Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Việt Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.51 KB, 67 trang )

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu đưa ra trong bài viết là chính xác, trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của ngân hàng thương mại cổ phần Việt á giai đoạn 2003-2005.
1

Danh mục chữ cái viết tắt
Tmcp Thương mại cổ phần
Nhnn Ngân hàng nhà nước
Tscđ Tài sản cố định
Tslđ Tài sản lưu động
Nhtm Ngân hàng thương mại
Vab Ngân hàng thương mại cổ phầnViệt á
Pgd Phòng giao dịch
Tckt Tổ chức kinh tế
Xnk Xuất nhập khẩu
Cnvc Công nhân viên chức
MỤC LỤC
Lời mở đầu……………………………………………………………...........5
2
Chương 1:cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại
1.1. tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế 7
1.1.1.Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng………………………..7
1.1.1.1.Khái niệm……………………………………………………………..7
1.1.1.2.Đặc trưng của tín dụng ngân hàng…………………………………….8
1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng…………………………………………...9
1.1.2.1.Thời hạn tín dụng……………………….…………………………….9
1.1.2.2.Đối tượng tín dụng…………………….
……………………………..10
1.1.2.3.Mức độ tín nghiệm đối với khách hàng.……………………………..10


1.1.2.4.Tính chất của tín dụng……………………………………………….11
1.1.3.Vai trò của tín dụng ngân hàng………………………………………..11
1.2.chất lượng tín dụng của nhtm…….
…………………………....................14
1.2.1.Khái niệm chất lượng tín dụng của ngân hàng………………………...14
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng……………………………..17
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng………………………19
1.2.3.1.Nhân tố khách quan………………………………………………….19
1.2.3.2.Nhân tố chủ quan…………………………………………………….21
Chương2:Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp việt
á......22
2.1.khái quát tình hình hoạt động của nhtmcp việt á...........................................26
2.1.1.Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Việt á……………………...26
2.1.1.1.Sự hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Việt á…………...26
2.1.1.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Việt
á………………………...27
2.1.2.tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Việt á……………………..28
2.1.2.1.lĩnh vực hoạt động…………………………………………………...28
3
2.1.2.2.Tình hình huy động
vốn……………………………………………...29
2.1.2.3.Tình hình sử dụng vốn……………………………………………….31
2.1.2.4.Kết quả kinh doanh của ngân hàng………………………………….34
2.2.thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp việt á giai đoạn hiện
nay…………….…..........................................................................................35
2.2.1. Tình hìn nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Việt á…………………...35
2.2.2.Thu lãi từ hoạt động tín dụng………………………………………….36
2.2.3.Chi trả lãi từ hoạt động tín dụng……………………………………….37
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng tại nh Tmcp việt á...........................................38
2.3.1.Những kết quả đạt

được………………………………………………..38
2.3.2.Hạn chế và những nguyên
nhân………………………………………..39
Chương 3:
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
ngân hàng tmcp việt á...................................................................................41
3.1.Mục tiêu, định hướng phát triển của ngân
hàng……………………….....41
3.1.1.Mục tiêu của ngân hàng……………………………………………….41
3.1.2.Định hướng phát triển của ngân
hàng………………………………….41
3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp
việt á………….………………………………42
3.2.1.Xây dựng chiến lược kinh doanh………………………………………
42
3.2.2.Đa dạng hoá hoạt động tín dụng……………………………………….44
3.2.3.Thực hiện có hiệu quả quy trình nghiệp vụ tín dụng…………………..45
4
3.2.4.Tăng cường kiểm tra kiểm soát đối với các khoản tín
dụng…………...46
3.2.5.Xử lý tốt các khoản nợ quá hạn………………………………………..47
3.2.6.Giải pháp về nhân tố con người………………………………………..49
3.3.Một số kiến nghị...…………………………………………………..........52
3.3.1.Kiến nghị đối với nhà
nước…………………………………………….52
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước………………………………..53
Kết luận…………………………………………………………………......55
Tài liệu tham khảo………………………………………………….............56
Xác nhận của ngân hàng….……………………………………..................57
5

Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Với xu hướng kinh tế như hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia ngày
càng gay gắt và khốc liệt.Như vậy, yêu cầu khách quan và cấp bách đối với
đất nước ta là phải nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế của mình để hội nhập
ngày cầng sâu, rộng và có hiệu quả hơn. Một trong những biện pháp để nâng
cao năng lực cạnh tranh kinh tế là phát triển hệ thống tài chính- ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng nếu được đảm bảo an
toàn, hiệu quả thì sẽ có những đóng góp tích cực vào việc ổn định và cải thiện
môi trường kinh tế vĩ mô; kiềm chế lạm phát, duy trì nhịp độ tăng trưởng khá
của nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP
Việt á là khá tốt, dư nợ cho vay tăng nhanh qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn
giảm… Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được ngân hàng còn có những
tồn tại cần khắc phục.
Chất lượng tín dụng không chỉ là mối quan tâm của nhà quản trị ngân
hàng mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây là tín hiệu tổng hợp, vừa
phản ánh hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng, vừa phản ánh sự lớn mạnh
và những mặt còn bất cập trong quản lý điểu hành ngân hàng. Như vậy, làm
thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề mà trước
đây, hiện tại hay tương lai đều đặt lên vị trí quan trọng trong quản trị ngân
hàng.Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân Hàng TMCP Việt á” nhằm mục đích đưa ra một số giải pháp dựa trên
khoa học và thực tiễn góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn tại và nâng
cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt á.
2. mục đích nghiên cứu của đề tài
6
Đề tài làm rõ vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại từ đó thấy rõ
tầm quan trọng của chất lượng tín dụng tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng .

Phân tích, đánh giá thực trang hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP
Việt á chi để từ đó chỉ ra kết quả dạt được, những vấn đề còn tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại đó đồng thời kiến nghị nhằm củng cố và nâng
cao chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng là phạm trù rất rộng, bao
gồm nhiều hoạt động như các hoạt động huy động vốn, cho vay, bảo lãnh…
trong bài chuyên đề này chỉ đề cập chủ yếu tới chất lượng tín dụng ở góc độ
cho vay.
Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan trực tiếp
đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và chất lượng tín dụng tại
ngân hàng TMCP Việt á.
4. Những đóng góp của chuyên đề
Bài viết làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về chất lượng tín dụng
tại ngân hàng.Phát hiện những vấn đề, nguyên nhân của vấn đề và kiến nghị
những giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, từ đó góp phần:
- Nâng cao khả năng sinh lời
- Giảm rủi ro
- Đảm bảo thanh khoản
- Nâng cao uy tín của ngân hàng.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như trình độ, chuyên đề không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong được sự tham gia, góp ý
kiến của thầy cô, các nhà quản trị Ngân hàng và những người quan tâm đền
chuyên đề.
7
Chương 1:
Cơ sở Lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền
kinh tế

1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan của nền sản
xuất xã hội. Khi nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một mức độ nhất định
tất sẽ dẫn đến giầu nghèo. Trong xã hội bắt đầu xuất hiện một tầng lớp có thu
nhập cao, nhiều vốn và một tầng lớp khác có thu nhập thấp hơn, thiếu vốn để
hoạt động sản xuất bình thường. Để giải quyết mâu thuẫn nội tại giữa người
thừa vốn và người thiếu vốn, thực hiện việc điều hoà nhu cầu tạm thời về vốn,
hoạt động tín dụng ra đời.
Như vậy quan hệ tín dụng gắn liền với quan hệ kinh tế giữa người đi
vay và người cho vay. Nó thể hiện quy trình vận động của vốn vay thông qua
việc sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất và điểm cuối của quá
trình là sự hoàn trả (cả gốc lẫn lãi) của tín dụng.
Từ đó ta thấy: bản chất của tín dụng là quan hệ phân phối vốn dựa trên
nguyên tắc hoàn trả vốn. Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản
chất của quá trình vận động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là
ngân hàng, một bên là các cá nhân và các tổ chức trong xã hội, trong đó
ngân hàng giữ vai trò là người đi vay, vừa là người cho vay.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng thể hiện mối quan
hệ kinh tế giữa ngân hàng với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhân
dân lao động. Dựa vào việc tập trung vốn tạm thời chưa sử dụng trong nền
kinh tế, dựa vào vốn tự có, vốn cấp phát của Nhà nước và vốn phát hành,
8
ngân hàng thực hiện mối quan hệ kinh tế đó bằng phương pháp cho vay có
hoàn trả .
Quan hệ tín dụng ngân hàng chỉ được hình thành khi có những điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể làm tiền đề cho nó. Chính vì vậy, mặc dù các
NHTM xuất hiện rất sớm nhưng quan hệ tín dụng chỉ được hình thành vào
khoảng cuối thể kỷ 19. Thông thường quá trình vận động của tín dụng ngân

hàng trải qua 3 giai đoạn:
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay : ở giai đoạn này vốn tiền
tệ được chuyển từ ngân hàng sang người đi vay. Đây là đặc điểm khác với
mua bán hàng hoá thông thường vì trong quan hệ mua bán hàng hoá thì giá trị
chỉ thay đổi hình thái tồn tại.
- Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất: sau khi nhận được khoản vay
từ ngân hàng, người đi vay có quyền sử dụng lượng giá trị để thoả mãn một
mục đích nhất định. Trong giai đoạn này, vốn được sử dụng vào trong một
quá trình mua hàng hoá, vật tư, nguyên vật liêụ, máy móc…để phục vụ sản
xuất. Tuy nhiên, người đi vay không có quyền sở hữu lượng giá trị này, mà họ
phải hoàn trả trong một thời gian nhất định.
- Hoàn trả tín dụng : là giai đoạn kết thúc của chu kỳ tín dụng. Sau khi
vốn được sử dụng vào việc thực hiện một chu kỳ sản xuất, đến một thời hạn
nhất định (được thoả thuận giữa ngân hàng và người đi vay vốn) vốn tín dụng
được người đi vay hoàn trả lại cho ngân hàng với lượng giá trị cao hơn lượng
giá trị đã vay (bao gồm cả gốc lẫn lãi).
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế mà
còn kịp thời khắc phục những nhược điểm của các hình thức tín dụng khác
trong lịch sử như: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại…
1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Một là, tín dụng là sự cung cấp một lượng giá tị dựa trên cơ sở lòng tin. ở
đây người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu qủa sau
một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ. Từ đặc trưng này
9
cho thấy quan hệ tín dụng chỉ xảy ra khi các bên có sự tin tưởng lẫn nhau. Để
có lòng tin đối với khách hàng, ngân hàng luôn thẩm định đánh giá khách
hàng trước khi cho vay. Nến khâu này được thực hiện một cách khách quan,
chính xác thì việc cho vay của ngân hàng gặp ít rủi ro và ngược lại.
Hai là, tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn.
Đặc trưng này của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời. Để

đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay xác định thời hạn cho vay phụ
thuộc vào quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay và tính chất vốn của
ngân hàng. Như vậy, nếu ngân hàng định kỳ hạn nợ một cách phù hợp với
đối tượng vay thì khả năng trả nợ rất cao và ngược lại.
Ba là, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng vì vốn cho vay của ngân hàng là vốn
huy động của những người tạm thời thừa vốn nên sau một thời gian nhất định
ngân hàng phải có nguồn bù đắp chi phí hoạt động như khấu hao tài sản cố
định, trả lương cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng phẩm… cho nên
người vay ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi.
Đây là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tồn tại và
phát triển.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tin dụng có cơ sở khoa học là
tiền để để thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng. Trong qúa trình phân loại có thể sử dụng nhiều tiêu thức để
phân loại tín dụng song thực tế cấc nhà kinh tế học thường phân loại tín dụng
theo các tiêu thức sau đây:
1.1.2.1. Thời hạn tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia tín dụng ra làm ba loại:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng
10
để bổ sung sự thiếu hút tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và
phục vụ các nhu cầu về sinh hoạt cá nhân. Đây là tín dụng ít rủi ro cho ngân
hàng vì trong thời gian ngắn ít có những biến động xảy ra và nếu xảy ra cũng
là những biến động ngân hàng có thể dự tính được.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm và chủ
yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,

mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn
nhanh. Hình thức tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có
khả năng dự đoán được những biến động xảy ra.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, sân bay, bến cảng…) cải tiến và mở rộng
sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong
thời gian dài thì có những biến động xảy ra không thể lường trước được.
1.1.2.2. Đối tượng tín dụng
Nếu căn cứ vào đối tượng tín dụng có thể chia tín dụng thành 2 loại:
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu
động của cấc tổ chức kinh tế, có ý nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động cho
vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán khoản nợ dưới hình thức chiết
khấu kỳ phiếu. Đây là loại tín dụng có mức độ ro thấp vì vốn lưu động của
doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên ngân
hàng có thể theo dõi thường xuyên và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu
hồi vốn.
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố
định, có nghĩa là đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất, xây dựng xí nghiệp và công trình mới. Hình thức tín dụng
này thường có mức dộ rủi ro cao hơn vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
1.1.2.3. Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Căn cứ vào tiêu thức này tín dụng được chia làm 2 loại:
11
Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cấp tín dụng thì chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong
kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có
thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần một nguồn thu
nợ thứ hai bổ sung. Như vậy, mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây

cũng là loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và
có khả năng trả nợ ngân hàng rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không có
đảm bảo.
Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở đảm bảo như thế chấp,
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này áp dụng đối với
những khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi
phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là cơ sở pháp lý để ngân hàng có thêm một
nguồn thu nợ thứ hai. Mậc dù có sự đảm bảo nhưng hình thức này vẫn có mức
độ rủi ro vì có thể tài sản bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện
nghĩa vụ của mình.
1.1.2.4. Tính chất của tín dụng
Dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại:
Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro lớn vì ngân hàng không có đầy đủ
thông tin về con nợ, hơn nữa các doanh nghiệp hầu như không có kinh
nghiệm trong việc cấp tín dụng cho khách hàng của mình.
Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp
cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho
ngân hàng. Mức độ rủi ro trong trường hợp này thấp hơn vì ngân hàng có thể
trực tiếp gặp khách hàng và nó được thực hiện bởi những cán bộ có nghiệp vụ
và kinh nghiệm trong việc cung cấp tín dụng.
12
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong đièu kiện đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết
vĩ mô của nhà nước, tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng có
vai trò hết sức quan trọng, nó huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư,
trong toàn bộ xã hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy quá trình
tập trung vốn, phát triển sản xuất, kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
Một là, tín dụng ngân hàng phục vụ sự phát triển của nền kinh tế nói chung và

các đơn vị kinh tế nói riêng. Thực hiện chức năng phân phối lại (cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn) tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các đơn vị
kinh tế dự trữ vật tư, hàng hoá, thoả mãn những chi phí trong quá trình sản
xuất cũng như lưu thông, tăng thêm giá trị TSCĐ, TSLĐ mà đơn vị đã sử
dụng, do vậy, tín dụng góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển vật tư, hàng
hoá trong nền kinh tế, rút ngắn thời gian lưu thông, giảm bởt chi phí, tạo điều
kiện nâng cao lợi nhuận. Qua các chức năng của mình, tín dụng ngân hàng tác
động mạnh mẽ đến sự phát triển của các ngành kinh tế: công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải, văn hoá nghệ thuật... bởi hoạt động tín dụng thoả
mãn nhu cầu về vốn nhằm giúp đỡ các ngành nghề thực hiện thuận lợi nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh, tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả lao động,
vật tư, tiền vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật sẵn có, qua đó củng cố chế độ hạch
toán kinh tế.
Hai là, tín dụng ngân hàng là công cụ để Nhà nước tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn hoặc các ngành kinh tế kém phát triển thông qua chính
sách ưu đãi, từ đó thúc đẩy các ngành kinh tế cùng phát triển, đẩy nhanh tốc
độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ba là, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều
hoà lưu thông tiền tệ. Trong nền kinh tế hàng hoá, quy luật giá trị và quy luật
lưu thông tiền tệ đòi hỏi sự cân đối giữa hàng hoá và tiền tệ, đảm bảo sự ổn
định tiền tệ, ổn định đời sống nhân dân, là một tiền đề quan trọng để vận dụng
có hiệu quả các quy luật trong hệ thống quản lí kinh tế. Việc sử dụng tín dụng
13
như một đòn bẩy kinh tế góp phần xác lập quan hệ cân đối hàng tiền không
những là cần thiết mà còn là một khả năng hiện thực. Trước hết, trong quá
trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng huy động và tập trung thực
những vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, đồng thời khi thu nợ cũng rút khỏi lưu
thông một bộ phận tiền tệ. Mặt khác, trong quá trình cân đối nguồn vốn tín
dụng, ngân hàng phát hành thêm tiền tệ cho vay phát triển sản xuất, tăng
nhanh tốc độ chu chuyển tiền mặt qua ngân hàng. Sau nữa, để thực hiện mối

quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế với nhau, cũng như mối quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế thì các tổ chức kinh tế phải mở
tài khoản tại ngân hàng. Việc mở tài khoản tại ngân hàng tạo khả năng củng
cố và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Như vậy, việc tăng thêm
hoặc rút bớt một lượng tiền trong lưu thông, việc mở thanh toán không dùng
tiền mặt, việc cho vay phát triển sản xuất, tổ chức lưu thông hàng hoá là
những biểu hiện của vai trò tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực điều hoà lưu
thông tiền tệ, góp phần xác lập quan hệ cân đối hàng tiền.
Bốn là, tín dụng ngân hàng có vai trò là công cụ kiểm soát hoạt động
kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội. Trước hết, tất cả các thành
phần kinh tế đều có mối quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng và
chính mối quan hệ tín dụng này vừa tạo khả năng, vừa yêu cầu ngân hàng tiến
hành kiểm soát bằng tín dụng các mặt hoạt động kinh tế. Hơn nữa, quan hệ tín
dụng là một quan hệ kinh tế dựa trên nguyên tắc hoàn trả nên ngân hàng phải
thực hiện kiểm soát đối với hoạt động kinh tế của đơn vị vay để nguyên tắc
hoàn trả được đảm bảo, ngân hàng không bị mất vốn ban đầu. Không những
thế, hiệu quả kinh tế xã hội chỉ đạt được yêu cầu khi ngân hàng thực hiện
kiểm soát bằng tín dụng các hoạt động kinh tế một cách thường xuyên, toàn
diện và chặt chẽ thông qua cơ chế kiểm soát bằng tín dụng khi cho vay, khi
xét duyệt cho vay và suất quá trình đơn vị kinh tế sử dụng vốn vay. Mục đích
của kiểm soát bằng tín dụng là phản ánh tổng hợp và nhạy bén quá trình thực
hiện các kế hoạch kinh tế, qua đó phát hiện những hiện tượng đầu tư tín dụng
14
không đúng đối tượng, không có trọng điểm, gây lãng phí vốn. Do vậy, việc
kiểm soát có chất lượng tạo điều kiện để việc cấp vốn tín dụng cho nền kinh
tế đúng hướng và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Năm là, đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, tín dụng ngân hàng tạo
điều kiện phát triển kinh tế giữa các nước. Hiện nay sự phát triển của mỗi
nước đều gắn với thị trường quốc tế, do đó tín dụng trở thành phương tiện để
nối các nước với nhau. Nó có vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu

hoặc nhờ vốn tín dụng bên ngoài mà phát triển kinh tế trong nước.
Sáu là, tín dụng ngân hàng là động lực đối với việc hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Để thực hiện thành công quá trình này thì cần phải có vốn. Nguồn vốn
dùng để tài trợ có thể là vốn trong nước hay vay nước ngoài trong đó ngân
hàng chính là trung gian tài chính huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế
để cho vay.
1.2. Chất lượng tín dụng của nhtm.
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng của ngân hàng
Theo quan điểm của các học giả, chất lượng là sự phù hợp với mục
đích hoặc sử dụng hay là một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin
cậy với chi phí thấp, phù hợp với thị trường.
Nâng cao chất lượng trong hoạt động là yếu tố quan trọng để một đơn
vị kinh doanh đứng vững trên thị trường, đặc biệt là trong nền kinh tế cạnh
tranh.
Đối với ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời thiết yếu , song
cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro. Chính vì vậy đây là điều mà các ngân
hàng thương mại quan tâm nhiều nhất.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, một phạm trù rộng
lớn, nó vừa cụ thể vừa mang tính tổng hợp. Vì vậy, không có định nghĩa
chính xác về chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng có thể được hiểu: là sự
15
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và
đảm bảo sự tồn tại. phát triển của ngân hàng. Như vậy xét về tổng thể, ngân
hàng vừa tạo ra được hiệu quả kinh tế, vừa tạo ra được hiệu quả xã hội. Chất
lượng tín dụng được thể hiện:
- Đối với doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, chất lượng tín dụng thể hiện các khoản vay được
đáp ứng nhu cầu để đảm bảo quá trình luân chuyển vốn trong quá trình kinh
doanh, nâng cao chất lượng, hiện đại hoá và đa dạng hoá sản phẩm, tăng sức

cạnh tranh trên thị trường. Những khoản tín dụng này làm tăng quy mô sản
xuất của doanh nghiệp. Từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận, thu nhập của công
nhân, thu hút nhiều lao động kỹ thuật, đảm bảo việc làm thường xuyên và ổn
định, tăng trưởng tốc độ nhanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ là
căn cứ để đánh giá chất lượng tín dụng. Doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ có tiền
để trả lãi cho khoản vay của ngân hàng đồng thời ngân hàng cũng thu được
lãi. Như vậy chất lượng của khoản vay đạt hiệu quả và ngược lại doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ không có tiền trả nợ ngân hàng làm cho ngân hàng gặp rủi ro và do
đó tín dụng ngân hàng được đáng giá là không có chất lượng.
Có thể nói đáng giá chất lượng tín dụng của doanh nghiệp là cách đáng
giá có hiệu quả nhất vì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế.
- Đối với các ngân hàng thương mại :
Các khoản tín dụng đó phải phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trong
từng thời kì. Mỗi thời kì, trong giai đoạn khác nhau, mục tiêu của ngân hàng
cũng khác nhau. Nếu khoản tín dụng không đáp ứng mục tiêu của ngân hàng
thì chất lượng tín dụng đó không được đảm bảo dù nó đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với khả năng thực lực theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng và
16
phải đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả
đúng hạn và có lãi.
Các khoản tín dụng phải đảm bảo được thực hiện đúng quy trình tín
dụng. Khi ngân hàng cho vay phải thực hiện theo pháp lệnh ngân hàng và các
văn bản chế độ hiện hành của ngành. Xác định đối tượng cho vay và thẩm
định kĩ khách hàng trước khi cho vay, nắm bát thông tin và tình hình sản xuất
kinh doanh, khả năng tài chính, mục đích sử dụng vốn vay, cơ sở hoàn trả
vốn vay để đảm bảo món vay được hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn, hạn
chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra.

Nếu ngân hàng có uy tín tốt thì khả nâng mở rộng tín dụng cao hơn do
thu hút được nhiều khách hàng hơn và như vậy chất lượng tín dụng của ngân
hàng tăng. Để làm được điều này, các ngân hàng phải đáp ứng tốt nhất nhu
cầu khách hàng, đồng thời phải thực sự trở thành người bạn của doanh
nghiệp, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khắn với họ. Làm được như vậy thì
nguồn vốn tín dụng sẽ thực sự phát huy được vai trò đòn bẩy, giúp doanh
nghiệp cải tiến thiết bị, đổi mới công nghệ mở rộng sản xuất, tăng khả năng
cạnh tranh. Điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng có thể tránh được rủi ro
không thu hồi được vốn, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của chính mình.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội :
Một khoản tín dụng có chất lượng cao phải kết hợp được hài hoà lợi ích
của khách hàng, ngân hàng và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội.
Vì vậy, ngoài việc đánh giá dưới góc độ ngân hàng và khách hàng, chất lượng
tín dụng còn được đánh giá dưới góc độ kinh tế xã hội thông qua các chỉ tiêu
sau:
+ Giải quyết vấn đề lao động : Tỷ lệ thất nghiệp luôn là mối quan tâm hàng
đầu của bất kỳ một quốc gia nào. Khi tỷ lệ này tăng thì đời sống của người
dân sẽ gặp khó khăn, tệ nạn xã hội gia tăng… Vì vậy với những khoản cho
vay dự án nào giải quyết được vấn để thất nghiệp thì được coi là có hiệu quả,
có chất lượng về mặt kinh tế xã hội.
17
+ Khả năng khai thác tiềm năng trên địa bàn hoạt động : Một dự án khai thác
được tiềm năng của địa bàn hoạt động ( tài nguyên, con người …) thì sẽ góp
phần thúc đẩy nền kinh tế của địa bàn phát triển, chuyền dịch cơ cấu kinh tế,
tăng thu ngân sách.
+ Giải quyết vấn đề môi trường : Nến dự án gây ô nhiễm môi trường sống
xung quanh ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động, năng suất lao động
sẽ giảm sút, ảnh hưởng tới đời sống của người dân xung quanh, ảnh hưởng
xấu tới đời sống xã hội và như vậy dự án không mang lại hiệu quả cho nền
kinh tế xã hội

+ Chất lượng tín dụng còn thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân
hàng. Tín dụng đảm bảo được chất lượng tín dụng thì khả năng thanh toán chi
trả sẽ cao, tránh được rủi ro tín dụng không ảnh hưởng đến nền kinh tế.
+ Phần lớn nguồn huy động vốn tiết kiệm là các loại tiền gửi trong ngắn hạn,
nên tỷ trọng cho vay ngắn hạn lớn. Do đó tín dụng ngắn hạn cũng có ảnh
hưởng nhất định tới sự phát triển của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng tín
dụng nói chung và chất lượng tín dụng ngắn hạn nói riêng làm cho hệ thống
ngân hàng phát triển lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô thúc đẩy nền
kinh tế phát triển và hội nhập với cộng đồng quôc tế.
Nói tóm lại, việc đánh giá chất lượng tín dụng có ý nghĩa quan trọng vì nó là
cơ sở đẻ tìm ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.
Nền kinh tế thị trường đặt ra vấn đề cho các nhà sản xuất kinh doanh là
phải đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, có như vậy mới tồn tại và phát
triển ổn định. Vì vậy đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là một yêu
cầu khách quan đối với các doanh nghiệp. Ngân hàng là một tổ chức kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, vì vậy việc nâng cao chất lượng trong hoạt động
ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng là việc làm cần thiết .
18
Để việc nâng cao chất lượng tín dụng trước hết cần tiến hành đánh giá chất
lượng tín dụng một cách chính xác đầy đủ thông qua các nhóm chỉ tiêu sau:
+ Một là, chỉ tiêu về huy động vốn
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì vốn huy
động được bao nhiêu, đồng thời cho biết khả năng huy động vốn của ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì ngân hàng càng có cơ hội nở rộng đầu tư cho
vay, nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao cũng đồng
nghĩa với viêc chi phí tạo nguồn vốn lớn, nếu ngân hàng không sử dụng tốt
nguồn vốn này thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng.
+ Hai là, khả năng cấp tín dụng
Khả năng cấp tín dụng

=
Vốn huy động
Dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động đảm bảo bao nhiêu phần trăm nhu
cầu tín dụng, từ đó cho thấy khả năng tự chủ của ngân hàng trong việc cấp tín
dụng cho nền kinh tế. Ngoài ra,chỉ tiêu này còn ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng cho vay nhiều
và đã sử dụng tốt nguồn vốn huy động. Nếu tỷ lệ này thấp kết hợp với khả
năng huy động vốn cao thì có thể kết luận ngân hàng đã sử dụng vốn lãng phí,
không hiệu quả, ảnh hưởng tới lợi nhuận và an toàn trong hoạt động ngân
hàng.
+ Ba là, thu nhập từ hoạt động cho vay
Thu nhập từ hoạt động cho vay
=
Lợi nhuận từ tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay cho biết khả năng sinh lời của
tín dụng . Bất kỳ một khoản tín dụng nào, dù ngắn hay dài hạn, không thể coi
Tỷ trọng vốn huy động =
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
19
đó là có chất lượng cao nếu không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngoài ra
còn có thể thấy được vị trí của tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thông
qua chỉ tiêu:
Khả năng sinh lời =
Lãi từ hoạt động cho vay
Tổng thu nhập
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn
Tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng trong nền kinh tế thị

trường, nhưng đây cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Sự thất bại trong
việc thực hiện các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng tín dụng sẽ gây ra
những ảnh hưởng tai hại không thể lường trước được về mặt tài sản cũng như
về uy tín trong ngân hàng. Vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn
cũng góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt hiệu quả cao.
Muốn nâng cao chất lượng tín dụng trước hết phải nghiên cứu : Chất lượng
tín dụng chịu ảnh hưởng của nhân tố nào.
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan:
+ Môi trường kinh tế
Nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Nền
kinh tế ổn định làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến
hành trôi chảy. Trong điều kiện không chịu ảnh hưởng của lạm phát, khủng
hoảng khả năng cho vay và khả năng trả nợ tiền vay sẽ thuận tiện.
Trong thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu vay vốn tăng, rủi ro tín dụng cũng ít đi.
Khi nhu cầu vay lên cao do chạy đua trong sản xuất kinh doanh hay nạn đầu
cơ tích trữ thì nhiều khoản cho vay được thực hiện. Nhưng những khoản vay
này cũng khó được hoàn trả nếu sự phát triển sản xuất là không hợp lý dẫn
đến khủng hoảng kinh tế. Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, hoạt động cho
vay gặp khó khăn trên mọi lĩnh vực, nhu cầu vốn vay giảm. Còn đối với
khoản vay được thực hiệ thì khó có thể sử dụng một cách hiệu quả hoặc trả nợ
đúng hạn cho ngân hàng.
20
Nước ta đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chính sách và
cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh,
đổi mới và hoàn thiện. Sản xuất kinh doanh trong nước phải cạnh tranh gay
gắt với hàng ngoại và nhập lậu. Các doanh nghiệp chuyển hướng và điều
chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi của cơ
chế và các chính sách. Do đó, không ít doanh nghiệp gặp khó khăn, hàng hoá
vật tư tồn kho, dẫn đến thua lỗ, mất khả năng thanh toán, làm phát sinh nợ
quá hạn, nợ khó đòi. Hệ quả là rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín

dụng và ngân hàng là điều khó tránh khỏi, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng thương mại.
+ Môi trường pháp lý:
Thực tiễn cho thấy pháp luật là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế
thị trường có điều tiết của Nhà nước. Nếu không có pháp luật hoặc pháp luật
không phù hợp với sự điều tiết của nền kinh tế thị trường thì mọi hoạt động
trong nền kinh tế đó sẽ có nhiều gian lận, thiếu công bằng và khó thực hiện
trôi chảy.
Đối với tín dụng ngắn hạn nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống
pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất của các văn bản dưới luật và việc chấp hành
pháp luật. Nhân tố pháp lý có vị trí hết sức quan trọng đối với chất lượng hoạt
động ngân hàng nói riêng, và chất lượng tín dụng ngắn hạn nói riêng.
Một khung pháp lý đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng mở rộng
và phát triển. Các quy định rõ ràng trong việc xét duyệt cho vay, bảo đảm
tiền vay … sẽ tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc xét duyệt cho vay, giám
sát thực hiện các khoản vay cũng như thu hồi nợ … Các ngân hàng có thể mở
rộng cho vay đến đâu phụ thuộc nhiều chế độ pháp lý.
Việc thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng gặp nhiều khó
khăn, phức tạp do ở nước ta chưa có luật sở hữu. Không những thế pháp lệnh
kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện với
thực trạng sản xuất kinh doanh, tài chính của các doanh nghiệp. Những đièu
21
này có ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương
mại.
Ngoài khung pháp lý chung cho hoạt động ngân hàng, các quy định pháp luật
trong lĩnh vực khác cũng có ảnh hưỏng đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
Điển hình là Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Luật dân sự… Nếu
các quy định trong các luật này phù hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có nghĩa là cũng tạo điều kiện cho
hoạt động của ngân hàng và ngược lại.

+ Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân hàng
và khách hàng. Khi ngân hàng có nhiều uy tín với khách hàng thì càng thu hút
được nhiều khách hàng đến với mình. Khách hàng càng có sự tín nghiệm với
ngân hàng thì càng được ngân hàng ưu đãi trong quan hệ tín dụng. Đây là
điều kiện để cải tiến chât lượng tín dụng.
Ngoài ra đạo đức xã hội cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Trong
trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm
chất lượng tín dụng.
+ Nhân tố môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên là nhân tố khách quan gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng
tín dụng của ngân hàng. Thực tế nhân tố này không tác động trực tiếp mà là
tác động gián tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Đối với những nước có khí
hậu không ổn định, khi thiên tai hạn hán, lũ lút dịch bệnh bất ngờ xảy ra ảnh
hưởng tiêu cực đến sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ
chức kinh tế mà họ không lường trước được, đặc biệt trong lĩnh vực này bị ứ
đọng hoặc mất mát không thu được, từ đó không có khả năng thanh toán, trả
nợ ngân hàng, làm cho chất lượng tín dụng của ngân hàng bị hạ thấp,
1.2.3.1 Các nhân tố chủ quan:
+ Nhân tố khách hàng
22
Khách hàng là chủ thể đại diện cho bên cầu về vốn vay, họ đến ngân
hàng với mong muốn nhu cầu của mình được đáp ứng để có một khoản tiền
vay sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh, với sự xác nhận rõ ràng về số
tiền vay, thời hạn vay là lãi suất giá cả của việc sử dụng vốn vay có thể chấp
nhận được. Nếu nhu cầu của khách hàng được chấp nhận với một thái độ
niềm nở và thủ tục đơn giản sẽ thu hút đựoc nhiều khách hàng tốt, tạo điều
kiện cho hoạt động tín dụng nói chung, tín dụng ngắn hạn nói riêng được
thuận lợi, đảm bảo chất lượng cho vay.
Trong các hợp đồng tín dụng, khách hàng luôn cam kết đảm bảo các

nguyên tắc tín dụng nhưng thực sự những nguyên tắc đó được thực hiện hay
không lại phụ thuộc rất nhiều vào tình hình tài chính của khách hàng, kết quả
hoạt động kinh doanh của khách hàng, năng lực quản lý và phẩm chất đạo đức
của khách hàng. Nếu các đơn vị làm ăn có lãi thì họ luôn tuân thủ các nguyên
tắc đã ký kết để có thể tiếp tục được vay nhiều hơn nhằm mở rộng hoạt động
kinh doanh. Ngược lại, các đơn vị làm ăn thua lỗ sẽ lâm vào tình trạng khó
khăn, không có khả năng thanh toán và sau này cũng là vỡ nợ, gây ảnh hưởng
xấu đến ngân hàng.
Trong thực tế, năng lực, trình độ và kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp còn thấp, chưa đắp ứng được nhu cầu của cơ chế
thị trường, lại thêm bản thân doanh nghiệp đó yếu kém về trình độ sản xuất kỹ
thuất công nghệ lạc hậu, sản phẩm sản xuất ra không có khả năng cạnh tranh
trên thị trường, dẫn đến thua lỗ không có khả năng trả nợ ngân hàng. Mặt
khác nhiều khách hàng tìm thủ đoạn lừa đảo như làm giả giấy tờ, mạo chứng
từ nhận sở hữu nhà cửa, lập phương án sản xuất kinh doanh giả để vay vốn
ngân hàng, sau đó sử dụng vốn vay tuỳ tiện, không đúng mục đích, không mang
lại hiệu quả kinh tế, gây ảnh hưởng đền chât lượng tín dụng của ngân hàng.
Hiện nay hầu hết khách hàng không đáp ứng được các điều kiện để vay
vốn ngân hàng. Phần lớn tài sản của các doanh nghiệp không có giấy chứng
nhận sở hữu. Các doanh nghiệp nhà nước vốn tự có rất nhỏ, tài sản cố định
23
phần lớn là nhà xưởng máy móc thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp.
Trong khi đó chức năng nhiệm vụ trong giấy phép đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp tương đối lớn. Yêu cầu vay vốn của doanh nghiệp lại lớn hơn
nhiều so với vốn tự có. Nếu cho vay theo đúng chế độ thì hầu hết các doanh
nghiệp không đủ điều kiện. Vì vậy có thể thấy những khó khăn mà ngân hàng
phải đối mặt khi hậu quả xảy ra.
Như vậy bản thân khách hàng là nhân tố quan trọng tác động đến chất
lượng tín dụng nói chung, tín dụng ngắn hạn nói riêng. Vì thế, các ngân hàng
luôn quan tâm đến chiến lược khách hàng để tìm cho mình những khách hàng

trung thực và thực sự có khả năng kinh doanh. Những khách hàng này chính
là người đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
+ Nhân tố thuộc về ngân hàng
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, yêu cầu đổi mới kinh tế đặt
hoạt động ngân hàng phải là mũi nhọn. Vì vậy, các ngân hàng luôn chú trọng
nâng cao chất lượng hoạt dộng của mình, đặc biệt là hoạt động cho vay. Do
đó phải nghiên cứu các nhân tố này để có biện pháp khấc phục nhược điểm
phù hợp.
Một là, chiến lược kinh doanh
Chiến lược của một ngân hàng luôn là sự thể hiện đường lối hoạt động
phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu này. Nếu không có
chiến lược kinh doanh, ngân hang sẽ luôn bị động và gây ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Hai là, chính sách tín dụng
Nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang thời kỳ mới nên cơ chế chính sách
phải thay đổi và hoàn thiện. Một trong những chính sách cần hoàn thiện là
chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay
thất bại của ngân hàng. Đầu tư đúng hướng, đảm bảo khả năng sinh lời của
hoạt động tín dụng là giảm bớt rủi ro. Tuy nhiên, hiện nay chính sách tín dụng
24
còn hạn chế, chưa khuyến khích được người vay vốn. Các đơn vị kinh tế có
nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh rất nhiều nhưng hầu hết lại không đủ điều
kiện vay vốn. Mặt khác các ngân hàng hoạt động trên cơ sở “ đi vay để cho
vay” nên yêu cầu đầu tiên trong tín dụng ngân hàng là vốn cho vay phải có
khả năng thu hồi. Do vậy khi vay ngân hàng rất quan tâm đến nguồn trả nợ
của khách hàng. Điều đó gây cản trở không nhỏ đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng cũng như của các tổ chức kinh tế.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm
bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ

phương pháp, đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã
hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây
dựng chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không. Vì vậy,
muốn nâng cao chất lượng cho vay các ngân hàng phải có chính sấch phù
hợp, đúng hướng.
Ba là, chất lượng thẩm định và quy trình tín dụng
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lượng
tín dụng. Việc thẩm định được thực hiện tốt sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi
vốn ( bao gồm cả gốc và lãi ) khi đến hạn thanh toán, tạo điều kiện cho vốn tín
dụng luân chuyển nhanh. Trong quá trình thẩm định tín dụng đòi hỏi người cán bộ
tín dụng có một trình độ chuyên môn cũng như khả năng thẩm định linh hoạt, tuy
nhiên phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về hồ sơ, an toàn về thông tin.
Quy trình tín dụng là một nhân tố quan trọng. Các Ngân hàng thương
mại luôn kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình cho vay, kịp thời phát
hiện và chỉnh sửa những sai sót nhằm hạn chế rủi ro của việc cho vay. Quy
trình cho vay có thể làm tăng hoặc giảm rủi ro của việc cho vay. Các bước
thực hiện trong quy trình cho vay càng chặt chẽ thì ngân hàng quản lý món
vay càng có hiệu quả và rủi ro tín dụng càng hạn chế.
Bốn là, lãi suất cho vay
25

×