Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phân tích tình hình tài chính Công ty xây dựng và phát triển công nghệ Tuấn Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.74 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
LỜI NÓI ĐẦU
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành hoạt động sản xuất.
Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con người nhằm biến
các vật thể tự nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ cho mình. Con người
khi tiến hành làm bất cứ việc gì cũng luôn mong muốn đạt hiệu quả cao với
những chi phí tối thiểu nhưng đem lại lợi ích tối đa cho mình. Một trong
những hoạt động quan trọng và được con người tiến hành thường xuyên là
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành
đạt được kết quả như mong muốn thì điều tất yếu là phải thực hiện chức năng
quản lý và để có thể thực hiện tốt chức năng quản lý thì không thể thiếu thông
tin. Thông tin cung cấp cho quản lý được thu thập từ rất nhiều nguồn khác
nhau và bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có các thông tin về hoạt động tài
chính.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nó có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ
khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ của hoạt động tài chính là phải huy động đủ vốn đáp ứng
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ
quy định về tài chính tín dụng của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là
một vấn đề được rất nhiều người quan tâm nhất là những người quan tâm đến
hoạt động của doanh nghiệp . Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là
một việc làm vô cùng cần thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng
và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng
tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông
qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và


có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh.
Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu
dựa vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ trong đó bảng
1
cân đối kế toán được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vì nó phản ánh
khá đâỳ đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của việc phân tích
tình hình tài chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tại thời điểm phân tích.
Vì vậy em chọn đề tài tốt nghiệp là: “Phân tích tình hình tài chính Công
ty xây dựng và phát triển công nghệ Tuấn Linh”. Ngoài mở đầu và kết luận đồ
án gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính công ty xây dựng và phát triển
công nghệ Tuấn Linh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính của doanh nghiệp
2
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1. Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính quốc gia, là
một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hóa tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết.

Quá trình hoạt động sân xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình
hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá
trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các
hoạt động kinh doanh thường xuyên của các doanh nghiệp; các luồng tiền tệ
đó bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh
nghiệp, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của các doanh nghiệp.
Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là các
quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
Gắn liền với quá trình tạo lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là các
quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp có các quan hệ tài chính sau:
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, được thể hiện qua việc Nhà
nước cấp vốn cho doanh nghiêp hoạt động (đối với các doanh nghiệp nhà
nước) và các doanh nghiệp thực hiên nghĩa vự tài chính đối với nhà nước như
nộp các khoản thuế và lệ phí,
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính. Các mối quan hệ
này được thể hiện thông qua việc tài trợ nhu cầu vốn của doanh nghiệp .
3
Với thị trường tiền tệ, thông qua hệ thống ngân hàng các doanh nghiệp
nhận được những khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn và
ngược lại các doanh nghiệp phải hoàn trả vốn vay và tiền lãi trong thời hạn
nhất định.
Với thị trường vốn, thông qua các tổ chức tài chính trung gian khác. Các
doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để dáp ứng nhu cầu vốn dài hạn
bằng cách phát hành chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu. Ngược lại, doanh
nghiệp cũng phải hoàn trả một khoản lãi cho các chủ thể tham gia vào đầu tư
vào doanh nghiệp bằng một khoản tiền cố định hay phụ thuộc vào khả năng
kinh doanh của doanh nghiệp,

Đồng thời, thông qua thị trường tài chính, các doanh nghiệp cũng có thể
đầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi bằng cách ký gửi tại hệ thống ngân hàng hay đầu
tư vào chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
• Quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với các thị trường khác .
Bên cạnh thị trường tài chính trong nền kinh tế còn tồn tại các thị trường
khác như: thị trường hàng hóa, dịch vụ, sức lao động , Với tư cách là một
chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng vốn để
mua sắm các yếu tố của sản xuất kinh doanh như: máy móc, thiết bị, vật tư,
hàng hóa, chi trả các dịch vụ khác, trả công lao động,
Đồng thời, thông qua các thị trường doanh nghiệp xác định được nhu
cầu sản phầm, dịch vụ mà mình cung ứng, để làm cơ sở hoạch định ngân sách
đầu tư, kế hoạch sản xuất tiếp thị, Nhằm đảm bảo sản phẩm,hàng hóa, dịch
vụ mà mình cung ứng luôn luôn thỏa mãn nhu cầu thị trường.
• Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, được thể hiện trong doanh nghiệp
khi thanh toán tiền lương, tiềm công và thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền
phạt với công nhân viên doanh nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận
trong doanh nghiệp, trong việc phân phối lợ suất sau thuế của doanh
nghiệp;việc phân chia lợi tức cho các cổ đông, việc hình thành các quy của
doanh nghiệp ,
 Qua phân các phân tích trên ta thấy :
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tao lập, phân phối sử dụng các quỹ
tiền tệ phat sinh trong quá trình tạo lập của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt
tới các mục tiêu của doanh nghiệp .
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt dông tài chính doanh nghiệp .
4
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử
dung các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp.
1.2 .Quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết
định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục
tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không
ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ
vai trò quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết
định quản trị khác đều dựa trên những kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt
tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp .
Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, có
nhiều vấn đề tài chính nảy sinh đòi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra những
quyết định tài chính đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định ấy một
cách kịp thời và khoa học, có như vậy doanh nghiệp mới đứng vững và phát
triển.
Để tồn tại và phát triển trong hoạt động kinh doanh thì các hoạt động
của doanh nghiệp phải được dặt trên cơ sở của công tác hoạch định cả về mặt
chiến lược và mặt chiến thuật. Về mặt chiến lược, phải xác định rõ mục tiêu
kinh doanh, các hoạt động dài hạn nhằm phát triển doanh nghiệp và chính
sách tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ, việc quyết định đưa ra thị trường một
loại sản phẩm mới vào một thời điểm nào đó , việc tham gia liên doanh, việc
sử dụng vốn cổ phần của công ty thay vì sử dụng nguồn vốn vay để tài trợ cho
hoạt động kinh doanh, việc quyết định phát hành thêm cổ phiếu mới để huy
động vốn góp đều là những quyết định có tính chất chiến lược.
Về mặt chiến thuật, phải xac định được những công việc trong thời hạn
ngắn, những tác nghiệp cụ thể để phục vụ cho kế hoạch chiến lược của doanh
nghiệp. Ví dụ, việc đưa ra quyết định thay thế một tài sản cố định mới, việc
lựa chọn quyết định thuê cửa hàng, việc xem xét giữa đi thuê hay mua một
ngôi nhà, xem xét giá cả của hàng hóa lúc mới bán ra ở thời điểm đầu vụ, việc
hạ giá theo mùa , , đều là những quyết định về mặt chiến thuật .
Các quyết định về mặt chiến lược và chiến thuật được lựa chọn chủ yếu

dựa trên cơ sở sự phân tích, sự cân nhắc về mặt tài chính .
5
 Từ những phân tích trên ta thấy :
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản trị doanh
nghiệp, thực hiện những nội dung cơ bản của quản trị tài chính đối với các
quan hệ tài chính nảy sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu phân
tích và xử lý các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành những
công cụ tài chính và đưa ra được những quyết định tài chính đúng đắn và có
hiệu quả
2.Phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1.Cơ sở dữ liệu trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là cơ sở dữ liệu quan trọng trong việc cung cấp thông
tin không chỉ đối với nhà quản lý DN. Để có thể phân tích nhằm đưa ra đánh
giá đúng đắn về khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng phát
triển của DN,cần phải dựa vào nguồn thông tin trung thực, đầy đủ và rõ ràng
của DN thông qua hệ thống báo cáo tài chính. Cơ sở dữ liệu để phân tích báo
cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết nói riêng và các DN nói chung
trước hết chính là hệ thống báo cáo tài chính của công ty. Hệ thống báo cáo
tài chính là bảo đảm trung thực, đáng tin cậy, rõ ràng và đầy đủ, các chỉ tiêu
phân tích mới có thể phản ánh đúng đắn thực trạng tài chính của công ty. Vì
thế, trước khi tiến hành phân tích, các nhà phân tích bao giờ cũng chú trọng
xem xét nội dung và mức độ trung thực của hệ thống báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo
tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành
tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp

giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là
bản cân đối kế toán. Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách
tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng
vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
6
− Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần
nguồn vốn.
− Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần
dưới là phần nguồn vốn.
− Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn
bằng nhau.
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu+ Nợ phải trả
• Phần tài sản : Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có
quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích
trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát
về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
• Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu,
phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật
chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng,
cổ đông, các bên liên doanh ). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần
nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký
kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản
nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước ).

Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản
hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng
thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
• Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
7
• Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài
sản lưu động, tài sản cố định.
• Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các
khoản phải trả.
• Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
2.1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân
tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết
sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong
tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà
phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch
vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình
hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
+ Phần I: Lãi, lỗ.

+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được
miễn giảm.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên
cơ sở các tài liệu:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
+ Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
+ Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài
khoản 333 “Thuế GTGT phải nộp”.
8
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh
thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của
doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng
cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ
doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và
vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ
trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu
số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp
ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp cần sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau như:
− Phương pháp so sánh
− Phương pháp liên hệ

− Phương pháp loại trừ
− Phương pháp đồ thị
− Phương pháp mô hình tài chính Dupont
Có nhiều phương pháp phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
nhưng trên thực tế người ta sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp
theo tỷ lệ
2.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến và quan trọng
trong phân tích kinh doanh nói chung và báo cáo tài chính nói riêng. Khi so
sánh thường đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với nhau để biết được mức độ
biến động của các đối tượng đang nghiên cứu. Để kết quả so sánh có ý nghĩa
thì các chỉ tiêu khi so sánh phải thống nhất về nội dung kinh tế, đơn vị tính
,cách tính và các điều kiện môi trường của chỉ tiêu so sánh .Khi sử dụng
phương pháp này người ta thường so sánh số thực hiện với số kế hoạch; số
9
thực tế của các thời kỳ với nhau; so sánh số thực hiện với các tiêu chuẩn, định
mức được ban hành ,các thong số của thị trường chứng khoán. Kết quả của
việc so sánh thường được thể hiện số tuyệt đối, số tương đối và số trung bình
Phương pháp này thường được sử dụng dưới các dạng so sánh đơn
giản(so sánh theo chiều ngang) và so sánh liên hệ (so sánh theo chiều dọc).
Phương pháp này được sử dụng thường xuyên trong phân tích tác nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu khi đưa ra các quyết định. Đối với các loại phân tích
trước, phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn các dự án
đầu tư.
Phương pháp so sánh có ưu điểm là đơn giản.ít tính toán khi phân tích
do vậy nó được sử dụng rộng rãi.
2.2.2. Phương pháp liên hệ
Các chỉ tiêu tài chính thường có mối liên hệ mật thiết với nhau, để lượng
hóa các mối liên hệ đó người ta thường nghiên cứu trong mối quan hệ tác
động qua ại lẫn nhau của các chỉ tiêu. Phương pháp này thường bao gồm: liên

hệ thuận và ngược chiều, liên hệ tương quan.
Phương pháp liên hệ cân đối thương thể hiện bằng phương pháp kinh tế
hoặc quan hệ tương xứng giữa các chỉ tiêu tài chính với nhau.Ví dụ:
Tổng tài sản =Tổng nguồn vốn
+ = +
Phương pháp này thường được sử dụng trong loại hình phân tích sau đó
kiểm tra các kết quả thu được. Từ mối liên hệ đó mà xác định ảnh hưởng của
các nhân tố, biết được tính quy luật giữa các nhân tố. Phương pháp này còn
được sử dụng trong phân tích trước, phân tích tác nghiệp để lập kế hoạch tài
chính, lập luận cứ cho việc đưa ra quyết định .
Phương pháp liên hệ thuận và ngược chiều được sử dụng khi mối quan
hệ giữa các chỉ tiêu nguyên nhân ở dạng thương số đối với chỉ tiêu kết quả,
qua đó xác định ảnh hưởng của các nhân tố thể hiện bằng số tương đối. Ví dụ,
phân tích mối hệ giữa tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lời
của tài sản để đưa ra quyết định nào doanh nghiệp cần sử dụng tiền vay hoặc
k vay tiền cho hoạt động kinh doanh.
Phương pháp liên hệ tương quan. Trong phân tích báo cáo tài chính nói
chung và phân tích hiệu quả kinh doanh nói riêng có nhiều chỉ tiêu kinh tế thể
10
hiện mối tương quan hàm số. Ví dụ, hệ số lợi nhuận trước lãi vay và thuế so
với tài sản (ROA).Phân tích tương quan trong kinh tế nhằm xác định mối liên
hệ của các đại lượng ngẫu nhiên, đánh giá mức độ chặt chẽ của các mối liên
hệ đó của các mối liên hệ đó và xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu
nghiên cứu.
Ngoài ra, người ta còn sử dụng các phương pháp liên hệ nhân tố để
nghiên cứu cho từng đối tượng cụ thể.
2.3. Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Chuẩn mực dùng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt
hay chưa tốt là những chỉ tiêu trung bình của ngành. Nếu một doanh nghiệp
có các chỉ tiêu tài chính phù hợp với mức trung bình ngành được gọi là chuẩn

thì tình hình tài chính được đánh giá là ổn định và vững chắc.
Nội dung phân tích hoạt động tài chính ở doanh nghiệp tập trung vào các
vấn đề sau:
- Đánh giá khái quát tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp thông
qua việc phân tích các báo cáo kế toán.
- Phân tích tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân tích các tỷ suất nhằm phản ánh tình hình hiệu quả và khả năng
sinh lợi của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
khi phân tích cần phải xem xét qua nhiều chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh (Gồm vốn cố định, vốn lưu động) sức sinh lời của vốn. Chỉ
tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh thường được sử dụng khi phân tích
3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay
không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển
hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có những giải
pháp hữu hiệu để tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp trước hết cần căn cứ
vào các số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng số tài
sản (Vốn) và tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp thì chưa thể thấy rõ tình
11
hình tài chính của doanh nghiệp được. Vì vậy cần phải phân tích các mối
quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động king doanh
4.Phân tích tình hình tài chính qua các hệ số tài chính đặc trưng của
doanh nghiệp.
Các số liệu ở báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính
của doanh nghiệp do vậy các nhà tài chính còn dung các hệ số tài chính để

giải thích thêm các mối quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau,
các các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở những thời
điểm khác nhau cũng có các hệ số tào chính không giống nhau. Do đó người
ta coi các hệ số tài chính là biểu hiện dặc trưng vè tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể
hiện ở khả năng chi trả, vì vậy chúng ta bắt đầu đi từ việc phân tích khả năng
thanh toán.
4.1. Các hệ số khả năng thanh toán
4.1.1. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán
trong thời hạn dưới một năm kể từ ngày phát sinh. Nợ ngắn hạn bao gồm các
khoản phải trả người bán, cán bộ công nhân viên, thuế nộp ngân sách nhà
nước, vay ngắn hạn,…,khả năng thanh toán nợ ngắn hạn có vai trò rất quan
trọng đối với tình hình tài chính doanh nghiệp. Các chỉ tiêu khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn thấp, kéo dài thường xuất hiện rủi ro tài chính, nguy cơ phá
sản cố thể xảy ra kể cả khi trong điều kiện chỉ tiêu khả năng thanh toán tổng
quát cao.
Để phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, ta lần lượt xem xét các
chỉ tiêu tài chính sau:
• Hệ số khả năng thanh toán nợ tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán ngay =
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay của tiền đối với các
khoản nợ quá hạn và đến hạn ở bất cứ thời điểm nào. Chỉ tiêu này càng cao
12
chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng dồi dào, tuy nhiên chỉ
tiêu này quá cao, kéo dài có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn
rỗi ứ đọng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chỉ tiêu này quá thấp, kéo dài
chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn và quá hạn, ảnh hưởng đến uy tín và có thể dẫn tới doanh nghiệp bị giải

thể hoặc phá sản.Qua khảo sát thực tế của doanh nghiệp kinh doanh, để đáp
ứng nhu câu thanh toán nợ đến hạn và quá hạn chỉ tiêu này thường nằm trong
khoảng (k=1).
Tiền được lấy từ chỉ tiêu mã số 111 trên bảng cân đối kế toán, nợ quá
hạn và đến hạn được lấy từ thuyết minh báo cáo tài chính hoặc trên sổ chi tiết
của kế toán.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh trong 3 tháng :
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của tiền và các khoản
tương đương tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này quá cao, kéo
dài cho thấy khả năng thanh toán nhanh tốt ,tuy nhiên ,chỉ tiêu này quá cao có
thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này quá thấp, kéo dài chứng
tỏ doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, dấu
hiệu rủi ro tài chính xuất hiện nguy cơ phá sản có thể xảy ra .Ta có thể tham
khảo hệ số thanh toán nhanh (k),qua thực tế nghiên cứu các doanh nghiệp
thường ở mức :
k<0.5 thấp
0.5 ≤ k ≤ 1 trung bình .
k >1 cao
Tiền và các khoản tương đương tiền được lấy từ chỉ tiêu mã số 110, nợ
ngắn hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số 310 trên bảng cân đối kế toán.
• Hệ số khả năng thanh toán bình thường
Hệ số khả năng thanh toán bình thường được xác định theo công thức :
=
13
Tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho được gọi là các tài sản dễ chuyển đổi
thành tiền .
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của các tài sản dễ
chuyển đổi thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này quá cao,
kéo dài cũng không tốt, có thể dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu

này quá thấp, kéo dài cũng không tốt, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy
cơ phá sản có thể xảy ra.
Ta có thẻ tham khảo hệ số thanh toán nhanh bình thường (k) qua thực tế
nghiên cứu các doanh nghiệp ở mức
K<0.75 thấp.
0.75 ≤ K 2 trung bình
K >2 cao.
Tài sản ngắn hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số 100, hàng tồn kho được lấy
từ chỉ tiêu mã số 140, nợ ngắn hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số 210 trên bảng
cân đối kế toán.
• Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này ngày càng cao khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu
này cao chứng tỏ một bộ phận tài sản ngắn hạn được cấu thành từ nguồn vốn
thường xuyên, đây là nhân tố làm tăng tính tự chủ trong hoạt động tài chính.
Chỉ tiêu này thấp, kéo dài có thể dẫn doanh nghiệp phụ thuộc tài chính, ảnh
hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh.
Để đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn còn phân tích thêm chỉ
tiêu khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền của doanh nghiệp.
• Hệ số chuyển đổi thành tiền từ tài sản ngắn hạn
=
14
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp thành tiền tại thời điểm phân tích. Chỉ tiêu này quá cao, chứng tỏ khả
năng chuyển đổi thành tiền lớn dẫn đến hình thức thanh toán dồi dào.Chỉ tiêu
này nhỏ khả năng chuyển đổi kém, sẽ gây áp lực tài chính trong quá trình đi
tìm kiếm nguồn thanh toán. Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào điều khoản
thanh toán của doanh nghiệp đối với khách hàng trong hợp đồng kinh tế.
4.1.2. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ dài hạn, nợ
ngắn hạn), phản ánh 1 đồng vay nợ có mấy đồng tài sản đảm bảo :
Hệ số thanh toán tổng quát =
Khi hệ số này <1 có nghĩa là tổng tài sản <tổng số nợ, như vậy, toàn bộ
số tài sản hiện có của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản
nợ,chứng tỏ doanh nghiệp mất khả năng thanh toán,gặp khó khăn trong tài
chính,có nguy cơ phá sản. Ngược lại, nếu hệ số này >1 cho thấy doanh nghiệp
có khả năng thanh toán, nhưng nếu hệ số này quá cao thì cần phải xem xét lại
vì khi đó việc sử dụng đòn bấy tài chính của doanh nghiệp không hiệu quả.
• Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa
nguồn dùng để trả lãi vay với số lãi vay phải trả. Nguồn dùng để trả lãi vay
chính là lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Hệ số này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay như thế nào, đưa lại một
khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không và mức độ
sẵn sàng trả lãi vay của doanh nghiệp ra sao. Nếu hệ số >1 cho thấy doanh
nghiệp có khả năng thanh toán lãi vay, hoạt động kinh doanh có lãi, sử dụng
vốn vay có hiệu quả và ngược lại.
4.2.Các hệ số về cơ cấu tài chính và cơ cấu tài sản
15
4.2.1 Hệ số nợ
Hệ số này cho biết trong một đồng vốn hiện doanh nghiệp đang sử dụng
bao nhiêu đồng vốn vay nợ
Hệ số nợ =
Hệ số này được các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng như một đòn bẩy
để gia tăng lợi nhuận. Khi hệ số nợ lớn, rủi ro tài chính sẽ rất cao, doanh
nghiệp dễ lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
4.2.2. Hệ số vốn chủ sở hữu (tỷ suất tự tài trợ)

Hệ số tự tài trợ =
Hế số này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thược của doanh nghiệp đối
với các chủ nợ, khả năng tự tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Nó là
thước đo sự góp vốn của cổ đông trong tổng số vốn mà doanh nghiệp đang
quản lý và sử dụng (phản ánh sức ép hoặc ràng buộc của các khoản nợ vay).
Hệ số này càng cao càng đảm bảo an toàn cho các khoản nợ.
4.2.3. Cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản cho biết tỷ lệ của TSNH và TSDH trong tổng tài sản của
doanh nghiệp như thế nào
Hệ số đầu tư vào TSNH =
Hệ số đầu tư vào TSDH =
Bố trí cơ cấu tài sản phản ánh trong một đồng vốn sử dụng bình quân
doanh nghiệp dành bao nhiêu đồng đầu tư vào TSDH và bao nhiêu đồng đầu
tư vào TSNH. Hệ số đầu tư vào TSNH cho biết tầm quan trọng của TSCĐ
trong tổng tài sản của doanh nghiệp, phản ánh khả năng trang bị có sở vật
16
chất kỹ thuật,quy trình công nghệ, năng lực sản xuất, hướng phát triển trong
tương lai và mức độ cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Cơ cấu tài sản =
Hệ số này luôn được doanh nghiệp hoàn thiện, nhưng mỗi doanh nghiệp
khác nhau hoặc ở mỗi thời điểm khác nhau thì hệ số này cũng khác nhau, khi
so sánh người ta thường lấy cơ cấu tài sản của ngành làm chuẩn mực.
4.3. Các hệ số về khả năng hoạt động
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản gắn liền với sự tồn tạo và phát triển của
một doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng
hoạt động của doanh nghiệp cho biết trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp đạt được ở mức độ nào.
4.3.1. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ số này càng cao thì việc kinh doanh càng được đánh giá

tốt, bởi lẽ số tiền đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được hiệu quả
cao,tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Nếu chỉ số này thấp cho thấy hàng tồn
kho dự trữ nhiều sản phẩm không tiêu thụ được do chất lượng không đáp ứng
nhu cầu thị trường. Vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Số vòng quay hàng tồn kho=
4.3.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh thời gian trung bình cấn thiết để hàng tồn kho quay được một
vòng. Công thức xác định là:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho=
4.3.2.Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn thì tốc độ thu hồi các khoản phải
17
thu càng nhanh, vốn của doanh nghiệp không bị chiếm dụng và không phải
đầu tư nhiều vào việc thu hồi các khoản nợ. Nếu vòng quay nhỏ chứng tỏ nhà
đầu tư bị chiếm dụng vốn lớn, gây thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh, buộc
doanh nghiệp phải đi vay vốn từ bên ngoài và trả lãi cho số vốn đi vay đó.
Vòng quay các khoản phải thu=
4.3.3. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu) các vòng quay các
khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ
thu tiền trung bình được xác định theo công thức:
Kỳ thu tiền trung bình=
= x Thời gian của kỳ kinh doanh
Kỳ thu tiền trung bình cao có nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn
trong thanh toán, khả năng thu hồi vốn chậm, doanh nghiệp cần phải có biện
pháp cụ thể để thu hồi nợ. Khi xem xét chỉ tiêu này cũng cần phải tìm hiểu
chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng,chiến lược kinh
doanh trong thời gian tới.

4.3.4.Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động=
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp, nó cho biết 1 đồng vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp, ít có các
khoản phải thu,…, giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại,
hệ số này thấp cho thấy hàng tồn kho lớn, lượng tiền tồn quỹ nhiều, khả năng
18
thu hồi các khoản phải thu thấp,…,từ đó doanh nghiệp phải xem xét lại tình
hình tài chính của mình để có biện pháp chấn chỉnh.
4.3.5. Số ngày một vòng quay (kỳ luân chuyển) vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh thời gian trung bình cần
thiết để vốn lưu động quay được một vòng.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động=
4.3.6. Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn
Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn cho biết cứ sử dụng bình quân 1 đồng vốn
dài hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Khi phân tích chỉ tiêu này
cần xem xét cơ cấu của các loại TSDH hoặc việc đánh giá mức khấu hao
TSCĐ cũ đã hợp hay chưa? .Doanh nghiệp có nên đầu tư vào TSCĐ mới hay
không?
Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn =
4.3.7. Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay
được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được trình độ quản
lý vốn của doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ vốn
mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Vòng quay toàn bộ vốn =
4.4.Các hệ số khả năng sinh lời

Với nhà đầu tư thì nhóm chỉ tiêu này vô cùng quan trọng vì nó gắn liền
với lợi ích kinh tế của họ. Nó là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ nhất định và là căn cứ để các nhà quản lý đưa ra các
quyết định tài chính trong tương lai.
4.4.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS)
19
Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
=
4.4.2.Tỷ suất sinh lợi kinh tế của tài sản(ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
ROA =
Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với người cho vay bởi lẽ lợi nhuận trước
thuế và lãi vay là nguồn để trả lão vay. Do đó ,nếu tỷ suất sinh lợi của tài sản
lớn hơn lãi suất vay chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, có khả
năng thanh toán lãi vay, cho thấy, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán lãi
vay ,sử dụng vốn không có hiệu quả.
4.4.3. Tỷ suất doanh lợi trên tổng vốn đầu tư (ROI)
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng sinh lời của đông vốn đầu tư.
Nó cho biết 1 đồng vốn bình quân có thể tạo ra bao nhiêu đồng lội nhuận sau
thuế. Công thức xác định:
ROI =
Nhà kinh tế học Du Pont đã tìm ra mối liên hệ giữa tỷ suất sinh lời vốn
đầu tư, tỷ suất lợ nhuận sau thuế trên doanh thu và vòng quay của vốn thể
hiện bằng phương trình hoàn vốn(ROI) như sau:
ROI = x
=Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Vòng quay của vốn
4.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
20

Mục tiêu của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân
của doanh nghiệp đó. Tỷ suất simh lợi trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá
mức độ thực hiện của mục tiêu này. Công thức xác định như sau:
ROE =
5. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những
công cụ và cơ sở của các nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho tới
kỳ, bởi lẽ mục đích chính của nó là trả lời cho câu hỏi: vốn xuất phát từ đâu
và được sử dụng vào việc gì?, thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn sử
dụng vốn cho biết doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn. Thông tin
này còn rất hưu ích đối với người cho vay, các nhà đầu tư,…,họ muốn biết
doanh nghiệp đã làm gì với số vốn của họ.
Để lập được bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, gười ta
thường tổng hợp sự thay đổi các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa
hai thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ. Mỗi một thay đổi của từng khoản mục
trong bảng cân đối kế toán đều được xếp vào cột diễn biến nguồn vốn hoặc sử
dụng vốn theo cách thức sau:
− Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu, giảm tài sản của chủ
doanh nghiệp chủ ra sự diễn biến của nguồn vốn.
− Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu
được sắp xếp vào cột sử dụng vốn.
Nguyên tắc lập bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn thể hiện ở
sơ đồ sau:
21
Bảng cân đối kế toán
Tài sản Nguồn vốn
Tính toán các thay đổi
Diễn biến nguồn vốn
Tăng nguồn vốn
Giảm tài sản

Sử dụng vốn
Tăng tài sản
Giảm nguồn vốn
II. CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1. Sự cần thiết của việc phân tích tình hình tài chính trong doanh
nghiệp
− Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo
vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
− Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh
và kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
− Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện
pháp có hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những
năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
2. Các giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có những đặc thù riêng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Do đó mà cách thức đo lường, tính toán và đánh giá hiệu quả cũng là
khác nhau. Đồng thời những biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp cũng là khác nhau tùy đặc điểm của doanh nghiệp, ngành
nghề và lĩnh vực kinh doanh và tùy thuộc vào điều kiện môi trường của doanh
nghiệp trong từng thời kì.Tuy nhiên các biện pháp cơ bản mà doanh nghiệp
thường sử dụng đó là:
− Mở rộng thị trường,tích cực tìm kiếm những thị trường mới đi đôi
với việc duy trì và củng cố các thị trường truyền thống
− Tăng cường năng lực tài chính của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
− Nâng cao khả năng tổ chức và quản lý của bộ máy quản lý doanh

nghiệp.
22
− Áp dụng những khoa học và kĩ thuật vào trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và hoạt động quản lý.
− Nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm.
23

×