Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp á châu – chi nhánh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.14 KB, 74 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành và sự kính
trọng tới – Giảng Viên Khoa Ngân hàng – Tài chính - Đại học Kinh tế
Quốc dân, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Đồng thời xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo và toàn thể các
anh chị thuộc Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi Nhánh Hưng Yên (ACB -
Hưng Yên) đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại chi nhánh.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sự phát triển ngày càng lớn mạnh cả về nội dung và chất lượng của hệ
thống Ngân hàng thương mại trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay đã có
tác động lớn, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá
trình mở cửa và hội nhập. Nhờ vào hoạt động của hệ thống ngân hàng mà
nhu cầu sử dụng vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của các thành
phần kinh tế được đáp ứng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngành ngân hàng xứng
đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho Nhà Nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi
lạm phát, ổn định giá cả. Bên cạnh những thành tựu rất đáng khích lệ của
ngành, thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục bằng những
biện pháp cụ thể, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng để có thể ngày càng
khắng định hệ thống Ngân hàng là trung tâm tiền tệ tín dụng của ngành
kinh tế. Với lý do trên, trong quá trình thực tập, khảo sát thực tế tại Ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi Nhánh Hưng Yên, nhận được sự giúp đỡ tận


tình của các anh chị thuộc ACB - Hưng Yên và đặc biệt với sự hướng dẫn
của TS. Cao Ý Nhi, em quyết định chọn đề tài: “NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI
NHÁNH HƯNG YÊN” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Phân tích cơ sở lý luận của hiệu quả tín dụng
- Phân tích thực trạng hiệu quả chất lượng tín dụng của
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hưng Yên (ACB - Hưng
Yên)
- Dựa vào những nội dung phân tích trên đưa ra một số
biện pháp và kiến nghị để nâng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Á Châu – Chi Nhánh Hưng Yên (ACB - Hưng Yên)
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi Nhánh Hưng Yên (ACB - Hưng Yên)
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu lý thuyết
nhằm nắm bắt được cơ sở của hoạt động tín dụng. sau đó dựa trên
các số liệu từ năm 2006 đến tháng 6 năm 2009 để phân tích và đánh
giá thực trạng hoạt động tín dụng tại ACB - Hưng Yên. Từ những
nghiên cứu này đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất
lượng tín dụng tại ACB - Hưng Yên.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu sau: tổng hợp phân tích số
liệu, thống kê và so sánh để làm rõ vấn đề đang cần nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề
gồm 3 chương:

Chương I: Lý thuyết chung về chất lượng tín dụng.
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Á Châu – Chi
nhánh Hưng Yên (ACB - Hưng Yên)
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Á
Châu – Chi Nhánh Hưng Yên (ACB - Hưng Yên)
Mặc dù đã cố gắng học hỏi và nghiên cứu để hoàn thành đề tài trên
nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế
trong lĩnh vực ngân hàng,… nên bài viết không tránh khỏi những thiếu xót.
Vậy em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng.
1.1.1. Khái niệm và đặ điểm chung của họat động tín dụng.
Tín dụng là một mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả (cả
vốn và lãi) sau một thời gian nhất định: T-T’ trong đó, T’= T+t (t – tiền lãi).
Như vậy, tín dụng ra đời cùng với nền sản xuất hàng hoá, nó tồn tại song
song và phát triển cùng nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng phản ánh quan hệ vay
mượn trong đó có sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một bộ phận vốn
dưới hình thức hàng hoá hoặc vốn tiền tệ giữa người cho vay và người đi vay
trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi trong thời hạn thoả thuận.
Trong hoạt động của NHTM thì tín dụng giữ vai trò rất quan trọng. Các
NHTM nhận tiền gửi của các khách hàng với cam kết sẽ hoàn trả lại cả gốc
và lãi và sử dụng vốn đó cho vay. Chúng ta đã biết, chức năng chính của
NHTM là huy động vốn và cho vay vốn, NHTM sẽ giữ chức năng là trung
gian tài chính dẫn vốn từ nơi dư thừa đến nơi có nhu cầu sử dụng vốn và sẽ
được hưởng phần chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay.

Như vậy, tín dụng là hoạt động tạo ra phần lớn thu nhập cho NHTM và nó
đóng vai trò quyết định NHTM đó có tồn tại và phát triển được hay không.
Trải qua quá trình phát triển gắn liền với hoạt động sản xuất, tín dụng
có các hình thức chủ yếu:
Thứ nhất: Tín dụng thương mại
Khái niệm: Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà SXKD được thực
hiện chủ yếu dưới hình thức phổ biến là mua bán chịu hàng hóa với nhau
Đặc điểm:
- Đối tượng tín dụng:Hàng hóa ở giai đọan cuối của chu kỳ sản xuất
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
- Chủ thể tín dụng:là các nhà SXKD
- Sự vận động và phát triển của tín dụng thương mại phù hợp với quá
trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa
Công cụ lưu thông tín dụng: Thương phiếu (commercial peper, Bill of
exchange) có 3 đặc điểm:
- Tính trừu tượng
- Tính bắt buộc
- Tính lưu thông
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng
Khái niệm: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các doanh nghiệp,
các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế xã hội…. Đặc điểm:
- Đối tượng tín dụng: vốn bằng tiền
- Chủ thể tham gia tín dụng ngân hàng một bên là ngân hàng thương
mại có quan hệ với nhiều đối tượng khách hàng
- Sự vận động của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với
qui mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa
Công cụ lưu thông tín dụng: Kỳ phiếu ngân hàng (commercial bank )
Tín dụng ngân hàng với ưu thế về mạng lưới, sự đa dạng về nghiệp vụ họat
động đã trở thành hình thức tín dụng chủ đạo trong hệ thống tín dụng

Thứ ba: Tín dụng nhà nước
Khái niệm: Đây là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các tổ chức, cá
nhân trên thị trường vốn
Hình thức huy động: thông qua phát hành các loại chứng từ có giá
hoặc qua ký kết những hiệp định vay nợ với chính phủ và các tổ chức
quốc tế
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
Tín dụng nhà nước góp phần bù đắp thiếu hụt ngân sách đồng thời
kiểm soát lạm phát
Tuy biểu hiện ở nhiều hình thức khác nhau, nhưng tín dụng vẫn có
những đặc điểm chung:
- Người cho vay chuyển giao một lượng tìa sản do mình sử hữu cho
người đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận của người cho vay và
người đi vay.
- Người cho vay được nhận một phần thu nhập dưới hình thức tiền lãi.
1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng trong nền kinh tế.
- Tín dụng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thường
xuyên, liên tục.
+ Do tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định trong
nền kinh tế có một số doanh nghiệp “thừa vốn” tạm thời do bán
hàng hoá có tiền nhưng chưa có nhu cầu sử dụng ngay (như chưa
trả lương cho công nhân viên ) đã làm nảy sinh nhu cầu cho vay
vốn để trách tình trạng ứa đọng vốn và có thêm lợi nhuận.
+ Trong khi đó có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời do
hàng háo chưa bán được, nhưng lại có nhu cầu mua nguyên vật
liệu, thanh toán tiền lương làm nảy sinh nhu cầu đi vay để duy
trì sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận.

+ Tín dụng với việc cung cấp tín dụng cho vay kịp thời, đã tạo
khả năng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh,
cho phép các doanh nghiệp thoả mãn nhu cầu về vốn luôn thay
đổi và không để tồn đọng vốn trong quá trình luân chuyển.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
- Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
+ Tập trung vốn phải dựa trên cơ sở tích luỹ. Trong thực tế, có
những lượng tích luỹ rất lớn được nắm giữ ở các chủ thể khác
nhau trong nền kinh tế. Nhưng rất nhiều người tích luỹ không
muốn cho vay trực tiếp hoặc không muốn có cổ phần trong các
dự án đầu tư vì ngoài lí do mất khả năng thanh khoản thì người
tích luỹ còn bị hạn chế bởi khả năng, kiến thức về tài chính và
pháp lí để thực hiện trực tiếp đầu tư hoặc cho vay.
+ Với hoạt động của hệ thống tín dụng có đủ độ tin cậy, do tính
chuyên môn hoá cao trong hoạt động tín dụng và đa dạng hoá
các doanh mục đầu tư thông qua nhiều nhà đầu tư của nhiều dự
án khác nhau vay, từ đó làm giảm bớt rủi do cá nhân của những
người tích luỹ, tạo nên quá trình tập trung vốn được thực hiện
nhanh chóng và có hiệu quả đã tạo khả năng cung ứng vốn cho
nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn các doanh nghiệp,
các nhà đầu tư nhờ nguồn vốn tín dụng có thể nhanh chóng mở
rộng sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư tạo những bước nhảy
vọt về năng lực sản xuất do tiếp cận được với phương tiện máy
móc hiện đại, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Tín dụng góp phần điều chỉnh ổn định và tăng trưởng kinh tế.
+ Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư thường chỉ tập trung
vốn đầu tư vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao, trong khi đó, nền
kinh tế đòi hỏi phải có sự phát triển cân đối, đồng bộ giữa các
ngành và các vùng, yêu cầu phải có những ngành then chốt, mũi

nhọn để tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
+ Tín dụng thông qua cung cấp vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn
đầy đủ, kịp thời với lãi suất và điều kiện cho vay ưu đãi, có vai trò
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
quan trọng trong việcgóp phần đảm bảo vốn đầu tư cho cơ sở hạ
tầng, hình thành các ngành then chốt, mũi nhọn và các vùng kinh tế
trọng điểm góp phần hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu.
+ Chẳng hạn, với ưu đãi về vốn, lãi suất, thời hạn và điều kiện
vay vốn với nông nghiệp, nông thôn để xây dựng cơ sở vật
chất, kết cấu hạ tầng, tín dụng góp phần thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
+ Tín dụng còn là phương tiện để nhà nước thực hiện chính sách
tiền tệ thích hợp để ổn định nền kinh tế khi nền kinh tế có dấu
hiệu bất ổn. Chẳng hạn như khi nền kinh tế phát triển chậm, sản
xuất đình trệ, nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ “nới lỏng”,
ngân hàng trung ương thực hiện mua các chứng khoán của các
ngân hàng thương mại, tạo áp lực giảm lãi suất dẫn đến chi phí
vay vốn giảm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản
xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Hơn nữa, với sự
tham gia của tín dụng thông qua dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt đã giảm chi phí lưu thông và an toàn trong thanh toán.
- Tín dụng góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và thực hiện các
chính sách xã hội khác của nhà nước.
+ Với các hình thức tín dụng, cơ chế và lãi suất thích hợp tín
dụng đã góp phần nâng cao đời sống của nhân dân ngay cả khi
thu nhập còn hạn chế.
+ Thông qua các ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách, tín dụng đã
đóng vai trò quan trọng nhằm thực hiện các chính sách việc

làm, dân số và các chương trình xoá đói giảm nghèo, đảm bảo
công bằng xã hội.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
- Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
+ Hoạt động tín dụng không chỉ bó hẹp trong nền kinh tế của một
quốc gia, mà còn mở rộng trên phạm vi quốc tế. Trong điều
kiện kinh tế mở, vay nợ nước ngoài ngày nay trở thành một nhu
cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó lại càng
tỏ ra bức thiết hơn đối với các nước đang phát triển. Việt Nam
cũng như nhiều nước đang phát triển khác, là nước nghèo, tích
luỹ trong nước còn hạn chế, trong khi cần lượng vốn rất lớn để
phát triển kinh tế.
Nhờ có tín dụng, các nước có thể mua hàng hoá, nhập khẩu máy móc,
thiết bị và tiếp cận với những thành tựu khoa học kĩ thuật mới cũng như
trình độ quản lý tiên tiến trên thế giới. Việc cấp tín dụng của các nước
không chỉ mở rộng và phát triển quan hệ ngoại thương, mà còn tạo điều
kiện thúc đẩy phát triển kinh tế ở các nước nhập khẩu. Tín dụng đã tạo môi
trường thuận lợi cho đầu tư quốc tế trực tiếp – một hình thức hợp tác kinh
tế ở mức độ cao hơn.
1.2. Phân loại các hoạt động tín dụng
Tín dụng là nghiệp cơ bản và truyền thống của NHTM, mang lại lợi
nhuận chính quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuy
nhiên tín dụng lại được chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo yêu cầu
của khách hàng và mục tiêu quản lý của Ngân hàng. Cụ thể, có 1 số cách
phân loại như sau:
1.2.1. Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng).
Đây là hình thức phân loại có ý nghĩa rất quan trọng đối với NHTM vì
thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tính đến tính an toàn và sinh
lời của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn của khách hàng. Với cách

phân lại thế này, tín dụng được chia thành:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
- Tín dụng ngắn hạn: thời hạn từ 12 tháng trở xuống
- Tín dụng trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm
Tín dụng ngắn hạn được ngân hàng áp dụng khi cấp tín dụng cho các
khoản vay tài sản lưu động. Các tài sản cố định như: phương tiện vận tải,
một số cây trồng vật nuôi, ngân hàng cấp tín dụng trung hạn. Còn các
công trình xây dựng như; nhà, sân bay, cầu đường, máy móc thiết bị có giá
trị lớn thường có thời hạn sử dụng lâu, có yêu cầu tài trợ trên 5 năm thì
ngân hàng cấp tín dụng dài hạn.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng tín dụng ngắn hạn thường có giá trị thấp
hơn vòng quay vốn thấp hơn so với tín dụng trung và dài hạn.
1.2.2. Phân loại theo hình thức
Với cách phân loại này, tín dụng được chia thành: chiết khấu, cho vay,
bảo lãnh và cho thuê.
- Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho
khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu
nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc
một giấy nợ). Nói cách khác chiết khấu thương phiếu được thực
hiện bằng việc mua lại thương phiếu chưa đáo hạn của khách hàng.
Đặc điểm của hoạt động tín dụng này là khoản lãi phải trả ngay khi
nhận vốn. Do đó, khoản lợi tức này sẽ được khấu trừ ngay tại thời
điểm chiết khấu.
- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian xác định.
Hoạt động này làm phát sinh nợ, nên bên cho vay được gọi là chủ
nợ, còn bên đi vay được gọi là con nợ.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi

chÝnh
- Bảo lãnh ngân hàng chính là nghĩa vụ của ngân hàng sẽ thanh toán
cho bên thụ hưởng của hợp đồng khoản đền bụ trong phạm vi của số
tiền được nêu rõ trong giấy bảo lãnh nếu bên đối tác không thực hiện
được trách nhiệm của mình trong hợp đồng.Ngân hàng không bảo
lãnh việc bên đối tác có thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của mình cho
bên thụ hưởng hay không mà chỉ đảm bảo sự thanh toán trong phạm
vi số tiền trong giấy bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng là sự đảm bảo cho
bên thụ hưởng trong trường hợp nếu những hoạt động được chỉ rõ
trong hợp đồng không được thực hiện vì bất kỳ lí do nào thì bên thụ
hưởng sẽ được quyền hưởng tiền đền bù. Như vậy mặc dừ không
phải xuất tiền ra nhưng ngân hàng đã cho khách hàng của mình dùng
uy tín của ngân hàng để tham gia vào hoạt động kinh doanh với mục
đích thu lợi. Có 1 số hình thức bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh
bảo hành, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh thanh toán, Bảo
lãnh nhận hàng.
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau một khoảng thời gian thỏa
thuận đó khách hàng phải trả cae vốn và lãi cho ngân hàng.
1.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo là khảo đảm bảo cho ngân hàng có nguồn thu thứ hai
khi nguồn thu thứ nhất (khoản cam kết trả của khách hàng trong quá trình
sản xuất kinh doanh) không có hoặc không đủ.
Với hình thức phân loại này, thì tín dụng có thể được chia thành: tín
dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế
chấp va cầm cố tài sản.
- Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách
hàng có uy tín, thường là khách hàng thường xuyên có lãi, tình hình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính

ti chớnh vng mnh, ớt xy ra tỡnh trng n quỏ hn, hoc mún vay cú
giỏ tr rt nh so vi vn ca ngi i vay. Ngoi ra, cỏc khon vay cú
th c Chớnh Ph ch nh cho vay khụng cn tỡa sn m bo.
- Tớn dng da trờn cam kt m bo yờu cu ngõn hng v khỏch
hng ca ngõn hng phi ký vo Hp ng m bo.Ngõn hng phi
tiờn hnh kim tra, ỏnh giỏ tỡnh trng ca ti sn m bo (quyn s
hu, giỏ tr, kh nng bỏn,).
1.2.4. Phõn loi tớn dng theo ri ro.
Vi cỏch phõn loi ny, ngõn hng cn nghiờn cu cỏc mc v cn
c phõn loi ri ro.Cỏch phõn loi ny giỳp ngõn hng thng xuyờn
ỏnh giỏ li tớnh an ton ca cỏc khon vay tớn dng, trớch lp d phũng
tn tht kp thi Theo cỏch phõn loi ny cú cỏc hỡnh thc tớn dng nh:
tớn dng lnh mnh, tớn dng cú vn , n quỏ hn cú kh nng thu hi, n
quỏ hn khú ũi.
- Tớn dng lnh mnh: cỏc khon tớn dng cú kh nng thu hi cao.
- Tớn dng cú vn : cỏc khon tớn dng cú du hiu khụng lnh
mnh nh khỏch hng chm tiờu th sn phm, khỏch hng gp cỏc
iu kin khỏch quan khụng thun li (ha hon, thiờn tai, bóo,),
khỏch hng trỡ hoón np bỏo cỏo ti chớnh
- N quỏ hn cú kh nng thu hi: cỏc khon n ó quỏ hn vi thi
hn ngn v khỏch hng cú k hoch khc phc tt, ti sn m bo
cú giỏ tr ln
- N quỏ hn khú ũi: n quỏ hn quỏ lõu, kh nng tr n rt kộm, ti sn
th chp nh hoc b gim giỏ , khỏch hng khụng chu thanh toỏn,
Ngoi bn cỏch phõn loi trờn, cũn cú mt s cỏch phõn loi khỏc nh:
phõn loi theo ngnh, phõn loi theo i tng tớn dng, theo mc ớch.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
Như vậy có thể nói rằng, tín dụng là hoạt động rất đa dạng, phong phú.
Với mỗi cách phân loại sẽ cho ngân hàng phân tích rủi ro, khả năng sinh

lời,… qua đó giúp ngân hàng đưa ra được những chính sách phù hợp về lãi
suất, thời hạn, tài sản đảm bảo, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp.
1.3. Chất lượng tín dụng.
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong
bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Để phản ánh về chất
lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng nói chung người ta thường
quan tâm: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo.
Ngoài ra, để đánh giá định tính về chất lượng tín dụng, người ta còn quan
tâm đến: Cơ cấu dư nợ các khoản vay ngắn - dài hạn trong tương quan cơ
cấu nguồn vốn của tổ chức tín dụng, dư nợ cho vay các lĩnh vực rủi ro cao
tại thời điểm đó: bất động sản, cổ phiếu
Ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa chất lượng tín dụng
vào làm một chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu về chất lượng hoạt động khi xếp
hạng các tổ chức tín dụng năm 2006. Chất lượng tín dụng được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam căn cứ vào:
- Nợ xấu/Tổng dư nợ;
- Nợ khó đòi/Tổng dư nợ
- Nợ khó đòi ròng = (nợ khó đòi – dự phòng rủi ro chưa sử dụng) =< 0
Như chúng ta đã biết, tín dụng là hoạt động cơ bản và truyền thống của
NHTM và cũng là hoạt động chủ yếu mang lại doanh thu cho NHTM,
quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM. Do đó, chất lượng tín dụng
chính là yếu tố được NHTM quan tâm nhiều nhất. Nhưng để có hiệu quả
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
thực sự trong hoạt động của mình ngân hàng cũng cần phải quan tâm các
yếu tố khác nữa: khách hàng của ngân hàng và môi trường kinh tế.
Như vậy, để xem xét về chất lượng tín dụng, cần phải xem xét trên
nhiều góc cạnh khác nhau: từ góc độ của ngân hàng, khách hàng và môi
trường kinh tế.

- Từ phía ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở việc ngân hàng
đưa ra được phạm vi , mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với
tình hình tài chính của ngân hàng, đảm bảo khả năng cạnh tranh và
thời hạn hoàn trả vốn và lãi. Chất lượng tín dụng thể hiện ở việc
ngân hàng duy trì và phát huy được lợi nhuận, phát triển dư nợ , tỷ lệ
nợ quá hạn và nợ xấu hợp lý và đúng quy định của NHNN.
- Từ phía khách hàng của NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở
việc cung cấp được cho khách hàng một sản phẩm tín dụng hợp lý về
quy mô vốn, thời hạn hợp lý, lãi suất thấp và thủ thục vay vốn đơn
giản.
- Từ phía môi trường kinh tế: Đối với nền kinh tế, tín dụng nhằm
mục đích tài trợ vốn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát
triển. Do đó, chất lượng tín dụng thể hiện ở việc tận dụng tối đa
được nguốn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tranh thủ sự hỗ trợ tài trợ của
mước ngoài để thúc đẩy kinh tế, tạo công ăn việc làm, nâng cao chất
lượng sống cho toàn thể nền kinh tế
Như vậy, việc quản lý chất lượng tín dụng đã, đang và cần nhận được
sự quan tâm nhiều hơn nữa của NHNN cũng như của bản thân NHTM.
Chất lượng tín dụng liên quan đến rất nhiều yếu tố như việc thu hút được
khách hàng, cung cấp các dịch vụ phù hợp để giữ chân khách hàng, ngoài
ra cũng phải góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử
dụng nhằm đạt được chất lượng tốt.
Để có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu
quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín
trong hoạt động.Nói cách khác,chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả
và độ tin cậy trong hoạt động.Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng,
phân tích đánh giấ đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định

chính xác các nguyên nhân cuả những tồn tại về chất lượng,sẽ giúp ngân
hàng tìm được biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế
hoạt động sôi nổi và có sự cạnh tranh gay gắt.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng.
Để có thể quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng, các nhà quản lý cần
phải phân tích các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng, từ đó mới có thể
đưa ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng. Để đánh
giá có rất nhiều chỉ tiêu, xong có thể dựa trên 1 số chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu tổng dự nợ: Tổng dư nợ thể hiện kết quả của hoạt động tín
dụng ngắn hạn, truang và dài hạn, cho vay ủy thác của ngân hàng.
Nói cách khác chỉ tiêu này đánh giá doanh số cho vay của ngân hàng
trong kỳ (thường là một năm) là bao nhiêu. Tổng dư nợ phản ánh
chất lượng tín dụng tăng hay giảm qua số thực tế, việc mở rộng hoạt
động tín dụng của ngân hàng sẽ làm tổng dư nợ của ngân hàng tăng
lên. Tuy nhiên không phải lúc nào tổng dự nợ cao cũng tốt, phải
xem xét trong mối quan hệ tổng thể và cũng phải xem xét trong cả
một quá trình lâu dài chứ không thể xem xét trong thời điểm nhất
định. Hơn nữa, việc đánh giá tổng dư nợ cũng phải quân tâm đến kế
hoạch của ngân hàng.
tăng thu phí dịch vụ, phục vụ tốt mọi thành phần kinh tế.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Đây là một chỉ tiêu có thể nói là quan trong
nhất khi xem xét chất lượng tín dụng của NHTM. Nợ quá hạn là
khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận
ghi trên hợp đồng tín dụng. Đến hạn trả nợ, khách hàng không trả nợ
được thì toàn bộ nợ gốc và lãi sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.
Vì vậy, tỷ lệ nợ quá hạn cao ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng.
Tỷ nợ quá hạn cao làm cho rủi ro tín dụng caom có khả năng mất vốn.
Để tính đến khả năng này có 1 chỉ tiêu nữa là: nợ khó đòi và tỷ lệ nợ

khó đòi trên tổng dư nợ. Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn và kèm theo
một số tiêu chí khác như nợ quá một kỳ gia hạn nợ, hoặc không có tài
sản đảm bảo, hoặc không bán được tài sản đảm bảo, người vay phá
sản, Nợ quá hạn ảnh hưởng đến tính thanh khoản và khả năng hoàn
trả vốn của ngân hàng với người gửi. Nó sẽ làm cho ngân hàng mất chi
phí khác để huy động vốn đảm bảo việc chi trả cho người gửi tiền.
- Chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng : Bất
cứ doanh nghiệp thương mại nào cũng hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận.NHTM cũng không nằm ngoài quy luật này, và lợi nhuận cũng
là cái đích đáng quan tâm của ngân hàng thương mại. Tỷ lệ lợi nhuận
thu được từ hoạt động tín dụng trên tổng lợi nhuận của ngân hàng sẽ
chỉ ra rằng lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm bao nhiêu
% trong tổng số lợi nhuận của ngân hàng. Chỉ tiêu này cũng cho thấy
tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, và cũng khẳng định chất lượng
tín dụng. Tuy nhiên việc xem xét chỉ tiêu này cũng phải được xem xét
trong dài hạn, nghiên cứu trong mối quan hệ tổng quan với các yếu tố
khác để có thể đánh giá một cách chính xác và đưa ra được những biện
pháp cụ thể để duy trì và nâng cao lợi nhuận.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
Ngoài việc xem xét các yếu tố trên khi đánh giá chất lượng tín dụng
chúng ta cũng cần xem xét một số yếu tố khác nữa như: những đóng góp
của hoạt động tín dụng vào sự phát triển của kinh tế, các yếu tố liên quan
đến vòng quay vốn, tỷ lệ sử dụng vốn, mới đánh giá hết được chất lượng
tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan
Các NHTM hoạt động không thể tránh được những ảnh hưởng rất lớn
của môi trường kinh tế - xã hội. Môi trường kinh tế - xã hội ổn định cũng là
1 yếu tố thuận lợi dẫn đến thành công của ngân hàng. Chính vì vậy, việc

nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường kinh tê – xã hội là hoạt động
không thể thiếu của ngân hàng thương mại. Xem xét môi trường kinh tế -
xã hội cần xem xét các yếu tố sau:
- Môi trường kinh tế : Việc hoạt động trong một môi trường kinh tế
lành mạnh, các chủ thể tham gia hoạt động trong nền kinh tế đều
đang hoạt động tốt, lợi nhuận cao, nhu cầu sử dụng lớn sẽ góp phần
tạo nên sự thành công chi ngân hàng. Tuy nhiên, không thể tránh
khỏi những vấn đề dễ bị thay đổi trong môi trường kinh tế như: thay
đổi về lãi suất, những biến động về tỷ giá, nhu cầu thị trường, chu kỳ
kinh tế Việc ngăn chặn những biến đổi này là không thể, tuy
nhiên ngân hàng có thể nghiên cứu, dự báo được những biến đổi này
và tìm ra biện pháp khắc phục kịp thời nhằm bảo đảm chất lượng của
hoạt động tín dụng.
- Môi trường pháp lý : Là 1 chủ thể hoạt động trong nền kinh tế,
NHTM cũng phải tuân thủ đầy đủ các qui định pháp luật của Nhà
Nước. Môi trường pháp lý là hệ thống luật và các văn bản pháp luật
liên quan đến hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động tín
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
dụng ngân hàng nói riêng. Sự thay đổi của hệ thống pháp luật cuãng
gây ảnh hưởng rất đến hoạt động của NHTM. Khi chủ trương chính
sách thay đổi cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của DN cũng
như nhu cầu sử dụng vốn của DN. Hoặc việc quản lý các DN còn sơ
hở thiếu xót, Nhà nước quản lý thiếu chặt chẽ làm cho nhiều DN
được sản xuất kinh doanh vượt quá trình độ năng lực của DN dẫn
đến tình trạng thua lỗ, ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng. Như
vậy, việc hoạt động trong môi trường pháp lý ổn định, đầy đủ và
đồng bộ sẽ giúp các ngân hàng thương mại dễ dàng hơn trong việc
xây dựng các kế hoạch kinh doanh dài hạn, góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng của các NHTM.

- Môi trường Chính trị - Xã hội : Việc được tham gia hoạt động trong
môi trường chính trị-xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng
thúc đẩy hoạt động đầu tư và ngân hàng cũng có thể mạnh dạn mở
rộng hoạt động tín dụng của mình.Điều này giúp cho ngân hàng có
thể thu được nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động tín dụng.Tác động
của môi trường chính trị-xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng
không thường xuyên,nhưng khi có những biến động về chính trị thì
tác động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay đổi
hệ thống chính trị có thể làm cho các ngân hàng mất phần lớn hoặc
toàn bộ các khoản tín dụng của mình,điều này sẽ đẩy các ngân hàng
đến bờ vực của sự phá sản.
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng.
Khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân
hàng thương mại, một yếu tố rất quan trọng là việc nghiên cứu và phân tích
khách hàng của ngân hàng. Việc nghiên cứu kỹ vầ khách hàng sẽ giúp
NHTM có những chính sách cũng như ưu đãi thích hợp để khuyến khích
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
khách hàng sử dụng dịch vụ của NHTM, từ đó nâng cao chất lượng tín
dụng. Khi nghiên cứu khách hàng, cần lưu ý đến các yếu tố sau:
- Quy mô nhu cầu vốn của khách hàng . Muốn nâng cao chất lượng
của hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có vốn để
thực hiện công việc này. Và khi nhu cầu vay vốn của họ cao cũng
chính là thời điểm tốt để ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng của
mình. Nhu cầu về quy mô vay vốn của DN càng cao thì khả năng mở
rộng thị trường của ngân hàng càng lớn.
- Khả năng đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân
hàng. Để bảo đảm an toàn của mình nên khi cho vay, các ngân hàng
thường phải có một số điều kiện bắt buộc các DN phải tuân thủ để
tránh rủi ro không đáng có, và không phải bất cứ DN nào cũng đáp

ứng được những điều kiện này. Và như vậy, chỉ có những khách
hàng đáp ứng được các điều kiện này mới có điều kiện tiếp cận với
nguồn vốn của ngân hàng. Những điều kiện tín dụng của các ngân
hàng khác nhau có thể khác nhau nhưng thông thường các ngân hàng
sẽ quan tâm đến một số vấn đề như: năng lực tài chính, mục đích sử
dụng vốn, khả năng hoàn vốn, Như vậy, với những điều kiện tín
dụng được đưa ra, ngân hàng phần nào hạn chế được những rủi ro tín
dụng và đồng thời với đó là ngày càng nâng cao chất lượng tín dụng.
- Năng lực tài chính của khách hàng . Năng lực tài chính của khách
hàng thể hiện ở tỷ trọng vốn tự có trên tống nguồn vốn mà DN đang
sử dụng. Năng lực tài chính thể hiện khả năng hoàn lại số vốn vay từ
ngân hàng của DN. Năng lực tài chính của DN càng cao thì khả năng
hoàn vốn là càng lớn. Đối với Ngân hàng Thương mại thì việc cho
các khách hàng có năng lực tài chính cao vay vốn sẽ góp phần hạn
chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
- Năng lực sản xuất của DN. Tiêu chí này thể hiện ở chỗ DN vay vốn
khả năng sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng, cách thức phân phối các sản phẩm và đặc biệt giá thành hợp
lý. Một DN có khả năng sản xuất tốt xứng đáng là khách hàng của
Ngân hàng vì họ khả năng hoàn trả vốn vay đúng hạn, sử dụng vốn
tốt, nâng cao chất lượng tín dụng và đồng thời tạo công ăn việc làm
cho người lao động.
- Năng lực quản lý của DN . Một doanh nghiệp có vận hành tốt và thực
hiện được các mục tiêu do mình đặt ra hay không? Có khả năng vận
hành hoạt động kinh doanh để hoàn trả vốn vay ngân hàng hay
không? Phụ thuộc khá nhiều vào năng lực quản lý của cấp lãnh đạo
DN. Bôm máy quản lý tốt đưa ra được những kế hoạch, định hướng
kinh doanh phù hợp với thị trường sẽ ngày càng đưa DN tốt lên.

Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi và đảm bảo thời gian hoàn vốn
cho ngân hàng.
- Tài sản đảm bảo : Việc có những tài sản đảm bảo phù hợp và có giá trị
đủ lớn của khách hàng sẽ giúp hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi khách
hàng không còn khả năng thanh toán khoản vay của ngân hàng.
1.3.3.3. Các nhân tố thuộc Ngân hàng.
Khi nghiên cứu các yếu tố chủ quan của ngân hàng ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng thì cần lưu ý đến các vấn đề sau:
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng : Ngân hàng cũng như các chủ
thể khác của nền kinh tế, muốn tồn tại và ngày càng phát triển thì
phải đặt được ra cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn.
Chiến lược kinh doanh tốt sẽ giúp ngân hàng dễ dàng tiếp cận với
các nguồn vốn nhàn rỗi và sử dụng chúng hiệu quả mang lại hiệu
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
quả cao không những cho ngân hàng mà còn cho khách hàng của
ngân hàng cũng như mang lại những lợi ích đáng kể cho nền kinh tế.
- Năng lực trong công tác thẩm định .
+ Bất cứ một ngân hàng nào trước khi quyết định cho khách
hàng vay vốn đều phải thực hiện công tác thẩm định.
+ Thẩm định dự án: giúp ngân hàng xác định được tính khả thi
của dự án vay vốn, điều này tác động trực tiếp đến việc cá hay
không chấp nhận cấp tín dụng cho khách hàng.
+ Thẩm định khách hàng: việc này cung cấp cho ngân hàng các
thông tin liên quan đến khách hàng như: năng lực tài chính, năng
lực sản xuất, kinh doanh, năng lực quản lý và khả năng đáp ứng
các nhu cầu tín dụng của ngân hàng. Việc thẩm định và cung cấp
thông tin chính xác về khách hàng cho ngân hàng là công việc
không thể thiếu trước khi quyết định cấp tín dụng cho khách
hàng.

+ Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng: đảm bảo khả năng
thu hồi vốn của ngân hàng bằng cách thanh lý các tài sản cầm cố
của khách hàng khi họ không còn khả năng trả nợ đúng hạn.
+ Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính
toán phức tạp.Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín
dụng hay không nên chất lượng của công tác này sẽ ảnh hưởng
rất lớn tới chất lượng hoạt động tín dụng. Nếu chất lượng của
công tác thẩm định không cao,tức là nhân viên tín dụng không
xác định được thực chất dự án có hiệu quả hay không thì những
khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp sẽ gặp những rắc rối trong
việc thu hồi các món nợ của mình. Chính vì vậy,công tác thẩm
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
định đòi hỏi những nhân viên thẩm định có trình độ cao và sự kết
hợp một cách có hiệu quả giữa các phòng ban trong ngân hàng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng : Ngân hàng muốn hoạt động của
mình thuận lợi và ngày càng phát triển thì phải đặt ra cho mình một
chính sách tín dụng phù hợp. Chính sách tín dụng là hệ thống các
biện pháp liên quan đến việc hạn chế hay khuyến khích tín dụng
nhằm thực hiện mục tiêu của NHTM trong từng thời kỳ. Như vậy,
chính sách tín dụng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô,tính chất
của các khoản tín dụng cũng như phương thức hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Chính sách tín dụng không những phụ thuộc vào
mục tiêu của bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố
khác như chính sách của chính phủ và của các cơ quan quản lý. Như
vậy việc đưa ra một chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân
hàng hoạt động hiệu quả hơn,nó giúp nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
- Chất lượng đội ngũ nhân sự.
+ Thực tế đã chứng minh rằng, muốn thành công trong bất cứ lĩnh

vực nào thì yếu tố con người là một trong những yếu tố mang
tính chất quyết định. . Đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân
hàng là hoạt động rất phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề
của đời sống xã hội thì vai trò của con người càng quan trọng.
Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không
thể thay thế được sự “nhạy cảm” hay” kinh nghiệm” của đội
ngũ cán bộ tín dụng. Do vậy vấn đề nhân sự là một vấn đề cực
kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng, trong dó nổi bật lên hai
vấn đề: chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng
nhân sự ở đây không chỉ đề cập đến trình độ chuyên môn mà
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
còn cả lương tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của
người cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng.
Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo
trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao của
cán bộ, trong một chừng mực nhất định có thể giúp ngân hàng
bù đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó ngân
hàng có thể tồn tại và phát triển cho dù phải cạnh tranh với
những đối thủ có tiềm lực công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật
mạnh hơn. Bên cạnh chất lượng nhân sự thì công tác quản lý
nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ có cán bộ
tín dụng giỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín dụng
đều có những điểm mạnh và yếu riêng, điều quan trọng là phải
biết bố trí, sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy hết thế
mạnh và hạn chế những điểm yếu của từng người, đồng thời có
chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo
sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên trong
một guồng máy thống nhất cùng hướng tới một mục tiêu chung
là nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.

+ Bên cạnh những yếu tố được nêu và phân tích trên cũng cần
chú ý đến một số khía cạnh khác nữa khi xem xét đến chủ quan
Ngân hàng. Đó là các yếu tố như: hệ thống thông tin của ngân
hàng, trình độ áp dụng khoa học lỹ thuật trong hoạt động của
ngân hàng, uy tín của ngân hàng trên thị trường hoạt động.Tất
cả các yếu tố này đều cần được Ngân hàng quan tâm nghiên
cứu và có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp với thực tế hoạt
động của thị trường, có như thế Ngân hàng mới có thể phát
triển theo đúng định hướng đã đề ra.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH HƯNG YÊN (ACB – HƯNG YÊN)
2.1. Giới thiệu chung ACB – Hưng Yên
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ACB – Hưng Yên
- Thông tin cơ bản về ngân hàng TMCP Á Châu – Hưng Yên (sau đây
viết là ACB – Hưng Yên):
- Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Hưng Yên
- Tên viết tắt: ACB – Hưng Yên
- Trụ sở chính: Thị trấn Bần – Yên Nhân, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
- Điện thoại: 0321.3954589
- Fax: 0321.3942.588
Quá trình hình thành và phát triển: ACB – Hưng Yên được thành
lập theo quyết định số 902/QĐ.VP.02 ngày 26/11/2002 của Chủ tịch Hội
Đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB). Kể từ ngày chính thức có
quyết định thành lập ngày 26/11/2002 cho đến nay ACB – Hưng Yên đã có
6 năm chính thức đi vào hoạt động. Từ một chi nhánh nhỏ, chưa có chỗ
đứng tại địa bàn tỉnh Hưng Yên cho đến nay ACB – Hưng Yên đã có sự
phát triển vượt bậc trở thành một chi nhánh lớn trong khu vực và có vị trí
khá quan trọng trong hệ thống các ngân hàng tại địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Theo quyết định này ACB – Hưng Yên hoạt động theo quy định về
chức năng, nhiệm vụ, và tổ chức của chi nhánh cấp I trong hệ thống Ngân
hàng Á Châu ban hành kể từ ngày 22/11/2002 cho đến nay. ACB – Hưng
Yên hoạt động trên các lĩnh vực:
- Huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm dân cư,
các tổ chức
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng - Tµi
chÝnh
- Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; cho vay tiêu dùng,
mua xây, sửa chữa nhà ở.
- Thực hiện các dịch vụ thẻ ngân hàng, thanh toán quốc tế, chuyển
tiền, giao dịch ngoại tệ và các dịch vụ ngân hàng khác. ACB - Hưng
Yên được nối trực tuyến (online) với hội sở và tất cả các chi nhánh
trong hệ thống.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ACB – Hưng Yên.
Tại thời điểm thành lập tổng số nhân viên tại ACB – Hưng Yên có 10
người. Sau quá trình hoạt động và lớn mạnh về mọi mặt thì đội ngũ nhân
viên cũng phát triển và tăng theo để hoàn thành được kế hoạch phát triển. Cụ
thể tính đến 30/06/2009 ACB – Hưng Yên bao gồm 40 nhân sự trong đó
trình độ đại học chiếm 31 người (chiếm 77.5 %) và Cao đẳng là 05 người
(chiếm 12.5 %) còn lại là lao động phổ thông 4 người (chiếm 10%). Lực
lược lao động phổ thông thuộc phòng bảo vệ. Số cán bộ của phòng ban khác
đều được tổ chức đào tạo nghiệp vụ để dáp ứng đủ yêu cầu công việc cũng
như trình độ chuyên môn khi làm việc tại ACB – Hưng Yên. Số cán bộ của
ACB – Hưng Yên gồm các phòng ban và được bố trí cụ thể như sau:
- Ban giám đốc
- Phòng kinh doanh
- Phòng bảo vệ
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng hành chính, nhân sự

- Phòng giao dịch.
Sơ đồ tổ chức.

×