụng có
hiệu quả hơn.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho Ngân
Hàng khi ký kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật Ngân Hàng còn nhiều cơ sở,
chưa đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý
chất lượng tín dụng của Ngân Hàng.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do
thay đỏi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không
tiêu thụ được sản phẩm, hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến
nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút.
1.3.3.3. Những nhân tố thuộc về Ngân Hàng.
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại Ngân Hàng liên quan đến sự
phát triển của Ngân Hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt độngtín dụng,
gồm: chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm
soát và trang thiết bị.
- Chính sách tín dụng: Là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa
quyết định đến sự thành bại của một Ngân Hàng. Một chính sách tín dụng đúng
đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động
tín dụng. Bất cứ Ngân Hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải có
chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của Ngân Hàng, của thị trường.
- Công tác tổ chức của Ngân Hàng.
Khả năng tổ chức của Ngân Hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng.

Tổ chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động
trong Ngân Hàng. Ngân Hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được
sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban
trong Ngân Hàng, giữa các Ngân Hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
18
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho Ngân Hàng hoạt động nhịp nhàng,
thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách
hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như các
khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân Hàng.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân Hàng là yêu cầu hàng đầu đối với
mỗi Ngân Hàng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng
tạo lợi nhuận của Ngân Hàng. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại
trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của Ngân Hàng nói chung.
Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng
gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ Ngân
Hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền
đề để Ngân Hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng con người tốt thì họ sẽ
thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp,
giám sát tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử
lý các tình huống phat sinh trong quan hệ tín dụng của Ngân Hàng giúp Ngân
Hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi
thực hiện một khoản tín dụng.
- Quy trình tín dụng.
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực
hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xét
dơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng.
Chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo

tính logic khoa học và thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như
sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước.
Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
+ Xét đề nghi vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này
chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc
chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của Ngân Hàng.
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
19
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiế lập
hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm
tra sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Thu nợ và thanh lý: Sự linh hoạt của Ngân Hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp
Ngân Hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo
toàn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.
- Khả năng thu thập và xử lý thông tin: Thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai
nắm được thông tin trước là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với
Ngân Hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết, là cơ sở để xem xét, quyết định
cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm
bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu
được từ nhiều nguồn khác nhau như mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông
tin, đến cơ sở của khách hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn.
Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa
rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
- Kiểm soát nội bộ.
Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo Ngân Hàng nắm được tình hình hoạt động
kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp hành những quy
định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng từ đó
giúp lãnh đạo Ngân Hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải

quyết những khó khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những
quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên
nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tố cơ bản nhưng góp phần không nhỏ
trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân Hàng. Nó là công cụ, phương
tiện thực hiện tổ chức, quản lý Ngân Hàng kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
20
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt, với
sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin
học đã giúp cho Ngân Hàng có được thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng,
kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ
trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận
tiện nhanh chóng và chính xác.
1.3.3.4. Các nhân tố thuộc về khách hàng.
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho Ngân
Hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có
vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình
tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn
vay của Ngân Hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng
tín dụng. Những nhân tố này bao gồm:
- Trình độ, khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa ra
chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát
triển. Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và
trả nợ Ngân Hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất
lượng tín dụng. Trình độ năng lực cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện quan

trọng và được Ngân Hàng xem xét kỹ trước khi cấp tín dụng.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định một cách
khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu
của người tiêu dùng với sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố
thuận lợi, khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến
lược mở rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể
về sản xuất, tiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết
định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
21
Chuyên đề tốt nghiệp ĐHKTQD
Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm vi
nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở
rộng mạng lưới tiêu thu ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh, thành phố trong
nước ra các nước trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng lưới hoạt động
phức tạp như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ
hợp lý. Tổ chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái
sản xuất diễn ra được thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn,
tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp là sự đảm bảo cho Ngân Hàng nâng cao chất lượng tín dụng.
- Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biểu hiện tình hình tài chính, khả năng độc
lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm
chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài
ra khi xem xét về tình hình tài chính Ngân Hàng còn quan tâm đến luồng tiền
vào, luồng tiền ra, dự trữ ngân quỹ…. Khả năng tài chính tốt là điều kiện để
doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên
tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem lại lợi

nhuận lớn, hoạt động tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ ch Ngân Hàng.
- Tư cách, đạo đức của người vay: Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý
muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn
chiếm đoạt vốn, không trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra
những rủi ro không nhỏ cho Ngân Hàng.
Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ta
thấy tùy theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà
những nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng. Vấn đề là
phải nắm vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện
hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân Hàng.
SV: Nguyễn Duy Quảng Lớp ngân hàng - LTK11
22

×