Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân tích thực trạng và những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện long hồ.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.99 KB, 78 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----˜ & ™-----







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG
GIẢI PHÁP ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ





Giáo Viên Hướng Dẫn: Sinh Viên Thực Hiện:
Trần Ái Kết Nguyễn Khánh Ly
MSSV: 4031264
Lớp: Tài chính Khóa 29





Cần Thơ 07/2007

LỜI CẢM TẠ
—v–

Được sự phân công của các thầy cô khoa Kinh Tế và QTKD trường Đại học
Cần Thơ , sau gần 03 tháng thực tập, em đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp
“Phân tích thực trạng và biện pháp hạn chế rủi ro trong tín dụng tại NHNN&PTNT
huyện Long Hồ ”. Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình, ngoài sự nổ lực học
hỏi của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô và các anh chị trong
Ngân hàng.
Đạt được kết quả này em vô cùng biết ơn quý Thầy Cô của khoa Kinh Tế &
Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình dạy bảo em trong những
năm học vừa qua. Ngoài việc truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản về chuyên
ngành kinh tế, thầy cô còn tạo điều kiện để em được tiếp cận với những kiến thức
thực tế ngoài xã hội mà em tin chắc rằng những kiến thức đó sẽ giúp em trở nên vững
vàng và tự tin hơn khi bước vào đời.

Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Ái Kết là người đã trực tiếp hướng dẫn,
dìu dắt và tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.

Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh
chị trong NHNN&PTNT huyện Long Hồ đã rất tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho em chi
tiết, giúp em hoàn thiện đề tài này.

Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh
nghiệm thực tiễn nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để đề tài này được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, xin gửi đến quý thầy cô, các anh chị trong NHNN&PTNT huyện

Long Hồ những lời cám ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Trân trọng!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Khánh Ly

LỜI CAM ĐOAN
c'd

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.


Ngày 20 tháng 07 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Khánh Ly

MỤC LỤC
c'd
Chương 1
GIỚI THIỆU
Trang
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ...........................................................................1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu......................................................................1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn.............................................................2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung..................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
1.3.1. Không gian........................................................................................3

1.3.2. Thời gian............................................................................................3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................3
1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.........................3
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN........................................................................5
2.1.1. Khái niệm tín dụng............................................................................5
2.1.2. Khái niệm về rủi ro...........................................................................5
2.1.3. Rủi ro tín dụng .................................................................................6
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng và đo lường rủi ro tín
dụng của Ngân hàng.......................................................................................7
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................8
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu.................................................8
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu............................................................9
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu..........................................................9

vi
Chương 3
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ
3.1. Sơ lược về huyện Long Hồ.....................................................................10
3.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNN&PTNT huyện Long hồ 10
3.3. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Long Hồ ............................11
3.3.1. Sơ đồ tổ chức....................................................................................11
3.3.2. Chức năng của từng bộ phận.............................................................12
3.4. Các sản phẩm của NHNo&PTNT huyện Long Hồ ..............................13
3.4.1. Huy động vốn...................................................................................13
3.4.2. Các hoạt động tín dụng chính............................................................13
3.4.3. Dịch vụ khác.....................................................................................13
3.5. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT

huyện Long Hồ qua 3 năm (2004-2006) ......................................................13
3.6. Phương hướng hoạt động trong năm 2007 ...........................................16
Chương 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN LONG HỒ
4.1. Phân tích thực trạng tín dụng tại NH trong 3 năm (2004-2006)..........17
4.1.1. Khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm
(2004-2006)....................................................................................................17
4.1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn của ngân hàng qua 3 năm
(2004-2006)....................................................................................................21
4.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng trong 3 năm
(2004-2006)....................................................................................................39
4.2.1. Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng trong 3 năm (2004-2006)..........39
4.2.2. Rủi ro nợ quá hạn theo thời gian.......................................................42
4.2.3. Rủi ro nợ quá hạn theo thành phần kinh tế.........................................45
4.2.4. Những dấu hiệu nhận hiện rủi ro tín dụng.........................................48
4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng
trong 3 năm (2004-2006) thông qua các chỉ tiêu tài chính ..........................50
vii
4.4. Các nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng...................................53
4.4.1. Các nguyên nhân phát sinh từ hộ sản xuất........................................54
4.4.2. Các nguyên nhân khách quan bất khả kháng....................................55
4.4.3. Các nguyên nhân do đảm bảo tín dụng.............................................55
4.4.4. Các nguyên nhân phát sinh từ phía ngân hàng..................................56
4.4.5. Các nguyên nhân có liên quan đến các yếu tố pháp lý......................58
4.4.6. Các nguyên nhân khác......................................................................58
Chương 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHNN&PTNT HUYỆN LONG HỒ


5.1. Không ngừng nâng cao năng lực, đạo đức, kiến thức cán bộ tín dụng......60
5.2. Nâng cao tầm quan trọng trong công tác thẩm định trước khi xét duyệt
cho vay ..........................................................................................................61
5.3. Giải pháp về tài sản đảm bảo....................................................................61
5.4. Tăng cường giám sát sau khi phát tiền vay và đôn đốc thu hồi nợ............62
5.5. Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro.........................63
5.6. Thường xuyên nghiên cứu, theo dõi tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài
nước ...............................................................................................................63
5.7. Tăng cường công tác mua bảo hiểm tiền gửi............................................63
5.8. Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.........................64
5.9. Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ trong hoạt động của Ngân
Hàng...............................................................................................................64
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

6.1. Kết luận ..................................................................................................65
6.2. Kiến nghị ................................................................................................66
6.2.1. Đối với NHNN&PTNT huyện Long hồ ............................................66
6.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước...........................................................67
6.2.3. Đối với các cơ quan Nhà nước, các cấp, các ngành có liên quan.......68
viii
DANH MỤC BẢNG
e&f
Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH qua 3 năm (2004-2006).........14
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của NH qua 3 năm (2004-2006).......................18
Bảng 3: Doanh số cho vay theo thời gian của NH qua 3 năm (2004-2006)......22
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của NH qua 3 năm
(2004-2006)....................................................................................................25

Bảng 5: Doanh số thu nợ theo thời gian của NH trong 3 năm (2004-2006).....29
Bảng 6: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của Ngân hàng trong 3 năm
(2004-2006) ...................................................................................................32
Bảng 7: Tình hình dư nợ theo thời gian của NH trong 3 năm (2004-2006)......35
Bảng 8: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của NH qua 3 năm
(2004-2006)..............................................................................................................37
Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn của NH trong 3 năm (2004-2006)....................40
Bảng 10: Rủi ro nợ quá hạn theo thời gian của NH trong 3 năm (2004-2006) 43
Bảng 11: Rủi ro nợ quá hạn theo thành phần kinh tế của NH trong 3 năm
(2004-2006)....................................................................................................45
Bảng 12: Đánh giá chung tình hình tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng
trong 3 năm (2004-2006)................................................................................ 51
ix
DANH MỤC HÌNH
e&f
Trang
Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý..........................................................11
Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm
(2004-2006)..................................................................................................16
Hình 3:Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm (2004-2006)...........21
Hình 4: Doanh số cho vay theo thời gian của Ngân hàng qua 3 năm
(2004-2006)..................................................................................................25
Hình 5: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của Ngân hàng qua 3 năm
(2004-2006)..................................................................................................28
Hình 6: Doanh số thu nợ theo thời gian của Ngân hàng trong 3 năm
(2004-2006)..................................................................................................31
Hình 7: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của Ngân hàng trong 3 năm
(2004-2006) .................................................................................................34
Hình 8: Tình hình dư nợ theo thời gian của Ngân hàng trong 3 năm
(2004-2006)..................................................................................................36

Hình 9: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của Ngân hàng qua 3 năm
(2004-2006)...........................................................................................................39
Hình 10: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong 3 năm (2004-2006).....42
Hình 11: Rủi ro nợ quá hạn theo thời gian của Ngân hàng trong 3 năm
(2004-2006) .................................................................................................45
Hình 12: Rủi ro nợ quá hạn theo thành phần kinh tế của Ngân hàng trong 3 năm
(2004-2006)..................................................................................................48
x
TÓM TẮT
e&f

Đề tài “Phân tích thực trạng và những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng
tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Long Hồ”
có thể được gói gọn trong các phần chính sau đây:
Trước tiên là phân tích một cách khái quát về hoạt động kinh doanh của
ngân hàng trong 3 năm (2004-2006) thông qua các chỉ tiêu như doanh thu, chi
phí và lợi nhuận mà Ngân hàng đạt được trong thời gian qua.
Tiếp theo đó, đánh giá sơ lược về tình hình huy động vốn cũng như sử
dụng vốn của Ngân hàng trong 3 năm (2004-2006) bằng các chỉ tiêu: vốn huy
động, vốn điều chuyển, doanh số cho vay, doanh số thu nợ và tình hình dư nợ của
Ngân hàng.
Cuối cùng là sẽ phân tích một cách chi tiết tình hình rủi ro tín dụng của
Ngân hàng trong 3 năm qua. Mà chỉ tiêu để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đó là
tỷ lệ nợ quá hạn.
Từ việc phân tích trên sẽ tìm ra những tồn tại và nguyên nhân mà Ngân
hàng đang gặp phải, đưa ra những giải pháp để đưa hoạt động của Ngân hàng
ngày càng tốt hơn.





xi
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…


GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Tuy không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hóa, nhưng Ngân
hàng góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung cấp vốn tín dụng
cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính. Tuy nhiên, hoạt động
của Ngân hàng luôn mang nhiều rủi ro từ rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán đến rủi
ro lãi suất, rủi ro hối đoái. Trong đó đáng quan tâm nhiều nhất chính là rủi ro tín
dụng, bởi tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại, nó
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số đầu tư của Ngân hàng và chiếm từ 70 –
90% tổng thu nhập của Ngân hàng. Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy
ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất, nó có thể ảnh hưởng đến uy tín cũng như
chất lượng hoạt động của Ngân hàng. Bởi lẻ trong nền kinh tế thị trường, hầu như
các hoạt động của Ngân hàng thương mại đều có thể chịu rủi ro và những rủi ro
thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ.
Thêm vào đó, tỉnh Vĩnh Long đang phấn đấu trở thành thành phố loại III
nên ngày càng nhiều Nhà đầu tư trong và ngoài nước đã tìm đến Vĩnh Long. Họ
xem đây là nơi hứa hẹn nhiều thành công, bởi lẽ Vĩnh Long có các khu Công
nghiệp tập trung, các làng nghề truyền thống và các dịch vụ công cộng như: Cấp
điện, Cấp thoát nước, Bưu chính viễn thông, Ngân Hàng, Phương tiện giao
thông, Nhà hàng, Khách sạn… đều được cung ứng đầy đủ cho sự đầu tư hợp tác.

Ngày càng nhiều các Ngân Hàng được thành lập trên địa bàn tỉnh. Ngân hàng
NHNN&PTNT đã và đang từng bước mở rộng quy mô hoạt động, từng bước
khắc phục khó khăn để vươn lên, đồng thời thường xuyên đa dạng hoá các loại
hình tín dụng nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về vốn của nền kinh tế trên
cơ sở đảm bảo an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, khi Ngân Hàng càng mở rộng quy
mô hoạt động của mình thì phải chấp nhận thử thách và rủi ro. Do đó, nhận dạng
rủi ro và đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro
luôn là vấn đề cấp bách của các Ngân hàng. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó,
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…


GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly
2
việc chọn đề tài: “Phân tích thực trạng và biện pháp hạn chế rủi ro trong tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NHNN&PTNT) huyện Long Hồ” là hoàn toàn phù hợp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1. Căn cứ khoa học
Đề tài được thực hiện có sự vận dụng kiến thức từ các môn học: Nghiệp vụ
Ngân hàng thương mại, Quản trị Ngân hàng thương mại, Phân tích hoạt động
kinh tế, Quản trị tài chính
1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn
Thực tế hiện nay, không chỉ những Ngân hàng hoạt động với qui mô vừa và
nhỏ chứa đựng nhiều rủi ro mà ngay cả các Ngân hàng lớn cũng không tránh
khỏi. Việc đứng trước những rủi ro mà đặc biệt là rủi ro tín dụng đang xảy ra thì
việc phân tích thực trạng, tìm ra những nguyên nhân cũng như nhanh chóng đưa
ra giải pháp để khắc phục những rủi ro đó là vấn đề hết sức cấp thiết – nó là
nhiệm vụ có tính chất quyết định sống còn không chỉ của hệ thống Ngân hàng
thương mại nói chung, của chi nhánh NHNN&PTNT huyện Long hồ nói riêng
mà cả trong toàn nền kinh tế. Hơn thế nữa, từ việc kiểm soát được rủi ro tín dụng

sẽ giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Qua việc đánh giá tình hình rủi ro tín dụng sẽ giúp Ngân hàng phát hiện
được những lĩnh vực hoạt động chứa đựng rủi ro, cũng như các lĩnh vực kinh
doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao trong quá trình kinh doanh tiền tệ. Từ
đó, Ngân hàng sẽ tìm ra những điểm mạnh cần phát huy, những hạn chế để khắc
phục góp phần đưa hoạt động của Ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng qua 3 năm (2004-2006).
+ Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân hàng trong 3 năm
(2004-2006) vừa qua.
+ Đề xuất những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng trong
tương lai.
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…


GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly
3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian: đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình rủi ro tín dụng phân
theo nhóm, theo thời gian và theo thành phần kinh tế; các yếu tố bên trong và bên
ngoài dẫn đến rủi ro tín dụng của Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Long hồ.
1.3.2. Thời gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và thu thập số liệu trong
vòng 3 năm trở lại đây (2004-2006) để phân tích tình hình rủi ro của Ngân hàng.
Từ đó đưa ra những giải pháp trong hoạt động của Ngân hàng trong những năm
tiếp theo.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: các số liệu, những thông tin có ảnh hưởng đến
hoạt động tín dụng, có khả năng dẫn đến rủi ro cho chi nhánh NHNN&PTNT
huyện Long hồ

Hoạt động của NHNN&PTNT huyện Long Hồ rất phong phú và đa dạng
với nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau. Qua thời gian thực tập ở Ngân Hàng,
em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức thực tế, tuy nhiên do sự hạn chế về mặt
thu thập số liệu như đã nói ở trên vì nên đề tài không tránh khỏi những sai sót.
Rất mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn chỉnh
hơn.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Theo những tài liệu mà em đã thu thập được thực hiện bởi các tác giả
trước thì đề tài “Phân tích thực trạng và những biện pháp để hạn chế rủi ro tín
dụng” đã được sinh viên Nguyễn Tú Quyên thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Vĩnh Long và sinh viên Lê Duy Trương tiến hành nghiên cứu tại
Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ. Đặc
biệt còn có đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng” do nhóm sinh viên Vĩnh Long và đề
tài “ Tín dụng và một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng” do sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hồng thực hiện tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện Long Hồ
đều nhằm mục tiêu là nắm bắt được tình hình tín dụng, rủi ro tín dụng ở địa điểm
Ngân hàng mà các tác giả tham gia thực tập. Từ đó có những giải pháp đưa hoạt
động của các Ngân hàng đó có hiệu quả hơn.
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…


GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly
4
Từ việc tham khảo những tài liệu trên đã phần nào hữu ích cho đề tài của
em là muốn phân tích được tình hình rủi ro tín dụng của một Ngân hàng nào đó
thì sử dụng các chỉ tiêu doanh số cho vay, tình hình thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn.
Bên cạnh đó còn sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân
hàng nhằm nêu bật lên được tình hình rủi ro của Ngân hàng. Và đây cũng là
hướng đi cho đề tài “Phân tích thực trạng và những giải pháp để hạn chế rủi ro tín

dụng tại Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Long Hồ” của em.
Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn tình hình rủi ro tín dụng của NHNN&PTNT
huyện Long Hồ trong 3 năm (2004-2006) thì bên cạnh việc vận dụng phương
pháp nghiên cứu như các đề tài trước thì đề tài này còn có sử dụng phương pháp
thu thập số liệu tương đối chính xác nhờ được sự hướng dẫn của cán bộ tín dụng
tại Ngân hàng, tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay khách hàng - có thể cùng
cán bộ tín dụng Ngân hàng đi đến hộ vay để thẩm định cho vay, làm hồ sơ cho
khách hàng vay, cũng như xử lý những rủi ro khi cho vay nên có phần nào nắm
được tình hình tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Và đặc biệt là đề
tài này sẽ được tập trung vào nội dung chính là rủi ro tín dụng hơn là tín dụng
như các đề tài của những tác giả trước.










LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…


GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly
5
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1. Khái niệm tín dụng: Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát
triển qua nhiều hình thái kinh tế khác nhau. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau
về tín dụng, sau đây là một số định nghĩa:
Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
Định nghĩa 2: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ – người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán dựa vào lời
hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người vay).
Tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau về tín dụng, nhưng nội dung cơ bản
của những định nghĩa này là thống nhất: đều phản ánh một bên là người cho vay
còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi quy chế tín
dụng và pháp luật hiện tại.
2.1.2. Khái niệm rủi ro
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường là một hoạt động rất nhạy cảm. Mọi biến động trong nền kinh tế – xã hội
đều nhanh chóng tác động đến hoạt động của Ngân hàng, có thể gây nên những
xáo động bất ngờ và làm cho hiệu quả hoạt động của Ngân hàng bị giảm sút
nhanh chóng. Như vậy có thể thấy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại luôn chứa đựng những rủi ro “tiềm ẩn”, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Vậy
rủi ro là gì?
Rủi ro trong hoạt động của Ngân Hàng là những biến cố, sự kiện xảy ra
ngoài ý muốn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng, thường
dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Vì vậy nhận thức rủi ro và đề ra những biện pháp
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…


GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly

6
phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách trong
mỗi Ngân Hàng.
2.1.3. Rủi ro tín dụng
2.1.3.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Hoạt động của Ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú, đồng thời
rủi ro của nó cũng rất phức tạp với mức độ nhạy cảm nhất định. Thông thường
rủi ro của Ngân hàng chủ yếu thường tập trung vào 4 dạng: rủi ro lãi suất, rủi ro
tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro hối đoái. Trong 4 loại rủi ro trên thì rủi ro
tín dụng là rủi ro lớn nhất và ảnh hưởng lớn nhất đối với Ngân hàng vì hoạt động
tín dụng gắn liền với hoạt động của Ngân hàng. Vậy thì rủi ro tín dụng là gì?
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
2.1.3.2. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
a) Thiệt hại đối với Ngân hàng
Sự tổn thất của Ngân hàng khi có rủi ro tín dụng xảy ra, có thể là các thiệt
hại về vật chất hoặc uy tín của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của
Ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi Ngân hàng không thu hồi được nợ
gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của Ngân hàng dần dần lâm vào
tình trạng thiếu hụt.
Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc thanh
toán, dần làm cho Ngân hàng bị lỗ lã và có nguy cơ bị phá sản.
b) Thiệt hại đối với nền kinh tế
Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh

tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn, và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư.
Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng, khi đó nó
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…


GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly
7
có khả năng phát sinh lây lan sang các Ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một
tâm lý sợ hãi. Lúc đó dân chúng sẽ đưa nhau đến Ngân hàng để rút tiền trước thời
hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các Ngân hàng do thiếu khả
năng thanh toán. Khi đó, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
Những lý lẻ trên cho chúng ta thấy rủi ro tín dụng là vấn đề rất nghiêm
trọng mà Chính phủ các nước phải quan tâm, đặc biệt là Ngân hàng trung ương
(NHTW) phải có những chính sách khuyến cáo thường xuyên thông qua công tác
thanh tra, kiểm soát, chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng hỗ trợ vốn cho các
Ngân hàng thương mại khi có các biến cố rủi ro xảy ra.
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng và đo lường rủi ro tín
dụng của Ngân hàng
2.1.4.1. Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động

Dư nợ/ Vốn huy động =

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của Ngân Hàng.
Nó giúp so sánh khả năng cho vay của Ngân Hàng với nguồn vốn huy động
được. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá
lớn thì cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân Hàng thấp, ngược lại nếu chỉ
tiêu này quá nhỏ cho thấy Ngân Hàng đã sử dụng vốn huy động ngày càng không
có hiệu quả.
2.1.4.2. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay
Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ =
Tổng doanh số cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân Hàng hay khả năng trả nợ
vay của khách hàng, cho biết số tiền mà khách hàng thu được trong một thời kỳ
kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì
càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân Hàng càng hiệu
quả và ngược lại.

Dư nợ
Vốn huy động
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…


GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly
8
2.1.4.3. Mức độ rủi ro tín dụng
Nợ quá hạn
Mức độ rủi ro tín dụng =
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng nói chung
và đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng một cách rõ nét. Chỉ tiêu
này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân Hàng càng kém và ngược
lại. Mức giới hạn cho phép của mức độ rủi ro tín dụng do Ngân Hàng nhà nước
quy định là 5%.
2.1.4.4. Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân


Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính luân
chuyển của nó, đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và đem
lại nhiều lợi nhuận cho Ngân Hàng.
2.1.4.5. Thời gian thu nợ bình quân
Dư nợ bình quân
Thời gian thu nợ bình quân =
Doanh số thu nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt thời
gian. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng càng cao, tốc
độ luân chuyển vốn của Ngân hàng càng nhanh.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Huyện Long hồ tỉnh Vĩnh Long là thị trường có nhiều tiềm năng, là địa bàn
tập trung khu công nghiệp, các làng nghề truyền thống nổi tiếng của tỉnh. Mặc dù
hoạt động trong điều kiện cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác trên
địa bàn Thị xã nhưng phần lớn người dân trong huyện là khách hàng thân thiết
của Ngân hàng NHNN&PTNT huyện Long Hồ. Vì thế, hiện tại đây là một thị
trường tương đối tốt và khá rộng lớn cho hoạt động của Ngân hàng huyện.
*360 ngày
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…


GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly
9
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
+ Các số liệu dùng để phân tích trong đề tài được thu thập từ các báo cáo
tình hình hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT huyện Long Hồ qua ba năm
(2004– 2006), định hướng phát triển của Ngân Hàng trong năm 2007.
+ Ngoài ra còn xem thêm thông tin trên các tạp chí và sách báo có liên quan

đến Ngân Hàng, kết hợp với những ý kiến góp ý chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn
và các cán bộ tín dụng Ngân Hàng.
+ Tham khảo các tài liệu giới thiệu về các nghiệp vụ Ngân hàng thương
mại.
+ Tham khảo các quy chế, chính sách cho vay, chính sách quản lý nợ, dự
phòng và xử lý rủi ro... của NHNN&PTNT huyện Long hồ.
+ Tham gia thực tế vào quá trình cho vay tại NHNN&PTNT huyện Long
hồ.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu: các phương pháp chủ yếu được dùng
trong đề tài này:
+ Phương pháp mô tả, so sánh số tuyệt đối, số tương đối giữa các năm 2004
,2005, 2006
+ Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm.
Ngoài ra còn dùng các biểu đồ để minh họa nhằm giúp cho việc phân tích rõ
ràng hơn.









LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…


GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly
10
CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN LONG HỒ

3.1. SƠ LƯỢC VỀ HUYỆN LONG HỒ
Long Hồ là một huyện vùng ven, gồm 14 xã và 1 thị trấn, có 105 khóm ấp,
diện tích tự nhiên 19.291 ha trong đó đất nông nghiệp 14.997 ha, trồng lúa 7.965
ha, vườn cây ăn trái 6.548 ha chuyên trồng nhãn, chôm chôm, cam sành…Ngoài
ra còn có trên 16.320 ha mặt ao hồ có điều kiện nuôi trồng thủy sản, toàn huyện
có 30.391 hộ với 146.551 người, có 20.162 hộ vùng nông thôn sống bằng nghề
nông trong đó có 4.264 hộ nghèo chiếm 14,03% trên tổng số hộ.
Tuy đây là một huyện có nhiều khu công nghiệp, các làng nghề thủ công
truyền thống nhưng sự chuyển dịch kinh tế vẫn còn chậm, là một huyện đất hẹp
người đông, các năm vừa qua thiên tai liên tiếp, huyện đi lên từ xuất phát thấp,
cơ cấu sản xuất trong kinh tế nông nghiệp chỉ có một số cây con chủ yếu như:
cây lúa, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm…
3.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNN&PTNT
HUYỆN LONG HỒ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam được thành lập
theo Quyết định 400/CP của Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng được thành lập
100% vốn Ngân sách cấp là Ngân hàng quốc doanh đa năng, nay là
NHNN&PTNT Việt Nam có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, mỗi thành phố, mỗi tỉnh
đều có chi nhánh trực thuộc khu vực, ban lãnh đạo và điều hành trong các chi
nhánh do NHNN&PTNT Việt Nam bổ nhiệm chỉ đạo quản lý.
Trước ngày 30/4/1975, NHNN&PTNT huyện Long Hồ là một Ngân hàng tư
nhân hoạt động dưới hình thức “đi vay để cho vay”
Đến ngày 30/4/1975, Miền Nam hoàn toàn giải phóng NHNN&PTNT
huyện Long Hồ là một chi nhánh của NHNN&PTNT tỉnh Vĩnh Long, mọi hoạt
động và phát triển của NHNN&PTNT huyện Long Hồ đều thông qua sự điều
hành của NHNN&PTNT tỉnh Vĩnh Long.

LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…


GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly
11

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Long Hồ ra đời năm
1988 là một trong 15 chi nhánh của Ngân hàng tỉnh. NHNN&PTNT huyện Long
Hồ ra đời trong diều kiện đất nước hoàn toàn giải phóng, thống nhất và đang gặp
nhiều khó khăn. Trải qua 18 năm hoạt động NHNN&PTNT huyện Long Hồ
khẳng định mình trong hệ thống Ngân hàng giúp cho người dân trong huyện có
điều kiện làm kinh tế góp phần đưa nền kinh tế của huyện đi lên. NHNN&PTNT
huyện Long Hồ luôn lấy chữ tín làm phương châm hoạt động, phong cách làm
việc của cán bộ luôn được đào tạo kịp thời để phục vụ tốt cho khách hàng.
Trụ sở của NHNN&PTNT huyện Long Hồ đặt tại Khóm 5 thị trấn Long Hồ
Do nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế số lượng khách hàng ngày càng
đông và để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng nhằm phục vụ tận tình và
nhanh chóng, NHNN&PTNT huyện Long Hồ có 4 chi nhánh cấp 3 đang hoạt
động có hiệu quả: Hòa Ninh, An Bình, Cầu Đôi, Phú Quới.
Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Long Hồ hoạt động chủ yếu là cho vay hộ
nông dân góp phần phát triển kinh tế địa phương.
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG
3.3.1. Sơ đồ tổ chức














Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNN&PTNT huyện Long Hồ
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
trụ sở
Phó Giám Đốc
phụ trách chi
nhánh cấp 3
Kiểm Tra
Viên
P. Hành chính
- Bảo vệ
P. Kế Toán -
Ngân quỹ
P. Kinh Doanh
CN.Cầu Đôi CN.Phú Quới CN.Hòa Ninh CN.An Bình
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…


GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly
12
3.3.2. Chức năng của từng bộ phận
3.3.2.1. Ban giám đốc: gồm 3 người cùng được thực hiện chỉ đạo điều hành
các phòng ban trên cơ sở lập kế hoạch và định hướng phát triển.
Giám đốc: Giám đốc NHNN&PTNT huyện Long Hồ do giám đốc

NHNN&PTNT tỉnh Vĩnh Long bổ nhiệm, trực tiếp quản lý và điều hành hoạt
động kinh doanh tại NHNN&PTNT huyện Long Hồ, mọi hoạt động dưới sự lãnh
đạo của ban giám đốc
Phó giám đốc phụ trách Chi nhánh cấp 3: trực tiếp quản lý và điều hành
mọi hoạt động của bốn chi nhánh cấp 3 - chi nhánh Cầu Đôi, Hòa Ninh, An Bình,
Phú Quới.
Phó giám đốc trụ sở: trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của
phòng kinh doanh, phòng Kế toán, phòng Ngân quỹ, phòng Hành chính và bảo
vệ.
3.3.2.2. Chức năng của các phòng ban
Phòng Kinh doanh: gồm 10 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó
phòng và 8 cán bộ tín dụng
+ Trưởng phòng và phó phòng: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch quý, tháng,
năm và phân bố chỉ tiêu cho các chi nhánh và cán bộ tín dụng, giám sát công việc
của cán bộ tín dụng. Đồng thời báo cáo và đề xuất ý kiến của phòng với Ban
giám đốc
+ Cán bộ tín dụng: được phân ra mỗi người một địa bàn (xã) và trực tiếp ở
địa bàn thực hiện việc thẩm định, cho vay, đôn đốc và xử lý nợ đến hạn hay quá
hạn phát sinh. Cán bộ tín dụng phải thường xuyên linh hoạt trong việc thực hiện
kế hoạch để có giải pháp thích hợp và hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ: gồm 9 người là 1 trưởng phòng, 1 phó phòng
và 7 nhân viên. Thực hiện hạch toán và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong hoạt động Ngân hàng. Là bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng, thực
hiện khâu nhận tiền gửi, giải Ngân, thu nợ, quản lý tài sản của Ngân hàng và
khách hàng và các dịch vụ Ngân hàng, lập báo cáo tài chính gửi lên Ngân hàng
cấp trên.
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…


GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly

13
Kiểm tra viên: chức năng kiểm soát nội bộ trong quá trình thuwch hiện
chế độ theo quy chế của pháp luật.
Bộ phận hành chính - bảo vệ - tài xế: 1 người thực hiện chức năng quản lý
nhân sự hành chính và đời sống, 1 tài xế và 1 bảo vệ.
Các chi nhánh cấp 3: hoạt động như một Ngân hàng cùng hệ thống và trực
tiếp chịu sự chỉ đạo của Ngân hàng trung gian
3.4. CÁC SẢN PHẨM CỦA NGÂN HÀNG
3.4.1. Huy động vốn
Khai thác và huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài
nước bao gồm các loại tiền gởi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gởi tiết kiệm với lãi
suất linh hoạt và hấp dẫn. Bên cạnh đó việc huy động tiền gởi bằng ngoại tệ phải
chấp hành đúng quy định của Nhà Nước về quản lý ngoại hối. Tiền gởi của
khách hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.
3.4.2. Các hoạt động tín dụng chính
+ Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ
không phân biệt thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh,
thương mại, dịch vụ, tiêu dùng, xây dựng, xuất nhập khẩu…Đặc biệt chú trọng
cho vay xây dựng nhà ở, mua nhà và xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Cho vay xây dựng và phát triển nhà ở cho các đối tượng thuộc diện chính
sách.
+ Cho vay đối với các đối tượng xuất khẩu lao động.
+ Thực hiện việc cho vay theo chỉ định của nhà nước và theo sự ủy thác của
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Thực hiện chiết khấu các loại chứng từ có giá
3.4.3. Dịch vụ khác: chuyển tiền, bão lãnh, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều
hối, dịch vụ Western Union…
3.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2004-2006)
Trong những năm gần đây, nền kinh tế phát triển không ngừng đã đạt được

những thành tựu đáng kể và từng bước đưa Việt Nam hòa nhập vào môi trường
kinh doanh mang tính toàn cầu. Để đạt được kết quả trên, không chỉ là sự nỗ lực
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…


GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly
14
của các thành phần kinh tế, sự quan tâm từ phía Nhà nước mà còn là sự đóng góp
không nhỏ của hệ thống Ngân hàng. Với hoạt động cung ứng vốn cho xã hội,
Ngân hàng ngày càng thể hiện rõ hơn vai trò của mình trong việc là “mạch máu
nuôi sống cả nền kinh tế”. Điều này đòi hỏi Ngân hàng phải không ngừng nâng
cao chất lượng kinh doanh, tạo điều kiện cho các Ngân hàng Việt Nam đủ sức
cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài sắp sửa tham gia vào thị trường Việt
Nam, từng bước đạt mục tiêu “hoàn thiện dần hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng theo tiêu chuẩn quốc tế”. Vì vậy, với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng mình,
NHNN&PTNT Việt Nam nói chung, NHNN&PTNT huyện Long Hồ nói riêng
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ qua 3 năm như sau:

Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm
(2004-2006)
Đvt: triệu đồng
Năm
Chênh lệch
2005/2004
Chênh lệch
2006/2005
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền %
I. Tổng thu 27.817 31.667 36.333 3.850 13,84 4.666 14,73

1. Thu từ lãi 27.665 31.245 35.323 3.580 12,94 4.078 13,05
2. Thu ngoài lãi 152 422 1.010 270 177,63 588 139,34
II. Tổng chi 19.703 23.088 25.012 3.385 17,18 1.924 8,33
1. Chi lãi 15.909 18.827 19.182 2.918 18,34 355 1,89
2. Chi ngoài lãi 3.794 4.261 5.830 467 12,31 1.569 36,82
III. Lợi nhuận 8.114 8.579 11.321 465 5,73 2.742 31,96
(Nguồn: Tính toán từ bảng cân đối chi tiết của Ngân hàng trong 3 năm 2004-2006)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong ba năm qua Ngân Hàng kinh doanh rất
có hiệu quả, lợi nhuận qua ba năm đều tăng. Cụ thể trong năm 2005 doanh thu
của chi nhánh đạt 31.667 triệu đồng, mức doanh thu này đã tăng 3.850 triệu đồng
so với năm 2004, tương đương 13,84%. Tuy đạt và vượt kế hoạch cấp trên giao
nhưng tỉ trọng thu ngoài lãi trong đó có thu từ dịch vụ chưa cao do chi nhánh
nằm bao quanh thị xã Vĩnh Long, khách hàng mở tài khoản và thanh toán ở các
tổ chức tín dụng khác trên địa bàn Thị xã, nguồn thu chủ yếu là thu từ lãi cho
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…


GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly
15
vay. Song hành với sự tăng doanh thu thì chi phí hoạt động cũng tăng lên 23.088
triệu đồng, tức là tăng thêm 3.385 triệu đồng, tương đương 17,18% so với cùng
kỳ năm trước. Kết quả là lợi nhuận tăng lên 8.579 triệu đồng, so với năm 2004
thì lợi nhuận đã tăng thêm 465 triệu đồng, hay 5,73%. Đạt được kết quả như trên
là do sự quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân viên từ Ban Giám Đốc đến
nhân viên nghiệp vụ. Bên cạnh đó, dưới sự chỉ đạo sát sao và quyết liệt của Chi
ủy, Giám đốc và các đoàn thể từ đó đã tạo ra một bước đột phá vào những tháng
và những ngày cuối năm dẫn đến hoàn thành và vượt kế hoạch tài chính được
giao một cách xuất sắc. Ngân Hàng còn mở rộng tín dụng theo đúng định hướng,
chất lượng tín dụng được giữ vững và ngày một nâng cao, thu đúng thu đủ và tiết

giảm các khoản chi phí không hợp lý, đảm bảo thu nhập đủ chi lương cho cán bộ
công nhân viên theo qui định mới và có tích lũy. Tuy nhiên do lãi suất bình quân
đầu vào cao nên ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả kinh doanh thể hiện là lợi
nhuận chỉ tăng 5,73% so với năm 2004.
Sang năm 2006, mức doanh thu của Ngân Hàng cũng liên tục tăng lên
khoảng 36.333 triệu đồng, so với năm 2005 thì mức doanh thu trong năm này đã
tăng thêm 4.666 triệu đồng, tương đương 14,73%. Trong khi đó chi phí hoạt
động của Ngân Hàng cũng không ngừng tăng lên, cụ thể là năm 2006 đã tăng lên
25.012 triệu đồng, đã tăng 1.924 triệu đồng hay 8,33% so với năm 2005. Nhìn
chung, các khoản chi trên phù hợp với việc mở rộng kinh doanh và nhu cầu trang
bị, máy móc, phương tiện, giao dịch, các khoản chi phí đảm bảo thực hiện theo
định mức khoán, chỉ tiêu kế hoạch được duyệt và phải trích quỹ dự phòng rủi ro.
Tuy nhiên, do tốc độ tăng của doanh thu đã vượt qua tốc độ tăng của chi phí nên
lợi nhuận trong năm 2006 tăng lên rất nhiều cụ thể năm 2006 đạt 11.231 triệu
đồng, tăng 2.742 triệu đồng, tương đương 31,96% so với năm 2005. Đây là một
kết quả rất khả quan, bởi lẽ trong năm này Ngân hàng đã tận thu được nguồn thu
nhập từ hoạt động tín dụng mà cụ thể là từ lãi cho vay. Thêm vào đó, thu nhập
của Ngân hàng tăng lên là do Ngân hàng thu từ các nguồn thu ngoài tín dụng như
thu chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ, thu phí chi trả kiều hối, dịch vụ Western
Union, góp phần làm cho kế hoạch tài chính thu đạt và vượt chỉ tiêu Ngân hàng
cấp trên giao. Nhìn chung Ngân Hàng phải gánh chịu khoản chi phí khá cao
LVTN: Phân tích thực trạng và nhũng biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng…


GVHD: Trần Ái Kết SVTH: Nguyễn Khánh Ly
16
nhưng hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng vẫn đạt hiệu quả, lợi nhuận trong
năm vẫn cao hơn so với năm trước.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng qua ba năm đều đạt kết quả
rất tốt. Tuy nhiên, Ngân Hàng cần có những biện pháp tích cực hơn để gia tăng

thu nhập và giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất. Trong những năm tới Ngân
Hàng cần cố gắng hơn nữa để giữ vững kết quả đạt được, đồng thời phát huy tích
cực những mặt mạnh của mình để có thể đứng vững trên thị trường và phục vụ
ngày càng tốt hơn cho nhu cầu phát triển kinh tế nước nhà. Tình hình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng được thể hiện qua biểu đồ sau:

0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
Doanh thu
Chi phí
Chênh lệch thu chi

Hình 2: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm
(2004-2006)

3.6. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TRONG NĂM
2007
+ Nguồn vốn huy động: tăng trưởng từ 18-20% so với năm 2006.
+ Tổng dư nợ: tổng dư nợ tăng trưởng từ 10-12% so với năm 2006, trong đó
dư nợ trung, dài hạn chiếm từ 30-35% tổng dư nợ.

+ Chất lượng tín dụng: nợ xấu chiếm tối đa 1% tổng dư nợ.
+ Về tài chính: thu tối thiểu bằng năm 2006.


×