Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên các đơn vị thuộc ngành nông nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




NGUYỄN THỊ MINH HIỀN





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN CỦA CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC NGÀNH NÔNG NGHIỆP TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC KHÁNH HÒA




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC





Khánh Hòa - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




NGUYỄN THỊ MINH HIỀN


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN CỦA CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC NGÀNH NÔNG NGHIỆP TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC KHÁNH HÒA



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hiển





Khánh Hòa - 2014
i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào

khác.

Học Viên



NGUYỄN THỊ MINH HIỀN





















ii



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô TS. Nguyễn Thị Hiển. Nếu không có
những lời nhận xét, giải thích quý giá của Cô để xây dựng cấu trúc luận văn và nhờ sự
hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm của Cô trong suốt quá trình nghiên cứu giúp tôi hoàn
thành luận văn. Tôi cũng học được rất nhiều từ Cô về kiến thức chuyên môn, tác
phong làm việc và những điều bổ ích khác.
Cảm ơn các anh chị Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa, đã hỗ trợ tôi rất nhiều
trong quá trình thu thập số liệu và những lời khuyên bổ ích trong suốt thời gian viết
luận văn.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn tới tất cả các Thầy, Cô giảng viên đã dạy tôi trong
suốt khóa học. Các Thầy, Cô đã đem đến cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm hết
sức quý báu cho cuộc đời của tôi.

Khánh Hòa, tháng 8 năm 2014
Học viên



NGUYỄN THỊ MINH HIỀN












iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHI TIÊU CÔNG VÀ KIỂM SOÁT CHI
TIÊU CÔNG 7
1.1. Chi tiêu công và quản lý chi tiêu công 7
1.1.1. Khái niệm 7
1.1.2. Phân loại chi tiêu công 8
1.1.3. Vai trò của chi tiêu công 9
1.1.4. Quản lý chi tiêu công 9
1.2. Chi thường xuyên 12
1.2.1. Khái niệm 12
1.2.4. Kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước đối với cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp 16
1.2.4.1. Nguyên tắc cơ bản trong kiểm soát chi thường xuyên đối với cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp 16
1.2.4.2. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên đối với cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp 16
a. Điều kiện chi ngân sách 16
b. Kiểm soát, thanh toán 18
c. Nội dung kiểm soát, thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu 19
c. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong quản lý, cấp phát các

khoản chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đối với các cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp 21
1.2.5. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quá trình kiểm soát chi Ngân sách
Nhà nước đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp 22
1.3. Kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra cho Việt Nam 23
iv


1.3.1. Canada 23
1.3.1.1. Các cơ quan của Chính phủ tham gia vào quá trình lập, chấp hành và
quyết toán Ngân sách Liên bang 24
1.3.1.2. Quy trình lập Ngân sách Liên bang hàng năm 24
1.3.1.3. Chấp hành Ngân sách Chính phủ Liên bang 25
1.3.2. Cộng hòa Pháp 26
1.3.2.1. Quá trình chuẩn bị Ngân sách 26
1.3.2.2. Chấp hành Luật Ngân sách thường niên 26
1.3.2.3. Kiểm tra và quyết toán chi NSNN 29
1.3.3. Một số kinh nghiệm bài học quốc tế được rút ra 31
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂMSOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC KHÁNH HÒA 34
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 34
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của Khánh Hòa 34
2.1.3. Đặc điểm của ngành Nông nghiệp Khánh Hòa 35
2.2. Đặc điểm hoạt động của Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa 36
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa 36
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa 36
2.2.3. Tổ chức bộ máy KBNN Khánh Hòa 38
2.2.4. Tình hình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc

Nhà nước Khánh Hòa trong thời gian qua 49
2.3. Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà
nước đối với các đơn vị trong ngành Nông nghiệp thuộc tỉnh Khánh Hòa trong thời
gian qua 52
2.3.1. Đặc điểm phát triển của ngành Nông nghiệp ảnh hưởng đến công tác kiểm
soát chi của kho bạc 52
2.3.2. Qui trình giao dịch trong kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
đối với các đơn vị trong ngành Nông nghiệp qua Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa
54
v


2.2.3. Tình hình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ngành Nông
nghiệp qua Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa trong thời gian qua 59
2.3.4. Kết quả khảo sát sự hài lòng của các đơn vị sử dụng ngân sách ngành Nông
nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa 64
2.4. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chi thường xuyên các đơn vị trong ngành
Nông nghiệp qua Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa 69
2.4.1. Những kết quả đạt được 69
2.4.2. Những hạn chế 69
2.4.3. Nguyên nhân 70
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan 70
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC KHÁNH HÒA 72
3.1. Quan điểm quản lý chi tiêu công của Nhà nước và ngành Kho bạc 72
- Mục tiêu 72
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước trong ngành Nông nghiệp tại KBNN Khánh Hòa 72

3.2.1. Cải thiện thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong Kho
bạc Nhà nước Khánh Hòa 72
3.2.1.1. Căn cứ của giải pháp 72
3.2.1.2. Nội dung của giải pháp 72
3.2.1.3. Hiệu quả do giải pháp mang lại 74
3.2.2. Cải thiện sự phục vụ và nâng cao năng lực chuyên môn của công chức Kho
bạc Khánh Hòa 75
3.2.2.1. Căn cứ của giải pháp 75
3.2.2.2. Nội dung của giải pháp 75
3.2.2.3. Hiệu quả do giải pháp mang lại 76
3.2.3. Cải thiện công tác tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi 76
3.2.3.1. Căn cứ của giải pháp 76
3.2.3.2. Nội dung của giải pháp 76
vi


3.2.3.3. Hiệu quả do giải pháp mang lại 77
3.2.4. Cải cách công tác kiểm soát chi 77
3.2.4.1. Căn cứ của giải pháp 77
3.2.4.2. Nội dung của giải pháp 77
3.2.4.3. Hiệu quả do giải pháp mang lại 80
3.2.5. Kiến nghị 80
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC
vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


MTQG: Mục tiêu quốc gia
KBNN: Kho bạc Nhà nước
PTNT: Phát triển nông thôn
NSNN: Ngân sách Nhà nước
TKTG: Tài khoản tiền gửi


























viii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kế toán tại KBNN Khánh Hòa giai đoạn 2006 -2013.48
Bảng 2.2: Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Khánh Hòa giai
đoạn 2006 -2013 50
Bảng 2.3: Chi tiết kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Khánh Hòa
giai đoạn 2006 -2013 51
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động kế toán ngành Nông nghiệp tại KBNN Khánh Hòa giai
đoạn 2006 -2013 60
Bảng 2.5: Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên ngành Nông nghiệp tại KBNN
Khánh Hòa giai đoạn 2006 -2013 61
Bảng 2.6: Chi tiết kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên ngành Nông nghiệp tại
KBNN Khánh Hòa giai đoạn 2006 -2013 62
Bảng 2.7. Những khó khăn của các đơn vị ngành Nông nghiệp đối với Kho bạc Nhà
nước Khánh Hòa 65
Bảng 2.8. Thống kê mô tả các biến 65








ix



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa 39
Sơ đồ 2.2: Qui trình ‘’một cửa’’ kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Khánh
Hòa 54



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà đổi mới và phát triển mạnh mẽ nhằm xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu tăng trưởng
nhanh, ổn định và bền vững, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Cùng với xu thế đó, lĩnh vực tài chính, ngân sách đã và đang tiến hành đổi
mới một cách sâu sắc và toàn diện không chỉ với nhiệm vụ tạo lập, tăng cường khai
thác các nguồn lực, thúc đẩy và duy trì tăng trưởng kinh tế mà còn có nhiệm vụ động
viên, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, mọi tiềm năng của đất nước.
Ngân sách Nhà nước là bộ phận cấu thành quan trọng nhất của Tài chính công,
nó giữ vị trí chủ đạo, chi phối và quyết định tới tất cả các bộ phận khác của Tài chính
công. Những năm gần đây, công tác quản lý Ngân sách Nhà nước đã có những chuyển
biến quan trọng như: thu Ngân sách Nhà nước không những đáp ứng đủ nhu cầu chi
thường xuyên mà bước đầu đã có tích lũy cho đầu tư phát triển; bội chi Ngân sách
giảm dần, cơ cấu Ngân sách từng bước được thay đổi theo chiều hướng tích cực; công
tác lập, duyệt và phân bổ dự toán đã dần đi vào nề nếp…góp phần thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước. Tuy nhiên, việc
quản lý Ngân sách Nhà nước, đặc biệt là quản lý chi Ngân sách Nhà nước hiện vẫn còn
nhiều hạn chế, bất cập làm ảnh hưởng tới hiệu quả chi Ngân sách Nhà nước. Tình

trạng chi tiêu sai chế độ, chính sách, vượt tiêu chuẩn định mức, đơn giá theo qui định,
gây lãng phí, thất thoát, tham ô tiền và tài sản Nhà nước đang là mối quan tâm rất lớn
của Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân [17]. Những hạn chế, bất cập này do nhiều
nguyên nhân khác nhau như: Cơ chế, chính sách chưa phù hợp; phương thức và qui
trình nghiệp vụ tác nghiệp còn nhiều hạn chế, bất cập…Đặc biệt là công tác quản lý
Nhà nước về chi Ngân sách Nhà nước chưa theo kịp những biến đổi của thực tiễn,
chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ngành Nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2008-2013 có nhiều bước phát
triển vượt bậc, giá trị sản xuất nông nghiệp hàng năm tăng bình quân gần 3%. Năm
2013, sản lượng lương thực cây có hạt đạt hơn 273.000 tấn, tăng 18% so với năm
2008, năng suất lúa tăng 10 tạ/ha so với năm 2008. Sản lượng thủy sản năm 2013 đạt
100.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu thủy sản trên 420 triệu USD (chiếm 34% giá trị xuất
khẩu của tỉnh). Đến cuối năm 2013, độ che phủ rừng toàn tỉnh Khánh Hòa là 41%.
2

Giai đoạn 2014-2015, Ngành Nông nghiệp và PTNT phấn đấu giá trị sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp đạt từ 2,5% - 2,8%/năm; đến năm 2015 có 20 xã đạt chuẩn nông thôn
mới; 94% dân cư nông thôn dùng nước hợp vệ sinh; nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 45%
vào năm 2020 [4].
Để đảm bảo phát triển các lĩnh vực, sản phẩm nông nghiệp của tỉnh theo hướng
nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và bền vững xuyên suốt trong quá trình tái cơ cấu,
3 khía cạnh cần quan tâm là kinh tế, xã hội và môi trường, với định hướng nhiệm vụ
trên từng lĩnh vực, rà soát các quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm; đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ, khuyến nông, đào tạo nguồn nhân
lực; khuyến khích, thu hút đầu tư; đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các DN trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn…Do đó, việc sử dụng NSNN và
kiểm soát chi chặt chẽ, hiệu quả… cho ngành Nông nghiệp đã, đang và sẽ là sự quan
tâm hàng đầu không chỉ của ngành Nông nghiệp mà của chính quyền địa phương.
Việc quản lý đảm bảo Ngân sách Nhà nước được sử dụng đúng mục đích, tiết
kiệm và hiệu quả là nhiệm vụ và trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành trong đó có

hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ tài chính. Với chức năng quản lý Nhà nước
về quỹ Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ quản lý, kiểm soát các
khoản chi Ngân sách Nhà nước. Kho bạc Nhà nước là khâu cuối cùng trong hệ thống
các cơ quan quản lý Ngân sách Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát trước khi chi tiền
Ngân sách Nhà nước được thanh toán, chi trả cho các đối tượng thụ hưởng.
Xuất phát từ lý do như trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: ‘’Hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thường xuyên các đơn vị thuộc ngành Nông nghiệp tại Kho bạc Nhà
nước Khánh Hòa’’ để làm luận văn thạc sỹ cho mình. Thông qua nghiên cứu, góp
phần tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý trong công tác kiểm soát chi
thường xuyên đối với ngành Nông nghiệp tại địa phương, góp phần quan trọng để thúc
đẩy ngành Nông nghiệp Khánh Hòa phát triển vững chắc.

2. Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi
thường xuyên các đơn vị thuộc ngành Nông nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Khánh
3

Hòa, trên cơ sở đó nhằm tìm kiếm các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác này đối
với ngành Nông nghiệp của Khánh Hòa.
- Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên các đơn vị thuộc
ngành Nông nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa.
- Khảo sát sự hài lòng của các đơn vị sử dụng ngân sách ngành Nông nghiệp tại
Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa.
- Đánh giá những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên các
đơn vị thuộc ngành Nông nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa.
- Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
các đơn vị thuộc ngành Nông nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về
công tác kiểm soát chi thường xuyên các đơn vị thuộc ngành Nông nghiệp tại Kho bạc
Nhà nước Khánh Hòa.
Phạm vi nghiên cứu: Các đơn vị thuộc ngành Nông nghiệp sử dụng chi tiêu
công tại Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa thời kỳ 2006 -2013.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó các phương pháp
chủ yếu được sử dụng như phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh, tổng hợp
và tiếp cận hệ thống để lý giải các vấn đề lý luận cơ bản về chi Ngân sách Nhà nước và
quản lý nhà nước về chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước .
Số liệu nghiên cứu: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp về công tác chi thường
xuyên đối với xuyên các đơn vị thuộc ngành Nông nghiệp tại Kho bạc Nhà nước
Khánh Hòa giai đoạn 2006 – 2013. Số liệu được sử dụng từ quá trình điều tra các đơn
vị sử dụng Ngân sách Nhà nước thuộc ngành Nông nghiệp Khánh Hòa.

5. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nguyễn Mậu Hầu (2005) [2], Các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi tiêu công
qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam, luận văn thạc sĩ, đại học Kinh tế TP.
4

HCM. Nghiên cứu hệ thống hoá một phần và phát triển lý luận về quản lý chi tiêu
công và kiểm soát chi tiêu công trong nền kinh tế thị trường, phân tích, đánh giá thực
trạng kiểm soát chi tiêu công từ khi có luật NSNN ra đời, đề xuất những giải pháp
hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi tiêu công qua hệ thống KBNN, nhằm khắc phục
những hạn chế và tồn tại hiện nay trong điều kiện cải cách nền tài chính công Việt
Nam.
Quản lý chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước là vấn đề đã được khá
nhiều nhà khoa học và các chuyên gia quản lý tập trung nghiên cứu. Tuy nhiên, các

công trình nghiên cứu này chủ yếu đi sâu vào những nội dung mang tính chuyên môn,
kỹ thuật nghiệp vụ, các quy trình tác nghiệp quản lý và kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước như: cơ chế kiểm soát chi, thủ tục, quy trình kiểm soát
chi…
Trong luận văn này, tác giả lựa chọn vấn đề quản lý chi Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước để nghiên cứu nhưng chỉ tập trung về quản lý Nhà nước về chi
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong ngành Nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa. Quản lý nhà nước về chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
mà luận văn đề cập là việc Nhà nước thông qua Kho bạc Nhà nước với tư cách là một
công cụ trong hệ thống Tài chính để thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
Ngân sách Nhà nước theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp được qui định
trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo cho Ngân sách Nhà nước được
sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Luận văn tập trung chủ yếu vào các hoạt động quản lý mang tính ‘’quyền lực
nhà nước’’ của Kho bạc Nhà nước thông qua công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nước trong ngành nông nghiệp. Qua đó làm rõ vị trí, vai trò của Kho bạc Nhà nước
trong quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước nói chung và quản lý Nhà nước về chi Ngân
sách Nhà nước nói riêng. Đồng thời, luận văn cũng đặc biệt chú ý tới vấn đề nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng giao dịch của Kho bạc Nhà nước cho phù hợp với xu
thế phát triển của nền hành chính hiện đại (tức là phải làm tốt cả 2 chức năng: quản lý
và phục vụ). Đây là những nội dung mà các công trình nghiên cứu trước đây chưa đề
cập hoặc có nhưng còn sơ lược, chưa mang tính hệ thống.

6. Đóng góp của đề tài
5

Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản trong công tác kiểm soát chi
thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; tham khảo kinh nghiệm
quản lý Nhà nước về chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ở một số quốc
gia trên thế giới.

Thứ hai, phân tích và luận giải có cơ sở khoa học thực trạng công tác kiểm soát
chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước trong ngành Nông nghiệp qua Kho bạc Nhà
nước Khánh Hòa trong những năm gần đây; chỉ ra những hạn chế, bất cập và nguyên
nhân dẫn tới những hạn chế, bất cập đó.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và đưa ra các điều kiện để thực hiện giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước trong
ngành Nông nghiệp qua Kho bạc Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả chi Ngân
sách Nhà nước trong lĩnh vực này.

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận – kiến nghị, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
số liệu và đồ thị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết về chi tiêu công và kiểm soát chi tiêu công. Chương
này trình bày những nguyên tắc cơ bản và những nội dung chủ yếu trong quản lý chi
Ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước, tính chất, đặc điểm và sự cần thiết phải
tăng cường công tác trong quá trình kiểm soát các khoản chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước và đặc biệt nhấn mạnh vai trò của Kho bạc Nhà nước trong việc kiểm soát
chặt chẽ các khoản cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước.
Chương 2. Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước trong ngành Nông nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa. Chương này trình
bày đánh giá chung, điểm mạnh, điểm yếu của thực trạng kiểm soát chi ngành Nông
nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa, làm căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng công tác này.
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước trong ngành Nông nghiệp qua Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa.
6

Chương này trình bày giải pháp cụ thể như cải thiện thủ tục hành chính và ứng dụng

công nghệ thông tin trong Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa; Cải thiện sự phục vụ và
nâng cao năng lực chuyên môn của công chức Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa; Cải
thiện công tác tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi tại Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa.



7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHI TIÊU CÔNG VÀ KIỂM SOÁT
CHI TIÊU CÔNG

1.1. Chi tiêu công và quản lý chi tiêu công
1.1.1. Khái niệm
Chi tiêu công cộng là tổng hợp các khoản chi của chính quyền trung ương,
chính quyền địa phương, các doanh nghiệp nhà nước và của toàn dân khi cùng trang
trải kinh phí cho các hoạt động do Chính phủ quản lý.
Chi tiêu công phản ánh những lựa chọn chính sách của Chính phủ. Mỗi khi
Chính phủ quyết định cung cấp những loại hàng hóa và dịch vụ nào với khối lượng và
chất lượng ra sao thì chi tiêu công cộng đều phản ánh chi phí để thực hiện các quyết
định đó. Tuy nhiên, hiển thị chi phí để thực hiện các quyết định cung cấp hàng hoá và
dịch vụ của Chính phủ thế nào vẫn còn là câu hỏi gây nhiều tranh cãi. Chính vì thế, nó
cũng đã làm nảy sinh hai cách hiểu khác nhau về chi tiêu công cộng.
Thứ nhất, có những chi phí trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ thông qua
ngân sách công cộng, tức là khối lượng tiền mà Chính phủ chi ra từ ngân sách để đáp
ứng các khoản chi tiêu này. Chẳng hạn, việc Chính phủ trích ngân sách để cho giáo
dục, quốc phòng… thuộc loại chi tiêu này. Cách hiểu này có thể gọi là chi tiêu công
cộng theo nghĩa hẹp, hay còn gọi là chi tiêu của Chính phủ.
Tuy nhiên, hiểu chi tiêu công cộng như vậy xem chừng chưa thỏa đáng. Lý do là
hấu hết các quyết định, quy tắc hay chính sách của Chính phủ đưa ra đều trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động đến chi tiêu của khu vực tư nhân, và do đó sẽ ảnh hưởng sự phân bổ

nguồn lực chung của nền kinh tế. Ví dụ, khi Chính phủ thông qua một đạo luật bắt
buộc các doanh nghiệp phải lắp đặt hệ thống xử lý nước thải để bảo vệ môi trường thì
quyết định đó sẽ buộc khu vực tư nhân phải bỏ một chi phí đáng kể để chấp hành quy
định của Chính phủ. Hoặc khi Chính phủ ấn định lãi suất ưu đãi cho các doanh nghiệp
nhà nước thì thực chất đây là một hình thức trợ cấp ngầm cho các doanh nghiệp này,
những khoản trợ cấp đó lại không phản ánh trực tiếp qua ngân sách. Nhiều nhà kinh tế
cho rằng, phải tính toán cả những chi phí này thì mới phản ánh hết tác động của một
quyết định công cộng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tính toán chi tiêu công cộng
như vậy còn gọi là chi tiêu công cộng theo nghĩa rộng. Vậy theo nghĩa khái quát
nhất, Chi tiêu công cộng là tổng hợp các khoản chi của chính quyền trung ương, chính
8

quyền địa phương, các doanh nghiệp nhà nước và của toàn dân khi cùng trang trải kinh
phí cho các hoạt động do Chính phủ quản lý.
Rõ ràng, khái niệm chi tiêu công cộng theo nghĩa rộng sẽ phản ánh đầy đủ hơn
"chi phí xã hội của các hoạt động của Chính phủ". Nhưng do những khó khăn rất lớn
trong việc ước tính chi phí đó nên trong hầu hết các cuộc thảo luận về chi tiêu công
cộng, người ta thường đề cập đến chi tiêu theo nghĩa hẹp [5].
1.1.2. Phân loại chi tiêu công
- Phân loại theo tính chất
Để phục vụ cho mục đích phân tích kinh tế, một cách phân loại chi tiêu công
cộng phổ biến nhất là xét xem các khoản chi tiêu đó có thực sự đòi hỏi tiêu hao nguồn
lực của nền kinh tế quốc dân hay không. Theo cách nhìn nhận này, chi tiêu công cộng
được chia làm chi tiêu hoàn toàn mang tính chất công cộng (hay còn gọi là chi mua
sắm hàng hóa dịch vụ) và chi chuyển nhượng
Chi tiêu hoàn toàn mang tính chất công cộng là những khoản chi tiêu đòi hỏi các
nguồn lực của nền kinh tế. Việc khu vực công cộng sử dụng những nguồn lực này sẽ
loại bỏ việc sử dụng chúng vào các khu vực khác. vì thế, chi phí cơ hội của những
khoản chi tiêu công cộng này là sản lượng phải loại bỏ ở các khu vực khác. Trong kinh
tế vĩ mô, khoản chi này thường được xem là gây là hiệu ứng làm "thoái giảm" đầu tư

tư nhân. Vì thế, với một tổng nguồn lực có hạn của nền kinh tế, vấn đề đặt ra là cân
nhắc nên chi tiêu chúng vào đâu sẽ có hiệu quả nhất.
Chi chuyển giao hay chi có tính chất phân phối lại, ví dụ như chi lương hưu, trợ
cấp, phúc lợi xã hội…Những khoản chi tiêu này không thể hiện yêu cầu của khu vực
công cộng với các nguồn lực thực của xã hội vì chúng chỉ đơn thuần là sự chuyển giao
từ người này sang người khác thông qua khâu trung gian là khu vực công cộng. Tuy
nhiên, nói vậy không có nghĩa là chi chuyển giao không gây ra tổn thất gì cho xã hội,
các chương trình phân phối lại đều gây ra những méo mó trong sự phân bổ nguồn lực,
do đó dẫn đến sự phi hiệu quả [1].
- Phân loại theo chức năng
Cách phân loại theo tính chất thường có ý nghĩa đối với việc phân tích kinh tế
nhiều hơn là việc quản lý chi tiêu ngân sách của Chính phủ. Một cách phân loại khác
theo mục đích giao dịch được gọi là phân loại theo chức năng. Cách phân loại này
thường được sử dụng trong đánh giá phân bổ nguồn lực của Chính phủ nhằm thúc đẩy
9

thực hiện các hoạt động và mục tiêu khác nhau của Chính phủ. Theo cách phân loại
này, chi tiêu công cộng bao gồm:
Chi cho cách dịch vụ nói chung của Chính phủ (hay chi hành chính). Đây là
những khoản chi ngân sách cho những hoạt động thường xuyên để đảm bảo Chính phủ
có thể thực hiện các chức năng của mình. Thuộc loại này gồm chi cho các cơ quan
hành chính của Chính phủ, chi cho cảnh sát, tòa án…
Chi cho các dịch vụ kinh tế bao gồm những khoản đầu tư của chính phủ vào cơ
sở hạ tầng, điều tiết, trợ cấp sản xuất…
Chi cho các dịch vụ cộng đồng và xã hội. Đây là các khoản chi cho cộng đồng
nói chung, các hộ gia đình và cá nhân như chi cho giáo dục, y tế, hưu trí, trợ cấp thất
nghiệp, phúc lợi, văn hóa, giải trí…
Chi khác. Chủ yếu là để trả lãi cho các khoản nợ của Chính phủ hoặc phân bổ
ngân sách giữa các cấp chính quyền. [1]
- Phân loại theo mục đích chi tiêu

Tất cả các khoản chi tiêu của Chính phủ thường được phân loại một cách truyền
thống thành chi thường xuyên và chi đầu tư. Đôi khi, ở một số nước (như Việt Nam),
việc chi trả nợ còn được tách ra làm một khoản mục riêng ngoài chi thường xuyên và
chi đầu tư.
Chi thường xuyên: Là các khoản chi để mua các hàng hóa và dịch vụ không lâu
bền, thường mang tính chất lặp đi lặp lại thường xuyên qua các năm. Ví dụ về chi
thường xuyên là chi trả lương cho cán bộ công chức nhà nước, chi bảo dưỡng và duy
trì cơ sở hạ tầng.
Chi đầu tư: Là khoản chi tiêu về mua đất, thiết bị, tài sản vật chất và vô hình
khác, trái phiếu Chính phủ, tài sản phi tài chính… có giá trị nhất định và được sử dụng
hơn một năm trong quá trình sản xuất [1].
1.1.3. Vai trò của chi tiêu công
- Phân bổ nguồn lực. Các khoản chi phí để chính phủ thực hiện các chính sách
nhằm điều tiết thị trường và khắc phục các khuyết tật của nó.
- Phân phối lại thu nhập.
- Ổn định hóa nền kinh tế [6]
1.1.4. Quản lý chi tiêu công
- Khái niệm
10

Quản lý chi tiêu công là hoạt động tổ chức, điều khiển và đưa ra các quyết định
của Nhà nước đối với quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính công nhằm
thực hiện tốt các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước [5].
- Cấu trúc chi tiêu công
Quản lý chi tiêu công gồm hệ thống các yếu tố sau:
+ Chủ thể quản lý: Nhà nước trực tiếp tổ chức, điều khiển quá trình phân phối, sử
dụng nguồn lực tài chính công.
+ Mục tiêu quản lý: Có hai loại là mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể. Mục
tiêu tổng quát của quản lý chi tiêu công là nhằm thúc đẩy tăng trưởng bền vững và đẩy
nhanh tốc độ giảm nghèo. Mục tiêu cụ thể gồm đảm bảo phân bổ có hiệu quả nguồn

lực tài chính của Nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động trong cung cấp hàng hóa,
dịch vụ công và thực hiện công bằng xã hội.
+ Công cụ quản lý: Gồm các chính sách kinh tế - tài chính, pháp chế kinh tế - tài
chính và chương trình hóa các mục tiêu, dự án.
+ Cơ chế quản lý: Là phương thức mà qua đó Nhà nước sử dụng các công cụ
quản lý tác động vào quá trình phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính để hướng
vào những mục tiêu đã định.
+ Nội dung quản lý: Gồm việc phân cấp chi giữa chính quyền trung ương và
chính quyền địa phương, soạn lập ngân sách trên cơ sở dự báo thu nhập và kế hoạch
phân bổ nguồn lực, gắn kết ngân sách với việc đưa ra chính sách; cấp phát, thanh toán
và kiểm soát chi; kế toán, báo cáo và đánh giá thực hiện; kiểm toán và giám sát của
các cơ quan lập pháp và các cơ quan khác…[1]
- Lập kế hoạch trong quản lý chi tiêu công
+ Theo khoản mục
Đối với phương thức lập ngân sách theo khoản mục, chi tiêu ngân sách được
khoản mục hóa. Những khoản mục này luôn được chi tiết và định rõ khoản chi tiết cho
từng tiểu mục chi. Với phương thức này các cơ quan, đơn vị phải chi tiêu theo đúng
khoản mục quy định và cơ chế trách nhiệm giải trình tập trung vào các yếu tố đầu vào.
Lập ngân sách chi tiêu công theo khoản mục có điểm mạnh là tính đơn giản và khả
năng kiểm soát chi tiêu bằng việc so sánh dễ dàng với các năm trước thông qua việc
ghi chép chi tiết các yếu tố đầu vào. Tuy nhiên phương thức này bộc lộ những điểm
hạn chế như chỉ nhấn mạnh đến khâu lập ngân sách với các khoản chi tiêu có tính tuân
11

thủ mà Nhà nước đưa; Sự phân phối nguồn lực tài chính không trả lời được câu hỏi tại
sao lại chi tiêu cho công việc đó; Ngân sách chỉ được lập trong thời gian ngắn hạn là
một năm; không chú trọng đúng mức đến tính hiệu quả trong phân bổ nguồn lực và
hiệu quả hoạt động trong việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ công [6].
+ Theo công việc thực hiện
Lập ngân sách chi tiêu công theo công việc thực hiện phân bổ nguồn lực theo

những khối lượng hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị trên cơ sở gắn kết công việc với
chi phí bỏ ra. Lập ngân sách thực hiện cho phép ngân sách được xây dựng không gia
tăng thêm mà dựa vào khối lượng công việc được tiên đoán trước. Đây là phương thức
thể hiện sự thay đổi từ quy trình lập ngân sách dựa vào kiểm soát chi tiêu đến việc lập
ngân sách dựa trên cơ sở những quan tâm về hiệu quả quản lý. Tuy nhiên phương thức
này cũng biểu hiện những hạn chế như nó không chú trọng đúng mức đến những tác
động hay ảnh hưởng dài hạn của chính sách. Mặt khác, lập ngân sách theo công việc
thực hiện được thiết kế hướng vào thực hiện tất cả các mục tiêu trong khi nguồn lực có
giới hạn cho nên nó đã không quan tâm đúng mức đến tính hiệu lực của chi tiêu Ngân
sách Nhà nước [3].
+ Theo chương trình
Lập ngân sách theo chương trình tập trung vào sự lựa chọn của ngân sách trong
số các chính sách, chương trình có tính cạnh tranh. Lập ngân sách theo chương trình
thiết lập một hệ thống phân phối nguồn lực, gắn kết chi phí chương trình với kết quả
của những chương trình đầu tư công. Đây là phương thức lập ngân sách đòi hỏi các
mục tiêu chương trình phải kéo dài hơn một năm ngân sách. Bên cạnh đó, lập ngân
sách theo chương trình yêu cầu phải đo lường tính hiệu lực, nghĩa là đo lường đầu ra
và tác động đến mục tiêu. Tuy nhiên lập ngân sách theo chương trình cũng bộc lộ
những hạn chế như không thể tạo ra chương trình cho tất cả các cơ quan, đơn vị thực
hiện; lập ngân sách chương trình không đảm bảo gắn kết chặt chẽ giữa phân phối và
những mục tiêu chiến lược cần ưu tiên; không gắn kết được việc thiết lập chương trình
công với kế hoạch chi tiêu thường xuyên để sử dụng nguồn lực tài chính công hiệu quả
[5].
+ Theo kết quả đầu ra
Lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công là một công cụ vô
cùng quan trọng trong quản lý chi tiêu công, tạo điều kiện để sử dụng hiệu quả các
12

nguồn lực nhằm đạt được kết quả mong muốn. Lập ngân sách chi tiêu công theo kết
quả đầu ra là phương thức lập ngân sách dựa vào cơ sở tiếp cận thông tin đầu ra để

phân bổ và đánh giá sử dụng nguồn lực tài chính nhằm hướng vào đạt được những
mục tiêu chiến lược phát triển Nhà nước [6].
- Nội dung quản lý chi tiêu công
+ Tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể.
+ Phân bổ nguồn lực theo những ưu tiên chiến lược
+ Đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của các chương trình cung cấp hàng hóa dịch
vụ công [4]
1.2. Chi thường xuyên
1.2.1. Khái niệm
Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các quỹ tài chính
công nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế – xã hội.
Chi thường xuyên có phạm vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của nhà nước. Khoản chi này mang tính chất tiêu dùng, quy mô và cơ
cấu chi thường xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ máy nhà nước. Với xu thế
phát triển của xã hội, nhiệm vụ chi thường xuyên của nhà nước ngày càng gia tăng
chính vì vậy chi thường xuyên cũng có xu hướng mở rộng. Xét theo lĩnh vực chi, chi
thường xuyên bao gồm:
- Chi cho các đơn vị sự nghiệp. Đây là các khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp
công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để nâng cao năng suất lao
động, thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ thể:
+ Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nước. Các khoản
chi này nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ phục vụ
trực tiếp cho các hoạt động kinh tế như đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực nông, lâm,
ngư nghiệp; thủy lợi; khí tượng; thủy văn… mặc dù các đơn vị sự nghiệp kinh tế có
tạo ra sản phẩm và chuyển giao được nhưng không phải là đơn vị kinh doanh nên các
khoản chi tiêu được coi như chi NSNN. Xu hướng ở Việt Nam, nhà nước chỉ giữ lại
một số đơn vị sự nghiệp kinh tế cần thiết cho sự phát triển kinh tế quốc gia, các đơn vị
13


còn lại sẽ chuyển sang mô hình hoạt động như một doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của các đơn vị này.
+ Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội. Hoạt động sự
nghiệp văn hóa – xã hội là tổng thể các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào
tạo, văn hóa, thể dục thể thao, y tế, xã hội.
Chi cho hoạt động khoa học công nghệ là các khoản chi cho nghiên cứu, ứng
dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện đại hóa khoa học,
công nghệ từ đó giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện môi trường làm việc, tăng
năng lực cạnh tranh cho mỗi quốc gia cả về kinh tế, cả về xã hội. Chi khoa học công
nghệ được thực hiện thong qua các hội, ngành các địa phương. Với xu hướng phát
triển kinh tế theo chiều sâu, chi cho khoa học công nghệ ngày càng được mở rộng.
Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo là các khoản chi cho hệ thống giáo dục,
đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thong đến đào tạo đại học và sau đại học.
Nhu cầu giáo dục, đào tạo của xã hội ngày càng đòi hỏi gia tăng về số lượng và chất
lượng, với nguồn tài chính có hạn NSNN không thể đáp ứng cho đủ các nhu cầu này
mà chỉ đáp ứng một phần nhu cầu trong khuôn khổ nhất định, cho một số đối tượng
nhất định. Khuôn khổ chi tiêu, đối tượng thụ hưởng phụ thuộc vào quan điểm của nhà
nước và nguồn lực tài chính quốc gia. Ở Việt Nam hiện nay, chi tài chính công đảm
bảo toàn bộ kinh phí cho hoạt động giáo dục tiểu học công lập, đảm bảo phần lớn kinh
phí cho giáo dục phổ thong trung học và một phần kinh phí cho giáo dục đại học. Mục
tiêu của Nhà nước Việt Nam là huy động nguồn tài chính của các thành phần kinh tế
đầu tư cho giáo dục nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này. Bên cạnh đó, chi tài
chính công đối với hoạt động giáo dục vẫn phải đảm bảo cho hệ thống giáo dục phát
triển toàn diện, nâng cao trình độ nhận thức, kỹ năng sống và làm việc của con người
từ đó xây dựng và phát triển lành mạnh và văn minh. Đối với hoạt động đào tạo, chi tài
chính công mặc dù có xu hướng giảm nhưng vẫn phải đảm bảo ở một chừng mực nhất
định để khuyến khích nhân tài, tạo điều kiện để họ phát huy được năng lực của mình
từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế là các khoản chi cho đảm bảo sức khỏe cộng

đồng, khám chữa bệnh cho người dân. Trong khuôn khổ nhất định, chi tài chính công
phải đáp ứng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh của một số đối tượng như trẻ
nhỏ, những người thuộc diện chính sách xã hội. Chi tài chính công tập trung chủ yếu
14

vào chi cho y tế dự phòng, y tế công cộng nhằm đảm bảo sức khỏe chung của cộng
đồng.
Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản chi cho
hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể dục, thể thao…
khoản chi này không chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ dân trí, nâng cao sức khỏe
về tinh thần cho người dân mà còn góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc, góp phần khẳng định và nâng cao hình ảnh quốc gia trên trường quốc tế.
Chi cho hoạt động xã hội là các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu tế xã hội.
Khoản chi này nhằm đảm bảo cuốc sống của người dân khi gặp khó khăn do ốm đau,
bệnh tật hoặc những người già không nơi nương tựa nhằm ổn định xã hội.
Nhìn chung các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp là mang tính tiêu dùng
nhằm mục đích nâng cao trình dộn dân trí, sức khỏe thể chất và tinh thần cho người
dân. Bên cạnh đó khoản chi này còn tạo động lực gián tiếp để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, đảm bảo trật tự xã hội.
- Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính): là các
khoản chi để đảm bảo hoạt động của hề thống các cơ quan quản lý nhà nước từ trung
ương đến địa phương như chi cho hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính, cơ
quan chuyên môn các cấp, viện kiểm sát và tòa án. Trong xu hướng phát triển của xã
hội, các khoản chi quản lý hành chính không chỉ dừng lại ở việc duy trì hoạt động
quản lý của bộ máy nhà nước để cai trị mà còn nhằm mục đich phục vụ xã hội. Hoạt
động này nhằm bảo vệ và hỗ trợ cho các chủ thể và các hoạt động kinh tế phát triển,
chẳng hạn hoạt động cấp phép, công chứng, hộ khẩu…
- Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Khoản chi
cho an ninh nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên bình cho người dân.
Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, chống lại sự xâm lấn của các

thế lực bên ngoài. Quy mô của khoản chi này phụ thuộc vào sự biến động chính trị, xã
hội trong nước và các yếu tố bất ổn từ bên ngoài. Chi quốc phòng an ninh mang tính bí
mậtt của quốc gia nên toàn bộ khoản chi này do NSNN đài thọ và không có trách
nhiệm công bố công khai như các khoản chi khác.
- Chi khác: ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh đều đặn
và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường xuyên như chi trợ

×