Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thực trạng hạn chế rủi ro cho vay tại ngân hàng SHB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.2 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.
Hệ thống ngân hàng nhà nước Việt Nam là hệ thống ngân hàng 2 cấp,
trong đó ngân hàng nhà nước làm nhiệm vụ của Ngân hàng Trung Ương
(NHTW), còn các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác hoạt động
như là các ngân hàng trung gian thực hiện chức năng kinh doanh
Ngân hàng thương mại có thể coi như một doanh nghiệp kinh doanh tiền
tệ với hoạt động chủ yếu là việc đi vay để cho vay. Hoạt động này của ngân
hàng thực chất là đi mua quyền sử dụng vốn để bán lại quyền sử dụng vốn đó.
Khác với các quan hệ mua bán thông thường, quan hệ tín dụng của ngân hàng
chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu
khoản vay.
Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới hình thức hàng hóa hay tiền tệ
cho người vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, sau khi khai thác giá trị
khoản vay trong thời gian cam kết, người vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản
vay và thêm khoản lợi tức trả cho việc được sử dung khoản vay
1.1.2. Các chức năng của NHTM
- NHTM là trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng của NHTM,có ý nghĩa quan trọng trong việc
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thực hiện chức năng này, NHTM đã huy
động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền
tiết kiệm của dân cư, … và sử dụng nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu vốn của nền
kinh tế. Khi thực hiện chức năng tín dụng, NHTM đã tiến hành điều hòa vốn từ nơi


thừa đến nơi thiếu,kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy
quá trình tái sản xuất các doanh nghiệp.
SV: Lưu Huyền Trang
1
Chuyên đề tốt nghiệp
- NHTM làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán,
NHTM với tư cách là thủ quỹ của các doanh nghiệp đã tạo điều kiện để ngân hàng
thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng.
Trong quá trình thanh toán ngân hàng đã sử dụng giấy bạc ngân hàng thay
vàng, sau đó sử dụng các công cụ lưu thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng
(séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán,…).
Khi khách hàng gửi tiền vào trong ngân hàng, họ sẽ được ngân hàng đảm
bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện
lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, mà nếu tự khách hàng thực
hiện sẽ tốn kém và khó khăn, vì thế đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều về chi
phí lưu thông.
-NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính - ngân hàng: Trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ ngân hàng có điều kiện thuận lợi về kho quỹ,
thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp, nên có thể thực hiện thêm một số
dịch vụ khác kèm theo như: tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy tờ, chứng khoán, làm
đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp,…để được thưởng hoa
hồng, tiết kiệm được chi phí.
1.1.2. Hoạt động cho vay của các NHTM
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là việc một bên ( bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối
tượng khác ( bên di vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay
trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.
Cho vay là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi
trong một thời gian nhất định giữa một bên là NHTM (bên cho vay) và một bên là
các chủ thể như các đơn vị kinh tế, dân cư, các tổ chức xã hội (bên đi vay).

Cụ thể đối với ngân hàng thì cho vay là việc ngân hàng tài trợ tiền cho khách
hàng với điều kiện khách hang phải cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng
thời gian xác định
SV: Lưu Huyền Trang
2
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay
Ngày nay, đối với bất kỳ NHTM nào thì việc cho vay có hiệu quả hay không
sẽ quyết định tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đó. Hoạt động cho vay là
một trong những hoạt động quan trọng nhất của một NHTM.
Đối với NHTM, hoạt động kinh doanh cơ bản nhất và phản ánh rõ nét nhất
về ngân hàng đó là hoạt động cho vay. Chính vì thế, thu nhập từ hoạt động cho vay
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập, đặc biệt, với các NHTM Việt Nam, tỷ lệ
này lên tới 70-75%.
Điều đó cho thấy, vai trò của hoạt động cho vay trong hoạt động nói chung
tại NHTM là rất quan trọng. Và trong nhiều chỉ tiêu phản ánh sự phát triển, quy mô
cuả NHTM thì chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng của hoạt động cho vay luôn được
các nhà quản trị quan tâm chú ý.
Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng trở thành một thành viên không thể
thiếu của nền kinh tế. Ngân hàng vừa kiếm được lợi nhuận từ các các khoản vay mà
khách hàng phải trả lại, vừa có cơ sở để ngân hàng thâm nhập vào nền kinh tế, có
được đường lối đúng đắn trong việc mở rộng, phát triển hoạt động cuả chính
NHTM cũng như có thể thực hiện vai trò lưu thong tiền tệ trong nền kinh tế, làm tốt
nhiệm vụ cuả mình trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Đối với người đi vay, khi không có đủ vốn để hoạt động, để kinh donah thì
vốn vay từ ngân hàng là nguồn vốn dồi dào mà họ có thể chủ động tiếp cận ở mọi
lúc, mọi nơi với các điều kiện, phương thức thanh toán hoàn trả đa dạng dễ dàng,
thuận tiện và thoả thuận được.
Khi vay vốn, để việc sử dụng vốn có hiệu quả nhất, người đi vay còn có thể
nhận được sự hỗ trợ từ phía ngân hàng thông qua các hoạt động tư vấn tài chính dự

án. Điều này giúp cho các khâu trong một dự án đầu tư của người đi vay diễn ra
thuận lợi dễ dàng từ khâu chuẩn bị đến khi đưa dự án vào hoạt động
Đối với nền kinh tế, hoạt động cho vay của ngân hàng không chỉ đơn thuần
là cung cấp vốn cho nền kinh tế mà nó còn giúp cho việc phân bổ vốn luôn diễn ra
một cách kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả.
Điều này giúp cho doanh nghiệp chuyên tâm vào sản xuất, có điều kiện tiếp
cận và áp dụng khoa học hiện đại nhiều hơn, từ đó nâng cao đời sống người dân,
đồng thời giúp cho khoa học công nghệ và sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển,
nền kinh tế nhờ thế mà ngày càng lớn mạnh.
SV: Lưu Huyền Trang
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.3. Các phương thức cho vay
Các phương thức cho vay do NHTM cung cấp hiện nay rất phong phú, đa
dạng để phục vụ cho nhiều khách hàng khác nhau, cho nhiều mục đích khác nhau.
Để dễ dàng kiểm soát và quản lý trong hoạt động cho vay, NHTM có thể phân loại
các loại hình cho vay theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Phương thức cho vay theo thời hạn
- Cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là phương thức cho vay có thời hạn dưới 12 tháng. cho
vay này được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chỉ tiêu ngắn hạn khác của cá nhân. Đối với các NHTM cho vay ngắn
hạn thường chiếm tỷ trọng cao nhất bởi nó có tính thanh khoản cao và đem lại
nguồn thu lớn cho ngân hàng.
- Cho vay trung hạn
Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn theo quy định của Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam (NHNN VN) hiện nay là từ 1 đến 5 năm. Mục đích sử dụng
vốntrung hạn là chủ yếu để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm TSCĐ,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ.
-Cho vay dài hạn

Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn theo quy định hiện hành của
NHNN VN là trên 5 năm. Các khoản vay dài hạn dài hạn được cung cấp để đáp ứng
các nhu cầu dài hạn của người đi vay như xây dựng nhà ở, nhà máy mới, mua sắm
các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn.
Phương thức cho vay theo mục đích vay
- Các khoản cho vay phục vụ mục đích kinh doanh (sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, thương mại…)
- Các khoản cho vay phục vụ mục đích tiêu dùng
- Các khoản cho vay phát triển kinh tế gia đình
- Các khoản cho vay thực hiện phương án sản xuất kinh doanh phục vụ đời
sống khác
SV: Lưu Huyền Trang
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương thức cho vay theo hình thức tài trợ
Cho vay theo hình thức tài trợ được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê
tài sản trung dài hạn…
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng khôngthực hiện nghĩa vụ với
bên thứ ba.
- Cho thuê tài sản trung dài hạn là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để
cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định.
Phương thức cho vay có tài sản đảm bảo
-Cho vay có tài sản bảo đảm.
- Cho vay không có tài sản bảo đảm: Đây là hình thức cho vay khá mạo
hiểm. chứa đựng nhiều rủi ro vì vậy hình thức này được cung cấp cho những khách
hàng có uy tín, có quan hệ mật thiết thường xuyên với ngân hàng, không có tình trạng
dây dưa trong việc trả nợ, có tình hìnhtài chính vững mạnh.
Phương thức cho vay theo loại hình doanh nghiệp
- Các khoản cho vay dành cho các doanh nghiệp nhà nước bao gồm cáccông

ty nhà nước, các tổng công ty nhà nước.
- Các khoản cho vay dành cho khối doanh nghiệp dân doanh bao gồm các
doanh nghiệp không có yếu tố nhà nước. .
1.2. Hạn chế rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro cho vay
Rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tốn thất mà ngân hàng phải gánh
chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn
và lãi.
NHTM là tổ chức trung gian tài chính lớn. Hoạt động kinh doanh ngân hàng
hết sức nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu
sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã
hội…
Hơn nữa, dịch vụ mà các ngân hàng kinh doanh là dịch vụ đặc biệt. hoạt
động của ngân hàng không những chỉ dừng lại ở huy động vốn và cho vay mà còn
rất nhiều lĩnh vực khác như : kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, thanh toán, bảo
lãnh, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ …
SV: Lưu Huyền Trang
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Vì vậy có thể khẳng định rủi ro trong hoạt động của ngân hàng rất dễ xảy ra
và các loại rủi ro ngân hàng gặp phải là rất đa dạng như : rủi ro cho vay, rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro hối đoái, … Trong đó, rủi ro cho vay
vẫn luôn là rủi ro dễ gặp nhất và được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Rủi ro cho vay gắn liền hoạt động cho vay của các NHTM. Hoạt động cho
vay của ngân hàng là một hoạt động rất phức tạp, nó không chỉ phụ thuộc vào bản
thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào cả bên đối tác.
Đặc biệt, tiền lại có tính chất vô danh, không xác định tên chủ sở hữu nên
giúp nó dễ dàng tham gia vào các hoạt động có tiềm ẩn rủi ro vì vậy rủi ro rất dễ
xảy ra. Thêm vào đó, việc trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng lại phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của bên đối tác hay bên khách hàng.

Nếu bên đối tác cố tình không trả tiền hay cố tình mang số tiền ấy đầu tư sai
mục đích vào các hoạt động lợi nhuận tỷ lệ thuận với rủi ro thì việc ngân hàng gặp
rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi. Ngoài ra, môi trường hoạt
động của các ngành nghề cũng là rất dễ ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của ngân
hàng bởi các ngành nghề mà lợi nhuận càng cao thì càng chứa đựng nhiều rủi ro.
Điều này nhiều khi là bất khả kháng không tránh khỏi.
Chính vì vậy, không một nhà quản trị ngân hàng nào dám khẳng định đã loại
trừ hoàn toàn rủi ro ra khỏi hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, rủi ro cho vay
luôn đồng hành tronghoạt động của ngân hàng, có thể phòng, hạn chế chứ không
thể loại trừ.
Lợi nhuận và rủi ro là hai nhân tố luôn song song tồn tại trong mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng cao. Là một doanh
nghiệp, mục tiêu hoạt động của các NHTM là lợi nhuận đây là mục tiêu cụ thể cao
hơn đó là tối đa hoá giá trị vốn chủ sở hữu của bản thân ngân hàng đó, nhưng đồng
thời với vai trò là một trung gian tài chính, muốn nền kinh tế phát triển bền vững,
hoạt động của các NHTM còn phải đảm bảo mục tiêu an toàn cho chính bản thân
ngân hàng cũng như cho nền kinh tế mà ngân hàng đang tham gia.
Tuy nhiên, rủi ro cho vay là loại rủi ro mà ngân hàng có thể dự đoán trước
được nhưng không thể loại trừ hoàn toàn. Ngày nay, các nhà quản trị ngân hàng
SV: Lưu Huyền Trang
6
Chuyên đề tốt nghiệp
đang ngày càng quan tâm hơn tới rủi ro cho vay và đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm
hạn chế rủi ro cho vay với mục tiêu là vừa hạn chế được rủi ro tín dụng vừa lại đảm
bảo mục tiêu lợi nhuận của NHTM.
Bởi rủi ro cho vay là khả năng tổn thất có thể xảy ra nên hạn chế rủi ro cho vay
được hiểu là việc ngăn ngừa khả năng rủi ro cho vay có thểxảy ra, nếu rủi ro cho vay
đã xảy ra thì phải có cách xử lý tổn thất một cách hữu hiệu nhất.
Làm thế nào để hạn chế rủi ro cho vay và rủi ro cho vay đượchạn chế tới
mức nào là hợp lý vẫn luôn là câu hỏi làm đau đầu các nhà quản trị ngân hàng. Tuy

nhiên, vì rủi ro cho vay là khả năng có thể xảy ra nên người ta không thể đo lường
chính xác nó, nhưng để có những biện pháp thích hợp hạn chế rủi ro, các nhà quản
trị dùng một số chỉ tiêu để phản ánh rủi ro cho vay
1.2.2. Anh hưởng của rủi ro cho vay đối với NHTM và nền kinh tế
*Ảnh hưởng của rủi ro cho vay đối với ngân hàng
Khi ngân hàng cho vay, mục tiêu cuối cùng mà ngân hàng hướng tới đó là
thu về cả vốn lẫn lãi tại thời điểm đã định. Rủi ro cho vay xảy ra, ngân hàng không
thể thu hồi vốn và lãi đúng thời hạn, hoặc ngân hàng có thể mất không số tiền vốn
và lãi đó. Nhưng về cơ bản, mọi hoạt động của ngân hàng vẫn phải diễn ra. Ngân
hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền đã huy động khi đến hạn, điều này đã
tới sự mất cân đối trong việc thu chi.
Nợ không thu hồi được tức là vòng quay vốn tín dụng giảm như vậy ngân
hàng kinh doanh không có hiệu quả. Sự tin tưởng của người gửi tiền là điều các
ngân hàng luôn luôn hướng tới, rủi ro cho vay xảy ra, tình hình kinh doanh của
ngân hàng không khả quan, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Đây là một vấn đề
hết sức nguy hiểm, bởi rất dễ gây ra hiệu ứng không mong muốn hàng loạt.
Như vậy, rủi ro cho vay của một ngân hàng có thể xảy ra ở nhiều mức độ
khác nhau. Ở mức độ nhẹ thì ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được
lãi cho vay. Ở mức độ nặng thì ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ
lệ cao dẫn đến bị lỗ và mất vốn. Chính vì vậy, để tránh gây ảnh hưởng đến hệ thống
ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung, các nhà quản trị ngân hàng phải hết
sức thận trọng và có những biện pháp chính sách hợp lý nhằm hạn chế rủi ro ở mức
thấp nhất.
SV: Lưu Huyền Trang
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động cho vay của ngân hàng phân chia theo hình thức gồm: cho vay, cho thuê
tài sản trung dài hạn, bảo lãnh…Trong khuôn khổ chuyên đề, rủi ro tín dụng chỉ đề
cập tới với hoạt động cho vay thông thường
* Ảnh hưởng của rủi cho cho vay đối với nền kinh tế

Hoạt động của các NHTM rất phức tạp, có liên quan chặt chẽ đến các hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các ngành, các
cá nhân và các tổ chức. Vì vậy khi rủi ro cho vay xảy ra ngân hàng rất dễ mất khả
năng thanh toán dẫn tới bị phá sản. Điều này sẽ mà chongười gửi tiền ở các ngân
hàng khác sẽ rơi vào tình trạng hoảng loạn, sẽ đồng loạt kéo nhau đến rút tiền ồ ạt ở
các ngân hàng, làm cho không chỉ ngân hàng bị phá sản mà toàn bộ hệ thống ngân
hàng rơi vào tình trạng khó khăn.
Tiếp theo sau sự khủng hoảng của các ngân hàng,nền kinh tế sẽ bị suy thoái,
giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Không chỉ xảy ra
trong phạm vi hẹp là một quốc gia, ngày nay, khi mà các nền kinh tế không còn độc
lập, phụ thuộc nhiều vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới thì rủi ro tín
dụng khi xảy ra sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng hơn rất nhiều lần.
Thực tế đã chứng minh điều này qua diễn biến, sức ảnh hưởng, cũng như tổn
thất của hai cuộc khủng hoảng xảy ra vào năm 1997-khủng hoảng tài chính châu Á
và khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002).
1.2.3. Chỉ tiêu phản ánh mức độ hạn chế rủi ro cho vay của các NHTM
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoản
thuận ghi trên hợp đồng cho vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = Số khách hàng quá hạn/Tổng khách hàng
có dư nợ
Tỷ lệ này gián tiếp cho thấy quy mô của các khoản vay có vấn đề của ngân
hàng. Nó chứng tỏ chất lượng của hoạt động cho vay của ngân hàng. Nợ quá hạn
cũng là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế. Nó tác động tới tất
cả các lĩnh vực hoạt động của chính ngân hàng.
Tuy nhiên đây vẫn không phải là thước đo hoàn hảo của việc đánh giá chất
lượng hoạt động cho vay do:
SV: Lưu Huyền Trang
8

Chuyên đề tốt nghiệp
- Chỉ tiêu nợ quá hạn có thể thấp và giảm đi qua các năm nhưng là do dư nợ
của ngân hàng tăng nhanh chóng và nợ quá hạn vẫn tăng đều đặn. Và ngân hàng
cho rằng rủi ro cho vay đối với ngân hàng là không đáng kể là điều rất sai lầm. Bởi
có thể việc mở rộng quy mô cho vay của ngân hàng không gắn với việc nâng cao
chất lượng sẽ làm cho rủi ro của khoản vay mới đó trong tương lai mới bộc lộ.
Nợ khó đòi là các khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ. Khi xuất hiện
nợ khó đòi thì cũng là lúc xuất hiện một lời cảnh báo cho ngân hàng rằng hi vọng
thu hồi tiền vay trở nên mong manh.
Các khoản nợ quá hạn hình thành ngay sau khi khách hàng không trả được
món vay đúng thời hạn đã thoả thuận. Nghiêm trọng hơn, khi các khoản nợ quá hạn
trở thành nợ khó đòi và nợ mất vốn, ngân hàng có khả năng không thu hồi được
vốn, rủi ro cho vay đã xảy ra.
Tỷ trọng nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu: là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và
không được tái cơ cấu.Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có
hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ
quá hạn không được Chính Phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi,…) là những khoản nợ mang các đặc trưng :
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết này đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến
có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày
Các khoản nợ có vấn đề là các khoản có khả năng trở thành nợ quá hạn. Các
khoản nợ có vấn đề nếu được phát hiện sớm và được áp dụng các biện pháp, quy trình
nghiệp vụ thích hợp sẽ ngăn ngừa các khoản nợ quá hạn phát sinh giảm khả năng tổn

thất mà ngân hàng phải gánh chịu.
Mỗi ngân hàng đều xây dựng riêng cho mình tiêu chuẩn các khoản nợ có vấn
đề; tuy nhiên, bởi vì nợ có vấn đề dễ dàng chuyển thành nợ quá hạn nên việc các khoản
SV: Lưu Huyền Trang
9
Chuyên đề tốt nghiệp
nợ có vấn đề giảm về giá trị và số món, cũng như tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ
giảm đi chính là một biểu hiện của hạn chế rủi ro cho vay.
Nợ không có tài sản đảm bảo nợ chứa đựng rủi ro cho vay rất lớn đối với các
ngân hàng vì khách hàng không có tài sản đảm bảo. Khi khách hàng mất khả năng
thanh toán cả vốn và lãi, ngân hàng sẽ không có khoản nào bù đắp cho số vốn và chi
phí đã bỏ ra, dẫn tới xảy ra tổn thất cho ngân hàng
1.2.4. Phân loại rủi ro cho vay tại NHTM
Phân loại rủi ro cho vay theo khả năng kiểm soát của rủi ro cho vay
Rủi ro cho vay có thể kiểm soát được (rủi ro khả kháng): là loạirủi ro mà
ngân hàng có thể dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro, ước tính được mức độ ảnh
hưởng và thời gian phát sinh rủi ro…từ đó đưa ra những biện pháp hợp lý để phòng
ngừa, hạn chế tổn thất ở mức tối thiểu chấp nhận được. Nguyên nhân của những rủi
ro này thường là nguyên nhân có tính chủ quan, từ phía khách hàng hay từ chính
bản thân ngân hàng, nhưng chủ yếu là từ phía khách hàng.
Rủi ro cho vay không thể kiểm soát được (rủi ro bất khả kháng): đây là loại
rủi ro cho vay mà ngân hàng không thể dự đoán và xác định được một cách chính
xác ảnh hưởng của chúng. Nguyên nhân gây nên loại rủi ro này thường là những
nguyên nhân khách quan như do sự biến đổi đột ngột, bấp bênh gây nên những ảnh
hưởng tiêu cực của môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội…
Phân loại rủi ro cho vay lấy chủ thể là ngân hàng
Rủi ro từ bên trong ngân hàng:Đây là loại rủi ro phát sinh từ bên trong ngân
hàng do cán bộ tín dụng, do quy trình cho vay lỏng lẻo, do chưa cố sự kiểm tra theo
dỗi sát sao đối với các khoản cho vay …
Rủi ro từ bên ngoài ngân hàng: Loại rủi ro này phát sinh do Chính phủ ban

hành các chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách cho vay chỉ định
của Nhà nước, quy định về đất đai, nhà ở …
SV: Lưu Huyền Trang
10
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro cho vay của NHTM
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Cán bộ nhân viên ngân hàng:Trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng thể
hiện ở hiệu quả việc làm. Nếu như với kiến thức ít, kinh nghiệm làm việc còn thiếu
thì việc phân tích khách hàng, thẩm định dự án đầu tư của khách hàng, xác định lãi
suất cho vay, nhu cầu cho vay…sẽ không chính xác. Rủi ro cho vay là chắc chắn
xảy ra.
Đồng thời, việc không chú trọng thực hiện đúng theo quy trình cho vay của
ngân hàng có khả năng sẽ làm mất vốn, như khi cán bộ tín dụng không cần kiểm tra
thông tin về khách hàng, tình hình kinh doanh khách hàng mà đã quyết định cho
vay. Bên cạnh đó, với sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng với khách hàng để
làm tăng giá tài sản thế chấp, làm hồ sơ giả để dễ dàng vay, cầm cố với mức cao
hơn so với giá trị thực của nó để rút tiền ngân hàng.
Để giải quyết hạn chế rủi ro cho vay thì yếu tố đạo đức cán bộ tín dụng góp
phần quan trọng. Với cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ, năng lực thì có thể trao
dồi kiến thức, đào tạo lại nhưng cán bộ mà tha hóa về đạo đức tuy có giỏi về nghiệp
vụ thì cũng gây nguy hiểm cho ngân hàng
- Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng
Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng, đẩy mạnh và
giảm thiểu chi phí cho hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng. Ngân hàng
nào có hệ thống thông tin hiện đại sẽ có khả năng ra quyết định cho vay nhanh
chóng, chính xác từ đó giảm thiểu được chi phí về thời gian và tiền bạc. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác dự báo nhu cầu của khách hàng cũng giúp ngân
hàng kịp thời đưa ra những sản phẩm thiết thực, lôi kéo được khách hàng.
- Vốn

Một điều quan trọng trong việc mở rộng, phát triển các hoạt động cho vay đó
là là nguồn vốn của ngân hàng. Một khi có vốn lớn các ngân hàng cũng có điều kiện
đầu tư vào cơ sở hạ tầng, máy móc công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh đồng
thời hạn chế được rủi ro cho vay trong hoạt động
- Quy trình cho vay của Ngân hàng: do quy chế cho vay chưa chặt chẽ. Các quy
định trong quy chế tạo điều kiện cho ngân hàng và khách hàng thực hiện hoạt động
cho vay. Tuy nhiên, thiếu sự logic, chặt chẽ trong quy chế tạo lỗ hổng, khe hở cho
những hành động không tốt.
SV: Lưu Huyền Trang
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút
khách hàng giữa các ngân hàng khác. Việc xác định lãi suất của ngân hàng làm sao
để có được nhiều khách hàng hơn các ngân hàng khác trở nên đơn giản hơn, có thể
chấp nhận lãi suất thấp hơn mặc dù không đủ để bù đắp chi phí khác. Do đó, trong
một khoảng thời gian dài, lợi nhuận ngân hàng không nhưng giảm xuống mà kèm
theo là rủi ro cho vay.
1.3.2. Nhân tố khách quan
+ Môi trường kinh tế xã hội
Tính chu kỳ của nền kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, tâm lý đầu
tư và tiêu dùng thường có phần mở rộng, các cá nhân lạc quan về tương lai nên việc
cho vay của ngân hàng tăng trưởng mạnh. Tuy nhiên khả năng trả nợ đặc biệt của
những khoản vay trung và dài hạn sẽ rất khó khăn khi chu kỳ kinh tế đến giai đoạn
chững lại.
Môi trường kinh tế không ổn định: kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc
quá nhiều vào nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế
biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu thô, may gia công,…vốn rất nhạy cảm với rủi
ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động
xấu.
+ Môi trường pháp luật và việc thực thi luật pháp

Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính
phủ, Ngân hàng nhà nước và các cơ quan liên quan đến ban hành điều luật, văn bản
dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động
ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như
một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định:
Trong những trường hợp khách hàng không trả được nợ NHTM có quyền xử lý tài
sản đảm bảo nợ vay.
Trên thực tế các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ
chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng
cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc
việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để tòa án xử lý qua con đường tố tụng…cùng
SV: Lưu Huyền Trang
12
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ
tồn động, tài sản tồn đọng.
+ Khách hàng: Khi vay vốn hầu hết các khách hàng đều trình tới ngân
hàng những phương án kinh doanh có tính khả thi. Mặc dù các khách hàng sử dụng
vốn vay không đúng mục đích, không muốn trả nợ chiếm ít nhưng hiện tượng này
đem lại hậu quả không tốt, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng nói chung và cán bộ
tín dụng nói riêng, làm liên lụy đến các khách hàng khác.
Bên cạnh những đặc điểm quy mô về tài sản, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở
hữu cao, nguồn vốn thấp thì việc thực hiện một cách nghiêm túc, trung thực khi ghi
chép, phản ánh các báo cáo tài chính, sổ sách kế toán vẫn chưa được khách hàng
tuân theo.
Vì vậy mà những thông tin, số liệu mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng
còn mang tính chất đối chiếu, không phản ánh thực chất thực tế. Do đó khi dựa trên
những thông tin này để các cán bộ ngân hàng phân tích tình hình tài chính của
khách hàng sẽ đem lại kết quả không chính xác. Đây cũng là lý do mà hầu hết các

ngân hàng coi trọng tài sản thế chấp là căn cứ cuối cùng để phòng chống rủi ro cho
vay.
+ Môi trường công nghệ thông tin
Thông tin bất cân xứng trong hoạt động cho vay là rất lớn. Khi xem xét cho
vay đối với một khách hàng mới, ngân hàng hầu như không có những thông tin đủ
độ tin cậy để ra quyết định. Trong công tác thẩm định thì những quan hệ với láng
giềng, với đối tác…là những thông tin quan trọng, tuy nhiên, việc cán bộ thẩm định
từ địa bàn này tới địa bàn khác xét vay, với cách sống biệt lập của người dân thành
phố, ngân hàng không có thêm bất cứ thông tin nào ngoài thông tin từ chính khách
hàng vay.
Nguồn duy nhất mà các ngân hàng có thể khai thác thông cho vay hiện nay là
Trung tâm Thông tin Tín dụng của NHNN. Tại đây, các ngân hàng có thể hỏi tin về
tình hình tài chính, tài sản đảm bảo, quan hệ tín dụng, xếp hạng tín dụng đối với
doanh nghiệp. Tuy nhiên còn hệ thống thông tin khách hàng cá nhân thì hiện nay
vẫn chưa có.
SV: Lưu Huyền Trang
13
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG SHB
2.1 Khái quát về ngân hàng SHB
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng SHB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, tên viết tắt SHB,được thành lập theo
các Quyết định số 214/QÐ-NH5 ngày 13/11/1993; Quyết định số 93/QÐ-NHNN
ngày 20/1/2006 và số 1764/QÐ-NHNN ngày 11/9/2006.
Giấy phép ĐKKD số 0103026080. Sau 18 năm xây dựng, phát triển và
trưởng thành, SHB luôn nỗ lực không ngừng để mang đến cho quý khách hàng các
dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp
nhất. Với quyết tâm trở thành một Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu
Việt Nam và là một Tập đoàn tài chính năm 2015.

Vốn điều lệ: 4.815.795.470.000 đồng.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn Lê – Tổng Giám đốc.
Lĩnh vực kinh doanh:
+ Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
+ Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển;
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
+ Chiết khấu giấy tờ có giá;
+ Hùn vốn, tham gia đầu tư vào các tổ chức kinh tế;
+ Cung cấp dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước;
+ Tài trợ thương mại;
+ Kinh doanh ngoại hối;
+ Các dịch vụ ngân hàng khác.
Mạng lưới hoạt động:
Hiện tại SHB có 200 Chi nhánh và phòng Giao dịch trên các tỉnh thành trong nước
và Quốc tế.
Tổng tài sản hiện có : 70,992,869,815,038 đồng.
13/11/1993 : Ngân hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái (Tiền thân của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – SHB) được thành lập theo giấy phép số
SV: Lưu Huyền Trang
14
Chuyên đề tốt nghiệp
0041/NH/GP ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp
và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993.

Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đất nước chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và theo chủ trương của Chính
Phủ, đây là giai đoạn đổi mới và thực hiện pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã và công
ty tài chính, vốn điều lệ ban đầu là 400 triệu đồng,
20/01/2006: Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam đã ký quyết định
số 93/QĐ – NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình hoạt động từ

ngân hàng Thương mại cổ phần Nông thôn sang Ngân hàng thương mại cổ phần đô
thị, từ đó tạo được thuận lợi cho Ngân hàng SHB có điều kiện nâng cao năng lực về
tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển
Năm 2006 là năm đánh dấu sự thay đổi và bước phát triển mạnh mẽ của
Ngân hàng SHB, mạng lưới hoạt đông kinh doanh của SHB đã trỉ rộng khắp trong
địa bàn TP. Cần Thơ và một phần tỉnh Hậu Giang, Từ năm 2006 đến năm 2010,
tổng tài sản của SHB có bước tăng trưởng vượt bậc.
Năm 2007, tổng tài sản tăng gấp 8.36 lần so với năm 2006 từ 1.322 tỷ đồng
lên 12.367 tỷ đồng. trong những năm tiếp theo, tỷ lệ tăng trưởng tài sản lần lượt
là16.3% năm 2008, 91% năm 2009, 85.8% năm 2010 và 23% năm 2011. Bình quân
từ năm 2007 đến 2011 bìn quân quy mô tài sản của SHB đã tăng gấp 2.82 lần.
Nguyên nhân chính la do SHB có sự tăng trưởng vượt bậc về việc huy động tiền gửi
cua khách hàng
Quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng cũng được tăng lên tương ứng, đặc
biệt năm 2007, khi SHB phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng lên 2000
tỷ đồng thông qua phương thức chào bán ra công chúng. Tuy SHB đã tăng vốn điều
lệ lên mức 3500 tỷ đồng năm 2010 nhằm đảm bảo chấp hành quy định của NHNN
nhưng vẫn còn mục tiêu 5.000 và 10.000 tỷ cho những năm tới.
Tính đến thời điểm tháng 5/2011 SHB đã hoàn thành xong việc chuyển đổi
trái phiếu đã phát hành năn 2010 thành cổ phiều với tỷ lệ thành công đạt 88%. Như
vậy vốn điều lệ của SHB đã được nâng lên từ 3.497,52 tỷ đồng lên 4.815.8 tỷ đồng,
tương ứng tăng 37.69% so với năm trước.
SHB sẽ tiếp tục tăng vốn điều lệ lên rong những năm tới nhằm đáp ứng nhu
cầu oạt động kinh doanh của ngân hàng mở rộng và phát triển. Song song việc đó,
SV: Lưu Huyền Trang
15
Chuyên đề tốt nghiệp
SHB sẽ mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh một cách vững chắc an toàn, bền
vững về tài chính.
Áp dụng công nghệ thông tin hiên đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận

lợi, đa dạng và thông thoáng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các tầng lớp dân
cư ỏ đô thị nâng cao khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng với quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế với kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh lấy công nghệ
thông tin làm nền tảng cho sự phát triển và giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng hiện đại, cải tổ cơ cấu tổ chức kinh doanh, tiến hành tập trung hóa quản trị rủi
ro, quản lý nguồn vốn và xử lý nghiệp vụ kinh doanh, tiến hành tập trung hóa quản
trị rủi ro, quản lý nguồn vốn và xử lý nghiệp vụ theo các thông lệ quốc tế nhằm tăng
hiệu quả hoạt động
SHB sẽ từng bước áp dụng nhất quán các thông lệ quốc tế trong công tác
điều hành, phát triển và đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín chất lượng phục vụ khách hàng, đầu tư
vào con người, phát triển năng lực của cán bộ, nhân viên, khuyến khích sự cống
hiến xuất săc, thưởng công xứng đáng với thành tích và tạo điều kiện cho họ có cơ
hội phát triển toàn diện
Với kế hoạch phát triển kinh doanh cụ thể phù hợp với chương trình hành
động, lộ trình hội nhập củ ngành ngân hàng Viêt nam cùng với tiềm lực tài chính
mạnh của các cổ đông tiềm năng, với bộ máy Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Ban điều hành là những người có trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong lĩnh vực
ngân hàngvà có tâm huyết với Ngân hàng sẽ là những nhân tố tích cực trong giai
đoạn phát triển mới và sẽ đưa SHB phát triển một cách bền vững trên con đường
hội nhập.
Trải qua gần 20 năm hoạt động, đên nay vốn điều lệ của SHB đã đạt 4.815 tỷ
đồng, mạng lưới hoạt động kinh doanh đã có mặt tại các địa bàn TP Cần Hậu Giang
…với nhiều sản phẩm mới tiện ích. Đối tượng khách hàng của SHB đa dạng gồm
nhiều thành phần kinh tế hoạt động trong nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau.
Hoạt động kinh doanh những năm qua, SHB luôn giữ được tỷ lệ an toàn vốn cao
cùng với chính sách tín dụng thận trọng và quy trình hợp lý đảm bảo chất lượng và
tài sản tốt với khả năng phát triển danh mục cho vay khả quan
SV: Lưu Huyền Trang

16
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng SHB



Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng SHB
SV: Lưu Huyền Trang
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu bộ máy điều hành
- Ban tổng giám đốc: Gồm có tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc.
+ Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm chính về hoạt động của Ngân
hàng. Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, kế hoạch
kinh doanh do Đại hội đồng cổ đông thông qua. Có phương án bố trí cơ cấu tổ chức
và quy chế quản lý nội bộ công ty theo đúng Điều lệ. Chịu trách nhiệm báo cáo
trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động, tài chính, kết quả kinh doanh và chịu
trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Ngân hàng trước Hội đồng quản trị.
+ Các phó Tổng giám đốc giúp việc cho Tổng giám đốc. Được phân công ủy
quyền thực hiện các nhiệm vụ do Tổng giám đốc giao bằng văn bản phân công
nhiệm vụ. Khi Tổng giám đốc vắng mặt, một phó Tổng giám đốc được ủy quyền
thay mặt Tổng giám đốc giải quyết công việc chung của SHB và phải chịu trách
nhiệm về các công việc mà mình đã quyết định trong thời gian ủy quyền.
- Các phòng ban nghiệp vụ tại Trụ sở chính: có trách nhiệm giải quyết và thực
hiện một số công việc cụ thể do Tổng giám đốc ủy quyền. Thực hiện các nghiệp vụ
theo quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn do Tổng giám đốc ban hành và
tuân thủ những quy định của ngân hàng nhà nước.
2.2.3. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát
Thực hiện Quyết định 36/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 của thống đốc

Ngân hàng Nhà nước, SHB đã cho xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ
phù hợp với quy định. Ở trụ sở chính đã thành lập phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
và tại các chi nhánh đều thành lập Tổ kiểm soát nội bộ trực thuộc Hội sở nhằm kiểm
tra, kiểm soát phát hiện kịp thời những sai sót trong hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh.
Bên cạnh đó, trong các quy trình nghiệp vụ của SHB luôn có cán bộ kiểm soát
cho từng nghiệp vụ phát sinh. Các cán bộ làm công tác kiểm soát đều phải có trình
độ và kinh nghiệm trong các lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát và các nghiệp vụ liên
quan.
SV: Lưu Huyền Trang
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết hợp với bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ, Ngân hàng SHB còn có bộ phận
Kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát. Phòng kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ
thường xuyên kiểm tra, đánh giá đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Từ đó,
kịp thời phát hiện ra các sai sót và có kiến nghị kịp thời chỉnh sửa, bổ sung hoàn
thiện các quy trình, quy chế đảm bảo hệ thống kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả.
2.1.3 Các hoạt độngcơ bản của ngân hàng SHB
Hoạt động kinh doanh chính của SHB : huy động vốn, tiếp nhận vốn trong
nước, cho vay, hùn vốn liên doanh, dịch vụ thanh toán, huy động vốn ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn của tổ chức dân cư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ
hạn, chứng chỉ tiền gửi vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác,
hùn vốn liên doanh, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế, …
Trong hoạt động kinh doanh xét trên phương diện an toàn vốn SHB là một
ngân hàng bền vững với cơ sở vốn hiện tại đủ để đảm bảo SHB tiếp tục phat triển
nhanh trong thời gian tới, với cơ sở vốn vững mạnh và tỷ lệ an toàn vốn cao cùng
với văn hóa tín dụng thận trọng, chính sách và quy trình hợp lý đảm bảo chất lượng
tài sản tốt với khả năng phát triển danh mục tín dụng khả quan vì vậy kết quả hoạt
động kinh doanh của SHB trong những năm qua năm sau luôn cao hơn năm trước

các chỉ tiêu tài chính đều đạt và vượt kế hoạch đề ra
Kết quả hoạt động kinh doanh :2010 và 2011 trước những khó khăn chung của
nền kinh tế sau khủng hoảng còn đầy biến động, rủi ro, bất định và khó dự báo
nhưng SHB vẫn vững bước tăng trưởng, thể hiện khả năng thích ứng của mình
trước mọi hoàn cảnh kinh tế.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng doanh thu 2.321.906.068 4.041.969.000 8.123.674.000
Tổng chi phí 1.913.040.250 3.385.236.000 7.048.867.000
Tổng lợi nhuận trước thuế 415.190.000 656.733.000 753.029.000
Lợi nhuận sau thuế 194.769.750 494.329.000 753.029.000
(nguồn : Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2009, 2010 và 2011)
SV: Lưu Huyền Trang
19
Chuyên đề tốt nghiệp
* Sản phẩm tiền gửi
- Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiệp
- Tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiết kiệm dự thưởng từ khoản tiền gửi mà còn có cơ hội trúng thưởng may
mắn.
- Các chứng chỉ tiền gửi có liên quan: Là các loại hình tiết kiệm khác mà
ngân hàng cung cấp tạo điều kiện tiện ích nhất cho khách hàng

* Sản phẩm cho vay
- Cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân và doanh nghiệp
- Cho vay đầu tư: SHB cho khách hàng vay nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư
những dự án lớn.
- Cho vay tiêu dùng

- Cho vay mua bất động sản
- Cho vay du học
- Cho vay sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá
- Cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp
- Cho vay thấu chi
- Cho vay cán bộ công nhân viên
* Dịch vụ chuyển tiền
- Chuyển tiền trong nước
- Chuyển tiền ra nước ngoài
- Chuyển tiền
* Sản phẩm bảo lãnh
Là việc ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
với nhiều loại hình sau:
- Bảo lãnh thực hiên hợp đồng : bảo đảm khả năng va kế hoạch thực hiện
hợp đồng của khách hàng nếu hợp đồng được ký kết
SV: Lưu Huyền Trang
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Bảo lãnh dự thầu: SHB cam kết bảo lãnh cho doanh nghiệp chuẩn bị
tham gia vào đợt đấu thầu, cam kết thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trong việc
tham gia đấu thầu các dự án, giúp doanh nghiệp có đủ điều kiện và có uy tín lớn khi
tham gia vào một giao dịch đấu thầu mà việc phải có bảo lãnh của Ngân hàng là bắt
buộc theo yêu cầu của chủ thầu.
- Bảo lãnh thanh toán : Bảo lãnh với bên thứ ba về việc cam kết sẽ thanh
toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
- Bảo lãnh vay vốn : SHB phát hành bảo lãnh cho bên thứ ba khác về việc
cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ,
hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn,…
- Bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu: SHB cam kết với cơ quan thu thuế( bên

nhận bảo lãnh)về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu cho cơ quan thu thuế
trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu
thuế về số thuế phải nộp.
- Bảo lãnh hoàn tạm ứng; Cam kết thanh toán phần ứng trước khách hàng
đã nhận được trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ hợp đồng ký kết.
- Bảo lãnh phát hành chứng từ có giá: một lĩnh vực hoạt động của ngân
hàng nhằm hỗ trợ cho công ty phát hành của mình, hoặc chủ sở hữu phát hành và
phân phối các chứng từ có giá (Cổ phiếu, trái phiếu, các loại chứng chỉ tiền
gửi, )bằng việc thỏa thuận mua bán chứng khoán để bán lại hoặc bán chứng khoán
thay cho người phát hành hay chủ sở hữu
- Ngoài ra SHB còn tiến hành thực hiện bảo lãnh quốc tế: Thư tín dụng dự
phòng (Stand by L/C) và Thư bảo lãnh (LETTER OF GUARANTEE), SHB cam
kết với đối tác nước ngoài của doanh nghiệp về việc thực hiên hợp đồng, dự thầu,
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ,… trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm các
nghĩa vụ thỏa thuận
* Dịch vụ thẻ
Sản phẩm thẻ hiện tại của ngân hàng la thẻ ghi nợ nội địa có thấu chi. Thẻ
bắt đầu phát hành từ 07/12/2007.
Dịch vụ thanh toán
+ Dịch vụ thanh toán trong nước;
SV: Lưu Huyền Trang
21
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế;
+ Chuyển tiền bằng điện;
+ Nhờ thu;
+ Tín dụng chứng từ
Các sản phẩm dịch vụ khác:
+ Kinh doanh ngoại tệ

+ Chi trả lương cán bộ công nhân viên
+ Dịch vụ Internet Banking/ Mobile Banking: Cung cấp dịch vụ, thông tin
của khách hàng thông qua hệ thống internet và điện thoại
+ Dịch vụ ngân quỹ: là việc SHB thực hiện việc kiểm đếm các loại tiền cho
khách hàng, cất, lưu giữ hộ khách hàng, kiểm định và cất trữ các loại tài sản(vàng,
bạc), các loại giấy tờ có giá, thu đổi tiền.
+ Dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ
+ Thu chi hộ tiền khách hàng
+ Hỗ trợ du học
+ Ngoài ra SHB còn cung cấp các dịch vụ: tư vấn đầu tư, nhận ủy thác đầu
tư, quản lý tài sản, chiết khấu, mua bán chứng từ có giá và các dịch vụ khác của
ngân hàng trong khuôn khổ quy định của NHNN
2.1.4. Định hướng phát triển
SHB hướng đến mục tiêu trở thành một trong mười ngân hàng bán lẻ đa
năng hiện đại hàng đầu tại Việt Nam, phấn đấu đến năm 2015 trở thành một tập
đoàn tài chính cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng cho các thị trường có lựa chọn,
hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, minh bạch, phát triển bền vững, áp dụng
công nghệ thông tin hiện đại, đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
SHB tập trung mở rộng dịch vụ hướng vào đối tượng doanh nghiệp vừa và
nhỏ(hiện chiếm) 90% tổng số các doanh nghiệp Việt Nam) hoạt động trong các lĩnh
vực:
+ Sản xuất, xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Sản xuất, xuất nhập khẩu hàng may mặc đồ da.
+ Sản xuất, xuất nhập khẩu hàng gia dụng, dân dụng, nội thất.
+ Sản xuất, xuất nhập khẩu hàng điện tử viễn thông.
SV: Lưu Huyền Trang
22
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Sản xuất, xuất nhập khẩu hàng nông sản thực phẩm, thủy sản.
+ Sản xuất, gia công phần mềm, công nghệ cao…

Chú trọng liên kết với các khách hàng là các Tập đoàn kinh tế lớn, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tốc độ tăng trưởng cao như: ngành công
nghiệp than; ngành công nghiệp cao su; công nghiệp đóng tàu; giao thông; cảng
biển; thủy nhiệt điện; kinh doanh xây dựng địa ốc…
Bên cạnh những khách hàng trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, SHB còn hướng đến khách hàng ở nông thôn, tập trung đầu tư cho các dự
án phát triển chăn nuôi đem lại lợi nhuận kinh tế cao.
SHB luôn quan tâm phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
của khách hàng là các hộ kinh doanh cá thể, các cá nhân và các hộ gia đình.
2.2 Thực trạng phòng ngừa rủi ro cho vay tại ngân hàng SHB
2.2.1 Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng SHB
Do chính sách lãi suất thỏa thuận của Ngân hàng nhà nước, các NHTM nói
chung và SHB nói riêng được chủ động và linh hoạt đối với cả lãi suất nguồn vốn
đầu vào và đầu ra nên hoạt động cho vay đã đạt hiệu quả cao.
Với khả năng huy động vốn mạnh và đưa ra lãi suất cho vay hợp lý, SHB đã
phát triển được nhiều khách hàng vay mới gồm cả các Tập đoàn, Tổng công ty nhà
nước và tư nhân lớn, doanh nghiệp xuất khẩu có kết quả kinh doanh tốt. Dư nợ cho
vay khách hàng và tổ chức kinh tế của SHB trong năm 2011 đạt 29.161 tỷ đồng
tăng 19.6% so với năm 2010 đạt 24.375 tỷ đồng. SHB đã duy trì tăng trưởng tín
dụng rất cao trong những năm gần đây. Cho vay khách hàng chiếm tỷ lệ 48.2 %
tổng tài sản của SHB và đã mang lại nguồn thu cơ bản cho ngân hàng. Hoạt động
cho vay giai đoạn 2007-2011 tăng trưởng với tốc độ rất cao do trong năm 2006
SHB đã ký thỏa thuận đối tác chiến lược toàn diện với Tập đoàn Công nghiệp Than
– Khoáng sản Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam. Theo đó SHB
sẽ tài trợ vốn ngắn, trung và dài hạn cho các công ty và các dự án của hai tập đoàn
này.
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay khách hàng
Đơn vị tính: Triệu đồng
SV: Lưu Huyền Trang
23

Chuyên đề tốt nghiệp

31/12/2011 31/12/2010 31/12/2009
Cho vay các tổ chức kinh tế cá nhân trong
nước
28.920.227 24.270.103 12.813.853
Cho vay chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá
22.168 450 12.093
Các khoản trả thay khách hàng
2.271 - -
Cho vay bằng vốn tài trợ ủy thác đầu tư
10.719 20.914 -
Cho vay khác đối với tổ chức kinh tế, cá
nhân trong nước
206.466 84.121 2.802
Tổng
29.161.851 24.375.588 12.828.748
( Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2009, 2010, 2011)
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng dư nợ cho vay đối với các tổ chức kinh
tế cá nhân trong nước chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm, sau đó là đến cho vay
khác đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và tăng mạnh năm sau so với
năm trước.
*Lãi suất bình quân %/năm
Bảng 2.3. Lãi suất cho vay qua các năm
Năm 2011 Năm 2010
Năm 2009
Cho vay thương mại bằng VNĐ 19.50% 14.22%
11,99%
Cho vay thương mại bằng ngoại tệ 6.55% 3.45%

6,04%
( Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2009, 2010, 2011)
Cho vay thương mại gồm các khoản cho vay ngắn, trung và dài hạn, bao
gồm cả các khoản vay đồng tài trợ mà ngân hàng làm đầu mối, bằng VNĐ, USD và
EUR.
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay phân loại theo chất lượng
Đơn vị tính: Triệu đồng
SV: Lưu Huyền Trang
24
Chuyên đề tốt nghiệp
31/12/2011 31/12/2010 31/12/2009
Nợ đủ tiêu chuẩn 27.416.800 23.438.102
12.414.107
Nợ cần chú ý 1.093.638 596.555
56.445
Nợ dưới tiêu chuẩn 218.922 36.159
50.895
Nợ nghi ngờ 154.148 39.376
148.830
Nợ có khả năng mất vốn 278.343 265.396
158.471
Tổng 29.161.851 24.375.588
12.828.748
( Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2009, 2010, 2011)
Qua bảng 2.4 cho ta thấy dư nợ quá hạn tăng nhanh qua các thời kỳ. Tổng dư
nợ đến ngày 31/12/2011 là 29.161.851 triệu đồng, tăng 4.786.262 triệu đồng so với
năm 2010, tỷ lệ chiếm 19,6% và tăng 16.333.103 triệu đồng so với năm 2009, tỷ lệ
chiếm 127,3%.
Trong đó:
Nợ đủ tiêu chuẩn đến ngày 31/12/2011 là 27.416.800 triệu đồng, tăng 3.978.698

triệu đồng (tỷ lệ chiếm 17%) so với năm 2010 và tăng 15.002.693 triệu đồng (tỷ lệ
chiếm 120,9%) so với năm 2009.
Nợ cần chú ý đến ngày 31/12/1011 là 1.093.638 triệu đồng tăng 497.083 triệu đồng
(tỷ lệ chiếm 83,3%) so với năm 2010, tăng 1.037.193 triệu đồng (tỷ lệ chiếm
1837,5%) so với năm 2009.
Nợ dưới tiêu chuẩn đến ngày 31/12/1011 là 218.922 triệu đồng tăng 182.763 triệu
đồng (tỷ lệ chiếm 505.4%) so với năm 2010, tăng 168.027triệu đồng (tỷ lệ chiếm
330.1%) so với năm 2009.
Nợ nghi ngờ đến ngày 31/12/1011 là 218.922 triệu đồng tăng 114.772 triệu đồng (tỷ
lệ chiếm 291.4%)so với năm 2010, tăng 139.318triệu đồng (tỷ lệ chiếm 939.4%) so
với năm 2009.
Nợ có khả năng mất vốn đến ngày 31/12/1011 278.343 triệu đồng tăng 12.947 triệu
đồng (tỷ lệ chiếm 4.8%)so với năm 2010, tăng 119.872triệu đồng (tỷ lệ chiếm
75.6%) so với năm 2009.
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay theo thời hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
31/12/2011 31/12/2010
31/12/2009
Nợ ngắn hạn 18.514.230 15.670.113
7.555.672
SV: Lưu Huyền Trang
25

×