Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





NGUYỄN THỊ NHƯ HÒE


HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN


LUẬN VĂN THẠC SĨ





Khánh Hòa – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


NGUYỄN THỊ NHƯ HÒE

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS . NGUYỄN VĂN CÔNG




Khánh Hòa – 2014
i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong
luận văn được tập hợp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Nghệ An chưa từng
được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.


Người cam đoan


Nguyễn Thị Như Hòe

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các
thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại
học Nha Trang; Ban Giám đốc, các đồng chí, đồng nghiệp và cán bộ viên chức cơ
quan BHXH tỉnh Nghệ An. Đặc biệt là sự quan tâm, tận tình hướng dẫn của GS.TS

Nguyễn Văn Công - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; sự ủng hộ, động viên của gia
đình và bè bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các quý cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức,
làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu tâm huyết, sự làm việc khoa học và nghiêm
túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những
sai sót nhất định.
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.


Tác giả


Nguyễn Thị Như Hòe

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI BHXH 6
1.1. Bảo hiểm xã hội và nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội 6
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của BHXH 6

1.1.2. Bản chất và chức năng của BHXH 7
1.1.3. Vai trò của BHXH 10
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của BHXH 11
1.2. Vai trò và nguyên tắc quản lý chi chế độ BHXH 11
1.2.1. Vai trò quản lý chi chế độ BHXH 12
1.2.2. Nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH 12
1.3. Nội dung quản lý chi chế độ bảo hiểm xã hội 14
1.3.1. Quản lý đối tượng thụ hưởng các chế độ BHXH 14
1.3.2. Quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng bảo hiểm xã hội 15
1.3.3. Quản lý việc chi trả chế độ cho người được thụ hưởng 18
1.3.4. Quản lý việc chấp hành các chế độ báo cáo 22
1.4. Quy trình quản lý chi chế độ BHXH 22
1.4.1. Phân cấp quản lý chi trả 22
1.4.2. Lập, xét duyệt dự toán chi 24
1.4.3. Tổ chức chi trả 25
1.4.4. Trách nhiệm của các tổ chức chi trả 26
iv

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức chi chế độ BHXH 28
1.5.1. Nhóm yếu tố về thu 28
1.5.2. Nhóm yếu tố sinh học 28
1.5.3. Nhóm yếu tố về quản lý tài chính BHXH 29
1.5.4. Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội 30
1.6. Kinh nghiệm của các nước về chi trả các chế độ BHXH và bài học cho Việt
Nam 30
1.6.1. Mô hình tổ chức và hoạt động chi trả chế độ BHXH trên thế giới 30
1.6.2. Bài học kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH cho
Việt Nam 33
Chương II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ CHI BHXH TẠI BHXH TỈNH NGHỆ AN 36

2.1. Tổng quan về Nghệ An và BHXH tỉnh Nghệ An 36
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ở tỉnh Nghệ An 36
2.1.2. BHXH tỉnh Nghệ An 37
2.2. Thực trạng quản lý chi BHXH tại BHXH Nghệ An 41
2.2.1. Quản lý đối tượng hưởng và mức hưởng 41
2.2.2. Tổ chức công tác quản lý chế độ chính sách 43
2.2.3. Tổ chức công tác giải quyết đơn thư khiếu nại 45
2.2.4. Tổ chức công tác kế hoạch tài chính và chi trả BHXH 45
2.2.5. Chi chế độ ốm đau, thai sản 53
2.2.6. Chi chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 55
2.2.7. Chi chế độ hưu trí, tử tuất 56
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi chế độ BHXH tại BHXH tỉnh Nghệ An 57
2.3.1. Những thành tựu đạt được 57
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 58
Chương III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI BHXH TẠI BHXH TỈNH
NGHỆ AN 61
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của BHXH tỉnh Nghệ An 61
3.1.1. Định hướng phát triển 61
v

3.1.2. Mục tiêu phát triển 61
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi chế độ BHXH tại BHXH tỉnh
Nghệ An 62
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức chi trả BHXH 62
3.2.2. Hoàn thiện mô hình chi trả 64
3.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ chi trả 67
3.2.4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình chi trả 68
3.2.5. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền 70
3.2.6. Tăng cường phương tiện phục vụ công tác chi trả BHXH 70
3.2.7. Bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH 71

3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các khâu chi trả 72
3.3. Điều kiện cần thiết để áp dụng các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi chế độ
BHXH tại BHXH tỉnh Nghệ An 73
3.3.1. Về phía Nhà nước 73
3.3.2. Về phía BHXH Việt Nam 77
3.3.3. Về phía BHXH tỉnh Nghệ An 79
3.3.4. Về phía cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương 80
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC








vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ASXH An sinh xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
ILO Tổ chức Lao động quốc tế
KCN Khu công nghiệp
LLVT Lực lượng vũ trang
MSLĐ Mất sức lao động

NLĐ Người lao động
NSDLĐ Người sử dụng lao động
NSNN Ngân sách nhà nước
TNLĐ – BNN Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp




vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quy trình chi trả các chế độ BHXH hàng tháng 18
Hình 1.2. Quy trình quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH hàng tháng 19
Hình 1.3: Quy trình chi trả các chế độ BHXH 1 lần 21
Hình 1.4: Quy trình chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức 21
Hình 1.5: Bộ máy tổ chức của BHXH Việt Nam 23
Hình 2.1: Bộ máy cơ quan BHXH tỉnh Nghệ An 40
Hình 2.2 : Quy mô chi trả BHXH bắt buộc tại BHXH Nghệ An từi 2010 đến 2013 49
Hình 2.3: Cơ cấu chi chế độ BHXH từ nguồn NSNN và quỹ BHXH tại BHXH tỉnh
Nghệ An từ 2010 đến 2013 (%) 50
Hình 3.1: Mô hình chi trả BHXH theo hướng hoàn thiện 64



viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả chi trả các chế độ BHXH từ năm 2010 - 2013 47
Bảng 2.2: Tốc độ phát triển các nguồn tài chính BHXH từ năm 2010 - 2013 48
Bảng 2.3: Tỷ trọng các nguồn chi từ năm 2010 – 2013 50

Bảng 2.4: Kết quả chi trả BHXH từ nguồn NSNN từ 2010 - 2013 51
Bảng 2.5: Kết quả chi trả BHXH từ nguồn quỹ BHXH từ năm 2010 - 2013 52
Bảng 2.6: Kết quả chi trả chế độ ốm đau, thai sản từ năm 2010 - 2013 54
Bảng 2.7: Kết quả chi trả chế độ TNLĐ - BNN từ năm 2010 - 2013 55
Bảng 2.8: Kết quả chi trả chế độ hưu trí, tử tuất từ năm 2010 - 2013 56


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hệ thống an sinh xã hội (ASXH) nói chung và hệ thống bảo hiểm xã hội
(BHXH) nói riêng có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ các thành viên trong xã
hội trước những rủi ro vĩ mô, cả cú sốc về kinh tế và cú sốc về tự nhiên gây ra. Do đó,
BHXH và ASXH là những lĩnh vực được chính phủ các quốc gia trên thế giới rất quan
tâm, chính sách BHXH luôn được coi trọng là một trong những công cụ quan trọng
được chính phủ sử dụng nhằm thực hiện mục tiêu ổn định, tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội. Ở Việt Nam ngay từ khi giành độc lập, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
mới ra đời Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng tới việc thực hiện chính sách BHXH đối
với người lao động (NLĐ), ổn định xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Cùng với sự hình thành của hệ thống BHXH Việt Nam, BHXH Nghệ An được
thành lập theo Quyết định 16/QĐ-BHXH ngày 15 tháng 6 năm 1995 của Tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam. Trải qua gần 20 năm hoạt động với những kết quả đạt được,
BHXH tỉnh Nghệ An góp phần ổn định chính trị, thức đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội
đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn. BHXH tỉnh Nghệ An là bộ phận cấu thành
của BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Nghệ An có chức năng trực tiếp thực hiện các chế
độ chính sách BHXH của Nhà nước đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Trong quá trình thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh Nghệ An còn bộc lộ
những hạn chế, thiếu sót đặc biệt trong công tác quản lý chi và quản lý chi các chế độ
cho người hưởng BHXH vẫn còn nhiều vấn đề phải khắc phục. Việc sử dụng kinh phí

của cơ quan BHXH chưa thật sự hiệu quả. Đây là những khó khăn lớn đối với quản lý
chi của BHXH Nghệ An trong nhiều năm qua cần được giải quyết, đảm bảo cho người
lao động tham gia BHXH và thụ hưởng các chế độ, chính sách BHXH thuận lợi.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, kể từ khi giành được
chính quyền cho đến nay, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản về chính sách BHXH.
Chế độ chính sách BHXH đã trải qua nhiều giai đoạn, nhiều lần bổ sung, sửa đổi từng
bước phát triển thành một hệ thống chế độ BHXH tương đối hoàn chỉnh. Đặc biệt,
Luật BHXH đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2007 [20]. Lần đầu tiên trong lịch sử chúng ta có một bộ luật về BHXH, đây là
2

cơ sở pháp lý rất quan trọng có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc thực hiện chính sách
BHXH ở nước ta.
Đến nay, chính sách BHXH mới theo nguyên tắc “có đóng góp thì mới được thụ
hưởng các chế độ BHXH” [20] đã đi vào cuộc sống và đã phát huy tác dụng tích cực
nhằm góp phần đảm bảo tốt hơn thu nhập cho đông đảo NLĐ khi gặp rủi ro, ốm đau, tai
nạn lao động, khi về già Chính sách BHXH đã góp phần tích cực vào sự ổn định chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước những năm qua.
Thời gian tham gia BHXH rất dài, chiếm khoảng 3/4 cuộc đời của mỗi con
người. Hơn nữa, chính sách BHXH và tổ chức thực hiện BHXH lại phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, có cả yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật và lịch sử văn hoá… Bởi
vậy, việc thực hiện tốt các chính sách xã hội nói chung và chính sách BHXH nói riêng
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ổn định việc làm, thu nhập của NLĐ và gia đình
họ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo ASXH.
BHXH tỉnh Nghệ An là cơ quan trực thuộc hệ thống BHXH Việt Nam, có chức
năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam thực hiện các chế độ, chính sách BHXH,
Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và quản lý quỹ BHXH, BHYT,
BHTN trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Với địa bàn quản lý phức tạp do điều kiện địa lý là
một tỉnh trung du miền núi, dân cư của một số huyện miền núi sống phân tán, không

tập trung; mặt khác xét về điều kiện kinh tế chung của đất nước, đang trong tiến trình
hội nhập kinh tế thế giới, các cụm, khu công nghiệp (KCN) xuất hiện trên địa bàn tỉnh
ngày càng nhiều, do đó số lượng các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài ngày càng tăng, càng đa dạng. Đó cũng là một trong những thách
thức đối với cơ quan BHXH tỉnh trong việc quản lý thu và thực hiện chi trả các chế độ
BHXH cho người lao động.
Trong nhiều năm qua việc quản lý chi chế độ BHXH đã đạt được những thành
tựu quan trọng, số đơn vị sử dụng lao động và số người tham gia BHXH không ngừng
tăng lên. Mọi chế độ liên quan đến quyền lợi của người lao động như lương hưu và các
khoản trợ cấp BHXH luôn được thực hiện kịp thời, đầy đủ, an toàn giúp người lao
động yên tâm làm việc, nâng cao chất lượng sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Nghệ An. Có thể nói việc thực thi các chính sách BHXH tại BHXH tỉnh
Nghệ An đã được triển khai và thực hiện khá tốt, có nhiều đổi mới. Tuy nhiên, Nghệ
3

An đang hội nhập ngày càng sâu rộng, thị trường lao động ngày càng phát triển, các
quan hệ lao động cũng ngày càng trở nên phức tạp. Người lao động và chủ sử dụng lao
động phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn. Thực tế đó đòi hỏi việc quản lý chi chế độ
BHXH phải tiếp tục được hoàn thiện và đổi mới mạnh hơn nữa, việc nghiên cứu và
đưa ra những giải pháp hoàn thiện là hết sức quan trọng với yêu cầu của thực tiễn. Đó
cũng là lý do để tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh
Nghệ An” để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi BHXH để từ đó đề ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Nghệ An.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ bản chất và vai trò của quản lý chi BHXH;
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi BHXH trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi các BHXH tại BHXH

tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về quản lý chi BHXH và thực trạng
quản lý chi tại BHXH tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn
chi BHXH, không bao gồm BHXH tự nguyện, BHYT và hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ
(có nghĩa là luận văn nghiên cứu trong phạm vi chi trả chế độ BHXH bắt buộc).
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại khu vực Thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An. Trong đó, tập trung vào một số doanh nghiệp tại Thành phố Vinh
- Về thời gian: Đề tài thực hiện dựa vào thu thập tài liệu có liên quan đến nội
dung nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2013.
4

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Dữ liệu sử dụng trong luận văn là dữ liệu thứ cấp, được tác giả thu thập từ các
nguồn sau:
+ Số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh
Nghệ An;
+ Số liệu báo cáo kết quả chi chế độ BHXH tại BHXH tỉnh Nghệ An.
Tác giả cũng tham khảo thêm một số thông tin liên quan trong các công trình
nghiên cứu về quản lý chi chế độ BHXH đã được công bố để làm rõ thêm kết quả
nghiên cứu của luận văn.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng thông tin thứ cấp từ các tạp chí, sách báo các
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi đã thu thập dữ liệu, tác giả luận văn tiến hành sử dụng phần mềm
Excel. Đối với các chỉ tiêu, việc tổng hợp và tính toán, xử lý được thể hiện cả về số
tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, tốc độ phát triển.

Đối với số liệu thứ cấp, trên cơ sở tài liệu ban đầu tác giả chọn lọc những thông
tin cần thiết và tính toán lại một số chỉ tiêu theo yêu cầu phân tích.
Trong quá trình thực hiện luận văn, phương pháp nghiệp vụ -kỹ thuật mà tác giả
sử dụng chủ yếu để phân tích là phương pháp thống kê và phương pháp so sánh. Phương
pháp so sánh được sử dụng để làm rõ mức độ tăng trưởng, phát triển giữa các năm.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về
chi và tổ chức quản lý chi BHXH.
- Về mặt thực tiễn : Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học và khách quan giúp
các nhà quản lý trong ngành BHXH Nghệ An thấy được những tồn tại và nguyên nhân
của những tồn tại trong công tác chi BHXH, từ đó đưa ra được những giải pháp cần
thiết để pháp hoàn thiện công tác quản lý chi tại BHXH Nghệ An.
6. Tổng quan của đề tài nghiên cứu
5

Trong những năm qua, hoạt động BHXH ở nước ta đã được tổ chức thực hiện
theo cơ chế mới. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về BHXH nói chung,
tài chính BHXH nói riêng, Sau đây một số công trình tiêu biểu:
- Đề tài nghiên cứu khoa hoc cấp bộ do của tác giả Nguyễn Huy Ban và nhóm
cộng sự (1999): “Chiến lược phát triển BHXH phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2020” sau khi đề cập đến sự phát triển BHXH ở một số nước trên thế giới
và thực trạng chính sách BHXH ở Việt Nam, tác giả đã đưa ra những định hướng cơ
bản để phát triển BHXH phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam đến năm
2020 [1].
- Luận án Tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiệc quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam” của tác
giả Đỗ Văn Sinh (2005) nghiên cứu vấn đề quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, phân tích
đánh giá thực trạng quản lý quỹ ở Việt Nam, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý quỹ ở Việt Nam, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý quỹ ở Việt Nam [23].
Với nhiều góc độ khác nhau, từ cách tiếp cận, mục tiêu, đối tượng, phạm vi

nghiên cứu, các đề tài trên đã đề cập đến các lĩnh vực hoạt động của BHXH. Tuy nhiên,
các đề tài nghiên cứu này được thực hiện khi chưa có Luật BHXH và chưa có công trình
nào nghiên cứu một cách có hệ thống đến công tác quản lý tài chính của BHXH tỉnh
Nghệ An trong giai đoàn này. Từ đó, đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
quản lý chi BHXH cho phù hợp giai đoạn này trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Hoàn thiện quản lý chi BHXH
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi tại BHXH tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Nghệ An.
6

Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI BHXH
1.1. Bảo hiểm xã hội và nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của BHXH
Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công
nghiệp, hệ thống ASXH nói chung và BHXH nói riêng đã có những cơ sở (kinh tế và
xã hội) để hình thành và phát triển. Quá trình công nghiệp hoá làm cho đội ngũ người
làm công ăn lương ngày càng tăng lên, cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào thu
nhập do lao động làm thuê đem lại. Ngoài tiền lương (thu nhập từ lao động), họ hầu
như không có khoản thu nhập nào khác, đặc biệt là ở những nước kinh tế thị trường.
Do đó, khi không may bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất việc làm hoặc khi về già,
người lao động sẽ bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do không làm việc được nữa.
Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều bang đã thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu
công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm thu nhập vì bệnh tật. Từ đó, xuất
hiện hình thức bắt buộc đóng góp bảo hiểm trên cơ sở trích một phần tiền lương, nộp
vào quỹ chung (quỹ ốm đau) và ban đầu chỉ có giới thợ tham gia. Dần dần các hình
thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật.
Đến cuối những năm 1880, BHXH đã mở ra hướng mới. Sự tham gia là bắt buộc và
không chỉ người lao động đóng góp mà cả giới chủ và Nhà nước cũng phải thực hiện

nghĩa vụ của mình (cơ chế ba bên). Sự tham gia đóng góp bảo hiểm của giới chủ vừa
là kết quả của quá trình đấu tranh của giai cấp công nhân, vừa phản ánh quy luật khách
quan của sự phát triển xã hội (tính phụ thuộc lẫn nhau về lợi ích kinh tế giữa giới thợ
và giới chủ).
Mô hình này của Đức đã lan dần ra châu Âu, sau đó sang các nước Mỹ Latinh,
rồi đến Bắc Mỹ và Canada vào những năm 30 của thế kỷ XX. Sau chiến tranh thế giới
lần thứ hai, BHXH đã lan rộng sang các nước giành được độc lập ở Châu Á, Châu Phi
và vùng Caribê. BHXH dần dần đã trở thành trụ cột cơ bản của hệ thống ASXH và
được tất cả các nước thừa nhận là một trong những quyền cơ bản của con người.
Có thể nói, qua nhiều thời kỳ, cùng với sự tranh chấp về nhiều vấn đề giữa giới
chủ và giới thợ, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, cùng với trình độ kỹ thuật,
chuyên môn nghiệp vụ và nhận thức về BHXH của người lao động ngày càng được
nâng cao, cách thức chủ động khắc phục khi có những “sự kiện xã hội” hoặc không
may gặp những rủi ro xảy ra ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, chỉ đến khi có sự ra đời
7

của BHXH với tư cách là một thiết chế xã hội, thì những tranh chấp cũng như những
khó khăn mới được giải quyết một cách ổn thoả và có hiệu quả nhất. Đó cũng chính là
cách giải quyết chung nhất cho xã hội loài người trong quá trình phát triển: Sự chia sẻ
(mà thuật ngữ chuyên môn gọi là "sự san sẻ, sự chia nhỏ rủi ro").
BHXH bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam từ những năm 1930 của thế kỷ XX. Các
chế độ trợ cấp đầu tiên cho quân nhân và viên chức làm việc trong bộ máy hành chính
và KCN của Pháp ở đông Dương là ốm đau, già yếu hoặc chết. Tuy nhiên, đối với
công nhân Việt Nam, gần như chính quyền Pháp phủ nhận quyền lợi BHXH của họ.
điển hình là công nhân làm việc trong các đồn điền, các nhà máy… bị ốm đau bệnh tật
hay chết đều không được hưởng chế độ chữa bệnh, mai táng…
Trải qua nhiều thời kỳ từ các Sắc lệnh của Chính phủ lâm thời, của Chủ tịch
nước Việt nam Dân chủ Cộng hòa chính sách BHXH đã được bổ sung sửa đổi theo
hướng hoàn thiện dần theo sự phát triển của đất nước. Theo đó các chế độ của người
lao động ngày càng được quan tâm và đối tượng được hưởng càng sâu rộng hơn, các

hình thức tham gia ngày càng đa dạng hơn.
Đến năm 2006, sự phát triển của BHXH được đánh dấu bằng cột mốc quan
trọng, đó là Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006 và có hiệu lực từ
ngày 01/01/2007 [22]. Riêng đối với BHXH tự nguyện thực hiện từ ngày 01/01/2008
và BHTN thực hiện từ 01/01/2009. Để cụ thể hoá Luật BHXH, Chính phủ ban hành
Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn một số điều của Luật
BHXH về BHXH; Quyết định số 41/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
29/03/2007 về quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam [13]…
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên trong
xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự cần thiết được
BHXH. Từ khía cạnh kinh tế thì tham gia BHXH và được BHXH là sự phản ánh một
quy luật có tính khách quan: quy luật cung - cầu. BHXH đã trở thành nhu cầu và
quyền lợi của người lao động và được thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan,
một trong những quyền lợi của con người như trong Tuyên ngôn nhân quyền của Đại
hội đồng Liên hợp quốc đã nêu. Vì vậy, BHXH là sự cần thiết khách quan và là tất
yếu, phản ánh nhu cầu khách quan của đời sống xã hội hiện đại.
1.1.2. Bản chất và chức năng của BHXH
8

BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập cho NLĐ, là sản phẩm tất yếu khách
quan của xã hội phát triển. Nền kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và
hoàn thiện, càng chứng tỏ được những mặt ưu điểm hơn. Vì vậy có thể nói kinh tế là
nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước.
Đóng vai trò như một vị cứu tinh cho người lao động khi họ gặp phải những rủi ro làm
giảm thu nhập trong cuộc sống. Có thể nói nhu cầu về BHXH thuộc về nhu cầu tự
nhiên của con người. Xuất phát từ nhu cầu cần thiết để đảm bảo cho các tiêu chuẩn
hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu.
Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động
và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên
tham gia BHXH có thể chỉ là người lao động hoặc cả người lao động và người sử dụng

lao động. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH thông thường là cơ quan chuyên
trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là người lao động và gia đình họ
khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
BHXH được xem như là một hệ thống các hoạt động mang tính xã hội nhằm
đảm bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định
trật tự xã hội nói chung.
Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH có thể nói là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người
như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp… hoặc cũng có thể là
những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như tuổi già, thai sản… Đồng
thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến
cố rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích lại.
Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu. Ngoài ra còn được hỗ trợ
của Nhà nước khi có sự thâm hụt quỹ (thu không đủ chi), chính vì vậy mà chính sách
BHXH nằm trong hệ thống chung của chính sách về kinh tế xã hội và là một trong
những bộ phận hữu cơ trong hệ thống chính sách quản lý đất nước của Quốc gia.
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao
động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã được
tổ chức lao động Quốc tế (ILO) cụ thể hóa như sau:
9

+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu
sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều khiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và nhu cầu đặc
biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
BHXH được xem như là một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm
bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật tự
xã hội nói chung, do vậy BHXH có các chức năng chủ yếu sau:

+ Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia BHXH
khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp này chắc chắn xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động xẽ dẫn đến
với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo quy định của BHXH. Còn mất
việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, người lao
động cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng, thời điểm và thời gian
hưởng theo đúng quy định của Nhà nước. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH,
nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
+ Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Bởi cũng giống như nhiều loại hình Bảo hiểm khác, BHXH cũng dựa trên
nguyên tắc lấy số đông bù số ít, do vậy mọi người lao động khi tham gia BHXH đều
bình đẳng trong việc đóng góp vào quỹ cũng như được bình đẳng trong quyền lợi nhận
được từ các chế độ BHXH. Người tham gia để tạo lập quỹ BHXH là tập hợp tất cả
những người đóng BHXH từ mọi ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế xã hội, các lĩnh vực này bao gồm tất cả các loại công việc từ đơn
giản đến phức tạp, từ nhẹ nhàng đến công việc nặng nhọc độc hại. Do vậy, BHXH xã
hội hóa cao hơn hẳn các loại hình BHXH khác đồng thời cũng thể hiện tính công bằng
xã hội cao.
+ BHXH là đòn bẩy, khuyến khích người lao động hăng hái tham gia lao động
sản xuất và từ đó nâng cao năng suất lao động: BHXH góp phần kích thích người lao
động hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động cá nhân và tăng năng
suất lao động xã hội góp phần tăng mối quan hệ tốt đẹp và gắn bó lợi ích giữa người
lao động, người sử dụng lao động và nhà nước.
10

+ BHXH thực hiện chức năng điều hoà lợi ích giữa ba bên: người lao động,
người sử dụng lao động, Nhà nước đồng thời làm giảm bớt mâu thuẫn xã hội, góp
phần ổn định chính trị, kinh tế, xã hội.
+ BHXH còn thực hiện chức năng giám đốc bởi BHXH tiến hành kiểm tra,
giám sát việc tham gia thực hiện chính sách BHXH của người lao động, người sử dụng

lao động theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động,
góp phần ổn định xã hội.
1.1.3. Vai trò của BHXH
BHXH có vai trò to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội của con người, được thể
hiện trên các mặt:
+ Đối với người lao động: BHXH góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân
người lao động cũng như gia đình họ khi gặp khó khăn do bị mất hoặc giảm thu nhập,
từ đó tạo ra tâm lý yên tâm ởn định trong cuộc sống cũng như trong lao động, góp
phần nâng cao năng suất lao động cho xã hội.
+ Đối với người sử dụng lao động: BHXH góp phần ổn định phát triển sản xuất
kinh doanh, giúp người sử dụng lao động không phải bỏ ra một khoản tiền lớn, nhiều
khi là rất lớn để thực hiện trách nhiệm của mình đối với người lao động khi họ gặp khó
khăn trong cuộc sống, từ đó góp phần ổn định môi trường lao động, ổn định xã hội,
nâng cao trách nhiệm của người lao động, nâng cao năng suất lao động.
+ Đối với nền kinh tế - xã hội: BHXH luôn mang lại những vai trò to lớn.
Trước tiên, BHXH tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng
cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội.
Khi đã trở thành một phần của hệ thống ASXH, BHXH là cơ sở để phát triển
các bộ phận ASXH khác. Trên cơ sở đó, BHXH là căn cứ để đánh giá trình độ quản lý
rủi ro của từng quốc gia và mức độ ASXH đạt được trong mỗi nước.
BHXH còn là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Thông qua hệ thống BHXH, trình độ tổ chức, quản lý rủi ro xã hội của các nhà nước ngày
càng được nâng cao thể hiện bằng việc mở rộng đối tượng tham gia, đa dạng về hình thức
bảo hiểm, quản lý được nhiều trường hợp rủi ro trên cơ sở phát triển các chế độ BHXH
11

Hoạt động BHXH còn góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị
trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội phát triển.
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của BHXH
Để thực hiện được sứ mệnh của mình, BHXH buộc phải tuân thủ những nguyên

tắc cơ bản và cũng nhờ tuân thủ các nguyên tắc này mà BHXH ngày càng phát triển
rộng rãi và được đông đảo người lao động tìm đến, nhờ cậy.
- Nguyên tắc bồi hoàn của BHXH:
Bồi hoàn là nguyên tắc chung của bảo hiểm, nhưng là một trong những nguyên
tắc cơ bản nhất của BHXH. Người tham gia BHXH chắc chắn sẽ nhận được những
khoản bồi hoàn. Vì tôn chỉ của BHXH là bù đắp thu nhập cho người lao động khi họ
chẳng may mất khả năng, cơ hội lao động tạm thời hay vĩnh viễn. Trong khi đó, không
thể có người lao động nào có khả năng lao động mãi mãi để làm ra thu nhập. Khi
người lao động mất khả năng hay cơ hội lao động, không có điều kiện làm ra thu nhập,
lúc này BHXH sẽ thực hiện nguyên tắc bồi hoàn đối với những khoản mà họ đã đóng
góp trước đó để có thu nhập, ổn định cuộc sống. Điều này đã cắt nghĩa tại sao, khi
người lao động tham gia BHXH là họ có thể yên tâm cho cuộc sống của mình.
- Nguyên tắc lấy số đông bù số ít của BHXH:
Nếu BHXH chỉ dừng lại ở nguyên tắc bồi hoàn, thì chưa thể hữu hiệu và thỏa
mãn được những kỳ vọng của người tham gia, vì như vậy hóa ra tham gia BHXH cũng
chẳng khác gì việc bỏ ống tiết kiệm! Từ đó, một nguyên tắc cơ bản khác không kém
phần quan trọng, giúp cho BHXH tạo ra sự khác thường của mình, đó chính là nguyên
tắc lấy số đông bù số ít.
Nhờ có nguyên tắc này mà những người lao động không may gặp rủi ro có thể
nhận được những khoản bồi hoàn để khắc phục khó khăn lớn hơn rất nhiều so với
những khoản phí mà họ đã đóng góp. Cũng nhờ có nguyên tắc này mà tính xã hội của
BHXH là rất rõ nét, đó là xã hội, cộng đồng đã chung tay góp lại để chăm lo cho
những cá nhân không may gặp rủi ro.
Tóm lại, có nhiều nguyên tắc để tổ chức hoạt động BHXH. Song, với hai
nguyên tắc cơ bản nhất là bồi hoàn và lấy số đông bù số ít đã tạo ra sự khác biệt và sức
sống mãnh liệt của BHXH để người lao động hoàn toàn yên tâm, nhờ cậy.
1.2. Vai trò và nguyên tắc quản lý chi chế độ BHXH
12

1.2.1. Vai trò quản lý chi chế độ BHXH

Quản lý tốt chi BHXH nhằm thực hiện tốt các vai trò sau:
- Đối với đối tượng thụ hưởng:
Thực hiện tốt công tác quản lý chilà trực tiếp đảm bảo quyền lợi của người thụ
hưởng các chế độ BHXH. Người lao động khi được chi trả đảm bảo sẽ ý thức được
quyền lợi và trách nhiệm của mình, tạo ra tâm lý yên tâm khi tham gia với dúng đối
tượng và mức thu nhập, điều này cũng gián tiếp ổn định quỹ, giảm khả năng tăng mức
đóng cho người lao động, đồng thời ổn định thu nhập cho họ khi có bất cứ khó khăn,
thay đổi nào trong cuộc sống.
- Đối với người sử dụng lao động:
Thực hiện tốt công tác quản lý chicũng chính là góp phần đảm bảo tình hình ổn
định sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp khi mà tâm lý người lao động tin
tưởng, nguồn tài chính thuận lợi, mối quan hệ chủ - thợ bền chặt, uy tín và niềm tin về
doanh nghiệp được củng cố.
- Đối với hệ thống BHXH:
Thực hiện tốt công tác quản lý chi là góp phần đảm bảo quản lý và tăng trưởng
quỹ an toàn, không bị thất thoát. Từ đó, tăng được niềm tin, thu hút thêm nhiều nguồn
đầu tư, tài trợ, viện trợ và phát triển quỹ. Đồng thời cũng góp phần tiết kiệm chi phí
quản lý hành chính, chi phí đầu tư, góp phần cân đối quỹ.
- Đối với hệ thống an sinh xã hội:
Thực hiện tốt công tác quản lý chi là góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh
xã hội cơ bản nhất của quốc gia vào phát triển con người, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và phát triển đất nước bền vững.
- Đối với xã hội:
Thực hiện tốt công tác quản lý chilà góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội vì đã đáp ứng được nhu cầu thiết thân nhất của con người, giúp cân đối ngân
sách quốc gia trong trường hợp phải bù thiếu từ đó số tiền nhàn rỗi trong quỹ và ngân sách
sẽ được đầu tư vào những hạng mục thiết yếu cho sự phát triển KT - XH đất nước.
1.2.2. Nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH
13


Chi trả các chế độ BHXH là một hoạt động phức tạp, lâu dài và có liên quan
đến sự ổn định của cả hệ thống BHXH. Do vậy, chiđòi hỏi phải thực hiện nhất quán
các nguyên tắc sau:
- Cân bằng thu - chi:
Cân bằng thu-chi là nguyên tắc căn bản nhất để đảm bảo cho sự tồn tại cũng
như phát triển của quỹ BHXH, mức đóng phải cân bằng với mức hưởng, với nhu cầu
BHXH và được điều chỉnh một cách tối ưu nhất:
P = F1 + F2 + F3
Trong đó: P là phí BHXH
F1 là phí thuần túy trợ cấp BHXH
F2 là phí dự phòng
F3 là phí quản lý
- Chi trả đúng đối tượng:
Chi trả đúng đối tượng không chỉ là yêu cầu của chimà còn là biểu hiện cụ thể
của nguyên tắc tài chính BHXH, đối tượng có tham gia đóng BHXH thì mới được
hưởng các chế độ BHXH. Thực hiện việc chi đúng đối tượng cũng là thực hiện sự
công bằng trong hưởng thụ các chế độ BHXH, nhằm loại trừ các trường hợp trục lợi
BHXH.
- Chi trả đúng chế độ:
Chi chế độ BHXH bắt buộclà công tác quan trọng không chỉ cho đối tượng
được hưởng BHXH mà còn đảm bảo sự thường xuyên, liên tục của công tác BHXH,
sự nghiệp BHXH. Do đó, xác định đúng chế độ hưởng cho người lao động là việc hết
sức cần thiết.
- Chi trả đầy đủ, chính xác:
Người lao động tham gia BHXH một cách đầy đủ thì họ có quyền hưởng đầy
đủ lợi ích mà họ đã tham gia khi gặp phải những rủi ro trong cuộc sống. Nguyên tắc
đầy đủ, chính xác ở đây không có nghĩa đóng bao nhiêu người lao động hưởng lại
đúng bấy nhiêu mà còn tùy thuộc và những rủi ro mà họ gặp phải. Cơ quan BHXH có
trách nhiệm chi trả đầy đủ, chính xác với mỗi đối tượng thụ hưởng.
14


- Chi trả kịp thời:
Chi trả BHXH là góp phần trợ giúp cho người lao động những lúc họ gặp khó
khăn trong cuộc sống. Vì vậy, chi trả nhanh chóng, kịp thời là nguyên tắc cơ bản để
giữ gìn niềm tin của người lao động đối với chế độ BHXH cũng như hỗ trợ người lao
động khi họ khó khăn nhất.
- Chi trả an toàn:
Đây cũng là một trong những nguyên tắc cần thiết được đặt ra đối với chinhằm
hạn chế đến mức thấp nhất những thất thoát, mất mát. Theo nguyên tắc này, hoạt động
chi trả còn phải đảm bảo sự thuận tiện và tính hiệu quả. Có như vậy mới tiết kiệm chi
phí và chính sách BHXH mới đi vào cuộc sống.
1.3. Nội dung quản lý chi chế độ bảo hiểm xã hội
1.3.1. Quản lý đối tượng thụ hưởng các chế độ BHXH
Theo quy định tại Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật BHXH
thì đối tượng thụ hưởng các chế độ BHXH được chia thành hai nhóm [20]:
- Nhóm 1: Người lao động đang tham gia BHXH là những người đang trực tiếp
tham gia BHXH, trong quá trình tham gia được hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp. Đây là lực lượng lao động
chủ yếu sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội và cũng là nguồn chủ yếu đóng góp vào
quỹ BHXH. Đối tượng này nhìn chung có đặc điểm trẻ, khỏe đang trong độ tuổi lao
động và có tâm lý không muốn thuộc diện hưởng trợ cấp BHXH ngắn hạn, trừ trường
hợp thai sản.
- Nhóm 2: Bao gồm những người đã tham gia BHXH nay đến tuổi nghỉ hưu,
nghỉ hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng và thân nhân trong trường hợp người lao động
đang tham gia hoặc đang hưởng thụ BHXH bị chết và thân nhân đủ điều kiện hưởng
trợ cấp hàng tháng. Nhóm này có tâm lý ngược với nhóm 1, chủ yếu là các đối tượng
đã tham gia quá trình công tác, cống hiến cho xã hội, ở nước ta trong số họ nhiều
người đã từng tham gia vào hai cuộc kháng chiến giành độc lập cho dân tộc và bảo vệ
tổ quốc, nay nghỉ chế độ BHXH tuổi cao sức khỏe giảm dễ mặc cảm và có yêu cầu
được xã hội quan tâm, phục vụ.

Theo Điều 2, Luật BHXH, quy định đối tượng tham gia và được hưởng chế độ
BHXH bao gồm [22]:
15

+ Người lao động tham gia BHXH là công dân Việt Nam:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công
tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
phục vụ có thời hạn;
- Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH.
+ Người sử dụng lao động tham gia BHXH:
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp.
Tại Điều 1, Khoản 2, Quyết định số 488/QĐ – BHXH ngày 23 tháng 5 năm 2012
về ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH thì đối tượng được hưởng các
chế độ BHXH bao gồm: Người lao động, Người sử dụng lao động, cá nhân tham gia
BHXH, cơ quan BHXH các cấp, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân và
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy trình chi trả các chế độ BHXH [4].
1.3.2. Quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng bảo hiểm xã hội
Theo Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật BHXH, ở nước ta
hiện nay đang thực hiện 5 chế độ BHXH, đó là [22]:
- Chế độ trợ cấp ốm đau;
- Chế độ trợ cấp thai sản;
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;

- Chế độ hưu trí;
- Chế độ tử tuất.

×