Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty kim khí thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.27 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời nói đầu

Trong cơ chế thị trờng để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển thì
các doanh nghiệp phải u tiên vấn đề chất lợng sản phẩm lên hàng đầu, chất
lợng sản phẩm quyết định sự thàng bại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào
có chất lợng sản phẩm tốt hơn, có giá cả hợp lý phù hợp với nhu cầu của
khách hàng hơn sẽ có khả năng dành thắng lợi trong cạnh tranh và ngợc lại
sẽ rất kho đứng vững trên thị trờng.
Đối với ngành cơ khí, nền tảng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc, thì vấn đề của nâng cao chất lợng sản phẩm lại cựu kì quan trọng. Để
thực hiện đợc mục tiêu của Đảng đề ra: Đến năm 2020 ra sức phấn đấu đa
nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp thì ngành cơ khí trong nớc
phải dủ năng lực sản xuất đợc phần lớn thiêt bị, máy móc cung cấp cho nền
kinh tế quốc dân. Tuy nhiên hiện nay tình trạng thiết bị của ngành cơ khí đã
quá cũ kỹ, công nghiệp lạc hậu so với thế giới hàng chục năm do đó chất
lợng sản phẩm của ngành cơ khí khó có thể đáp ứng một cách đầy đủ cho
những ngành kinh tế trong nớc cũng nh thị trờng quốc tế. Bên cạnh đó,
năm 2003 hiệp định AFTA đã có hiệu lực đối với tất cả các nớc thành viên,
do đó sản phẩm cơ khí nớc ta sẽ phải cạnh tranh với những sản phẩm của
nớc thành viên AFTA ngay tại thị trờng Việt Nam.
Thực tế cho thấy đây chính là thách thức lớn nhất đối với ngành cơ khí
Việt Nam nói chung và công ty Kim Khí Thăng Long nói riêng. Để thích ứng
kịp thời với tình hình này Công ty Kim Khí Thăng Long đã và đang thực hiện
chiến lợc sản phẩm kinh doanh và năng động đầu t, đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lợng sản phẩm và năng lực sản xuất của mình để dần chiếm
lĩnh thị trờng, phấn đấu trở thành một trung tâm cơ khí đấu ngành của Việt
Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI.
Xuất phát từ thực tế trên, Em đẫ chọn đề tài: Một số biện pháp nhằm
nâng cao chất lợng sản phẩm tại Công ty Kim Khí Thăng Long làm chuyên


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đề thực tập với mong muốn đóng góp một phần nhỏ những suy nghĩ của mình
vào việc nâng cao chất lợng sản phẩm tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Văn L và sự giúp đỡ nhiệt
tình của cán bộ công nhân viên Công ty Kim Khí Thăng Long đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.


























Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phần I
Một số vấn đề chung về chất lợng sản phẩm
trong công ty kim khí thăng long

I. Một số vấn đề chung về chất lợng sản phẩm trong
công ty kim khí thăng long
1.
Khái niệm về chất lợng sản phẩm

Trên thực tế tuỳ theo góc độ quan điểm, xem xét của mỗi nớc trong
từng thời kỳ king tế xã hội nhất định và nhằm mục tiêu khác nhau mà ngời ta
đa ra nhiều quan niệm khác nhau về chất lợng sản phẩm.
* Quan điểm của Karl Max (1818-1883)
Theo ông: Ngời tiêu dùng mua hàng không phải hàng có giá trị mà
hàng có giá trị sử dụng và thoả mãn những mục đích xác định. Điều đó nói
lên giá trị sử dụng đợc đánh giá cao ( chất lợng cũng nh số lợng đợc
cân, đong, đo đếm ).
Vậy chất lợng sản phẩm là thớc đo biểu hiện giá trị sử dụng của nó.
Ngoài ra nó con biểu thị trình độ giá trị sử dụng của hàng hoá.
Dựa vào các đặc điểm này, các nhà kinh tế học của nớc Xã Hội Chủ
Nghĩa trớc đây và những nớc T Bản Chủ Nghĩa vào những năm 30 của thế
kỷ 20 đã đa ra nhiều định nghĩa tơng tự. Các định nghĩa này xuất phát từ
quan điểm của các nhà sản xuất. Theo quan điểm này: Chất lợng sản phẩm
là đặc tính kinh tế kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của
sản phẩm đó, đáp ứng nhu cầu định trớc cho nó trong những điều kiện xác
định về kinh tế xã hội.

* Quan điểm chất lợng theo khuynh hớng của ngời sản xuất.
Chất lợng của một sản phẩm nào đó là mức độ mà sản phẩm ấy thể
hiện đợc những yêu cầu, những chỉ tiêu thiết kế hay những quy định riêng
cho sản phẩm ấy.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chất lợng sản phẩm là những đặc tính bên trong của sản phẩm có thể
đo đợc hoặc so sánh đợc, phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản
phẩm đó, đáp ứng những yêu cầu đặt ra cho nó trong những điều kiện về kinh
tế, xã hội.
* Quan điểm chất lợng theo khuynh hớng thoả mãn nhu cầu.
Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra chất lợng Châu Âu(European
Organisation for Quality control).
Chất lợng của sản phẩm là mức độ mà sản phẩm ấy đáp ứng nhu cầu
của ngời sử dụng.
Theo tiêu chuẩn AFNOR 50 -109 (Pháp) Chất lợng sản phẩm là năng
lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ thoả mãn nhu cầu của ngời sử
dụng.
Theo J.Juran (Mỹ): Chất lợng sản phẩm là sự thoả mãn nhu cầu thị
trờng với chi phí thấp nhất.
Theo cơ quan kiểm tra chất lợng ở Mỹ: Chất lợng sản phẩm là toàn bộ
đặc tính và đặc trng của sản phẩm và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu đã đặt
ra.
Để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các
quan niệm trên, tổ chức tiêu chuẩn quốc tế(ISO) đã đa ra khái niệm:
Theo ISO 9001:2000: Chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu,
những đặc trng kinh tế kỹ thuật của nó, thực hiện đợc sự thoả mãn nhu cầu
trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng, tên gọi của sản
phẩm mà ngời tiêu dùng mong muốn.
Dựa vào khái niệm này Cục Đo Lờng Chất Lợng Việt Nam đã đa ra

khái niệm: Chất lựơng sản phẩm của một sản phẩm là một tập hợp các đặc
tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu
đã nêu ra và những nhu cầu tiềm ẩn (Theo TCVN 5814 1994)
Về thực chất những khái niệm này đều phản ánh: Chất lợng sản phẩm là
sự kết hợp giữa đặc tính nội tại khách quan của sản phẩm, các chủ quan bên
ngoài, là sự phối hợp với khách hàng. Vì vậy những khái niệm hiện nay đợc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chấp nhận khá phổ biến và rộng rãi.
Chính vì vậy cần thiết phải nhìn nhận chất lợng dới quan điểm của ng-
ời tiêu dùng. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp không
ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm. Tuy nhiên các doanh nghiệp không thể
theo đuổi chất lợng với bất kì giá nào mà luôn co giới hạn về kinh tế, xã hội,
công nghệ.
Vì vậy chất lợng là sự kết hợp các đặc tính của sản phẩm có thể thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng trong những giới hạn về chi phí nhu cầu nhất
định. Sự thoả mãn này đợc thể hiện trên cả 3 phơng diện(viết tắt là 3P)
Performance : Hiệu năng, khả năng hoàn thiện.
Price: Giá cả thoả mãn nhu cầu.
Puality: Cung cấp đúng thời điểm.

2. Sự cần thiết nâng cao chất lợng sản phẩm trong Công ty
Kim khí Thăng Long
Nền kinh tế thị trờng với sự tồn tại khách quan của quy luật cạnh tranh
đã trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế đất nớc nói chung và
Công ty Kim khí Thăng Long nói riêng. Công ty Kim khí Thăng Long dù
muốn hay không cũng đều chịu sự chi phối của quy luật cạnh tranh. Nó đòi
hỏi Công ty muốn tồn tại và phát triển phải tìm cách thích ứng vói thị trờng
cả về không gian và thời gian, cả về chất lợng và số lợng. Cạnh tranh là
động cơ buộc Công ty tìm hiểu các giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm.

Nâng cao chất lợng sản phẩm là tiêu chuẩn tạo nên sức cạnh tranh của sản
phẩm đó.
Nâng cao chất lợng sản phẩm là tăng uy tín của công ty, giữ đợc khách
hàng cũ, thu hút khách hàng mới, mở rộng thị trờng tạo cơ sở cho sự phát
triển lâu dài của Công ty Kim khí Thăng Long. Cùng với sự tiến bộ của khoa
học công nghệ nền sản xuất hàng hoá không ngừng phát triển, mức sống con
ngời càng đợc cải thiện thì nhu cầu hàng hoá ngày càng trở nên đa dạng,
phong phú. Trong điều kiện mà giá cả không còn là mối quan tâm duy nhất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của ngời tiêu dùng thì chất lợng ngày nay đang là công cụ cạnh tranh hữu
hiệu. Nâng cao chất lợng sản phẩm đồng nghĩa với nâng cao tính hữu ích của
sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng, đồng thời giảm chi phí trên
một đơn vị sản phẩm nhờ hoàn thiện quy trình, đổi mới, cải tiến các hoạt
động, giảm lãng phí về phế phẩm hoặc sản phẩm phải sữa chữa.
Nâng cao chất lợng sản phẩm làm tăng tính năng sản phẩm, tuổi thọ, độ
an toàn của sản phẩm.
Nâng cao chất lợng sản phẩm còn làm tăng khả năng của sản phẩm, tạo
uy tín cho Công ty thâm nhập thị trờng, mở rộng thị trờng trong nớc và
quốc tế, khắc phục đợc tình trạng sản xuất ra không tiêu thụ đợc dẫn đến
ngừng truệ sản xuất, thiếu việc làm đời sống khó khăn. Sản xuất sản phẩm
chất lợng cao độc đáo, mới lạ, đáp ứng thị hiếu khách hàng sẽ kích thích tăng
mạnh nhu cầu đối với sản phẩm tạo điều kiện cho Công ty tiêu thụ nhanh sản
phẩm với số lợng lớn, tăng giá trị bán thậm chí có thể giữ vị trí độc quyền
đối với sản phẩm có su thế riêng so với sản phẩm cùng loại. Khi đó Công ty
thu đợc lợi nhuận cao sẽ có điều kiện để ổn định sản xuất, không ngừng nâng
cao hơn nữa chất lợng sản phẩm làm cho Công ty ngày càng uy tín hơn, sử
dụng hiệu quả hơn các yếu tố sản xuất. Khi sản xuất ổn định và lợi nhuận ổn
định, Công ty có điều kiện bảo đảm việc làm cho ngời lao động, tăng thu
nhập cho họ, làm cho họ tin tởng và gắn bó với Công ty, đóng góp hết sức

mình để sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng tốt, giúp Công ty sản xuất
kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ thoả mãn tốt yêu cầu của ngời tiêu
dùng đối với chính hàng hoá đó, góp phần cải thiện, nâng đời sống, tăng thu
nhập thực tế của dân bởi vì cùng một khoản chi phí tài chính ngời tiêu dùng
sẽ mua đợc sản phẩm có giá trị sử dụng cao hơn, thuận tiện hơn.
Đứng trên góc độ của toàn xã hội, đảm bảo và nâng cao chất lợng sản
phẩm tức là đảm bảo tiết kiệm hợp lý nguồn nguyên liệu, sức lao động, nguồn
vốn của xã hội, giảm sức gây ô nhiễm môi trờng để thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng. Sản phẩm làm ra không đạt chất lợng sẽ gây khó khăn cho Công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ty, sau là gây thiệt hại cho ngời tiêu dùng, không những thiệt hại về vật chất
mà đôi khi còn gây thiệt hại về tính mạng. Sự phát triển của Công ty có đợc
nhờ tăng chất lợng sản phẩm, nhờ hệ thống quản lí chất lợng của Công ty
Kim khí Thăng Long sẽ làm tăng thu cho ngân sách nhà nớc.
Hiện nay, hàng hoá sản suất ra đang phải cạnh tranh bởi hàng hoá nớc
ngoài trên thị trờng quốc tế và trên cả thị trờng trong nớc. Nâng cao chất
lợng sản phấm sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh và góp phần khẳng định vị
thế sản phẩm Viêt Nam trên thị trờng quốc tế. Trong bối cảnh toàn cầu hoá
nền kinh tế thế giới và khu vực, Việt Nam là thành viên chính thức của
ASEAN do đo đợc hởng u thế về thuế quan theo hiệp định u đãi về thuế
quan chung (CEPT ), gia nhập tổ chức mậu dịch tự do Đông Nam á (AFTA),
tiến tới nớc ta sẽ tham gia vào hiệp định chung về thơng mại, thuế quan
(GATT )về tổ chức thơng mại thế giới (WTO), Do vây, khi tham gia vào tổ
chức kinh tế thế giới thì cũng đồng nghĩa với việc chúng ta phải cạnh tranh về
nhiều mặt. Khi đó lợi thế cạnh tranh của hàng hoá nớc ngoài so với hàng hoá
trong nớc càng lớn, bởi vậy hàng hoá nớc ngoài sẽ trở nên rẻ hơn so với
hàng hoá trong nớc. Đó là lợi thế cạnh tranh về giá cả và chất lợng vì tâm lí
ngời tiêu dùng trong nớc vẫn thích hàng ngoại hơn hàng nội địa. Vậy tại sao

chúng ta không tạo ra những sản phẩm có chất lợng tốt ? Muốn vậy Công ty
Kim khí Thăng Long cần có hệ thống quản lý chất lợng tốt đồng bộ có hiệu
quả để nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty, tạo vị thế
cho Công ty trên thị trờng.

3. Quá trình hình thành chất lợng sản phẩm
Chất lợng của một sản phẩm bất kỳ nào cũng đợc hình thành qua nhiều
quá trình theo một trật tự nhất định. Tuy nhiên quá trình hình thành chất lợng
sản phẩm xuất phát từ thị trờng, trong một chu trình khép kín, vòng sau của
chất lợng sẽ hoàn chỉnh hơn.
Vòng tròn chất lợng ( chu trình hình thành chất lợng sản phẩm) của
ISO 9000 1987 và tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5204 90 đợc chia thành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2 phân hệ: sản xuất và tiêu dùng, chu trình này đợc thể hiện trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Vòng tròn chất lợng ISO 9000 87, TCVN5204 90.


Quá trình 1: Nghiên cứu thị trờng: Nghiên cứ nhu cầu về số lợng, yêu
cầu về chất lợng, mục tiêu kinh tế cần đạt đợc.
Quá trình 2: Nghiên cứu thiết kế, triển khai thiết kế, xây dung quy định
chất lợng sản phẩm, xác định nguồn nguyên vật liệu, nơi tiêu thụ sản phẩm.
Quá trinh 3: Cung cấp vật t kỹ thuật, xác định nguồn gốc, kiểm tra
nguyên vật liệu.
Quá trình 4: Kế hoặch triển khai: Thiết kế dây chuyền công nghệ, sản
xuất thử, đầu t xây dựng cơ bản, dự toán chi phí sản xuất, giá thành, giá bán.
Quá trình 5: Sản xuất, chế tạo sản phẩm hàng loạt.
Quá trình 6: Thử nghiệm, kiểm tra chất lợng sản phẩm, tìm biện pháp
đảm bảo chất lợng quy định, chuẩn bị xuất xởng.

Quá trình 7: Bao gói, dự trữ sản phẩm.
Quá trình 8: Bán và phân phối.
Quá trình 9: Lắp ráp, vận hành và hớng dẫn sử dụng.
Quá trình 10: Dịch vụ bảo dỡng.
Quá trình 11: Thanh lý sau sử dụng, trng cầu ý kiến khách hàng về chất
Khách
hàng
ngơi
tiêu
dùng
Nhà
sản
xuất
ngời
cung
ứng
Triển khai, thiết kế
cung ứng vật t

Kế hoạch,triển khai
Sản xuất
Thử nghiệm-KTra
Bao gói, dự trữ
Bán, Phân phối
Lắp ráp vận hành
Dịch vụ bảo dỡng
Thanh lý sau sử dụng
Nghiên cứu thị trờng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


lợng, số lợng của sản phẩm, lập dự án cho các bớc sau.
ở mỗi giai đoạn trên ngời ta luôn cần phải thực thi công tác quản lý chất
lợng đồng bộ. Trong suốt quá trình ngời ta không ngừng cải tiến chất lợng,
nâng cao chất lợng sản phẩm, nhằm đạt hiẹu quả ngày càng cao. Vậy quản trị
chất lợng sản phẩm là một hệ thống liên tục, đi từ nghiên cứu đến triển khai,
tiêu dùng và trở lại nghiên cứu, chu kỳ sau hoàn hao hơn chu kỳ trớc.

4. Những chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm trong Công ty
Kim khí Thăng Long.
Chỉ tiêu sử dụng: Đặc trng cho các tiêu chuẩn xác định, các chức năng
chủ yếu của sản phẩm và quy định lĩnh vực sử dụng sản phẩm đó.
Chỉ tiêu độ tin cậy: Là một chỉ tiêu phức tạp của sản phẩm hàng hoá, nó
đặc trng cho tính chất của sản phẩm liên tục giữ khả năng tin cậy trong một
khoảng thời gian.
Chỉ tiêu lao động học: Đặc trng cho quan hệ giữa con ngời với sản
phẩm trong hoàn cảnh có lợi nhất.
Chỉ tiêu về độ thẩm mỹ: Đặc trng cho hình thức mẫu mã của sản phẩm
cua Công ty Kim khí Thăng Long.
Chỉ tiêu về công nghệ: Là khả năng gia công, dễ chế tạo, lắp ráp thành
sản phẩm hoàn chỉnh, bảo đảm tiết kiệm nhất các chi phí.
Chỉ tiêu về sinh thái: Thể hiện mức độ độc hại của việc sản xuất sản phẩm
tác động đến môi trờng.
Chỉ tiêu về an toàn: Đảm bảo cho tính an toàn trong sản xuất cũng nh
khi sử dụng sản phẩm, đảm bảo sức khoẻ và tính mạng cho ngời tiêu dùng.
Đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm.
Chỉ tiêu tính dễ vận chuyển: Đó là khả năng bố trí sắp xếp các container.
Tiêu chuẩn đảm bảo dễ vận chuyển bằng đờng sắt, đờng sông, đờng hàng
không, đờng biển.
Ngoài ra, để đánh giá phân tích tình hình chất lợng giữa các bộ phận,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Công ty Kim khí Thăng Long còn sử dụng các chỉ tiêu tỷ lệ sai hỏng trong sản
xuất để so sánh.

Số lợng sản phẩm sai hỏng
Tỷ lệ sai hỏng (theo vật liệu) = x 100
Tổng số sản phẩm sản xuất


Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng
Tỷ lệ sai hỏng (theo giá trị) = x 100
Tổng giá thành công xởng của
Sản phẩm sản xuất
II. Một số yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm
trong công ty kim khí thăng long.

1. Các nhân tố bên ngoài Công ty
.
1.1. Các nhân tố vĩ mô.
- Các nhân tố chính trị hoặc thể chế:
- Các nhân tố kinh tế.
- Các nhân tố xã hội.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ.
- Các nhân tố tự nhiên.
1.2. Các nhân tố trực diện.
- Đối thủ cạnh tranh.
- Ngời cung cấp nguyên vật liệu.
- Khách hàng
1.3. Các nhân tố quốc tế
2. Các nhân tố bên trong.

- Các yếu tố nguyên vật liệu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Nhóm yếu tố kỹ thuật công nghệ, thiết bị.
- Nhóm yếu tố phơng pháp tổ chức quản lý.
- Nhóm yếu tố ngời lao động.
III. Công tác quản lý chất lợng trong Công ty Kim
khí Thăng Long.
Hiện tại Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001:2000
* Công tác hoạch định chất lợng: Lãnh đạo Công ty Kim khí Thăng Long
đặc biệt chú trọng tới công tác hoạch định chất lợng nhằm tạo ra định hớng
thống nhất cho toàn bộ doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Xác định chính sách chất lợng của Công ty:
Mục tiêu: Công ty Kim khí Thăng Long phấn đấu trở thành một Công ty
hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng kim khí. Sản
phẩm của Công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nớc mà còn xuất khẩu ra
nớc ngoài.
Nguyên tắc: Tìm hiểu thị trờng để đảm bảo sản phẩm của Công ty đáp
ứng đợc yêu cầu của khách hàng, xây dựng hệ thống quản lý chất lợng một
cách có hiệu quả, theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, có sự tham gia của tất cả
mọi ngời.
Khẩu hiệu của Công ty: Không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm.
Mục tiêu và kế hoạch, biện pháp hành động cụ thể: Mục tiêu chất lợng
của Công ty là: Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thoả mãn mọi nhu cầu của
khách hàng và đợc thể hiện cụ thể nh sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Mục tiêu cụ thể Biện pháp Triển khai

Đầu t thiết bị công
nghệ hiện đại, đa
dạng hoá sản phẩm
cao cấp nh: xoong
inox, đèn nến, bộ
đồ chơi xuất khẩu,
bồn chứa nớc,
dao, thìa, dĩa sản
xuất tại công ty để
bán trong nớc và
xuất khẩu.
Trang bị các dây chuyền
công nghệ hiện đại để sản
xuất các sản phẩm cao cấp.
Nhập các dây chuyền cao
cấp của Trung Quốc và Đài
Loan để gia công các sản
phẩm cao cấp.
+Trang bị các máy gia
công kkhuôn mẫu bằng
công nghệ CNC.
+Dây chuyền sơn tĩnh
điện.
+Dây chuyền làm bồn
nớc kiểu Mỹ.
+Dây chuyền cắt tôn tự
động.
Xây dựng chính
sách chất lợng,
mục tiêu chất

lợng, kết hợp với
trung tâm năng suất
VN t vấn xây
dựng hệ thống văn
bản chất lợng theo
ISO 9001:2000 và
đa vào áp dụng.
+Xây dựng kế hoạch cụ thể
để thực hiện, thành lập ban
chỉ đạo. thành lập phòng
ISO.
+Tổ chức truyền đạt 5 buổi
về TC ISO 9001:2000 cho
các đồng chí lãnh đạo công
ty, các cán bộ chủ chốt, tổ
trởng sản xuất...
+Tăng khả năng nhận thức
về ISO 9001:2000 và lợi ích
của việc áp dụng nó.
+Xây dựng các bản chính
sách chất lợng và đóng
ở mọi nơi trong công ty.
+Truyền đạt tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 cho tất cả
mọi ngời.
+Cử ngời đại diên lãnh
đạo về chất lợng.
+Thành lập phòng ISO.
Thống kê hàng lỗi
và tìm biện pháp

giảm tỷ lệ phế
phẩm
Tìm nguyên nhân sai hỏng
để có đối sách phòng ngừa
Quản lý sản phẩm không
phù hợp
Thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, luôn cải tiến
công tác quản lý chất
lợng.
Xây dựng chế độ
khen thởng về
quản lý chất lợng
trong toàn công ty
Đa ra mức chất lợng của
từng chi tiết sản phẩm xuống
các đơn vị sản xuất, đa chỉ
tiêu chất lợng vào công tác
thi đua từng đơn vị.
Hàng tháng có đánh giá
chất lợng nội bộ, đơn vị
nào vi phạm thì hạ thấp
thi đua, thởng cho các
đơn vị nào hoàn thành và
vợt mức chỉ tiêu chất
lợng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Kiểm tra kiểm soát chất lợng
Đánh giá kế hoạch chất lợng, phát hiện những tồn tại và hạn chế cần

khắc phục và điều chỉnh kịp thời.
Về việc tuân thủ kế hoạch chất lợng.
Thực hiện hệ thống quản lý chất lợng theo hệ thống kiểm soát toàn
diện, từ khâu vật t mới đa vào sản xuất đợc kiểm tra kỹ lỡng, có cán bộ
QC cho từng khu vực, theo dõi quá trình sản xuất, phát hiện kịp thời nhiều
khuyết tật để sử lý ngay, ghi chép cập nhật hàng ngày, tránh lần sau không
mắc lỗi.
Bán thành phẩm từ khu vực này chuyển sang khu vực khác đợc kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ, kiểm tra cuối cùng viết phiếu thừa nhận để nhập kho.
Khâu kiểm tra thành phần cuối cùng, kiểm tra 100% theo tiêu chuẩn chất
lợng.
Tất cả quy trình sản xuất đều đợc xây dựng theo tiêu chuẩn kiểm tra và
quy trình kiểm tra, hớng dẫn công việc kiểm tra, lu hồ sơ kiểm tra chất
lợng sản phẩm.
Xây dựng mô hình kiểm tra chất lợng, tỷ lệ sai hỏng tới tận nguyên
công, làm đồ gá kiểm, dỡng kiểm phát hiện tới tận máy cho nhân công tự
kiểm. Chính nhờ tổ chức khá tốt công tác kiểm tra,kiểm soát chất lợng mà tỉ
lệ phế phẩm giảm dần, tiết kiệm đợc nguyên liệu vá thời gian, nâng cao chất
lợng, nâng cao năng suất.
* Hoạt động điều chỉnh, cải tiến
* Sơ đồ lu trình : Nhận biết,phân tích quá trình, phát hiện các hoạt động thừa,
các hạn chế để loại bỏ kịp thời
Sơ đồ sơng cá: Tìm kiếm, xác định những vấn đề nào đợc u tiên giảI
quyết trớc
Sổ tay chất lợng: để mọi ngời nắm rõ đợc nhận thức tổ chức chính sách
chất lợng, công ty kim khí thăng long đã lập sổ tay chất lợng và phân phối
tới các bộ phận, phòng ban theo lãnh đạo của công ty
Quản lý chất lợng quá trình sản xuất kinh doanh của các khâu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khâu thiết kế.
Khâu cung ứng nguyên vật liệu thành phẩm, bán thành phẩm đầu vào
Công tác kiểm tra
Khi sản xuất
Khi vận chuyển, phân phối và tiêu dùng.
Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá chất lợng là toàn bộ những đặc
tính của một thực thể tạo cho những thực thể đó có khả năng đáp ứng nhu cầu
đã công bố hay còn tiềm ẩn. Đảm bảo chất lợng còn là linh hồn của quản lý
chất lợng. Nh vậy, để nâng cao chất lợng của Công ty Kim khí Thăng
Long phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống quản lý chất lợng của Công ty.
Hiện nay Công ty Kim khí Thăng Long đang áp dụng một số hệ thống
quản lí chất lợng sản phẩm chủ yếu sau:
Hệ thống TQM (Hệ thống quản lý chất lợng toàn diện).
Hệ thống ISO 9001:2000 (là công nghệ quản lý thích hợp phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá).
Hệ thống HACCP, GMP (quản lý an toàn thực phẩm).
Hệ thống ISO 14000 (quản lý môi trờng).
Nh vậy, chất lợng sản phẩm có tầm quan trọng đối với vị thế của Công ty
và nhất thiết không thể quên đợc việc quản trị chất lợng ra sao để đạt chất
lợng nh mong muốn. Mục tiêu chủ yếu của quản trị chất lợng là sự thoả
mãn nhu cầu của khách hàng với chi phí tối u, nó đợc tiến hành trong một
chu kỳ sống của sản phẩm, nó không chỉ phụ thuộc trách nhiệm của một
ngời mà là của nhiều ngời.








Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phần II
thực trạng chất lợng sản phẩm ở công ty
kim khí thăng long

I. Những đặc điểm kinh tế của công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Kim Khí Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc, trực
thuộc sở công nghiệp Hà nội, đợc thành lập theo quyết định số 522/QĐ-
TCCG ngày 13/3/1969 của uỷ ban Hành Chính Hà Nội trên cơ sở sát nhập 3
Xí nghiệp: Xí nghiệp Đèn Pin, Xí nghiệp Khoá, Xí nghiệp Đèn bão. Với tên
gọi ban đầu là: Nhà Máy Kim Khí Thăng Long.
Khi mới thành lập, Công ty có gần 300 lao động, trong đó lao động thủ
công chiếm hơn 60%. Cán bộ lãnh đạo không đợc đào tạo chuyên sâu, chủ
yếu đều trởng thành từ công nhân hoặc từ quân đội chuyển ngành sang. Cả
Công ty có 9 cán bộ trung cấp, không có ngời tốt nghiệp đại học. Trang thiết
bị, máy móc nghèo nàn, công nghệ thì lạc hậu chủ yếu do trong tự nớc chế
tạo. ở giai đoạn này sản phẩm chính của Công ty là: Đèn bão, Đèn pin, khóa
và một số mặt hàng nhôm nh Xoong, ấm. . .
Thực hiện chủ trơng đổi mới cơ chế quản lý, sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nớc theo quyết định 338/QĐ-HĐBT ngày 23/11/ 1992, UBND thành phố
Hà Nội ra quyết định số 2950/ QĐ-UB cho phép thành lập lại doanh nghiệp.
Ngày13/ 9/1994, doanh nghiệp đợc UBND thành phố hà nội ra quyết
định số 1996/QĐ-UB cho phép đổi tên thành: Công Ty Kim Khí Thăng
Long. Kể từ đó đến nay mọi giao dịch trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty đều sử dụng tên:
Tên doanh nghiệp: Công ty Kim Khí Thăng Long.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Tên quan hệ Quốc Tế: Thang long metal Wares
company.
Trụ sở chính: Thị Trấn sài Đồng, huyện gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Với diện tích mặt bằng có trên 25.000 m2, trong đó có gần 12.000 m2 nhà
xởng và kho tàng.
Trụ sở chi nhánh văn phòng đại diện tại: 195 phố Khâm Thiên, Đống
Đa, Hà Nội.
Theo quyết định số: 1996.QĐUB ngày 13/9/1994 của UBND thành phố
hà Nội.
Số đăng Ký kinh doanh: 100094.
Ngày 4/3/1998, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết đinh số 930/QĐ-
UB về việc sát nhập Nhà máy Cơ Khí Lơng Yên vào Công ty Kim Khí Thăng
Long, trở thành một phân xởng của Công ty với tên gọi là Phân Xởng Lãng
Yên đa tổng số phân xởng của Công ty lên 9 (Xem mô hình tổ chức quản
lý - sơ đồ 2).
Khi Đảng và nhà nớc ta có chủ trơng đổi mới cơ chế từ cơ chế quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa, đã có không ít các doanh nghiệp trong ngành cơ khí không
chịu đợc sự canh tranh khốc liệt trong cơ chế thị trờng đã bị phá sản. Tởng
chừng Công ty Kim Khí Thăng Long cũng sẽ bị cuối theo xu hớng đó, nhng
nhờ sự chỉ đạo đúng hớng của sở Công nghiệp Hà nội, sự nhận thức đúng đắn
của ban lãnh đạo đã giúp cho Công ty đứng vững trong nền kinh tế thị trờng.

Sự phát triển của Công ty trong những năm qua là đáng khích lệ. Trong các
năm qua, Công ty đã trởng thành và phát triển không ngừng, không những về
số lợng mà còn cả về chất lợng. Một số chỉ tiêu sau đã một phần chứng
minh điều đó:





Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Biểu số 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty trong các năm qua.

Năm thực hiện
Chỉ tiêu

Đơnvị
tính
1999 2000 2001 2002 2003 2004
1, Giá trị sản xuất
C.N
Tỷ vnđ
69.353 100 121 135 206 315
2, Doanh Thu
XK
Nt
70.980
101
25.5
113
42
134
23
205
53
312

98
3, Nộp ngân sách
Nt
4.653 6.0 6.2 4.6 5.1 6.8
4, Thu Nhập bình
quân
Triệu
đồng
1.14.5 1.280 1.496 1.433 1.509 1.650
5, SLĐ bình quân
trong năm
ngời
762 992 1059 1227 1850 1910

Với những thành tựu đã đạt đợc trong những năm qua, Công ty đã vinh dự
đợc nhà nớc tặng:
- 1 Huân chơng chiến công hạng ba.
- 1 Huân chơng lao động hạng ba.
- 1 Huân chơng chiến công hạng hai.
- Ngày 05/9/2000 đợc phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động
trong thời ki đổi mới.
- Nam 2001 : Đợc chính phủ tặng cờ đôn vị suất sắc trong phong
trào thi đua.
- Nam 2003 : Đợc chính phủ tặng cờ đôn vị suất sắc trong phong
trào thi đua.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Từ năm 2000 đến năm 2004 : Đều đợc công nhận là đơn vị
quản lí giỏi của sở Công Nghiệp Hà Nội.


Công ty đã vinh dự đợc đồng chí Lê Khả Phiêu, Tổng Bí Th Đảng Cộng
sản Việt Nam, đồng chí Nguyễn thị Bình, phó Chủ Tịch nớc về thăm hỏi, động
viên.

Công ty liên tục đợc công nhận là đơn vị sản xuất-kinh doanh giỏi của
thành phố và bộ công nghiệp.
Để tiếp tục phát triển và thoả mãn tốt hơn nhu cầu thị trờng, với quan
điểm mở rộng hợp tác, Công ty Kim Khí Thăng Long đã cùng các tập đoàn
HonDa, Goshi Giken của nhật Bản, ASEAN Motor, Co.ltd của Thái Lan thành
lập liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy Goshi-Thang Long với tổng vốn
đầu t là 13.780.000 USD, trong đó Công ty 30 % vốn.
Trong điều kiện những năm qua có rất nhiều khó khăn, nhng đảng bộ
Công ty Kim khí Thăng Long đã có nhiều cố gắng, tích cực lãnh đạo Công ty
hoàn thành suất sấc mọi nhiệm vụ. Thành tích đó là công lao của toàn đảng
Bộ, tập thể CNVCN Công ty

2. Chức năng kinh doanh mặt hàng chủ yếu.
Chức năng: Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nứơc có t
cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, đợc mở tài khoản tại ngân hàng,
đợc vạn dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc, chức năng chủ yếu
là sản xuất, kinh doanh các mặt hàng cơ khí, kim khí gia dụng và chi tiết sản
phẩm cho các nghành công nghiệp khác từ kim loại lá mỏng bằng công nghệ
đột dập. Sản phẩm đợc bảo vệ và trang trí bề mặt bằng các công nghệ mạ,
men, sơn, nhuộm kim loại bằng nhiều công nghệ khác Với trang thiết bị
hiện đại và quy trình công nghệ khép kín hàng năm Công ty có thể sản xuất từ
2.5 - 3 triệu sản phẩm hoàn chỉnh.
Mặt hàng chủ yếu:
Mặt hàng truyền thống: Bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ đăng đèn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


bão, vỏ đèn chiếu sáng công cộng
Mặt hàng gia dụng cao cấp: Các loại đèn trang tri, bồn chứa nớc, xoong
chảo inox đáy 3 lớp, ấm điện, bếp điên, vỏ bếp ga, bồn rửa, ca nớc
Ngoài ra, sản phẩm Công ty đã tham gia vào chơng trình nội địa hoá các
sản phẩm tiêu dùng cao cấp nh: Phụ tùng xe máy SUPER DREAM, phụ tùng
máy bơm nớc SHINIL
Sản phẩm Công ty có uy tín trên thị trờng trong và ngoài nớc đã giành
đợc nhiều huy chơng vàng tại các hội chợ triễn lãm kinh tế quốc dân Việt
Nam. Năm 1998 các sản phẩm của Công ty đợc Tổng cục tiêu chuẩn đo
lờng-chất lợng tặng giải Bạc. Mặ hàng bếp dầu tráng men đợc xếp thứ
37/200 mặt hàng chất lợng cao đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm.
Để tiếp tục phát triển và hoàn thiện nhu cầu của thị trờng, với quan điểm
mở rộng quan hệ hợp tác Công ty Kim khí Thăng Long đã cùng các tập đoàn
HONDA và GOSHI GIKEN thành lập Công ty liên doanh sản xuất phụ tùng
ôtô xe máy GOSHI THANGLONG.

Hiện nay, Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng kim khí gia dụng và các
chi tiết sản phẩm cho các ngành công nghiệp khác từ kim loại tấm, lá mỏng bằng
công nghệ đột, dập. Sản phẩm đợc bảo vệ và trang trí bằng công nghệ Mạ, tráng
Men, nhuộm kim loại và các công nghệ khác. Với trang thiết bị hiện đại, quy
trình công nghệ khép kín, hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu
sản phẩm hoàn chỉnh.

Săn phẩm của Công ty rất phong phú, có khoảng trên 80 mặt hàng thuộc
các nhóm sau:
- Nhóm Mặt hàng truyền thống: bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ
đăng, đèn bão, vỏ đèn chiếu sáng công cộng, ấm, Xoong, Chảo nhôm. . .
- Nhóm Mặt hàng gia dụng cao cấp: Các loại đèn trang trí, Xoong,
chảo inox, ấm điện, bếp điện, vỏ bếp ga, đèn nến ( ROTERA), bộ đồ chơi trẻ
em bằng inox . . .( Mặt hàng đèn nến, bộ đồ chơi trẻ em bằng inox đợc xuất

khẩu trực tiếp sang thị trờng EU và Mỹ La Tinh). (nhóm mặt hàng INOX)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Ngoài ra, Công ty còn tham gia vào chơng trình nội địa hoá các sản
phẩm tiêu dùng cao cấp nh: Phụ tùng xe máy Super Dream, xe máy
FUTURE, phụ tùng máy bơm nớc SHiNiL . . .( Nhóm Mặt hàng thay thế)
Sản phẩm của Công ty hiện đợc tiêu thụ trên cả nớc thông qua 30 đại lý
tại các tỉnh thành phố, và các trung tâm kinh tế lớn của cả nớc nh: Hà nội,
T.P Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cần Thơ, Đà Nẵng . . .và một số thị
tròng nớc ngoài nh: CHLB Đức, Pháp, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc,
Thái Lan, Trung Quốc, Nga, Bêlarut. .
Do đảm bảo đợc chất lợng, thoả mãn thị hiếu ngời tiêu dùng, sản
phẩm của Công ty đã có uy tín không chỉ trên thị trờng trong nớc mà ca thị
trờng nớc ngoài, đã gành đợc nhiều huy chơng vàng tại các hội chợ triển
lãm. Năm 1998, Công ty đợc Tổng cục Tiêu Chuẩn-Đo Lờng-Chất Lợng
Tặng giải thởng Bạc. Mặt hàng bếp dầu tráng men của Công ty đợc xếp
hạng 37/2000 mặt hàng chất lợng cao đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm.

3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
a. Tổ chức sản xuất.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Phân xởng chuẩn bị Phôi.
Phân xởng Đột I: Đột dập tạo hình các chi tiết sản phẩm.
Phân xởng Đột II: Sản xuất các bán thành phẩm, thành phẩm nh:
xoong, chảo inox, đèn đờng các loại, các chi tiết xe máy nh:WGBG,
KFLG
Phân xởng Đột III: Sản xuất đèn nến ROTERA.
Phân xởng mạ sơn: Mạ hoặc sơn bề mặt của các chi tiết , cum chi tiết
sản phẩm nh: mạ niken, crôm, mạ kẽm, sơn, bảo vệ các loại chi tiết và

trang chỉ sản phẩm
Phân xởng hàn: Hàn các loại chi tiết riêng lẻ thành các cum chi tiết
Phân xởng lắp ráp: Lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết để tạo ra sản phẩm
cuối cùng hoàn chỉnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phân xởng c điện: Bảo dỡng sửa chữa máy móc thiết bị, chế tạo các
chi tiết thay thế.
Phân xởng khuôn mẫu: Sửa chữa khuôn mẫu, chế tạo các loại khuôn cối
mới phục vụ sản xuất.
Phân xởng Inox:
Bộ phận sản xuất nớc: Khai thác và xử lý nớc ngầm để cung cấp nớc
cho các phân xởng.
Đội xe vận tải: Vận chuyển vật t đến nơi sản xuất, vận chuyển hàng hoá
đến nơi tiêu thụ.
Công tác tổ chức của công ty chủ yếu theo hình thức công nghệ. Mỗi phân
xởng chỉ thực hiện một công nghệ nhất định( hàn, mạ, Đột). Phơng pháp
tổ chức sản xuất là phơng pháp bố trí theo dây truyền. Do đặc điểm sản phẩm
của công ty đã lựa chọn phơng pháp sản xuất song song kết hợp với tuần tự.
Điều này đã làm giảm nhiều thời gian ngừng nghỉ của các giai đoạn, công
nghệ.
b. Tổ chức bộ máy quản lý ở Công Ty Kim Khí Thăng Long
Ban Giám Đốc
b1. Giám đốc
* Trách nhiệm:
Quyết định chính sách chất lợng.
Xác lập mục tiêu, chiến lợc, dự án phát triển chất lợng.
Chỉ đạo việc xem xét hợp đồng với khách hàng, chỉ đạo việc đánh giá các
nàh cung ứng.
Chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện các yêu cầu đối với khách hàng.

Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch sản xuất, triển khai tổ chức sản xuất
nhằm thực hiện các hợp đồng với khách hàng.
Kết hợp với các phó Giám đốc chỉ đạo các đơn vị liên quan giải quyết các
vấn đề phát sinh trong sản xuất nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch.
Phê duyệt quy định trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên trong
Hệ thống quản lý chất lợng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Quyền hạn:
Chỉ đạo, điều hành các hoạt động nhằm đạt đợc chính sách, mục tiêu
chất lợng và mục tiêu các dự án hoạt động chất lợng của Công ty.
Chỉ đạo việc điều hành sản xuất, tổ chức sản xuất của các phân xởng
công nghệ đảm bảo đúng tiến bộ kế hoạch.
Cung cấp đủ nguồn lực để duy trì hoạt động của Hệ thống chất lợng.
Điều hành các cuộc họp xem xét của lãnh đạo về Hệ thống chất lợng.
Định kỳ tổ chức các cuộc họp xem xét Hệ thống quản lý chất lợng.
Phụ trách các phòng: Vật t, Tài vụ, Tổ chức, bảo vệ, Kế hoạch và các
phân xởng công nghệ.
Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật.
* Trách nhiệm:
Thực hiện mọi sự uỷ quyền của Giám đốc.
Xây dựng kế hoạch kỹ thuật nhằm thực hiện mục tiêu chiến lợc của Hệ
thống chất lợng.
Chỉ đạo việc nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, nghiên cứu áp dụng tiến
bộ kỹ thuật nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Chỉ đạo việc xác lập qui trình công nghệ sản xuất.
Chủ tịch hội đồng an toàn lao động.
Kết hợp với các Phó Giám đốc chỉ đạo các đơn vị có liên quan giảI quyết
các vấn đề có liên quan, giải quyết các vấn đề phát sinh trong công tác kỹ
thuật, chất lợng, khuôn mẫu và cơ điện.

* Quyền hạn:
Chỉ đạo việc triển khai thực hiện các phơng án tiến bộ kỹ thuật, phơng
án quản lý chất lợng nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác kỹ thuật và chất
lợng.
Chỉ đạo điều hành mọi hoạt động kỹ thuật, hoạt động chất lợng, hoạt
động thực hiện kế hoạch sản xuất khuôn mẫu, sữa chữa cơ điện trong toàn
công ty.
Chỉ đạo hoạt đọng của bộ máy làm công tác an toàn lao động trong Công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ty.
Giúp việc Giám đốc trong công tác xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật
đối với CBCNV vi phạm nội quy, quy chế của Công ty.
Kết hợp với các Phó Giám đốc chỉ đạo, điều hành các đơn vị liên quan
thực hiện kế hoạch kỹ thuật, chất lợng trong toàn Công ty.
Báo cáo Giám đốc công tác hoạt động kỹ thuật, chất lợng, cơ điện trong
toàn Công ty.
Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo của Công ty.
Phụ trách ban đào tạo.
Phụ trách các phòng Tiết kế, phòng Công nghệ, phòng Cơ điện, phong
QC, phân xởng Cơ điện và phân xởng Khuôn mẫu.
Phó Giám đốc phụ trách Đầu t và mở rộng sản xuất
* Trách nhiêm:
Thực hiện mọi sự uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
Chỉ đạo công tác xây dựng các dự án đầu t và nghiên cứu thị trờng. Kết
hợp với các bộ phận có liên quan gaỉi quyết các vấn đề về đầu t.
* Quyền hạn:
Chỉ đạo công tác kiểm soát, lu trữ các tài liệu, hồ sơ xây dựng các dự án
đầu t và nghiên cứu thị trờng.
Kết hợp với các Phó Giám đốc chỉ đạo, điều hành các đơn vị có liên quan

thực hiện kế hoạch đầu t.
Báo cáo Giám đốc việc thực hiện kế hoạch đầu t và mở rộng sản xuất.
Tham gia Ban đào tạo và tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo của Công
ty.
Phụ trách phòng Đầu t, Phân xởng Lãng yên.
Phó Giám đốc phụ trách Hành chính và Hệ thống quản lý chất lợng.
* Trách nhiệm:
Thực hiện mọi uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
Là đại diện của lãnh đạo về chất lợng(QMR).
Đảm bảo Hệ thống chất lợng đợc xây dựng và duy trì theo các yêu cầu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của tiêu chuẩn ISO9001: 2000
Kết hợp với các Phó Giám đốc có liên quan chỉ đạo các đơn vị trong Công
ty giải quyết các vấn đề có liên quan đến Hệ thống chất lợng.
Chỉ đạo công tác văn th hành chính, quản lý phơng tiện thông tin, quản
lý trang bị ngoài sản xuất, chăm sóc sức khoẻ và đời sống của CBCNV
Chỉ đạo công tác vệ sinh lao động, vệ sinh môi trờng trong toàn Công ty.
Chỉ đạo công tác sửa chữa nhà xởng, xây dựng cơ bản trong mặt băng
hiện tại của Công ty.
* Quyền hạn:
Tổ chức thanh tra, đánh giá Hệ thống quản lý chất lợng.
Triển khai và hoàn thiện hoạt động của Hệ thống chất lợng
Lập văn bản báo cáo Giám đốc việc thực hiện các hoạt động của Hệ thống
chất lợng để làm cơ sở xem xét, cải tiến Hệ thống chất lợng.
Báo cáo Giám đốc việc thực hiện công tác hành chính chăm sóc sức khoẻ
và nâng cao đời sống CBCNV
Kết hợp các Phó Giám đốc có liên quan triển khai công tác sửa chữa nhà
xởng, xây dựng cơ bản trong mặt bằng hiện tại và Hệ thống quản lý chất
lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 của Công ty.

Phụ trách phòng Hành chính, phòng ISO.
Các phòng ban chức năng:
a, Phòng Hành chính: giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý
hành chính, chăm lo sức khoẻ, đời sống cho CBCNV, giữ gìn vệ sinh môi
trờng, vệ sinh lao động, quản lý công tác xây dựng cơ bản trong phạm vi
Công ty.
b, Phòng Kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất năm, quý và tháng;
phối kết hợp với các phòng ban, phân xởng chuẩn bị vật t, công nghệ, tác
nghiệp sản xuất, cân đối nhân lực, thiết bị và sản phẩm cho phù hợp với điều
kiện sản xuất; xây dựng và quản lý định mức lao động; tổ chức xây dựng kế
hoạch quỹ tiền lơng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

c, Phòng Tài vụ: tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán
thống kê, tài chính, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở doanh nghiệp theo
cơ chế quản lý mới. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính
của Nhà nớc tại Công ty.
d, Phòng Tổ chức: đề xuất phơng án tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
kinh doanh và tổ chức cán bộ; quản lý lao động, tuyển dụng lao động, đào tạo
bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên; theo dõi việc lập danh sách thông báo đóng BHXH và giải quyết chế độ
cho CBCNV theo quy định của Pháp luật hiện hành.
e, Phòng QC: xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra chất lợng, sản phẩm đầu
vào, chi tiết hoàn chỉnh, sản phẩm xuất xởng; kiểm tra nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, sản phẩm đầu vào của Công ty; kiểm soát chất lợng công đoạn
trong quá trình sản xuất; kiểm tra hàng thành phẩm và sản phẩm qua dịch vụ
sau bán hàng.
g, Phòng Đầu t: căn cứ phơng hớng phát triển sản xuất và kinh
doanh của Công ty để xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu t
h, Phòng Vật t: cung ứng vật t cho sản xuất, tổ chức tiêu thụ sản

phẩm, tổ chức vận chuyển, xếp dỡ phục vụ sản xuất và tiêu thụ.
i, Phòng Thiết kế: nghiên cứu, thiết kế, chế thử và đa vào sản xuất các
sản phẩm mới; thiết kế quy trình công nghệ, khuôn gá để sản xuất ra sản phẩm
theo đơn đặt hàng; tham gia Ban đào tạo Công ty.
k, Phòng Công nghệ: quản lý công nghệ sản xuất của Công ty, thiết kế
cải tiến và ban hành quy trình công nghệ, khuôn gá cho phù hợp với tình hình
sản xuất của Công ty, ban hành quy định bảo hành sản phẩm; thờng trực Hội
đồng An toàn lao động Công ty.
l, Phòng Cơ điện: quản lý hệ thống thiết bị, hồ sơ thiết bị, hệ thống
cung cấp điện, thiết bị điện, hồ sơ thiết bị điện; tham mu với Giám đốc trong
công tác quản lý hệ thống thiết bị, quản lý hệ thống cung cấp điện nhằm khai
thác có hiệu quả năng lực của thiết bị và hệ thống cung cấp điện phục vụ sản
xuất.

×