Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Nâng cao hoạt động hiệu quả tài chính tại công ty cổ phần Đại Minh Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.09 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Tên sinh viên: NGUYỄN QUANG NGUYÊN.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ngành: Tài chính – Ngân hàng.
Đề tài: “Nâng cao hoạt động hiệu quả tài chính tại công ty cổ phần
Đại Minh Châu”
Giảng viên hướng dẫn: Ths.Phùng Thế Đông.
Hà Nội, tháng 4 năm 2012.
Lời nói đầu.
Nhu cầu sử dụng ô tô tại Việt Nam đang khá phát triển. Theo đó, nhu cầu về phụ
tùng ô tô cũng tăng mạnh. Tuy nhiên, công nghệ chế tạo phụ tùng ô tô tại Việt
Nam hầu như chưa có. Chính vì thế, các doanh nghiệp buôn bán phụ tùng ô tô luôn
được đánh giá cao và quan trọng trong nền kinh tế hiện nay!
Là một doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần Đại Minh Châu đã hoạt động và
phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng . Trong thời gian hoạt động, công ty đã có
những mối quan hệ tốt với các đối tác lớn , được nhiều khách hàng quan tâm . Để
có sự thành công như ngày nay đã có sự đóng góp không mệt mỏi của ban lãnh đạo
cùng cán bộ công nhân viên trong công ty. Họ đã đóng góp tài năng và trí tuệ và
sức lao động của mình hoàn thành tốt nhiệm vụ mà công ty đã đề ra. Qua thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần Đại Minh Châu vừa qua với sự giúp đỡ tận tình của
các anh chị trong công ty, giúp em vận dụng những lý thuyết đã học tại trường áp
dụng vào thực tế. Và với sự giúp đỡ của thầy giáo Ths. Phùng Thế Đông đã giúp
em chuyển tải những kiến thức có được trong quá trình học tập tại trường và thực
tập tại Công ty cổ phần Đại Minh Châu để hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này,
với đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty cổ phần Đại Minh
Châu”
Ngoài “Lời nói đầu” và “kết luận”, nội dung của bài báo cáo gồm 3 phần:
_ Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần Đại Minh Châu.
_ Chương II: Thực trạng về hoạt động tài chính của công ty trong thời gian qua.
_ Chương III: Định hướng và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài


chính của công ty cổ phần Đại Minh Châu.
Mục lục
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần Đại Minh Châu.
_ Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần Đại Minh Châu.
_ Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Dai Minh Chau joint stock company.
_ Tên viết tắt: DMC.,JSC.
_ Địa chỉ trụ sở chính: 311 Trần Khát Chân, Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
_ Điện thoại: 0466701707.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Đại Minh Châu được thành lập ngày 3 tháng 6 năm 2008
theo giấy phép thành lập số 0102766996 do phòng đăng ký kinh doanh của
Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp. Khi mới thành lập công ty
đăng ký mức vốn điều lệ là 4.500.000.000đ do các cổ đông góp vốn.
Đến đầu năm 2010, công ty cổ phần Đại Minh Châu đã mở thêm 2 chi nhánh
ở Quảng Ninh và Hưng Yên, với cùng số vốn là 5.000.000.000đ.
1.2. Cơ cấu tổ chức và các hoạt động chính của công ty.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức của công ty
- Hội đồng thành viên : bao gồm các thành viên sáng lập của công ty, cơ quan
đứng đầu công ty và có quyết định cao nhất trong công ty.
- Giám Đốc : là người được hội đồng thành viên cử lên và chịu sự giám sát trực
tếp của hội đồng thành viên . Điều hành hoạt động kinh doanh và bộ máy quản lý
của công ty. Là chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trước hội đông
thành viên và toàn thể công ty. Thay thế toàn thể công ty cam kết thực hiện đúng
pháp luật và nghĩa vụ đối với nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có
sai phạm.
Các phòng ban do một trưởng phòng phụ trách quản lý . Chịu sự giám sát
của giám đốc công ty.
Phòng
Kinh

Doanh
Hội đồng thành viên
Giám đốc
Phòng
Hành
Chính
Nhân Sự
Phòng
Kế Toán
Tài
Chính
Phòng
Kỹ
Thuật
- Phòng Hành Chính Sự - Nhân sự : Làm nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc công
ty trong hai lĩnh vực
Về mặt hành chính: Quán xuyến mọi phát sinh về mặt hành chính của toàn
công ty.
Về mặt nhân sự: Giúp giám đốc quản lý nhân sự
- Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch kinh
doanh theo tháng , quý , năm. Tổ chức tiêu thụ hàng hóa, xây dựng công tác sau
bán hàng .
- Phòng kỹ thuật: Là nơi trực tiếp làm việc với khách hàng khi có yêu cầu về mặt
kỹ thuât. Là nơi xây dựng các phần mềm tin học.
- Phòng kế toán – tài chính: Tổ chức thực hiện công tác kế toán và chịu trách
nhiệm cung ứng tài chính thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, kiểm
tra giấy tờ , chứng từ hóa đơn trong kinh doanh và thực hiện hợp đồng.
Phòng kế toán – tài chính gồm 5 người tổ chức theo mô hình tập trung theo
hình thức nhật ký chung và được thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 2: Phòng kế toán – tài chính



KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
nghiệp
vụ 1
Kế toán
nghiệp
vụ 2
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng : Là người quan trọng nhất trong phòng kế toán , chịu trách
nhiệm toàn bộ về quản lý phân công nhiệm vụ trong phòng kế toán, chịu
trách nhiệm kiểm tra tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo kế toán gửi lên
cấp trên , hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, cung cấp kịp thời những
thông tin về tài chính doanh nghiệp cho người quản lý
• Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp chi phí, tính giá thành sản
phẩm , xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin tình hình tài chính
doanh nghiệp.
• Thủ quỹ : chịu trách nhiệm quản lý quỹ , thu chi tiền mặt
• Kế toán nghiệp vụ: có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu chi toàn công ty
tính theo chế độ tài chính ké toán do nhà nước và cơ quan chức năng quy
định. Sử lý các nghiệp vụ kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh,
quản lý vốn, phản ánh tình hình sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài sản
của công ty.
1.2.2. Các hoạt động chính của công ty.
 Đại lý ô tô và xa có động cơ khác.

 Bảo dưỡng, sữa chữ ô tô và xe có động cơ khác.
 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ
khác.
 Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận
tải bằng xe buýt).
 Cho thuê xe ô tô.
1.3. Tổng quan tình hình thị trường ô tô và phụ tùng ô tô thời gian qua.
1.3.1. Tổng quan tình hình thị trường ô tô thời gian qua.
Việc các nhà quản lí điều chỉnh tăng mức thu phí trước bạ lên 20% và 15%
từ ngày 1/1/2012 tại Hà Nội và TPHCM, cũng là hai thị trường ôtô lớn nhất
sẽ khiến nhu cầu mua xe chững lại.
Kế hoạch mua xe ôtô của người dân sẽ gặp nhiều khó khăn hơn, vì số tiền
đầu tư ban đầu tăng lên đáng kể. Do đó, nhiều người sẽ do dự, trì hoãn mua
xe.
Tuy nhiên, số liệu thống kê về sản lượng xe tiêu thụ trong năm 2011 của
thành viên Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA) cho thấy vẫn
có những tia hy vọng, dù nhỏ, với ngành ôtô Việt Nam trong năm mới 2012.
2.
Loại xe Năm 2010 Năm 2011 Tăng/giảm
Xe du lịch 33.467 40.858 22%
Xe đa dụng 24.309 22.956 -6%
Xe thương
mại
54.446 46.206 -15%
Tổng cộng 112.224 110.938 -1%
Mặc dù tiêu thụ ôtô trong năm 2011 vừa qua giảm 1% so với năm 2010,
nhưng với sự tăng trưởng của dòng xe du lịch, các nhà sản xuất vẫn đặt hy
vọng vào phân khúc này, dù có những thay đổi nhất định. Đại diện một nhà
sản xuất cho rằng sẽ có chuyển dịch phân khúc thị trường trong tiêu chí chọn
mua xe mới của khách hàng trong năm 2012. Với số tiền trước đây có thể

mua một chiếc xe hạng D, giờ đây, với việc tăng phí trước bạ cùng các chi
phí khác, khách hàng buộc phải chuyển sang lựa chọn xe ở phân khúc thấp
hơn (hạng C, thậm chí là hạng B), với giá thành phù hợp hơn.
Năm 2011, trong các thành viên VAMA, Trường Hải, với chủng loại xe đa
dạng, từ xe buýt, xe tải cho đến những dòng xe du lịch mang thương hiệu
Kia, đã có một năm kinh doanh khởi sắc, bán được 31 nghìn xe, chiếm thị
phần hơn 28%.
Tuy nhiên, nếu xem xét cụ thể về dòng xe du lịch, Toyota vẫn là thương hiệu
“hấp dẫn” nhất đối với thị trường Việt Nam, khi chiếm thị phần lớn thứ hai
(27%), nhưng đa số sản phẩm là xe du lịch (chỉ có mẫu Hiace là xe thương
mại).
Dưới đây là thống kê cụ thể doanh số và thị phần của các thành viên VAMA
trong năm 2011:
Nhãn xe Số lượng
Thị phần
2011
Thị phần
2010
Trường Hải 31.801 28,7% 23,2%
Toyota 29.792 26,9% 27,7%
GM Việt Nam 10.350 9,3% 8,6%
Ford 8.697 7,8% 5,8%
Vinaxuki 7.607 6,9% 8,0%
Suzuki 4.344 3,9% 2,9%
Vinamotor 3.788 3,4% 10,9%
Mercedes-
Benz
2.896 2,6% 2,5%
Honda 2.555 2,3% 2,8%
Vinastar 2.184 2,0% 2,2%

Isuzu 1.608 1,4% 1,8%
VEAM 1.401 1,3% -
VMC 1.134 1,0% 0,6%
Hino 839 0,8% 1,1%
Sanyang 690 0,6% 0,9%
Mekong 670 0,6% 0,3%
Samco 408 0,4% 0,4%
Vinacomin 174 0,2% 0,2%
Tổng cộng 110.938
1.3.2. Tổng quan về thị trường phụ tùng ô tô thời gian qua.
Theo thống kê, năm 2011 kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô các
loại của cả nước trị giá 2,07 tỷ USD, chiếm 1,94% trong tổng kim ngạch nhập khẩu
hàng hoá của cả nước, tăng 7,35% so với năm 2010 (trong đó riêng linh kiện ô tô 9
chỗ ngồi trở xuống chiếm 44,91%, tương đương 931,9 triệu USD); Tháng 12 nhập
khẩu nhóm hàng này trị giá 180,49 triệu USD (giảm 6,4% so với tháng 11 và giảm
5,96% so với tháng 12 năm trước).
Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Hà Lan là những thị trường chủ yếu
cung cấp nhóm sản phẩm này cho Việt Nam. Năm 2011 nhập khẩu phụ tùng ô tô từ
thị trươờn Thái Lan trị giá 491,74 triệu USD, chiếm 23,7% tổng kim ngạch, tăng
15,65% so với năm 2010; Nhập từ Hàn Quốc 483,21 triệu USD, chiếm 23,29%,
tăng 41,48%; nhập từ Nhật Bản 413,13 triệu USD, chiếm 19,91%, tăng nhẹ 3,33%;
nhập khẩu từ Trung Quốc 218,93 triệu Usd, chiếm 10,55%, giảm 23,2%; nhập từ
Hà Lan 141,21 triệu Usd, chiếm 6,81%, tăng 44,53% so với năm 2010.
Năm 2011 nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô từ đa số các thị trường bị sụt giảm
kim ngạch so với năm 2010; trong đó các thị trường có độ sụt giảm mạnh từ 40%
đến trên 60% như: Thụy Điển (giảm 64,87%, đạt 2,65 triệu USD); Achentina
(giảm 59,57%, đạt 9,66 triệu USD); Nga (giảm 46,63%, đạt 4,4 triệu USD); Braxin
(giảm 43,12%, đạt 4,16triệu USD). Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu từ Tây Ban
Nha tăng mạnh nhất 71,15%, đạt 8,53 triệu USD; tiếp đến Hàn Lan tăng 44,53%,
đạt 141,21 triệu USD; Hàn Quốc tăng 41,48%, đạt 483,21triệu USD… thị trường

Nhật Bản tăng ít nhất 3,33% về kim ngạch so với năm 2010.
Kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô từ các thị trường năm 2011
ĐVT: USD



Thị
trường



T12/2011



Cả năm 2011
Tăng,
giảm
T12/2011
so với
11/2011
Tăng,
giảm
T12/2011
so với
12/2010
Tăng,
giảm
cả năm
2011

so với
năm
2010
Tổng
cộng
180.490.7552.074.985.909 -6,40 -5,96 +7,35
Linh kiện
ô tô 9 chỗ
ngồi trở
xuống

931.898.992
* * +11,49
Thái Lan 36.511.149 491.737.908 -15,20 -24,44 +15,65
Hàn Quốc 46.385.452 483.205.890 -11,64 +37,67 +41,48
Nhật Bản 41.665.860 413.126.462 +3,29 +4,45 +3,33
Trung
Quốc
14.889.147 218.932.820 -3,50 -30,45 -23,20
Hà Lan 14.181.195 141.205.146 +34,50 +43,28 +44,53
Indonesia 6.495.494 83.539.930 -26,01 -21,45 -12,94
Đức 4629763 59318777 -8,00 -7,29 -9,93
Philipines 4273036 51642979 -6,85 -22,85 -0,27
Đài Loan 2955019 26832715 +25,89 -11,78 -8,95
Ấn Độ 1836677 18576565 +39,71 -10,96 +21,34
Malaysia 1309579 15868739 -17,34 -30,70 +11,83
Achentina 761292 9664097 -10,26 -42,94 -59,57
Belarus 146601 8764502 -66,31 * *
Tây Ban
Nha

1021016 8530877 -25,10 +491,09 +71,15
Hoa Kỳ 555061 6778764 -18,32 -17,45 -20,02
Thổ Nhĩ
Kỳ
43188 4457345 -24,26 * *
Nga 402939 4401339 * +12,76 -46,63
Braxin 20807 4159875 -98,92 * -43,12
Thuỵ
Điển
265427 2653226 +37,43 -27,94 -64,87
Italia 81737 1608069 -31,60 * *
Chương II. Thực trạng về hoạt động tài chính của công ty cổ phần Đại Minh
Châu trong thời gian qua.
2.1. Kết quả hoạt động của công ty thời gian qua.
2.1.1. Bảng cân đối kế toán năm 2011.
TÀI SẢN Mã số Năm nay Năm trước
A, Tài sản ngắn hạn 100 1,617,965,288 1,332,383,007
(100=110+120+130+140+150)
I, Tiền và các khoản tương đương tiền 110 34,116,000 40,844,282
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0
1. Đàu tư ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 507,234,800 403,054,200
1. Phải thu khách hàng 131 434,816,800 403,054,200
2. Trả trước cho người bán 132 60,000,000
3. Các khoản phải thu khác 138 12,418,000
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139
IV. Hàng tồn kho 140 815,136,236 671,869,602
1. Hàng tồn kho 141 815,136,236 671,869,602
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149

V.Tài sản ngắn hạn khác 150 261,478,252 216,614,923
1. Thuế GTGT được khấu trừ 151 119,064,645 29,374,020
2. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 152
3. Tài sẳn ngắn hạn khác 158 142,413,607 187,240,903
B. Tài sản dài hạn 200 755,739,618 18,716,946
(200=210+220+230+240)
I. Tài sản cố định 210 755,739,618 18,716,946
1. Nguyên giá 773,752,380 23,396,190
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (18,012,762) (4,679,244)
3. Chi phí XDCB dở dang
II. Bất động sản đầu tư
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư tài chính dài hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
dài hạn
IV. Tài sản dài hạn khác 0 0
1. Phải thu dài hạn
2. Tài sản dài hạn khác
3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
Tổng cộng tài sản ( 250= 100 + 200) 2,373,704,906 1,351,099,953
NGUỒN VỐN Mã số Năm nay Năm trước
A. Nợ phải trả (300=310+320) 300 1,094,231,887 227,891,494
I. Nợ ngắn hạn 310 644,231,887 227,891,494
1. Vay ngắn hạn 311 218,684,700
2. Phải trả cho người bán 312 403,459,000 227,891,494
3. Người mua trả tiền trước 313
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 22,088,187
5. Phải trả người lao động 315

6. Chi phí phải trả 316
7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 318
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn khác 319
II. Nợ dài hạn 320 450,000,000
1.Vay và nợ dài hạn 321 450,000,000
2. Quý dự phòng trợ cấp mất việc làm 322
3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác 328
4. Dự phòng phải trả dài hạn 329
B. Vốn chủ sở hữu (400=410+430) 400 1,354,473,019 1,123,208,459
I. Vốn chủ sở hữu 410 1,354,473,019 1,123,208,459
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 1,200,000,000 1,000,000,000
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413
4. Cổ phiếu quỹ 414
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 416
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 417 154,473,019 123,208,459
II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 430
Tổng cộng nguồn vốn 440 2,448,704,906 1,351,099,953
(440=300+400)
2.1.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011.
CHỈ TIÊU Mã số Năm nay Năm trước
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
1 4,502,565,000 2,587,488,977
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2
3. Doanh thu thuần về b.hàng và cung
cấp d.vụ
10 4,502,565,000 2,587,488,977
(10=01-02)

4. Giá vốn hàng bán 11 3,608,659,836 1,999,307,733
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp d.vụ
20 893,905,164 588,181,244
(20=10-11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 1,527,351 311,045
7. Chi phí tài chính 22 30,074,688
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 30,074,68
8
8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 572,162,580 447,796,320
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
30 293,195,247 140,695,969
[30=20+(21-22)-24] 569
10. Thu nhập khác 31 15,157,500
11. Chi phí khác 32
12. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 15,157,500 0
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 308,352,747 140,695,969
(50=30+40)
14. Chi phí thuế TNDN 51 77,088,187 35,173,992
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-
51)
60 231,264,560 105,521,977
2.2. Đánh giá hiệu quả tài chính của công ty cổ phần Đại Minh Châu.
2.2.1. Các chỉ số thanh khoản được sử dụng để đo lường năng lực của một
Doanh Nghiệp trong việc đáp ứng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi
chúng đến hạn.
 Chỉ số thanh toán ngắn hạn =
Năm 2010: = 4.89
Năm 2011: = 2.10

 Chỉ số thanh toán nhanh =
Năm 2010: = 2.89
Năm 2011: = 0.84
2.2.2. Các tỷ số về quản lý tài sản đo lường việc Doanh Nghiệp quản lý các tài
sản của mình hiệu quản như thế nào và liệu rằng mức độ hiệu quả của
những tài sản này có tương quan thích hợp với mức độ của các hoạt động
được đo lường bởi doanh số bán.
 Vòng quay các khoản phải thu =
Năm 2010= = 11.4 vòng.
Năm 2011 = = 9.89 vòng.
 Kỳ thu tiền bình quân =
Năm 2010 = = 31.5 ngày
Năm 2011 = = 36.4 ngày
 Vòng quay hàng tồn kho =
Năm 2010 = = 2.68 vòng
Năm 2011 = = 4.85 vòng
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Năm 2010 = = 138.25
Năm 2011 = = 5.98
 Vòng quay tổng tài sản =
Năm 2010 = = 1.38 vòng
Năm 2011 = = 2.41 vòng
 Vòng quay vốn lưu động =
Năm 2010 = = 2.09 vòng
Năm 2011 = = 3.65 vòng
2.2.3. Các tỷ số quản lý nợ đo lường mức độ mà một DN sử dụng tài trợ bằng
nợ, hay đòn bẩy tài chính, và mức độ an toàn đối với các chủ nợ.
 Đòn bấy tài chính = 1 +
Năm 2010 = 1 + = 1.2
Năm 2011 = 1 + = 1.8

 Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Năm 2010 = = 0.17
Năm 2011 = = 0.46
 Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay =
Năm 2010: Không tồn tại “chi phí trả lãi vay”.
Năm 2011 = = 9.25
2.2.4. Hệ số đo lường khả năng sinh lợi chỉ ra các hiệu ứng kết hợp của thanh
khoản, quản lý tài sản và quản lý nợ đối với các kết quả hoạt động.
 Doanh lợi doanh thu =
Năm 2010 = = 0.04
Năm 2011 = = 0.05
 (ROA)Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản =
Năm 2010 = = 0.08
Năm 2011 = = 0.97
 (ROE) Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Năm 2010 = = 0.09
Năm 2011 = = 0.17
2.2.5. Bảng đánh giá hiệu quả tài chính.
Bảng 1 .Đánh giá các chỉ số tài chính của công ty.
Các chỉ số tài chính Giá trị Chênh lệch
2010 2011 +/- %
I. Các chỉ số thanh khoản được sử dụng
để đo lường năng lực của một Doanh
Nghiệp trong việc đáp ứng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến
hạn.
1. Chỉ số thanh toán ngắn hạn 4.89 2.1 -2.79 -57
2. Chỉ số thanh toán nhanh 2.89 0.84 -2.05 -70
II. Các tỷ số về quản lý tài sản đo lường
việc Doanh Nghiệp quản lý các tài sản

của mình hiệu quản như thế nào và
liệu rằng mức độ hiệu quả của những
tài sản này có tương quan thích hợp
với mức độ của các hoạt động được đo
lường bởi doanh số bán.
1. Vòng quay các khoản phải thu 11.4 9.89 -1.51 -13.2
2. Kỳ thu tiền bình quân 31.5 36.4 +4.9 +15.5
3. Vòng quay hàng tồn kho 2.68 4.85 +2.17 +80
4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 138.25 5.98 -132.27 -95.6
5. Vòng quay tổng tài sản 1.38 2.41 +1.03 +74.6
6. Vòng quay vốn lưu động 2.09 3.65 +1.56 +74.6
III. Các tỷ số quản lý nợ đo lường mức độ
mà một DN sử dụng tài trợ bằng nợ,
hay đòn bẩy tài chính, và mức độ an
toàn đối với các chủ nợ.
1. Đòn bấy tài chính 1.2 1.8 +0.6 +50
2. Tỷ số nợ trên tổng tài sản 0.17 0.46 +0.29 +1.7
3. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay 0 9.25 +9.25 #
IV. Hệ số đo lường khả năng sinh lợi chỉ
ra các hiệu ứng kết hợp của thanh
khoản, quản lý tài sản và quản lý nợ
đối với các kết quả hoạt động.
1. Doanh lợi doanh thu 0.04 0.05 +0.01 +25
2. (ROA)Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản 0.08 0.97 +0.89 +11.125
3. (ROE) Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 0.09 0.17 +0.08 +88.8
Bảng 2. Đánh giá các chỉ tiêu tài chính của công ty.
STT Chỉ tiêu Giá trị Chênh lệch
2010 2011 +/- %
1. Tài sản lưu động 1,115,768,084 1,356,487,036 +240,718,952 +21.5
2. Tài sản lưu động

bằng tiền
660,513,405 541,350,800 -119,162,605 -18%
3. Hàng tồn kho 671,869,602 815,136,236 +143,266,634 +21.32
4. Các khoản phải
thu
403,054,200 507,234,800 +104,180,600 25.8
5. Tài sản cố định 18,716,946 755,739,618 +737,022,672 3937
6. Tổng tài sản 1,351,099,953 2,373,704,906 +1,022,604,953 +75.7
7. Doanh thu 2,587,800,022 4,519,249,851 +1,931,760,874 +74.64
8. Doanh thu thuần 2,587,488,977 4,502,565,000 +1,915,076,023 +74.01
9. Giá vốn hàng bán 1,999,307,733 3,608,659,836 +1,609,352,103 +80.5
10. Thu nhập trước
thuế và lãi vay
140695969 278,278,059 +137,582,090 97.78
11. Chi phí trả lãi vay 0 30,074,688 +30,074,688
12. Nợ ngắn hạn 227,891,494 644,231,887 +416,340,393 +182.7
13. Vốn chủ sở hữu 1,123,208,459 1,354,473,019 +231,264,560 +20.6
14. Tổng nợ 227,891,494 1,094,231,887 +866,340,393 +380
15. Lợi nhuận sau
thuế
105,521,977 231,264,560 +125,742,583 +119
2.2.6. Đánh giá kết quả
 Chỉ số thanh toán ngắn hạn: Đây là chỉ số đo lường mức độ mà các
khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi tài sản lưu động. Nói chung thì
chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Năm 2010, công ty đạt chỉ số
thanh toán ngắn hạn là 4,89, tức gần 5, mức được cho là cao so với
chuẩn mực riêng của chỉ số này. Điều này chứng tỏ năm 2010, tài sản
của công ty bị cột chặt vào tài sản lưu động quá nhiều, suy ra hiệu quả
sử dụng tài sản của công ty là không cao. Đến năm 2011, chỉ số này
của công ty là 2,1, tức giảm 2 lần so với năm trước, tương đương giảm

57% so với năm 2010, do “tài sản lưu động” tăng 240,718,952 đồng,
tương đương tăng 21.5%; và “nợ ngắn hạn” tăng 416,340,393 đồng,
tương đương 182.7%.
 Chỉ số thanh toán nhanh: Đây là chỉ số đo lường mức độ thanh khoản
của tài sản. Năm 2010, công ty đạt chỉ số 2.89, tức gần 3. Điểu này
chứng tỏ, khả năng thanh khoản của công ty năm 2010 khá tốt: 1 đồng
nợ có đến 3 đồng tài sản có thể nhanh chóng thanh lý để trả nợ. Đến
năm 2011, chỉ số thanh toán nhanh của công ty là 0.84, điều này
chứng tỏ khả năng thanh khoản của công ty đã bị giảm xuống, do:
“Tài sản lưu động bằng tiền” năm 2011 giảm 119,162,605 đồng so với
năm 2010, tức giảm 18%; và “Nợ ngắn hạn” tăng 416,340,393 đồng
so với năm 2010, tương đương tăng 182,7%.
 Vòng quay các khoản phải thu: Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu
quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn
hàng. Năm 2010, chỉ số này của công ty là 11.4, chứng tỏ khả năng
doanh nghiệp được khách hàng trả nợ là khá tốt. Đến năm 2011, chỉ
số này là 9.89, tức giảm 1.51 so với năm 2010, tương đương giảm
13.2%, do: “Doanh thu thuần” năm 2011 tăng 1,915,076,023 đồng so
với năm 2010, tương đương tăng 74.01%; và “Các khoản phải thu”
tăng 104,180,600 đồng, tương đương 25.8%
 Kỳ thu tiền bình quân: Đây là chỉ số đo độ dài bình quân thời gian mà
doanh nghiệp phải đợi để thu được tiền. Năm 2010, chỉ số này của
công ty là 31.5 ngày, tức cứ trung bình 31.5 ngày thì công ty lại thu
tiền về. Đến năm 2011, chỉ số này là 36,4 ngày, chứng tỏ thời gian
chờ thu tiền về của công ty lâu hơn năm 2010 là 4.9 ngày, tương
đương 15.5%, do: “ Vòng quay các khoản phải thu” năm 2011 giảm
1.51 vòng so với năm 2010, tương đương giảm 13.2%.
 Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng
tồn kho hiệu quả như thế nào. Năm 2010, chỉ số này của công ty là
2.68 vòng, tức số ngày tồn kho trung bình khoảng 134 ngày. Đến năm

2011, chỉ số này là 4.85 vòng, tức trung bình khoảng 74 ngày, tăng
2.17 vòng so với năm 2010, tương đương tăng 80%, do: “ Giá vốn
hàng bán” năm 2011 tăng 1,609,352,103 đồng so với năm 2010,
tương đương tăng 74.01%; và “Hàng tồn kho” tăng 143,266,634 đồng
so với năm 2010, tương đương tăng 21.32%.
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Đây là chỉ số đo lường việc doanh
nghiệp sử dụng tài sản cố định hiệu quả như thế nào. Năm 2010, chỉ
số này của công ty là 138.25. Đến năm 2011, chỉ số này giảm xuống
còn 5.98, chứng tỏ công ty sử dụng tài sản không hiệu quả, hoặc
những kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ít phụ thuộc vào tài
sản cố định. Lý do năm 2011 chỉ số này giảm là do: “Doanh thu” năm
2011 tăng 1,931,760,874 đồng , tương đương tăng 74.64% so với năm
2010; và “Tài sản cố định” tăng 737,022,672 đồng so với năm 2010,
tương đương tăng 3937%.
 Vòng quay tổng tài sản: Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp
tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản. Năm 2010, chỉ số này
là 1.38, nghĩa là cứ 1 đồng đầu tư vào tổng tài sản thì công ty tạo ra
được 1.38 đồng doanh thu. Đến năm 2011, chỉ số này tăng 1.03, tương
đương tăng 74.6%, do: “Doanh thu thuần” năm 2011 tăng
1,915,076,023 đồng so với năm 2010, tương đương tăng 74.01%; và
“Tổng tài sản” tăng 1,022,604,953 đồng so với năm 2010, tương
đương tăng 75.7%.
 Vòng quay vốn lưu động: Chỉ số này đo lường việc doanh nghiệp sử
dụng tài sản lưu động hiệu quả như thế nào. Năm 2010, chỉ số này là
2.09. Đến năm 2011, chỉ số này là 3.65, tăng 1.56 so với năm trước,
tương đương tăng 74.6% do: “Doanh thu” năm 2011 tăng
1,931,760,874 đồng so với năm trước, tương đương tăng 74.64%; và
“Tài sản lưu động” tăng 240,718,952 đồng sao với năm trước, tương
đương tăng 21.5%.
 Đòn bẩy tài chính: Đòn bẩy tài chính đề cập tới việc doanh nghiệp sử

dụng nguồn tài trợ từ các khoản vay thay cho vốn cổ phần. Năm 2010,
chỉ số này là 1.2. Đến năm 2011, chỉ số này là 1.8, tăng 0.6 tương
đương với 50%, do: “Tổng nợ” năm 2011 tăng 866,340,393 đồng so
với năm 2010, tương đương tăng 380%; và “Vốn chủ sở hữu” tăng
231,264,560 đồng so với năm 2010, tương đương tăng 20.6%.
 Tỷ số nợ trên tổng tài sản: Chỉ số này cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng
trong tổng cấu trúc vốn của công ty. Năm 2010, chỉ số này là 0.17.
Đến năm 2011, chỉ số này là 0.46, tăng 0.29 tương đương 1.7%, do:
“Tổng nợ” năm 2011 tăng 866,340,393 đồng so với năm 2010, tương
đương tăng 380%; và “Tổng tài sản” tăng 1,022,604,953 đồng so với
năm 2010, tương đương tăng 75.7%.
 Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay: Chỉ số này cho biết với mỗi đồng
chi phí lãi vay thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
đảm bảo thanh toán và được đo lường: Năm 2010, chỉ số này ko tồn
tại, vì công ty không tồn tại chi phí lãi vay. Năm 2011, chỉ số này là
9.25%.
 Chỉ số doanh lợi doanh thu: Chỉ số này thể hiện mức sinh lời trên
doanh thu, hay mức sinh lời của ngành/sản phẩm đặc thù của công ty.
Năm 2010, chỉ số này là 0.04. Năm 2011, chỉ số này là 0.05, tăng 0.01
tương đương tăng 25%, do: “Lợi nhuận sau thuế” năm 2011 tăng
125,742,583 đồng so với năm 2010, tương đương tăng 119%; và
“Doanh thu” năm 2011 tăng 1,931,760,874 đồng, tương đương tăng
74.64%.
 (ROA) Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản: Chỉ số này đo lường sức hiệu
quả của tài sản sau thuế và lãi vay. Năm 2010, chỉ số này là 0.08. Đến
năm 2011, chỉ số này là 0.97, tăng 0.89 tương đương 11.125% so với
năm 2010, do: “Lợi nhuận sau thuế” năm 2011 tăng 125,742,583
đồng so với năm 2010, tương đương tăng 119%, do: “Lợi nhuận sau
thuế” năm 2011 tăng 125,742,583 đồng so với năm 2010, tương
đương tăng 119%; và “Tổng tài sản” năm 2011 tăng 1,022,604,953

đồng so với năm 2010, tương đương tăng 75.7%.
 (ROE) Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Chỉ số này đo lường mức
độ thu nhập của các khoản đầu tư của cổ đông. Năm 2010, chỉ số này
là 0.09. Năm 2011, chỉ số tăng lên thành 0.17, tức tăng 0.08 tương
đương tăng 88.8% do: “Lợi nhuận sau thuế” năm 2011 tăng
125,742,583 đồng so với năm 2010, tương đương tăng 119%; và “Vốn
chủ sở hữu” tăng 231,264,560 đồng so với năm 2010, tương đương
tăng 20.6%.
Chương III. Định hướng và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài hoạt
động tài chính của công ty Đại Minh Châu.
3.1. Định hướng.
Trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm 2011, căn cứ vào nhiệm vụ
và kế hoạch kinh doanh năm 2012 của công ty Đại Minh Châu , công ty
đã đề ra định hướng phát triển sau:
a/ Mục tiêu chung:
Phát huy hiệu quả đầu tư, khai thác và sử dụng triệt để các nguồn
cung cấp hàng hóa, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh với mức tăng
trưởng kinh tế từ 35% trở lên.
b/ Chỉ tiêu cụ thể về hoạt động kinh doanh năm 2012.
• Tổng doanh thu : 6 tỷ đồng.
• Nộp ngân sách đạt : Tăng 10%.
• Lợi nhuận : 2,5 tỷ đồng.
• Thu nhập bình quân: 5,500,000 đồng.
c/ Chăm lo đời sống nhân viên.
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên, tổ chức
khám sức khoẻ định kỳ cho 100% nhân viên, duy trì và nâng cao chất lượng
bữa ăn giữa ca đảm bảo đủ định lượng. Tổ chức cho 30-40% đi thăm quan
học tập trong nước và nước ngoài.
Lắng nghe ý kiến của nhân viên, thực hiện đầy đủ nội dung thoả ước lao
động tập thể, nội qui, qui chế của công ty, đảm bảo công bằng, công khai và

khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài với công ty, đào tạo nâng cao
trình độ nhân viên trong công ty.
Toàn thể nhân viên trong công ty quyết tâm đoàn kết nhất trí cao, phát huy
nội lực, đầu tư chiều sâu, khai thác triệt để và có hiệu quả các dự án kinh
doanh có quy mô, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại các cơ sở, tạo sức
mạnh và mở rộng thị trường trong nước để đạt mức doanh thu tăng hơn 6 tỷ
đồng, hoàn thành vượt mức nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và nâng cao
đời sống tinh thần và vật chất cho nhân viên trong công ty, xây dựng công ty
Đại Minh Châu liên tục phát triển đáp ứng kịp thời nhu cầu về ngành phụ
tùng ô tô trong nước từ nay đến năm 2015.
3.2. Các kiến nghị.
a/ Hoàn thiện công tác kế toán , kiểm toán.
Theo trình tự phân tích tài chính, bước đầu tiên là thu thập thông tin, xử lý
thông tin, cuối cùng là dự đoán và ra quyết định. Trong bước thứ nhất, doanh
nghiệp cần thu thập các thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Những thông tin này bao gồm thông tin kế
toán và các thông tin quản trị khác, trong đó thông tin kế toán thực sự quan trọng,
các thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác giúp hoạt động phân tích tài chính
có thể thực hiện, và được thực hiện chuẩn xác, hiệu quả hơn, bởi vì mọi hoạt động
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp đều dựa trên các số liệu kế toán
được lập hành quý, hàng năm Qua việc thực trạng hoạt động kế toán, ta thấy để
ứng dụng phân tích tài chính có hiệu quả trước hết phải hoàn thiện công tác công
tác kế toán, kiểm toán.
Hoàn thiện công tác kế toán, kiểm toán nhằm cung cấp những nguồn thông tin
cần thiết, đầy đủ, chính xác, cho hoạt động phân tích. Vì kế toán là việc quan sát,
ghi chép, phân loại, tổng hợp, các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả
nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế, chính trị,
xã hội, và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán có 5 người trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ không đồng đều, một số cán bộ đảm trách khối lượng
công việc quá nhiều nên không xử lý kịp thời các nghiệp vụ phát sinh dẫn đến

những sai sót.
Công tác hạch toán kế toán có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản
và phân tích các hoạt động tài chính trong kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, việc đổi mới và tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán để thích nghi với yêu
cầu và nội dung của quá trình đổi mới trong cơ chế quản lý là hết sức cần thiết.
Song song với những công việc đó, việc thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ
thường xuyên và nghiêm túc là hết sức cần thiết. Công tác này sẽ giúp phát hiện
những sai phạm hoặc lầm lẫn trong công tác kế toán ngay từ những bước đầu, nhờ
đó sẽ hạn chế ở mức cao nhất những sai lệch số liệu trong các khâu tiếp theo và
đặc biệt là khâu lập báo cáo kế toán. Việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ càng chặt chẽ
thì công tác kinh doanh nói chung cũng như việc phân tích tài chính càng chính
xác. Để hỗ trợ cho công tác này cần tổ chức tốt công tác kế toán, chuyển đổi theo

×