Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.51 KB, 82 trang )

Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, em đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh
đạo công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú, anh chị cán
bộ đã giúp em hoàn thiện và nắm bắt những kiến thức thực tế về nghiệp vụ
cho thuê tài chính nói riêng cũng như nghiệp vụ tín dụng nói chung. Những
kiến thức thực tế này sẽ là hành trang ban đầu cho quá trình công tác, làm
việc sau này của em. Vì vậy, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới
Ban lãnh đạo công ty, tới toàn thể cán bộ công ty về sự giúp đỡ tận tình của
các cô chú, anh chị trong thời gian em thực tập vừa qua. Qua đây, em xin
chúc Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ngày
càng phát triển, kính chúc các cô chú, các anh chị luôn thành đạt trên các
cương vị công tác của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tình cảm, sự giúp đỡ và hướng dẫn tận
tình của cô giáo – Th.S Nguyễn Tường Vân. Nhờ sự chỉ bảo, hướng dẫn của cô
em đã có được những kiến thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng
như nội dung của khóa luận. Nhờ đó mà em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn tới toàn bộ thầy cô giáo trong
trường, đặc biệt là tình cảm và sự truyền thụ kiến thức của tập thể giáo viên
khoa Tài chính – Ngân hàng trong suốt quá trình em học tập và nghiên cứu.
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu
trong khóa luận là trung thực, xuất phát từ thực tế của công ty cho thuê tài
chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Hà Nội, Ngày 10 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Huy


Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
CTTC Cho thuê tài chính
VND Việt Nam đồng
DN Doanh nghiệp
USD Đô la Mỹ
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
HĐQT Hội đồng quản trị
VCBL Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam
HĐKD Hoạt động kinh doanh
RRTD Rủi ro tín dụng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TCTD Tổ chức tín dụng
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
DANH MỤC BẢNG
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp của đề tài 2
5. Tên và kết cấu của đề tài 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH 4
1.1.3.1. Khái niệm 6

1.1.3.2. Đặc điểm 7
1.1.4.2 Đối với bên cho thuê 9
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế 10
1.1.5.1. Hoạt động huy động vốn 11
1.1.5.2. Hoạt động cho thuê tài chính 11
1.1.5.3. Các hoạt động khác 16
1.3.1. Khả năng huy động vốn 22
1.3.2. Quy trình thẩm định dự án và chất lượng thẩm định dự án 23
1.3.3. Lãi suất huy động vốn và lãi suất cho thuê 24
1.3.4. Rủi ro hoạt động cho thuê tài chính 24
1.3.5. Điều kiện kinh tế xã hội và sự phát triển của thị trường kinh tế 26
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam 34
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009,2010,1011 34
( Nguồn : Báo cáo tài chính Công ty VCBL ) 44
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 53
3.2.2.1. Xây dựng các chiến lược maketing 64
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp của đề tài 2
5. Tên và kết cấu của đề tài 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH 4
1.1.3.1. Khái niệm 6

1.1.3.2. Đặc điểm 7
1.1.4.2 Đối với bên cho thuê 9
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế 10
1.1.5.1. Hoạt động huy động vốn 11
1.1.5.2. Hoạt động cho thuê tài chính 11
1.1.5.3. Các hoạt động khác 16
1.3.1. Khả năng huy động vốn 22
1.3.2. Quy trình thẩm định dự án và chất lượng thẩm định dự án 23
1.3.3. Lãi suất huy động vốn và lãi suất cho thuê 24
1.3.4. Rủi ro hoạt động cho thuê tài chính 24
1.3.5. Điều kiện kinh tế xã hội và sự phát triển của thị trường kinh tế 26
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam 34
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009,2010,1011 34
( Nguồn : Báo cáo tài chính Công ty VCBL ) 44
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 53
3.2.2.1. Xây dựng các chiến lược maketing 64
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các dịch vụ tài chính từ lâu đã trở thành nguồn cung cấp vốn vô cùng
quan trọng đối với doanh nghiệp. Cùng với sự mở rộng về mặt quy mô và số
lượng của doanh nghiệp, các dịch vụ tài chính cũng ngày càng được đẩy
mạnh. Trong xu thế phát triển, rất nhiều loại hình dịch vụ tài chính đã ra đời
và khẳng định được tính hiệu quả trong hoạt động. Một trong số đó là hoạt
động cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính được xem là giai đoạn phát triển
cao nhất của tín dụng thuê mua và được đánh giá là một hình thức hiệu quả để
đầu tư vốn vào tư liệu sản xuất. Với ưu thế nổi bật như hạn chế rủi ro, tiện lợi,
không cần tài sản thế chấp, cho thuê tài chính hiện đang là loại hình dịch vụ

được ưa chuộng trên thế giới đặc biệt là tại các nước đang phát triển.
Trong bối cảnh hội nhập, Việt Nam đang trên đà phát triển vì thế vấn
đề vốn cho hoạt động của doanh nghiệp luôn là một bài toán làm đau đầu các
nhà quản trị. Nhu cầu đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ở các doanh
nghiệp sản xuất là một đòi hỏi bức thiết nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
cũng như năng suất lao động, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường. Xuất hiện trên thị trường Việt Nam hơn mười năm nay, các công ty
cho thuê tài chính đã góp phần tạo nên một kênh dẫn vốn mới, hữu hiệu, làm
giảm sức ép, gánh nặng cho hệ thống Ngân hàng thương mại trong việc cung
ứng vốn đối với doanh nghiệp và nền kinh tế. Mặc dù vậy hoạt động cho thuê
tài chính ở Việt Nam vẫn không thể tránh khỏi được những bất cập, thiếu sót
như chưa có định hướng chiến lược phát triển cụ thể, nhu cầu thị trường chưa
được tập chung nghiên cứu làm ảnh hưởng chính sách huy động vốn, văn bản
luật chưa hoàn thiện Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương là
một trong những đơn vị có uy tín, dẫn đầu trong lĩnh vực này. Việc tập trung
nghiên cứu thực trạng hoạt động của một trong 13 công ty cho thuê tài chính
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
1
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
ở Việt Nam, phần nào sẽ thấy được những thành công và tồn tại, thuận lợi và
khó khăn của không chỉ bản thân Công ty CTTC Vietcombank mà còn của
các công ty cho thuê tài chính khác nữa. Vỉ thế em đã lựa chọn đề tài: “ Nâng
cao hiệu quả hoạt động tại công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài làm sáng tỏ về mặt lí luận và thực tiễn thực trạng hoạt động của
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tại Công ty cho thuê
tài chính Ngân hàng Ngoại thương VN.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương VN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động tại Công ty cho
thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương VN.
Phạm vi nghiên cứu là tập trung và nghiên cứu các hoạt động tại Công ty
cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương VN.
4. Những đóng góp của đề tài
Đề tài khái quát được vấn đề cơ bản về các hoạt động tại các công ty cho
thuê tài chính
Phân tích được thực trạng trong hoạt động tại Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Đề suất những giải pháp và kiến nghị có tính khả thi để nâng cao hoạt
động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại
thương VN.
5. Tên và kết cấu của đề tài
Tên đề tài: “ Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cho thuê tài
chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”.
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
2
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
Ngoài lời mở đầu, kết luận và các phụ lục kèm theo, khóa luận được
chia thành 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động của công ty cho
thuê tài chính của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tại Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Ngoại thương VN.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty cho thuê
tài chính Ngân hàng Ngoại thương VN.
Kết luận.
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14

3
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về công ty cho thuê tài chính
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cho thuê tài chính
Giao dịch cho thuê tài sản đầu tiên được thực hiện từ những năm 2000
trước công nguyên tại thành phố Sumerian gần vịnh Ba Tư nay là một phần
của Iran. Các giao dịch cho thuê diễn ra chủ yếu giữa người cho thuê là các
thầy tu và người đi thuê là nông dân. Tài sản được giao dịch bao gồm: công
cụ lao động, súc vật kéo, nhà cửa, ruộng đất, và nhiều tài sản đa dạng khác
nữa…Rất nhanh sau đó, hoạt động cho thuê này đã trở nên quen thuộc với
những người dân Ai Cập và Hy Lạp cổ đại và nhũng con tàu trở thành mặt
hàng cho thuê rất phổ biến. Tuy nhiên các giao dịch ở thời kì này mới chỉ
dừng lại ở hình thức thuê tài sản hay còn được gọi là là thuê mua truyền
thống. Phương thức này có nhiều điểm tương đồng với phương thức cho thuê
vận hành hiện nay.
Vào thập kỉ 18 ở Hoa Kì, những giao dịch cho thuê đầu tiên bao gồm
cho thuê ngựa, xe ngựa xe bò và ngày càng phát triển thêm nhiều chủng loại
thiết bị khác. Nhưng lĩnh vực cho thuê tài sản ở Hoa Kỳ phát triển thực sự là
nhờ ngành đường sắt. Hình thức tài trợ truyền thống thì bị hạn chế mà nhu
cầu mở rộng rất lớn nên các công ty đường sắt phải tìm kiếm thêm các hình
thức tài trợ khác như thông qua hợp đồng ủy thác về thiết bị. Để phục vụ
ngành vận tải đường sắt, công ty cho thuê đầu tiên của Mỹ được thành lập bởi
Henry Shofeld vào năm 1952. Sau đó, nghiệp vụ cho thuê tài chính nhanh
chóng lan rộng sang Châu Âu và đã được ghi nhận trong luật thuê mua của
Pháp( năm 1960) với tên gọi “ Credit Bail ”. Cũng trong năm 1960, hợp đồng
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
4

Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
thuê mua đầu tiên đã được thảo ra ở Anh có giá trị 18.000 bảng. Đến thập
niên 70, hoạt động thuê tài chính cũng có những bước phát triển mạnh mẽ ở
Châu Á. Hoạt động cho thuê tài chính từ chỗ “ tận dụng những tài sản không
dùng đến ” đã nhanh chóng chuyển thành nghiệp vụ tài chính đầy sáng tạo mà
các công ty hàng đầu luôn tìm cách khai thác. Đi thuê giúp cho các doanh
nghiệp nắm bắt được với những công nghệ mới nhanh hơn với những điều
khoản có lợi hơn là việc mua thiết bị. Mặc dù công ty cho thuê tài chính đầu
tiên được thành lập tại Việt nam vào năm 1996 và hoạt động cho thuê tài
chính cũng đã manh nha ở các ngân hàng trước đó nhưng phải cho đến khi
Chính phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 thì hoạt
động cho thuê tài chính ở Việt nam mới thực sự hình thành và ngày càng phát
triển mạnh mẽ.
Sự ra đời của Công ty cho thuê tài chính góp phần làm tăng sự sôi động
và cạnh tranh trên thị trường tài chính, làm đa dạng hóa các nguồn vốn tài trợ
trong nền kinh tế, đáp ứng kịp thời các yêu cầu khách quan trong sản xuất
kinh doanh. Là hình thức tài trợ có tính an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối
với các bên tham gia.
1.1.2. Phân loại công ty
Ở các nước khác nhau thì cách phân loại công ty cho thuê tài chính cũng
khác nhau. Ở Việt Nam, tại điều 2 của Nghị định số 16/2001/NĐ- CP Công ty
cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức
sau:
- Công ty cho thuê tài chính nhà nước: do nhà nước đầu tư vốn thành lập
tổ chức và quản lí hoạt động kinh doanh.
- Công ty cho thuê tài chính cổ phần: là công ty cho thuê tài chính do các
tổ chức và cá nhân góp vốn được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
5
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô

- Công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: là công ty cho
thuê tài chính hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân được thành lập và hoạt
động bởi một hoặc nhiều tổ chức tín dụng.
- Công ty cho thuê tài chính liên doanh: được thành lập tại Việt Nam,
bằng vốn góp của Bên Việt Nam và Bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Công ty CTTC liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài Công ty CTTC được
thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của một hoặc một
số tổ chức tín dụng nước ngoài và được thành lập dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ cấp và thu hồi giấy phép
thành lập và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính ở nước ta, quản lí
và thanh tra giám sát hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của công ty cho thuê tài chính
1.1.3.1. Khái niệm
Theo nội dung sửa đổi tại Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày
25/8/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP
ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC vừa được Chính
phủ ban hành: “ Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, là pháp nhân Việt Nam; được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới
3 hình thức: Công ty CTTC trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Công
ty CTTC trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Công ty CTTC cổ phần.
Việc chuyển đổi sở hữu, thay đổi hình thức Công ty CTTC thực hiện theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Công ty cho thuê với hoạt động
kinh doanh chủ yếu là nhượng quyền sử dụng, khai thác tài sản thuộc sở hữu
của mình cho các chủ thể khác nhằm mục đích thu phí thuê tài sản.
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
6
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô

1.1.3.2. Đặc điểm
Công ty cho thuê tài chính rất linh hoạt trong hoạt động kinh doanh bởi
vì công ty cho thuê tài chính hầu như không bị chi phối bởi Luật Ngân hàng
và Luật các tổ chức tín dụng mà hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Hoạt động của công ty cho thuê tài chính như một công ty xuất nhập
khẩu để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lại lấy mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá để phát triển do đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ ám hiểu sâu về
mặt kĩ thuật.
Tài sản của công ty cho thuê tài chính không được công ty trực tiếp sử
dụng. So với doanh nghiệp thông thường, tài sản của công ty cho thuê tài
chính chủ yếu là tài sản cố định, có tính thanh khoản thấp. Nguồn vốn trung
dài hạn chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của công ty. Đặc điểm này sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến cách thức và thời hạn huy động vốn của công ty cho
thuê tài chính.
Công ty cho thuê tài chính huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu,
trái phiếu và dùng tiền thu được để mua máy móc thiết bị để cho thuê.
Ở Việt Nam, trong quá hoạt động của công ty cho thuê tài chính luôn
cân nhắc ưu tiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đầu tư công nghệ tiên tiến thu
hồi vốn nhanh đồng thời đầu tư cho một số công trình có quy mô lớn thật cần
thiết và có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
1.1.4. Vai trò của công ty cho thuê tài chính
1.1.4.1. Đối với bên đi thuê
Hoạt động cho thuê tài chính tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hạn hẹp
về ngân quỹ, các doanh nghiệp có mức độ tín nhiệm thấp có được cơ sở vật
chất và thiết bị cần thiết để nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả kinh
doanh
Trong xu thế nền kinh tế hội nhập như hiện nay thì tính cạnh tranh ngày
càng ác liệt. Do đó các doanh nghiệp luôn cần phải mở rộng sản xuất kinh
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
7

Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
doanh, cải tiến các máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản
phẩm, hạ giá thành để đáp ứng nhu cầu của tiêu dùng hiện nay. Nhưng không
phải doanh nghiệp nào cũng có đủ vốn để đầu tư mở rộng sản xuất như thế,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay mới thành lập, chưa có đủ uy tín cũng như
không có đủ tài sản thế chấp để tiếp cận với vốn vay từ ngân hàng hay các
định chế tài chính. Trong khi các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về thủ tục
thế chấp tài sản khi vay vốn ở các ngân hàng thì việc có mặt của các công ty
cho thuê tài chính đã mở ra nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp. Thông qua
cho thuê tài chính, doanh nghiệp có thể đổi mới máy móc thiết bị, hiện đại
hóa sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới. Điều này sẽ làm
giúp ngắn thời gian hơn so với việc doanh nghiệp đi vay hay các hình thức
huy động vốn khác. Hoạt động này còn có lợi cho bên đi thuê ở chỗ, rủi ro về
mặt pháp lý và rủi ro hao mòn vô hình đều thuộc về phía người cho thuê do
tài sản thuộc quyền sở hữu của người cho thuê.
Hoạt động cho thuê tài chính sẽ tạo khả nâng dự trữ các nguồn tín dụng
cho tương lai của doanh nghiệp cũng như giúp doanh nghiệp vượt qua được
những giai đoạn khó khăn về tài chính trước mắt. Trên thực tế nhiều doanh
nghiệp có đủ khả năng để mua máy móc thiết bị nhưng họ vẫn lựa chọn hình
thức đi thuê tài chính. Đó là do sự chênh lệch đồng vốn bỏ ra để mua tài sản
cố định và dùng đồng vốn đó để đầu tư thu lợi nhuận trừ đi tiền thuê tài chính
là cao hơn. Hơn nữa, tài sản đi thuê được hạch toán ngoại bảng nên không
làm tăng số nợ của doanh nghiệp nên không ảnh hưởng tới hạn mức tín dụng
trong doanh nghiệp khi đi vay. Doanh nghiệp sẽ không bị đọng vốn trong tài
sản cố định là do không phải bỏ ra khoản tiền lớn nhưng vẫn có tài sản để sử
dụng.
Thông qua hoạt động cho thuê doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được thuế thu
nhập. Các khoản tiền đi thuê nằm trong chi phí doanh nghiệp nên sẽ làm giảm
thu nhập tính thuế của doanh nghiệp, kéo theo thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14

8
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
phải nộp cũng giảm một phần. Khoản chi phí này được nhân với tỉ lệ chiết
khấu sau thuế của doanh nghiệp và nhân với lãi suất cho vay của ngân hàng sẽ
cho ta biết tỉ lệ tiết kiệm do hoãn thuế bởi cho thuê đem lại cho doanh nghiệp.
Giúp cho bên đi thuê tránh được rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời của tài
sản, đặc biệt đối với những thiết bị có tốc độ phát triển nhanh như ngành công
nghiệp máy tính chẳng hạn…
Thủ tục đi thuê đơn giản, linh hoạt nhanh gọn hơn đi vay vì bớt được
thời gian làm thủ tục thế chấp, bảo lãnh.
1.1.4.2 Đối với bên cho thuê
1.1.4.2.1. Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ có tính an toàn cao
Do quyền sở hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc người cho thuê nên họ có
quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản. Nếu có những biểu hiện đe doạ
sự an toàn của giao dịch cho thuê đó, người cho thuê có thể thu hồi tài sản
ngay lập tức, tức còn trong các hình thức cho vay bằng tiền khác rất khó thực
hiện được biện pháp này.
Thêm vào đó, khi tiến hành tài trợ bằng hình thức này sẽ đảm bảo rằng
khoản tiền tài trợ sử dụng đúng mục đích mà người tài trợ yêu cầu, nhờ vậy
đảm bảo khả năng trả nợ của người vay.
Do đây là hình thức tài trợ không phải trực tiếp bằng tiền mà là bằng tài
sản hiện vật nên hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát.
Cuối cùng, hình thức tài trợ này giúp người cho thuê không bị khó khăn
về khả năng thanh toán do tiền thuê và vốn được thu hồi dựa trên kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của tài sản.
1.1.4.2.2. Cho thuê tài chính giúp người cho thuê linh hoạt trong kinh
doanh
Trong thời gian diễn ra giao dịch cho thuê tài chính, vốn tài trợ được
thu hồi dần cho phép người cho thuê tái đầu tư chúng vào hoạt động kinh
doanh sinh lợi và giữ vững nhịp độ hoạt động.

Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
9
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
Người cho thuê có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh do có thể tập trung
vào lĩnh vực hẹp nên có điều kiện đầu tư theo chiều sâu về cả hình thức kinh
tế kỹ thuật và nghiệp vụ tín dụng.
Tuy nhiên, hoạt động cho thuê tài chính cũng còn nhiều bất lợi đối với
người cho thuê nhất là khi môi trường kinh tế, vĩ mô không thuận lợi chẳng
hạn tại các quốc gia không có quy định rõ ràng về quyền sở hữu hay không có
thị trường mua bán máy móc, thiết bị cũ thì nguy cơ bị quốc hữu hoá, đọng
vốn, hoặc bị lỗ trong kinh doanh là đều rất dễ xảy ra.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
Trong bất cứ xã hội nào, nền kinh tế nào mà tìm được phương thức để
người có vốn và người cần vốn gặp nhau hiệu quả, tối ưu thì xã hội đó, nền
kinh tế đó sẽ phát triển. Bản chất của hoạt động cho thuê tài chính là một hình
thức cấp tín dụng trung và dài hạn, thị trường cho thuê tài chính cũng là một
bộ phận của thị trường vốn, thị trường này diễn ra các hoạt động trao đổi mua
bán quyền sử dụng các nguồn tài chính trung dài hạn theo những phương thức
giao dịch nhất định. Như vậy, cho thuê tài chính hay thị trường cho thuê tài
chính đã một góp một phần để giải quyết bài toán về vốn cho nền kinh tế. Sự
ra đời của cho thuê tài chính làm tăng mức độ cạnh tranh trong hoạt động của
các tổ chức tài chính, làm tăng mức huy động vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong nền kinh tế.
Cho thuê tài chính gắn chặt với việc trang bị và đổi mới máy móc, công
nghệ và mở rộng sản xuất đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất của các ngành
công nghiệp vừa vào nhỏ thuộc khu vực dân doanh. Phát triển tốt thị trường
cho thuê tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao
năng suất của doanh nghiệp cũng như của toàn nền kinh tế.
Đặc biệt thông qua hình thức cho thuê tài chính có thể thu hút một lượng
vốn lớn từ dân cư qua các hình thức huy động vốn trung dài hạn hoặc liên

doanh với ngoài để tạo kênh dẫn vố từ bên ngoài vào cho nền kinh tế.
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
10
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
Ngoài việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, cho
thuê tài chính còn là phương thức tài trợ hữu hiệu nâng cao chất lượng của hệ
thống giao thông công cộng, thông tin liên lạc…qua đó nâng cao chất lượng
của toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng và đời sống của nền kinh tế nói chung.
1.1.5. Hoạt động của công ty cho thuê tài chính
1.1.5.1. Hoạt động huy động vốn
Bất kì một doanh nghiệp nào khi bắt đầu thành lập cũng đều phải quan
tâm đến nguồn vốn vì nó quyết định đến quy mô và hoạt động tổ chức của
doanh nghiệp. Đối với công ty cho thuê tài chính thì càng phải huy động
nhiều vốn hơn để có thể tài trợ cho các hợp đồng cho thuê. Theo Nghị định
của Chính phủ số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính, công ty cho thuê tài chính có thể huy động vốn từ các nguồn
sau:
 Được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân
theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
 Được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có
kỳ hạn trên một năm để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
 Được vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
 Được nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.5.2. Hoạt động cho thuê tài chính
1.1.5.2.1. Khái niệm về cho thuê tài chính
Tuỳ theo quy định pháp luật ở mỗi nước khác nhau mà quan niệm về
hoạt động cho thuê tài chính cũng khác nhau, nhưng cơ bản thì vẫn có điểm
tương đồng với tiêu chuẩn quốc tế. Theo Uỷ ban tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế
(IASC) cho thuê tài chính được hiểu là: cho thuê tài sản có sự chuyển giao

phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của tài sản, quyền sở hữu
có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
11
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 16/2001/NĐ - CP ngày 02/5/2001 về tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thì: “Cho thuê tài chính là
hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết
bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho
thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên
thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng
tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên
thoả thuận”. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp
đồng cho thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại
thời điểm ký hợp đồng.
Cũng theo Nghị định này thì một dịch cho thuê tài chính phải thỏa mãn
một trong bốn điều kiện sau:
 Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê, hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận
của hai bên.
 Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu
tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài
sản thuê tại thời điểm mua lại.
 Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê.
 Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tái hợp đồng CTTC, ít nhất
phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động chính và đem lại lợi nhuận
chủ yếu cho công ty cho thuê tài chính. Đây là hoạt động căn bản tạo nên đặc
thù ngành kinh doanh cho công ty cho thuê tài chính.
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
12
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
1.1.5.2.2. Các phương thức cho thuê tài chính
Nếu căn cứ theo tính chất và đối tác tham gia giao dịch thì cho thuê tài
chính có hai hình thức chủ yếu sau:
1.1.5.2.2.1. Cho thuê tài chính với sự tham gia của hai bên
Theo phương thức này, tài sản thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê do
đi mua hoặc có sẵn để cho bên thuê thuê lại. Các tổ chức tài chính thường ít
áp dụng hình thức này mà thường là các nhà sản xuất, các nhà đầu tư xây
dựng nhằm chuyên môn hoá quy trình sản xuất.
Kí hợp đồng thuê (1)
Bàn giao tài sản thuê (2)
Thanh toán tiền thuê (3)
(1) Bên cho thuê và bên đi thuê kí hợp đồng thuê.
(2) Bên cho thuê bàn giao tài sản (quyền sử dụng) cho Bên đi thuê.
(3) Theo định kì Bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho Bên cho thuê.
1.1.5.2.2.2. Cho thuê tài chính với sự tham gia của ba bên
Phương thức cho thuê tài chính ba bên này còn được gọi là phương thức
cho thuê tài chính thuần ( net lease), bao gồm có sự tham gia của ba bên : bên
cho thuê, bên đi thuê và nhà cung ứng tài sản. Đây là phương thức cho thuê
tài chính được sử dụng phổ biến, trên thế giới có 80% hợp đồng cho thuê tài
chính áp dụng theo phương pháp này, nhất nhờ những ưu điểm sau:
 Bên thuê được quyền lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thỏa thuận, đàm
phán với nhà cung cấp về những đặc tính của sản phẩm nhằm lựa chọn
ra sản phẩm phù hợp nhất, thỏa mãn tối đã yêu cầu của bên thuê.
 Bên cho thuê không phải mua sản phẩm trước, như vậy sẽ giảm bớt

những chi phí về kho bãi, hao mòn trong quá trình dự trữ và hơn nữa
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
13
BÊN CHO THUÊ BÊN ĐI THUÊ
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
còn giúp quay vòng vốn nhanh hơn nhờ không phải dự trữ hàng tồn
kho.
 Bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung cấp, nhờ vậy, bên cho
thuê giảm được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng do những
sai sót về mặt kỹ thuật.
 Do việc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc trách nhiệm
của nhà cung cấp và bên thuê nên bên cho thuê không phải quan tâm
đến tình trạng hoạt động của tài sản.
.
(1) Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với
nhà cung cấp bằng hợp đồng hoặc biên bản ghi nhớ.
(2) Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính.
(3) Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc
thiết bị là tài sản thuê theo thỏa thuận phù hợp với yêu cầu của bên thuê quy
định tại hợp đồng cho thuê tài chính.
(4) Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu
tài sản.
(5) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
(6) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê
tài chính.
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
14
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
Đây là 2 hình thức cho thuê tài chính cơ bản, trên thực tế còn có một số
dạng cho thuê đặc biệt trên cơ sở của 2 loại cho thuê trên. Đó là cho thuê trả

góp, cho thuê giáp lưng, cho thuê liên kết, cho thuê bắc cầu, mua và cho thuê
lại.
- Cho thuê trả góp :
Là hình thức mua trả góp tài sản trong khoảng thời gian nhất định ngay
cả khi người mua có thế chấp và không có thế chấp. Phương thức này xuất
phát từ những chương trình khuyến mại từ các hãng sản xuất nhằm tăng lượng
bán sản phẩm.
- Cho thuê giáp lưng:
Trong phương thức này bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại
tài sản đang đi thuê thông qua sự đồng ý từ bên cho thuê bằng văn bản. Mọi
nghĩa vụ quyền lợi và tài sản được chuyển giao từ bên thứ nhất sang bên thứ
hai, các chi phí phát sinh do hai bên thuê thỏa thuận. Nhưng mọi rủi ro và
thiệt hại tài sản thì bên thứ nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới do họ là
bên trực tiếp kí hợp đồng với bên cho thuê.
- Cho thuê liên kết:
Là hình thức mà nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một bên thuê. Với
hình thức liên kết này thì khi phải cho thuê các loại tài sản có giá trị lớn, các
thành viên tham gia cho thuê sẽ giảm được nguồn vốn tài trợ bỏ ra và giảm
thiểu rủi ro khi tập trung vốn quá lớn. Công ty cho thuê tài chính có thể liên
kết với các nhà sản xuất, các định chế tài chính, hay các công ty cho thuê tài
chính khác. Và khi kí hợp đồng các bên liên kết có thể cùng tham gia hoặc ủy
thác đại diện một bên cho thuê.
- Cho thuê bắc cầu:
Do hạn chế về nguồn vốn nên các công ty cho thuê tài chính phải đi vay
từ một hay nhiều bên cho vay khác mua tài sản cho thuê. Phương thức cho
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
15
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
thuê này thường áp dụng với các giao dịch đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn,
nhưng sẽ phải chịu sức ép từ bên thứ ba là người cho vay.

- Mua và cho thuê lại:
Có những thiết bị hay công nghệ cần phải được đổi mới theo chu kỳ nhất
định. Việc xử lý tài sản sau khi hết thời hạn sử dụng cũng là một vấn đề
không nhỏ. Tất cả những điều này đều có thể giải quyết bằng hình thức thuê
lại. Doanh nghiệp bán tài sản cho Công ty CTTC và sau đó thuê lại từ Công
ty. Theo phương án này, khách hàng sẽ lập tức nhận được một khoản tiền mặt
từ việc bán tài sản đồng thời được hưởng các lợi ích của việc thuê tài chính.
Doanh nghiệp cũng thiết lập được chu kỳ đổi mới thường xuyên – khi hết thời
hạn thuê, họ có thể trả lại tài sản và áp dụng công nghệ mới. Tất cả các chi phí
và vấn đề của việc tiêu hủy tài sản sau khi hết thời hạn sử dụng đều không
phải bận tận nữa.
1.1.5.3. Các hoạt động khác
- Hoạt động cho thuê vận hành:
Cho thuê vận hành còn có tên gọi khác là thuê mua truyền thống, hình
thức cho thuê tài sản, theo đó bên sử dụng tài sản cho thuê trong một thời gian
nhất định và sẽ trả lại bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê. Bên cho thuê
giữ quyền sở hữu tài sản thuê và nhận phí thuê theo các quy định trong hợp
đồng. Cho thuê vận hành có các đặc điểm giống như cho thuê tài chính nhưng
nó không gắn với việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu tài sản. Bên đi thuê không phải chịu các chi phí bảo trì, vận hành hay
những rủi ro liên quan đến tài sản nếu không phải do lỗi của họ gây ra. Trong
hợp đồng cho thuê vận hành không dự kiến chuyển giao quyền sở hữu thiết bị
khi hết thời hạn thuê. Ở những nước có ngành công nghiệp cho thuê phát
triển, thị trường máy móc thiết bị phong phú thì cho thuê vận hành rất phát
triển.
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
16
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
Để có cách nhìn nhận rõ hơn về cho thuê tài chính và cho thuê vận hành
ta có thể dựa vào những tiêu thức sau đây :

Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa cho thuê vận hành và cho thuê tài chính
- Hoạt động cho thuê uỷ thác:
Dịch vụ uỷ thác cho thuê tài chính là việc công ty cho thuê tài chính thực
hiện cho thuê tài chính theo ủy thác của bên ủy thác. Bên uỷ thác có thể là các
đơn vị kinh tế, các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện cho thuê tài
chính đối với Bên thuê mà họ đã chỉ định hoặc đưa ra điều kiện để cho thuê.
Bên nhận ủy thác được thực hiện dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính theo
một trong hai phương thức sau đây:
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
TIÊU THỨC CHO THUÊ VẬN
HÀNH
CHO THUÊ TÀI
CHÍNH
Giống nhau
Quyền sở hữu Tách biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng
Ưu đãi về thuế Bên cho thuê hưởng
Bồi thường bảo
hiểm
Bên cho thuê hưởng
Khác nhau
Thời hạn thuê
Rất ngắn so với đời
sống hữu ích của tài
sản.
Dài bằng phần lớn đời
sống hữu ích của tài
sản.
Quyền hủy ngang
hợp đồng
Được phép .

Không được phép.
Chi phí bảo trì,
bảo dưỡng, sửa
chữa và bảo hiểm.
Bên cho thuê chịu toàn
bộ chi phí này.
Bên thuê chịu toàn bộ
các chi phí này.
Số tiền phải trả
Thấp hơn nhiều so với
toàn bộ giá trị tài sản.
Tương đương giá trị tài
sản tại thời đi ểm kí
kết.
Ghi sổ kế toán
Ghi chép sổ sách đối
với bên cho thuê.
Ghi chép sổ sách đối
với bên đi thuê.
17
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
 Nhận ủy thác bằng tài sản của bên ủy thác để cho thuê tài chính đối
với bên thuê.
 Nhận ủy thác bằng tiền của bên ủy thác để mua máy móc, thiết bị và
các động sản khác cho thuê tài chính đối với bên thuê.
Đối với nghiệp vụ này, công ty cho thuê thường không phải chịu những
rủi ro và được hưởng phí uỷ thác.
- Các hoạt động khác:
 Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ
cho thuê tài chính.

 Thực hiện các dịch vụ và quản lý tài sản.
 Khi công ty cho thuê tài chính đã có uy tín nhất định trên thị trường
thì có thể thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh .
 Công ty có thể phát triển thêm một số hoạt động khác để đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng như bán đồ cũ, mua bán nợ, cho vay vốn kinh
doanh, đại lý bảo hiểm tổn thất…
1.2. Hiệu quả hoạt động của công ty cho thuê tài chính thuộc NHTM
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động của công ty cho thuê tài chính
thuộc NHTM
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả hoạt
động còn thể hiện sự khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lí luận
và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao năng lực sản xuất, gia
tăng lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Đối với công ty cho thuê tài chính, hoạt
động của công ty thực chất là quá trình tài trợ vốn tín dụng bằng tài sản trên
cơ sở những dự án khả thi. Đây là hoạt động đầu tư phát triển của công ty cho
nên hiệu quả hoạt động của công ty được đánh giá dựa trên hiệu quả kinh
doanh thông qua kết quả tài chính, lợi nhuận thu được, mức độ bảo đảm trong
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
18
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
kinh doanh, khả năng phát triển hoạt động công ty và cả lợi ích công ty đem
lại cho nền kinh tế.
Vậy có thể nói, hiệu quả hoạt động của công ty cho thuê tài chính phản
ánh tất cả các mặt kinh doanh và chất lượng hoạt động công ty. Chỉ tiêu này
cho thấy trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của công ty để đạt được
lợi ích kinh tế cao nhất.
Khi phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cho thuê tài chính phải kết
hợp nhiều chỉ tiêu hiệu quả ở các bộ phận, các mặt của quá trình kinh doanh

và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Ta cũng có thể đi phân
tích từ chỉ tiêu tổng hợp đến chỉ tiêu chi tiết, từ đó khái quát hoá để đưa ra các
thông tin hữu ích là cơ sở đưa ra các phương án nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty.
1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính
thuộc NHTM
- Tỉ suất sinh lời vốn chủ sở hữu( doanh lợi vốn chủ sở hữu) ROE
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu x 100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập công ty. Chỉ tiêu này càng cao biểu
hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có
thể huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng
của công ty. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn
điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thu
hút vốn. Tuy nhiên, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào
cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu nhỏ, mà vốn chủ
sở hữu càng nhỏ thì mức độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu
này cần kết hợp với cơ cấu của vốn chủ sở hữu trong công ty.
- Tỉ suất sinh lời tổng tài sản( doanh lợi tài sản) ROA
ROA= Thu nhập sau thuế/ Tổng giá trị tài sản x 100%
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
19
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Đông Đô
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kì phân tích, doanh nghiệp đầu tư 1
đồng tài sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là tốt, góp phần
nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Tăng tỉ số này bằng cách
tăng doanh thu, giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động của công ty.
- Tỉ số nợ vay trên tổng tài sản( Hệ số nợ)
Hệ số nợ = Tổng số nợ vay/ Tổng giá trị tài sản

Tỉ số này phản ánh mức độ đầu tư vốn của chủ nợ đối với công ty. Tuy
nhiên vì là công ty cho thuê tài chính đi vay để cho vay nên tỉ số này sẽ phản
ánh khả năng tăng trưởng của hoạt động công ty. Tỉ số này càng cao càng cho
thấy công ty đang kinh doanh phát triển và có xu thế mở rộng hoạt động.
Ngược lại thì các chủ nợ lại chỉ muốn tỉ số này ở mức vừa phải để đảm bảo an
toàn khoản nợ được hoàn trả. Tỷ lệ này không bị khống chế, tuy nhiên nếu tỷ
lệ này quá cao các công ty CTTC dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán.
- Tỉ số dư nợ cho thuê tài chính trên tổng tài sản
H = Dư nợ cho thuê tài chính/ Tổng giá trị tài sản x 100%
Tỉ số này phản ánh hiệu quả sử dụng tiền vốn của công ty, cho biết có
bao nhiêu tài sản đang được sử dụng để cho thuê, tỉ lệ này càng cao càng tốt,
cho thấy sức sinh lời của tài sản đó, từ đó công ty cần tập trung phát triển hơn
nữa thế mạnh này.
- Tỉ lệ nợ quá hạn
H = Nợ gốc quá hạn/ Tổng dư nợ cho thuê x 100%
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết, trong một đồng vốn còn đang cho thuê theo
các dự án của công ty CTTC thì có bao nhiêu đồng chưa thu được khi đã đến
thời hạn. Do đó tỷ lệ này càng thấp càng tốt và ngược lại tỷ lệ này càng cao
phản ánh chất lượng và hiệu quả cho thuê thấp. Việc xác định mức trả nợ phải
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cảu dự án.
Nguyễn Ngọc Huy Lớp TC14A – K14
20

×