Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty in Khoa học kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.03 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời mở đầu....................................................................................4
Chương I.......................................................................................6
Lí luận chung về sản phẩm và chất lượng sản phẩm................6
I. Các vấn đề cơ bản về sản phẩm..........................................................6
1. Khái niệm về sản phẩm......................................................................6
2. Phân loại sản phẩm............................................................................7
II. Khái niệm cơ bản về chất lượng sản phẩm......................................8
1. Khái niệm và vai trò về chất lượng sản phẩm...................................8
1.1. Khái niệm chất lượng sản phẩm.................................................8
1.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm..............................................10
2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm..................................12
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.........................13
3.1. Những nhân tố thuộc môi trường bên ngoài.............................13
3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp........................................15
4. Chi phí chất lượng............................................................................17
Chương II ...................................................................................19
Thực trạng hoạt động sản xuất tại Công ty in ........................19
Khoa học kỹ thuật......................................................................19
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty ................................................19
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty in Khoa học kỹ
thuật.......................................................................................................19
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty..................................................21
3. Cơ cấu, tổ chức bộ máy của Công ty...............................................22
II. Thực trang hoạt động sản xuất của Công ty..................................28
1. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
thời gian qua.........................................................................................28
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Trình độ áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất . .32


2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.....................32
2.2. Đặc điểm thiết bị của Công ty..................................................34
Chương III..................................................................................35
Thực trạng về chất lượng sản phẩm của Công ty in .............35
Khoa học kỹ thuật......................................................................35
1. Một số nét về chất lượng sản phẩm của Công ty............................35
2. Tình hình thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
tại Công ty in Khoa học kỹ thuật.........................................................38
2.1. Từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý chất lượng sản phẩm. .39
2.2. Tình hình cung ứng nguyên vật liệu.........................................40
2.3. Tình hình cải tiến máy móc thiết bị..........................................42
2.4. Đào tạo nâng cao trình độ cho toàn thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty...................................................................................42
2.5. Thực hiện chế độ khen thưởng đối với công nhân viên...........43
3. Những ưu điểm trong công tác nâng cao chất lượng sản phẩm của
Công ty in Khoa học kỹ thuật...............................................................44
4. Những khó khăn còn tồn tại ở Công ty in Khoa học kỹ thuật.......45
5. Nguyên nhân của những tồn tại......................................................46
Chương III..................................................................................50
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại
Công ty in Khoa học kỹ thuật...................................................50
I. Phương hướng phát triển của Công ty in Khoa học kỹ thuật.......50
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty
in Khoa học kỹ thuật.............................................................................51
1. Đối với Công ty..................................................................................51
1.1. Xây dựng chiến lược chất lượng sản phẩm hợp lý...................51
1.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý..........................................52
1.3. Tiến hành áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000,
TQM ..............................................................................................53
1.4. Đầu tư nâng cao công nghệ sản xuất........................................54

1.5. Cung ứng nguyên vật liệu kịp thời và đảm bảo chất lượng......56
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty về
kiến thức chuyên môn cũng như trong quản lý chất lượng ............58
1.7. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm................60
1.8. Áp dụng chế độ thưởng phạt nhằm tạo động lực cho cán bộ
công nhân viên.................................................................................61
2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước.................................................63
2.1. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với chất lượng sản
phẩm................................................................................................63
2.2. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ hoạt động sản xuất..............65
Kết luận.......................................................................................68
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................69
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại,
đứng vững và phát triển thì chất lượng sản phẩm và dịch vụ phải được đặt
lên hàng đầu, đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao khả năng cạnh
tranh.
Ngày nay do tình hình phát triển nhanh chóng về công nghệ khoa
học trên thế giới, của kinh tế thị trường và sự hội nhập với nền kinh tế thế
giới thì chất lượng ngày càng được nâng cao, hoàn thiện trên tất cả mọi
mặt.
Trong thực trạng đất nước ta hiện nay, thì tình hình khoa học công
nghệ vẫn còn lạc hậu, có khoảng cách xa với công nghệ thế giới. Mặt khác,
cơ chế quản lý, đầu tư chưa thỏa đáng nên ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm rất lớn. Điều này ảnh hưởng đến sự cạnh tranh giữa sản phẩm, dịch
vụ trong nước và trên thế giới. Do đó đây chính là cơ hội cũng như thách

thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và đối với Công ty in
Khoa học kỹ thuật nói riêng.
Với sự đòi hỏi nâng cao chất lượng cuộc sống đi đôi với việc nâng
cao tri thức thì nhu cầu về sách vở, báo chí, các ấn phẩm cao cấp…ngày
càng được nâng cao về nội dung, thể loại, chất lượng sản phẩm. Thực tế
này đã đòi hỏi Công ty in Khoa học kỹ thuật phải nâng cao chất lượng sản
phẩm, năng lực sản xuất, đầu tư công nghệ, kỹ năng quản lý…
Như vậy vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty in Khoa
học kỹ thuật là một vấn đề cơ bản, quan trọng ảnh hưởng lớn đối với sự
phát triển của Công ty. Xuất phát từ lý luận trên và qua quá trình thực tập
tại Công ty em đã lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng sản phẩm tại Công ty in Khoa học kỹ thuật.” cho bài báo cáo thực
tập của mình.
Trong bài báo cáo này em xin trình bày những nội dung chính sau:
Chương I : Lí luận chung về sản phẩm và chất lượng sản phẩm
Chương II : Thực trạng hoạt động sản xuất của Công ty in Khoa học kỹ
thuật
Chương III : Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại
Công ty in Khoa học kỹ thuật
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I
Lí luận chung về sản phẩm và chất lượng sản phẩm
I. Các vấn đề cơ bản về sản phẩm
1. Khái niệm về sản phẩm
Trong nền kinh tế hàng hoá sản phẩm sản xuất ra để trao đổi trên thị
trường. Mỗi sản phẩm có một đặc tính riêng nhằm đáp ứng một nhu cầu
nào đó. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì nhu cầu

của con người về các sản phẩm càng lớn về cả số lượng, chất lượng, mẫu
mã. Sản phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu về vật chất mà còn cả về tinh
thần.
Hiện nay khái niệm về sản phẩm được nhiều người biết đến và được
sử dụng nhiều nhất là theo ISO 9000: 2000 thì sản phẩm được định nghĩa là
“kết quả của các hoạt động hay các quá trình”. Như vậy tất cả mọi hoạt
động đều tạo ra sản phẩm, bao gồm những hoạt động sản xuất ra những vật
phẩm vật chất cụ thể và những hoạt động tạo ra dịch vụ. Một doanh nghiệp
tạo ra một yếu tố vật chất hay một hoạt động nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu
bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp mình đều được gọi là đã tạo ra
sản phẩm.
Sản phẩm được tạo ra từ hai bộ phận cấu thành là phần cứng và phần
mềm. Phần cứng của sản phẩm là các thuộc tính vật chất hữu hình được
biểu hiện dưới một hình thức cụ thể như nguyên vật liệu đã chế biến, sản
phẩm được lắp ráp. Thuộc tính phần cứng phản ánh giá trị sử dụng như
chức năng, công dụng kỹ thuật, kinh tế của sản phẩm. Phần cứng phụ thuộc
vào trình độ kỹ thuật, lao động, vốn đầu tư trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm. Phần mềm của sản phẩm bao gồm các loại dịch vụ cung cấp cho
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng như các yếu tố về thông tin, các khái niệm, các dịch vụ đi
kèm… nhằm đáp ứng nhu cầu về tinh thần, tâm lý xã hội của khách hàng.
Phần mềm nâng cao việc thu hút khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt ngày nay thì chính phần mềm tạo ra rất nhiều lợi thế trong cạnh
tranh, nó càng ngày càng trở nên quan trọng và mang tính đặc trưng của
mỗi sản phẩm.
2. Phân loại sản phẩm.
Trong đời sống của con người, nhu cầu về vật chất và tinh thần là rất
lớn và càng ngày càng được nâng cao. Đi đôi với điều này thì sản phẩm để
đáp ứng những nhu cầu đó cũng phải được hoàn thiện hơn về mọi mặt. Các

doanh nghiệp sản xuất ra hàng trăm nghìn các loại sản phẩm với những
chức năng tên gọi, công dụng khác nhau. Để đảm bảo công tác quản lý thì
việc phân loại sản phẩm là rất cần thiết, có thể dựa vào rất nhiều tiêu chí
khác nhau như thời gian, lĩnh vực, mục đích, công dụng…nhưng cách phân
loại phổ biến nhất, tiện lợi nhất là căn cứ vào công dụng và chức năng của
sản phẩm.
Theo mục đích sử dụng, sản phẩm được chia làm 3 loại: sản phẩm
dùng để đáp ứng nhu cầu của sản xuất sản phẩm, sản phẩm dùng để tiêu
dùng và sản phẩm dùng để bán. Mỗi loại sản phẩm lại chia thành những
nhóm nhỏ để đáp ứng với những đòi hỏi cụ thể như về giá trị sử dụng, yêu
cầu bảo quản, quản lý…
Trong quản lý sản phẩm có thể được chia thành sản phẩm hữu hình
và sản phẩm vô hình. Trong đó sản phẩm hữu hình là những vật thể hay
hàng hoá có ích chiếm dụng một khoảng không gian nhất định nhằm đáp
ứng một hoặc một số nhu cầu của con người, chúng là những hàng hoá và
vật thể đem bán trên thị trường phục vụ cho khách hàng. Ví dụ như ôtô, xe
máy,quần, áo… Còn sản phẩm vô hình là những dịch vụ, tiện nghi hoặc các
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết định có giá trị. Dịch vụ là những sản phẩm được tạo nên bởi sự cảm
nhận của người tiêu dùng như dịch vụ cắt tóc, dịch vụ chở xe. Các quyết
định cũng là những sản phẩm không có hình dáng cụ thể, người bị tác động
chỉ có thể cảm nhận được sau một thời gian nhất định.
II. Khái niệm cơ bản về chất lượng sản phẩm.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì các doanh nghiệp
muốn tối đa lợi nhuận thì phải cạnh tranh với nhau trên mọi phương diện.
Trong đó vấn đề chất lượng sản phẩm là vấn đề chủ chốt và luôn luôn được
đánh giá là mục tiêu hàng đầu để giành thắng lợi.
Với mục tiêu của các doanh nghiệp muốn đạt lợi nhuận cao thì vấn
đề chất lượng sản phẩm đã được nghiên cứu, giảng dạy, tuyên truyền ở

nhiều lĩnh vực với nhiều phương tiện khác nhau.
1. Khái niệm và vai trò về chất lượng sản phẩm
1.1. Khái niệm chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là khái niệm đã xuất hiện từ lâu, và được sử
dụng rất rộng rãi trên nhiều lĩnh vực và thông dụng hàng ngày. Đã có rất
nhiều nước trên thế giới nghiên cứu và đưa ra nhiều quan điểm khác nhau
trong vấn đề này. Chất lượng sản phẩm là một chủ đề rất rộng và phức tạp,
phản ánh nhiều chỉ tiêu tổng hợp. Do đặc điểm này mà đã có rất nhiều quan
niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi quan niệm đều có những căn
cứ khoa học khác nhau, gắn với những thực tiễn nhất định. Tùy thuộc vào
góc độ xem xét, quan niệm mỗi nơi, và vào từng giai đoạn khác nhau mà
người ta đưa ra nhiều khái niệm về chất lượng sản phẩm. Dưới đây là một
số quan điểm thường được đề cập đến.
Xuất phát từ sản phẩm cho rằng chất lượng sản phẩm được phản ánh
bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Các nước trong hệ thống
XHCN trong giai đoạn cũ cho rằng: “Chất lượng là một hệ thống đặc trưng
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nội tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được
hoặc so sánh được, những thông số này lấy ngay trong sản phẩm đó hoặc
giá trị sử dụng của nó.” Quan điểm này về cơ bản đã phản ánh đúng được
mức độ chất lượng sản phẩm mà nó đạt được nhưng chưa phản ánh được
biến động của nhu cầu trên thị trường với tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp.
Theo quan niệm của những nhà sản xuất thì chất lượng là sự hoàn
hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu
chuẩn, quy cách đã xác định trước. Với quan điểm này thì các nhà sản xuất
sễ đề ra chỉ tiêu chất lượng và có sự điều chỉnh trong quá trình sản xuất
nhằm đạt được chỉ tiêu đề ra.
Nói một cách chung nhất thì nâng cao chất lượng sản phẩm là nhằm

đặt mục tiêu thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng. Do đó quan điểm chất
lượng phải được nhìn nhận một cách khách quan xem người tiêu dùng
muốn sản phẩm có những đặc tính gì. Những quan niệm đó được gọi là
quan niệm chất lượng sản phẩm xuất phát từ người tiêu dùng. Nó được
định nghĩa là sự phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của người
tiêu dùng. Theo nhà kinh tế học phương tây Feigenbaum: “Chất lượng sản
phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật, công nghệ và vận hành của sản
phẩm, nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu
dùng khi sử dụng sản phẩm.”
Xuất phát từ mặt giá trị, chất lượng được hiểu là đại lượng đo bằng
tỷ số giữa lợi ích thu được từ người tiêu dung sản phẩm với chi phí phải bỏ
ra để đạt được lợi ích đó. Theo A.P.Viavilov, một chuyên gia quản lý chất
lượng ở Liên Xô cũ thì: “Chất lượng là một tập hợp những tính chất của
sản phẩm chứa đựng mức độ thích ứng của nó để thoả mãn những nhu cầu
nhất định theo công dụng của nó với những chi phí xã hội cần thiết”.
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuất phát từ tính cạnh tranh của sản phẩm thì chất lượng cung cấp
những thuộc tính mang lại lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt nó với sản
phẩm cùng loại trên thị trường.
Để phát huy mặt tích cực và những hạn chế của các quan điểm trên,
Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO) đã đưa ra khái niệm ISO 9000 về
định nghĩa chất lượng: “Chất lượng là mức độ thoả mãn của một tập hợp
các thuộc tính đối với các yêu cầu”. Đây là định nghĩa tổng quát nhất thể
hiện sự thống nhất kỹ thuậtcác thuộc tính nội tại khách quan của sản phẩm
để đáp ứng nhu cầu chủ quan của khách hàng. Do vậy nâng cao chất lượng
sản phẩm của mình sẽ phải gắn bó với các yếu tố cơ bản của thị trường như
giá cả, nhu cầu, khách hàng, công nghệ.
1.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm
Hiện nay chất lượng sản phẩm là một yếu tố vô cùng quan trọng, là

chỉ tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp muốn nâng cao và hoàn thiện. Nó
không chỉ tác động tới sự tồn tại và phát triển trong phạm vi quốc gia mà
nó còn tác động tới thị trường trong khu vực và trên thế giới. Một quốc gia
có sản phẩm chất lượng tốt sẽ giúp cho nền kinh tế vững vàng và phát triển.
Trong điều kiện nền công nghiệp Việt Nam còn lạc hậu, kém khoảng
cách xa với nhiều nước trên thế giới thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm
để có tính cạnh tranh là rất quan trọng. Mặt khác ngày nay người tiêu dùng
có nhu cầu lớn, họ có quyền lựa chọn nhà sản xuất, cung ứng một cách
rộng rãi hơn. Yêu cầu về chất lượng của thị trường nước ngoài rất khắt khe.
Các doanh nghiệp nước ngoài có sức cạnh tranh rất lớn do chất lượng sản
phẩm cao mà chi phí sản xuất lại hợp lý. Tình hình đó đặt ra những thách
thức tạo cơ hội và những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam
trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và vấn đề cốt lõi là nâng cao công
nghệ sản xuất. Do đó Việt Nam cần có những tác động về mọi mặt để rút
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngắn khoảng cách về công nghệ với các nước đi trước. Vậy nâng cao chất
lượng sản phẩm là một yêu cầu khách quan bởi các lý do cơ bản sau.
Thứ nhất chất lượng sản phẩm sẽ tạo ra sức hấp dẫn để thu hút người
mua. Mỗi sản phẩm đều có các thuộc tính chất lượng cơ bản để tạo nên lợi
thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào sở thích tình hình
tài chính, nhu cầu, điều kiện của mỗi người. Do vậy với các sản phẩm có
mục đích sử dụng giống nhau thì họ sẽ lựa chọn sản phẩm nào có chất
lượng tốt nhất. Bởi vậy chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng khả năng cạnh
tranh, tạo uy tín và mở rộng thị trường sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Thứ hai nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn đến làm tăng tính năng
tác dụng đặc biệt là đối với các sản phẩm là công cụ, phương tiện sản xuất
hoặc tiêu dùng có sử dụng nguyên liệu, năng lượng trong quá trình tiêu
dùng. Nếu chất lượng sản phẩm càng cao thì tuổi thọ sẽ lớn, mức tiêu hao
nguyên liệu năng lượng trong sử dụng ít, giúp tiết kiệm được tài nguyên

cũng như chi phí trong sản xuất hay tiêu dùng sản phẩm, nhờ đó tăng khả
năng cho tái sản xuất mở rộng. Sản phẩm hiện đại còn có tác dụng làm
giảm phế thải trong quá trình sản xuất tiêu dùng và qua đó sẽ giảm mức
gây ô nhiễm môi trường.
Thứ ba đối với doanh nghiệp thì nâng cao chất lượng sản phẩm là
giải pháp quan trọng nhất tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó sẽ làm
tăng doanh thu lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh, giúp doanh nghiệp ngày càng
phát triển. Qua đây cũng sẽ nâng cao thu nhập cho ngưòi lao động, chủ
doanh nghiệp cũng thu nhập tăng lên và đặc biệt nhà nước cũng sẽ có lợi về
mặt ngân sách và giải quyết được các vấn đề xã hội.
Thứ tư đối với người tiêu dùng thì việc nâng cao chất lượng sản
phẩm giúp cho người tiêu dùng sẽ tiết kiệm được thời gian và sức lực. Đây
chính là điểm chung mà nhà sản xuất và người tiêu dùng cùng hướng tới.
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế- xã hội, công nghệ
tổng hợp. Nó gắn liền với sự mong đợi và xu thế cạnh tranh của thị trường.
Vì vậy, chất lượng sản phẩm là một phạm trù tương đối, nó không phải là
bất biến mà thay đổi theo không gian như theo khu vực và thay đổi theo
thời gian là các giai đoạn phát triển của xã hội. Nhưng nói chung thì ở bất
kỳ thời điểm nào thì chất lượng sản phẩm cũng được hợp thành bởi một hệ
thống các chỉ tiêu mà khách hàng mong muốn. Những chỉ tiêu này:
- Tuổi thọ sản phẩm phản ánh số năm hoạt động bình thường của
sản phẩm ( sản phẩm hoạt động đúng các yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện sử
dụng…).
- Tính thẩm mỹ của sản phẩm đó là đặc trưng của sản phẩm về hình
thức bên ngoài như kích cỡ, màu sắc và sự kết hợp hài hoà cân đối giữa các
bộ phận cấu thành sản phẩm.
- Chức năng hoạt động của sản phẩm được phản ánh bởi các tác

dụng của sản phẩm. Chức năng này được tạo nên bởi các yếu tố cơ lý hoá
nằm trong chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm.
- Tính kinh tế của sản phẩm phản ánh sự tiêu hao nguyên vật liệu,
năng lượng trong quá trình sản phẩm hoạt động.
- Chỉ tiêu về giá cả phản ánh mức độ chi phí mà người tiêu dùng bỏ
ra để có được sản phẩm đó. Chỉ tiêu này phụ thuộc lớn vào chi phí để sản
xuất ra sản phẩm.
- Tính an toàn của sản phẩm thể hiện mức độ an toàn của người sử
dụng về sức khoẻ trong khi sử dụng sản phẩm. Nó còn phản ánh mức độ
tác động đến môi trường của sản phẩm trong khi hoạt động.
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các chỉ tiêu khác như bao bì đóng gói vận chuyển. Đây là những
hoạt động nằm sau quá trình sản xuất ra sản phẩm nhằm đảm bảo độ an
toàn, khả năng vận chuyển sản phẩm. Ngoài ra nó còn có tác dụng
maketing trong quá trình tiêu thụ sản phẩm…
Nói chung mỗi doanh nghiệp đều sản xuất ra những sản phẩm có các
lợi thế cạnh tranh đặc trưng riêng phù hợp với phần thị trường mà doanh
nghiệp tác động. Nó tạo nên tính trội về sản phẩm của doanh nghiệp đó, tạo
ra sắc thái riêng biệt, độc đáo với những sản phẩm đồng loại trên thị
trường.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Một sản phẩm để được hoàn thành và đi vào tiêu dùng thì nó phải
trải qua một công đoạn sản xuất nhất định với nhiều khâu từ khâu mua sắm
nguyên vật liệu tới khâu tiêu dùng. Do đặc điểm này mà vấn đề chất lượng
sản phẩm chịu tác động của nhiều nhân tố. Ta có thể chia ra thành các nhân
tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài và các nhân tố bên trong của
doanh nghiệp. Các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tạo ra
tác động tổng hợp đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
3.1. Những nhân tố thuộc môi trường bên ngoài.

3.1.1. Thực trạng tình hình phát triền kinh tế thế giới.
Trong tình hình nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ đã tạo
ra sự nhận thức mới đối với tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm. Với
sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ đã nâng cao chất lượng sản
phẩm. Điều này đòi hỏi cần phải có sự thích ứng nhanh của các doanh
nghiệp.
Với xu hướng đẩy mạnh tự do thương mại hoá quốc tế thì doanh
nghiệp nào có sự nâng cao chất lượng sản phẩm mới có khả năng đứng
vững và cạnh tranh với các nước khác trên thế giới. Nhu cầu của khách
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng cũng được nâng cao tỷ lệ thuận với thu nhập của họ, vì vậy người tiêu
dùng có vai trò ngày càng lớn trong việc lựa chọn sản phẩm.
Từ trước đến nay các cuộc khảo sát đã cho thấy rằng những doanh
nghiệp nào mà tạo ra sản phẩm có chất lượng cao thì sẽ bảo đảm cho sự
phát triển lâu dài bền vững của doanh nghiệp đó. Vì vậy các doanh nghiệp
trên thế giới phải nâng cao chât lượng sản phẩm thì mới có khả năng cạnh
tranh.
3.1.2. Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ
Chất lượng sản phẩm muốn nâng cao thì điều cơ bản nhất là tiến bộ
về khoa học công nghệ. Các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm phụ thuộc vào
các thiết bị công nghệ, kỹ thuật sử dụng để tạo ra nó. Ngày nay tiến bộ của
khoa học công nghệ là không ngừng và không có giới hạn do vậy các chỉ
tiêu về kỹ thuật của sản phẩm cũng không ngừng được nâng cao.
Cũng nhờ tiến bộ khoa học công nghệ mà tìm ra các nguồn nguyên
liệu mới tốt hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu có sẵn. Từ đó giảm chi phí sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm giảm giá thành sẽ thoả mãn hơn
cho người tiêu dùng cũng như đem lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp.
3.1.3. Tình hình thị trường
Đây là nhân tố quan trọng nhất, tạo ra định hướng cho sự phát triển

chất lượng sản phẩm. Xu hướng phát triển của chất lượng sản phẩm phụ
thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu trên thị
trường. Hiện nay nhu cầu càng phong phú đa dạng và thay đổi nhanh đòi
hỏi sự đáp ứng kịp thời của chất lượng sản phẩm. Nói chung nhu cầu thị
trường về sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng sản phẩm,
chúng tác động qua lại lẫn nhau và thúc đẩy nhau phát triển.
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1.4. Cơ chế chính sách quản lý của mỗi quốc gia
Mỗi doanh nghiệp hoạt động đều nằm trong một môi trường kinh
doanh nhất định. Môi trường này chịu sự tác động của các chính sách của
nhà nước. Các chính sách này sẽ có những tác dụng nhất định như tạo ra
định hướng hoạt động của doanh nghiệp, thúc đẩy cạnh tranh, mở rộng thị
trường qua đó sẽ khuyến khích và tạo áp lực cho doanh nghiệp nâng cao
chất lượng sản phẩm của mình. Mặt khác cơ chế quản lý của nhà nước
cũng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, công bằng là công cụ để thúc
đẩy cạnh tranh. Do vậy với một cơ chế phù hợp sẽ thúc đẩy các doanh
nghiệp đầu tư cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mình và ngược
lại nếu cơ chế không khuyến khích sẽ tạo ra sự trì trệ trong doanh nghiệp.
3.1.5. Các yếu tố về văn hoá, xã hội
Mỗi vùng lãnh thổ, mỗi giai đoạn phát triển của kinh tế đều có những
truyền thống văn hoá đặc trưng. Từ những đặc trưng này thì người tiêu
dùng cũng có những thói quen tiêu dùng mà nó ảnh hưởng tới chất lượng
sản phẩm. Để thoả mãn được những đặc tính tiêu dùng thì mỗi sản phẩm
đều phải có đặc tính nhất định phù hợp.
3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
3.2.1. Lực lượng lao động của doanh nghiệp
Cho dù công nghệ có hiện đại đến đâu đi chăng nữa thì nó chưa hẳn
đã tạo ra một sản phẩm có chất lượng tốt mà phải nhờ con người tác động,
chỉ huy. Do vậy chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng lao động.

Chất lượng lao động được thể hiện qua trình độ chuyên môn, kinh nghiệm,
ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác phối hợp trong lao động. Vì vậy
doanh nghiệp phải có chính sách tuyển dụng, đào tạo, quản lý lao động một
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cách hợp lý, đồng thời phải có những chính sách khuyến khích lao động để
họ gắn bó với công việc hơn.
3.2.2. Nguyên liệu đầu vào
Nguyên vật liệu là yếu tố trực tiếp tạo ra sản phẩm. Vì nguyên vật
liệu cấu thành nên sản phẩm nên chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chất
lượng nguyên vật liệu. Để thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm thì
trước hết phải đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu. Muốn vậy các doanh
nghiệp phải đảm bảo từ khâu cung ứng nguyên vật liệu. Khâu này đòi hỏi
nguyên vật liệu phải đảm bảo đủ chủng loại, chất lượng, số lượng mà còn
phải đúng thời gian. Muốn hệ thống cung ứng tốt thì doanh nghiệp phải có
quan hệ lâu dài, tin tưởng, ổn định với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để
đảm bảo chất lượng sản phẩm.
3.2.3. Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Một doanh nghiệp nếu có sự phối hợp
nhịp nhàng, đồng bộ giữa các bộ phận chức năng thì sẽ đẩy mạnh việc
nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi cán bộ
quản lý trong doanh nghiệp phải vạch ra được đường lối chiến lược kinh
doanh quan tâm tới chất lượng. Trình độ của cán bộ quản lý sẽ ảnh hưởng
tới khả năng vạch ra những chiến lược, đưa ra những quyết định, cách thức
chỉ đạo đúng đắn. Việc tổ chức, quản lý không chỉ đòi hỏi thực hiện trong
quá trình sản xuất mà còn gián tiếp thông qua việc thực hiện công tác cán
bộ như khen thưởng, hay phạt hành chính để qua đó thúc đẩy, khuyến
khích công nhân nâng cao tinh thần, trách nhiệm làm việc qua đó sẽ tác
động tới hoạt động sản xuất và ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.

SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.4. Trình độ về máy móc thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp
Trình độ về máy móc thiết bị, công nghệ có ảnh hưởng lớn tới chất
lượng sản phẩm. Đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp có đặc trưng
chủ yếu là sử dụng nhiều loại máy móc, thiết bị khác nhau để sản xuất ra
sản phẩm. Với công nghệ và máy móc thiết bị phù hợp, hiện đại sẽ làm ra
những sản phẩm có chất lượng cao, góp phần làm giảm chi phí… Ngoài ra
việc quản lý máy móc, thiết bị tốt và xác định đúng phương hướng đầu tư
phát triển sản phẩm mới là một biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng
sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Vấn đề này đòi hỏi phải sử dụng tiết kiệm
có hiệu quả thiết bị hiện có, kết hợp giữa công nghệ hiện có với sự đầu tư
công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những
mục tiêu chiến lược quan trọng của doanh nghiệp.
Tóm lại việc nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải kết hợp hài
hoà nhiều yếu tố. Tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp mà
xác định yếu tố nào quan trọng để đầu tư, cải tiến. Ngoài ra doanh nghiệp
cũng phải tận dụng những lợi thế bên ngoài để nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình.
4. Chi phí chất lượng
Khi mà mình muốn chế tạo một sản phẩm vụ thì xác định mục tiêu
tiện ích mà sản phẩm sẽ đạt được là chưa đủ. Chúng ta cần phải dựa trên sự
cân bằng giữa hai yếu tố là chất lượng và chi phí để sản xuất ra sản phẩm
đó.
Tất cả các chi phí có liên quan đến việc đảm bảo chất lượng sản
phẩm dịch vụ đều được coi là chi phí chất lượng. Do vậy nhiệm vụ của nhà
sản xuất là phải sản xuất ra những sản phẩm đạt được các tiêu chuẩn quy
cách đẫ được xác định trước với chi phí sản xuất thấp nhất.
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về chi phí chất
lượng. Đối với khái niệm truyền thống thì cho rằng: Chi phí chất lượng là
tất cả các chi phí có liên quan đến việc đảm bảo rằng các sản phẩm được
sản xuất ra hoặc các dịch vụ được cung ứng phù hợp với tiêu chuẩn, quy
cách đã được xác định trước và các chi phí có liên quan đến các sản phẩm
dịch vụ không phù hợp với các tiêu chuẩn đã được xác định trước.
Theo TCVN ISO 8102:9000 thì: “chi phí liên quan đến chất lượng là
chi phí nảy sinh để tin chắc và đảm bảo chất lượng thoả mãn những thiệt
hại nảy sinh khi chất lượng không thoả mãn”.
Có nhiều khái niệm chi phí chất lượng khác nhau thì phân loại chi
phí chất lượng cũng có nhiều cách phân loại khác nhau dựa vào nhiều tiêu
chí khác nhau.
Căn cứ vào hình thức biểu hiện người ta phân ra thành chi phí vô
hình và chi phí hữu hình.
Căn cứ vào đối tượng, phạm vi ảnh hưởng có chi phí của người sản
xuất, chi phí của người tiêu dùng và chi phí của xã hội.
Căn cứ vào các giai đoạn và sử dụng có chi phí trong thiết kế, trong
sản xuất và trong tiêu dùng.
Căn cứ vào tính chất có chi phí phòng ngừa, chi phí kiểm tra, đánh
giá và chi phí sai hỏng, thất bại…
Mặc dù chi phí chất lượng được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau và được phân chia theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau thì dù trên phương
diện nào đi nữa mục tiêu của nhà doanh nghiệp đều là giảm chi phí chất
lượng đi đôi với việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Tuỳ từng loại sản
phẩm và quy trình sản xuất ra sản phẩm mà nhà doanh nghiệp có các cách
thực hiện khác nhau để phù hợp với thực tiễn.
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II
Thực trạng hoạt động sản xuất tại Công ty in

Khoa học kỹ thuật
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty in Khoa học kỹ
thuật
Công ty in Khoa học kỹ thuật là một doanh nghiệp nhà nước, một
thành viên của tổng Công ty sách Việt Nam trực thuộc Bộ văn hoá- Thông
tin. Trụ sở Công ty in Khoa học kỹ thuật nằm tại 101A, phố Nguyễn
Khuyến, quận Đống Đa, Hà Nội.
Công ty in Khoa học kỹ thuật được thành lập ngày 1/ 7/ 1959 với tên
gọi ban đầu là: Công tư hợp doanh xưởng in Minh Sang, đến tháng 5 năm
1978 đổi tên thành nhà máy in sách Khoa học kỹ thuật, đến tháng 8 năm
1995 nhà máy in sách Khoa học kỹ thuật được Bộ văn hoá- Thông tin đổi
tên thành Công ty in Khoa học kỹ thuật. Từ khi thành lập đến nay đã tròn
45 năm, cùng với thời gian Công ty đã lớn lên phát triển không ngừng, từ
công nghệ in Typo chất lượng sản phẩm kém, năng suất thấp với sản lượng
40-50 triệu trang in (13 x 19)/năm. Đến nay Công ty đã chuyển đổi sang
công nghệ in Offset với dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại với chất
lượng cao, sản lượng đã đạt tới 3 tỉ trang in ( 13 x19) tỉ/năm. Chức năng
nhiệm vụ chính của Công ty là chuyên ngành in ấn các loại ấn phẩm, sách
báo, tạp chí, các giấy tờ quản lý, tem nhãn, bao bì phục vụ cho nền kinh tế
quốc dân. Hiện nay Công ty hoạt động với số vốn cố định là 7541 triệu
đồng, vốn lưu động là 978 triệu đồng.
Trong tình hình đổi mới cơ chế xoá bỏ bao cấp chuyển sang nền kinh
tế thị trường, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn như: khai thác nguồn công
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc bởi vì các cơ sở in ấn mở ra rất nhiều, kể cả tư nhân. Mặc dù vậy trong
quá trình phát triển Công ty đã có nhiều cố gắng để đạt được những kết quả
này. Sự cố gắng của Công ty đựơc thể hiện qua một số lĩnh vực sau:
Về cơ sở xây dựng hạ tầng: vừa đảm bảo sản xuất vừa xây dựng nơi

sản xuất, năm 2003 Công ty đã đầu tư 9,5 tỷ đồng để xây dựng lại khu vực
sản xuất một nhà 4 tầng với 4000m2 diện tích sản xuất. Với việc đầu tư
chiều sâu về thiết bị máy móc và cơ sở hạ tầng đã đưa Công ty từ sản xuất
trung bình lên sản xuất tiên tiến, đủ năng lực, công nghệ kỹ thuật để đấu
thầu cạnh tranh với thị trường trong giai đoạn hiện nay.
Về mặt tổ chức: Công ty luôn ổn định, làm tốt các công tác Đảng,
Công đoàn, thanh niên và các phong trào thi đua. Nội bộ từ trên xuống dưới
luôn đoàn kết, nhất trí giữa Đảng, chính quyền, Công đoàn có mối quan hệ
mật thiết.
Về công ăn việc làm của cán bộ công nhân viên: Công ty tích cực
tìm kiếm khai thác nguồn hàng, giữ được uy tín và có mối quan hệ chặt chẽ
với khách hàng nên đảm bảo đủ công ăn việc làm liên tục cho toàn Công
ty, từng bước nâng cao thu nhập hàng tháng cho cán bộ công nhân viên, cụ
thể: năm 2000 thu nhập bình quân đầu người là 945 ngàn đồng/tháng; năm
2002 đã đạt 1111,9 ngàn đồng/tháng; năm 2003 đạt được 1224,5 ngàn
đồng/ tháng, năm 2004 là 1300 ngàn đồng/ tháng và đến năm 2005 đã đạt
1355 ngàn đồng/ tháng.
Về công tác đào tạo: để xác định lâu dài nắm bắt những thành tựu
khoa học mới đáp ứng được những nhu cầu đòi hỏi trong công nghệ sản
xuất, hàng năm Công ty mở lớp học bổ túc nâng cao tay nghề, mời giáo
viên của trường trung học kỹ thuật in đến giảng dạy. Trên cơ sở đó để kết
hợp thi nâng bậc cho công nhân.
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về hoạt động Công đoàn: ban chấp hành Công đoàn và Ban Giám
đốc luôn luôn quan tâm đến đời sống sức khoẻ của người lao động, hàng
năm Công ty đều tổ chức cho cán bộ công nhân viên được đi nghỉ mát để
phục hồi sức khỏe tái sản xuất. Mời các bác sĩ đến kiểm tra sức khỏe trong
toàn Công ty, trên những kết quả đó có hướng điều trị cho những người
mắc bệnh, cần thiết có thể thay đổi việc làm cho phù hợp với sức khoẻ.

Về mặt hoạt động văn hoá xã hội: Công ty đã thành lập đội bóng đá,
bóng bàn, cờ tướng. Hàng năm đều tổ chức thi đấu giải trong Công ty và
tham gia đầy đủ các hoạt động thể dục thể thao của ngành tổ chức.
Những nhiệm vụ khác như: vấn đề bảo vệ công tác an ninh quốc
phòng, chính trị nội bộ luôn được ban giám đốc, Chi Bộ Đảng quán triệt,
kết hợp với các cơ quan chức năng của nhà nước về huấn luyện như: quân
sự, phòng cháy chữa cháy, nghiệp vụ an ninh bảo vệ. vì vậy trong Công ty
luôn luôn ổn định về chính trị, không có tuyên truyền nhảm bậy bạ, không
để xảy ra hoả hoạn.
Công ty luôn tham gia các hoạt động xã hội như ủng hộ đồng bào lũ
lụt, các hội từ thiện, lấy phương châm là lành đùm lá rách.
Tuy trong cơ chế thị trường như hiện nay thì Công ty in đã gặp khá
nhiều khó khăn tuy nhiên với sự cố gắng của ban lãnh đạo và cán bộ trong
Công ty thì đã đạt được nhiều thành tích trong lĩnh vực sản xuất cũng như
trong các lĩnh vực khác.
Để triển khai thực hiện Nghị quyết Trung Ương III khoá 9 về sắp
xếp đổi mới doanh nghiệp, hiện nay Công ty đang trình tự tiến hành các
bước cổ phần hoá. Với quá trình cổ phần hoá sẽ thúc đẩy công nhân trong
Công ty hăng hái, nhiệt tình làm việc hơn, giúp thu lợi nhuận cao hơn.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty in Khoa học kỹ thuật là thành viên của Tổng Công ty Sách
Việt Nam trực thuộc Bộ Văn hoá- Thông tin, có nhiệm vụ chính là in các
loại ấn phẩm, sách, báo, tạp chí, các giấy tờ quản lý, tem nhãn, bao bì phục
vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Công ty còn khai thác khả năn tiềm tàng của nhà máy, tận dụng mọi
phế liệu, sản xuất mặt hạng phụ tăng thêm thu nhập cho nhà máy.
Ngoài ra Công ty còn chủ động khai thác mọi nguồn lực, mở rộng
các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật, có hiệu quả nhằm bảo

tồn và phát triển vốn, nâng cao lợi nhuận, qua đó có thể cải tiến, đổi mới
máy móc trang thiết bị công nghệ, bồi dưỡng nâng cao tay nghề và chăm lo
đời sống cho cán bộ công nhân nhằm thúc đẩy sản xuất.
Do vậy có thể thấy rằng bên cạnh sản phẩm truyền thống thì Công ty
in có xu hướng đa dạng hoá sản phẩm, ngành nghề kinh doanh, đáp ứng các
nhu cầu ngày càng cao của khách hạng và tăng thu nhập cho Công ty.
3. Cơ cấu, tổ chức bộ máy của Công ty
Cơ cấu bộ máy của Công ty có vai trò hết sức quan trọng trong việc
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt kết quả cao. Cơ cấu ảnh
hưởng lớn đế phương hướng hoạt động, tác động tới cách thức làm việc,
khả năng phát huy năng lực của các phòng ban. Kể từ khi thành lập đến nay
Công ty đã có nhiều lần cải tổ bộ máy nhằm phù hợp với nền kinh tế hiện
nay đáp ứng nhu cầu của thời đại. Hiện nay bộ máy Công ty in Khoa học
kỹ thuật được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng cho phù hợp với
tình hình hiện nay. Cơ cấu tổ chức của Công ty được biểu hiện theo sơ đồ
sau:
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Với mô hình trên ta thấy rằng cơ cấu của Công ty bao gồm một
Giám đốc, 02 phó Giám đốc, 05 phòng chức năng nghiệp vụ, 03 phân
xưởng sản xuất chính với nhiệm vụ như sau:
Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý toàn diện, trực tiếp phụ trách
quản lý kế hoạch, tổ chức, tài chính, sản xuất kinh doanh, bảo vệ và những
công tác có liên quan đến quốc phòng. Giám đốc có các phó giám đốc và
một kế toán trưởng giúp việc.
Các phó giám đốc là người cộng sự đắc lực của Giám đốc và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công. Giám đốc phải
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Giám đốc

Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám phụ
trách tổ chức
Phòng
sản xuât
Phòng
thị trường

Phòng
kế toán
Phòng
tổ chức
Phòng
kinh
doanh
Các phân xưởng
Phân xưởng
chỉ bản
Phân xưởng
máy in
Phân xưởng
đóng sách
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bàn bạc tập thể với các phó giám đốc, nhưng Giám đốc là người quyết định
cuối cùng. Trong khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao, các phó
giám đốc thay mặt giám đốc chủ động giải quyết công việc theo đúng chế
độ, thể lệ của Nhà nước, đúng chủ trương và nội quy của Công ty, giúp
Giám đốc đề bạt lựa chọn cán bộ và tham gia xét duyệt nâng cấp, nâng bậc
lương cho cán bộ công nhân viên chức trong lĩnh vực mình phụ trách.

Đối với phó giám đốc sản xuất kỹ thuật vật tư sẽ tổ chức và chỉ đạo
công tác xây dựng tiến độ sản xuất cho phân xưởng và toàn Công ty, chỉ
huy thống nhất sản xuất kỹ thuật hàng ngày, giúp Giám đốc chuẩn bị về tổ
chức cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý các phân xưởng và phòng nghiệp
vụ, tổ chức chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức cung cấp vật tư bảo quản
vật tư. Ngoài ra phó giám đốc sản xuất còn phải nghiên cứu kế hoạch tiến
độ kỹ thuật, tổ chức công tác thiết kế và chế thử sản phẩm mới, tổ chức và
chỉ huy việc nghiên cứu khoa học kỹ thuật, kiểm tra công trình mở rộng sản
xuất phát triển kỹ thuật, đào tạo và bồi dưỡng công nhân, nhân viên kỹ
thuật về trình độ nghề nghiệp…
Đối với phó giám đốc hành chính đời sống có trách nhiệm tổ chức và
kiểm tra việc bồi dưỡng hiện vật cho công nhân, thường xuyên chăm lo đến
sức khỏe của cán bộ công nhân viên, tổ chức sinh hoạt các câu lạc bộ của
Công ty…Ngoài ra được sự uỷ nhiệm của Giám đốc thì phó giám đốc hành
chính tổ chức được quyền ký các hợp đồng, tổ chức chỉ đạo và nghiệm thu
các công trình sửa chữa nhỏ, các công trình lớn như mở rộng Công ty hoặc
khu vực tập thể…
Kế toán trưởng nhà máy là người giúp việc giám đốc chỉ đạo toàn bộ
công tác kế hoạch, thống kê, hạch toán kinh tế và thông tin kinh tế của
Công ty, đồng thời là kiểm tra viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại Công
ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty đồng thời chịu
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trách nhiệm trước kế toán trưởng cấp trên trực tiếp và trước Nhà nước về
công việc thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Vị trí, chức năng của các phòng chức năng là những bộ môn tham
mưu của giám đốc không trực tiếp chỉ đạo các phân xưởng, nhưng có trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến
độ sản xuất, các quy trình, quy phạm, các tiêu chuẩn và định mức kinh tế
kỹ thuật, các chế độ chính sách, quản lý kinh tế ở các phân xưởng, giúp

Giám đốc nắm bắt tình hình sản xuất và tổ chức ghi chép các số liệu ban
đầu phục vụ cho việc chỉ huy sản xuất và công tác hạch toán kinh tế.
Trong đó phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm chuẩn bị các văn
bản trình Giám đốc, tham mưu giúp việc cho Giám đốc về các vấn đề quản
lý hồ sơ của Công ty, nghiên cứu các chính sách chế độ ( chế độ khen
thưởng, kỷ luật…) quản lý hành chính, y tế, lái xe, phục vụ, bảo vệ an ninh
Công ty.
Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám
đốc về các mặt tài chính kế toán, thống kê việc thực hiện sản xuất kinh
doanh, thanh quyết toán với Nhà nước.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tiếp thị, chuẩn bị các văn bản, kí hợp
đồng kinh tế, cung ứng vật tư cho sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Phòng thị trường có nhiệm vụ giữ vững và mở rộng thị trường của
Công ty, giúp việc mở rộng khách hàng, nâng cao việc tiêu thụ sản phầm
cho Công ty.
Phòng sản xuất có trách nhiệm sản xuất ra sản phẩm với những điều
kiện về chi phí, kỹ thuật theo quy định. Phòng sản xuất trong quá trình hoạt
động sản xuất phải bảo đảm về đúng tiến độ, số lượng, chất lượng, thời
gian giao hàng.
SV: Phạm Thị Dung Lớp: QLKT 44B

×