Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 77 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đề tài nghiên cứu của tôi có sự hỗ trợ từ giáo viên
hướng dẫn là PGS.TS. Hoàng Sỹ Động. Các nội dung và kết quả nghiên cứu
trong đề tài là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công
trình nghiên cứu nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu được dùng để phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau
và được ghi lại trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài có sử dụng một
số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2014
Tác giả khóa luận
Phạm Thị Huệ



ii

LỜI CÁM ƠN

Đối với mỗi sinh viên việc làm khóa luận tốt nghiệp có ý nghĩa hết sức
quan trọng bởi vì đây là cơ hội giúp cho bản thân sinh viên gắn lý luận vào thực
tiễn để từ đó đưa ra được cái nhìn toàn diện, sâu sắc về chuyên ngành mình
học. Đây cùng được coi như là một bước đi đầu tiên, khởi đầu cho những bước
đi sau này trong tương lai.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến PGS.TS. Hoàng Sỹ Động,
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm khóa luận tốt


nghiệp, bổ sung cho tôi nhiều kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học,
giúp tôi hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Quy hoạch
phát triển, trường Học viện Chính sách và phát triển đã truyền đạt cho tôi nhiều
kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình học tập tại trường cũng như có nhiều
góp ý quý báu cho tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Cảm ơn bạn bè đã cổ vũ động viên tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Tất cả sự giúp đỡ, động viên của mọi người trên đã góp phần quan trọng
vào sự hoàn thiện của đề tài.
Tuy đã có những cố gắng nhất định nhưng do thời gian và trình độ có hạn
nên chắc chắn khóa luận này còn nhiều thiếu sót và hạn chế nhất định. Kính
mong nhận được sự góp ý của Thầy, Cô và các bạn.
Tôi xin trân trọng biết ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2014
Tác giả khóa luận
Phạm Thị Huệ


iii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài 2
3. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3

5. Cấu trúc của khóa luận 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp 4
1.1.2. Phân loại nhóm đất nông nghiệp 6
1.1.3. Vai trò của đất nông nghiệp 7
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất nông nghiệp 8
1.2. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất 10
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 13
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương 13
2.1.1. Vị trí địa lý 13
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 15
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 23
2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, KT- XH của tỉnh 33
2.2. Biến động sử dụng đất đai chung và đất nông nghiệp của tỉnh 35
2.2.1. Biến động sử dụng đất đai chung của tỉnh Hải Dương 35
2.2.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp 39
2.2.3. Biến động về quy mô sử dụng đất nông nghiệp của các hộ 47
2.3. Nguyên nhân và hạn chế của việc sử dụng đất nông nghiệp 48
iv

2.3.1. Hạn chế 48
2.3.2. Nguyên nhân 49
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Hải Dương 50
2.4.1. Về mặt kinh tế 50
2.4.2. Về mặt xã hội 54
2.4.3. Về mặt môi trường 56
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG 58

3.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2020 58
3.2. Mục tiêu phát triển 58
3.2.1. Mục tiêu chung 58
3.2.2. Mục tiêu cụ thể 59
3.3. Định hướng phát triển các ngành nông nghiệp chính 60
3.3.1. Trồng trọt 60
3.3.2. Chăn nuôi 61
3.3.3. Thủy sản 61
3.4. Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 61
3.4.1. Nhóm chính sách về quy hoạch, kế hoạch sử dụng và quản lý đất đai 61
3.4.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ 62
3.4.3. Giải pháp về vốn 63
3.4.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 64
3.4.5. Giải pháp về khoa học công nghệ 65
3.4.6. Các giải pháp khác 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
1. Kết luận 67
2. Kiến nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KT-XH
Kinh tế - xã hội
GDP
Tổng sản phẩm trong tỉnh
ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng
TP
Thành Phố
LUT
Loại hình sử dụng
ĐVT
Đơn vị tính
DT
Diện tích
SL
Sản lượng
BQ
Bình quân
TBVTV
Thuốc bảo vệ thực vật
PBHH
Phân bón hóa học

Giai đoạn
NQ
Nghị quyết
HĐND
Hội đồng nhân dân
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
KCN
Khu công nghiệp
CCN
Cụm công nghiệp
QL

Quốc lộ
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
ONMT
Ôi nhiễm môi trường
KTTĐ
Kinh tế trọng điểm


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH

Bảng 2.1: Phân loại đất tỉnh Hải Dương 20
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu phát triển KT-XH của tỉnh 2005-2010 24
Bảng 2.3: Phân bố dân cư trong tỉnh 25
Bảng 2.4: Dân cư và lao động của tỉnh GĐ 2005-2011 27
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng đất đai 35
Bảng 2.6: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 40
Bảng 2.7: Diện tích một số cây trồng nông nghiệp 43
Bảng 2.8: Diện tích một số cây công nghiệp ngắn ngày 45
Bảng 2.9: Diện tích một số loại cây thực phẩm GĐ 2005-2011 46
Bảng 2.10: Sản lượng cây lương thực có hạt GĐ 2005-2012 51
Bảng 2.11: Sản lượng một số cây lâu năm 52
Bảng 2.12: Giá trị sản phẩm/1 ha đất nông nghiệp theo huyện, TP 53
Bảng 2.13: Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất 55

Bảng 3.1: Tố độ tăng trưởng bình quân/năm về GTSX 59
Bảng 3.2: Chỉ tiêu về sản xuất 60

Hình 2.1: Cơ cấu sử dụng đất năm 2009 37
Hình 2.2: Cơ cấu sử dụng đất năm 2012 38
Hình 2.3: Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất 54

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên chiến lược đối với bất kỳ một quốc gia, một dân tộc
và mỗi một con người cụ thể. Đất đai vừa là đối tượng sản xuất lại vừa là tư
liệu sản xuất cho các ngành đặc biệt là đối với ngành nông nghiệp. Có thể nói
đất đai là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là đối tượng lao động đồng thời là
môi trường sản xuất ra lương thực, thực phẩm phục vụ cho cuộc sống của con
người.
Hiện nay xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng
cao, con người đã sử dụng đất cho nhiều mục đích khác nhau để đạt được hiệu
quả. Tuy nhiên mỗi loại đất khác nhau sẽ có phương thức sử dụng khác nhau
tại mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Những năm gần
đây diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do thực tiễn phát triển công
nghiệp, quá trình đô thị hóa và quá trình hội nhập đồng thời muốn sử dụng đất
đai có hiệu quả không chỉ đơn thuần là năng suất của các loại cây trồng mà còn
cần chú ý đến các yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường. Vì thế đối với từng
vùng khác nhau cần có những đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại mỗi vùng là
hết sức cần thiết nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, bảo vệ đất đai.
Hải Dương là một tỉnh nằm ở Đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc. Với tổng diện tích đất tự nhiên là 166.222 ha. Tổng diện

tích đất sử dụng vào mục đích sản xuất chiếm 63,1%. Trong những năm gần
đây diện tích đất nông nghiệp của tỉnh bị giảm dần do việc chuyển đổi hình
thức sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp khác. Chính
vì thế việc đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải
Dương là hết sức cần thiết giúp cho công tác quy hoạch sử dụng đất cũng như
việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi nhằm tìm ra những hạn chế trong việc sử
dụng đất nông nghiệp từ đó đưa ra các biện pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp
lý, hiệu quả đem lại lợi ích KT-XH cao và bảo vệ môi trường.
2

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong việc sử dụng đất nông nghiệp trên,
tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
trên cơ sở phân tích, đánh giá lý luận và thực tiễn về thực trạng hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp, góp phần phát triển bền vững đất nông nghiệp của tỉnh.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tổng quan về cơ sở lý luận thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.
- Phân tích biến động sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh.
- Đưa ra những định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp của tỉnh.
3. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu
3.1. Về mặt không gian
Địa bàn nghiên cứu của đề tài bao gồm thành phố Hải Dương, thị xã Chí
Linh và các huyện Bình Giang, Cẩm Giàng, Gia Lộc, Kim Thành, Kinh Môn,
Nam Sách, Ninh Giang, Thanh Hà, Thanh Miện, Tứ Kỳ.
3.2. Về mặt thời gian

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh
Hải Dương trong khoảng thời gian từ năm 2005- 2012.
3.3. Về mặt nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Các số liệu sẽ được lấy chi
tiết, cụ thể đến các huyện thuộc tỉnh Hải Dương

3

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Điều tra thu thập số liệu, tài liệu có liên quan đến việc xây dựng nội dung
đề tài nhằm đánh giá được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
về mặt kinh tế, xã hội, môi trường.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Tập hợp, xử lý số liệu, tài liệu thu thập liên quan đến nội dung nghiên
cứu của đề tài.
5. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu; danh mục viết tắt, bảng số liệu, biểu đồ thì đề tài “
đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương” được kết cấu thành 3 chương như sau:
- Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2. Đánh giá thực trạng biến động sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp tỉnh Hải Dương.



4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai luôn được coi là một tài nguyên chiến lược đối với bất kỳ một
quốc gia, một dân tộc và với mỗi con người. Theo như C. Mác “ Đất đai là tài
sản mãi mãi với mỗi loài người, là điều kiện sinh tồn, là điều kiện không thể
thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản đồng thời là đối tượng sản
xuất”. Trong tư bản luận tập III, phần 2, Mác cho rằng đất mà trước hết là độ
phì nhiêu của nó, là điều kiện không thể thiếu được của sự sinh tồn và tái sinh
của hàng loạt hế hệ loài người kế tiếp nhau. Tuy nhiên theo Mác việc xóa bỏ tư
hữu đất đai, theo đó xóa bỏ “Tô đất” và biện chứng sẽ xóa được nguồn gốc bóc
lột đối với người lao động. Đứng trên góc độ triết học thì điều này phản bác lại
Hê Ghen nhưng nếu đứng trên khía cạnh tiến bộ chung của xã hội loài người
lại khác. Bài học thất thoát tài nguyên, đặc biệt là đất đai ở các nước XHCN
trước kia và hiện nay ở những nước đang chuyển đổi mô hình phát triển thấy
rằng việc sở hữu toàn dân nhiều khi dẫn đến không ai chịu trách nhiệm quản
lý. Hậu quả là sự lãng phí, đất đai bị bỏ hoang và giảm độ phì nhiêu của đất,
làm kém hiệu quả và không bền vững.
Theo docuchaev thì “ Đất là một thể tự nhiên độc lập cũng giống như
khoáng vật, thực vật, động vật, đất không ngừng thay đổi theo thời gian và
không gian”. Đất hay “ lớp phủ thổ nhưỡng” là phần trên cùng của vỏ phong
hóa của trái đất, là thể tự nhiên đặc biệt được hình thành do tác động tổng hợp
của 5 yếu tố: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và thời gian. Nếu là đất đã được
sử dụng thì tác động của con người là yếu tố hình thành đất thứ 6. Giống như
các vật thể sống khác, đất cũng có quá trình phát sinh, phát triển và thái hóa vì
các hoạt động về vật lý, hóa học và sinh học luôn xảy ra trong nó.
5


Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (Landscape ecology), đất đai
được coi là của hệ sinh thái. Đất đai được định nghĩa đầy đủ là “ Một khu đất
xác định về mặt địa lý là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính
tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của
sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó như không khí, thổ nhưỡng, điều
kiện địa chất, thủy văn, thực vật và động vật cư trú, những hoạt động hiện nay
và trước đây của con người ở chừng mực những thuộc tính này ảnh hưởng có
ý nghĩa tới việc sử dụng đất đai của con người ở hiện tại và tương lai”
(Christaian, Stewart – 1968 và Smith – 1973).
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, “ đất đai” được nhìn nhận là
một nhân tố sinh thái (FAO – 1976). Với khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả
các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất, có ảnh hưởng nhất định
tới tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất đai theo nghĩa tổng quát bao gồm
khí hậu, thủy văn; dáng đất (địa mạo, địa hình); thổ nhưỡng; thảm thực vật tự
nhiên (rừng, cỏ dại trên đồng ruộng); động vật tự nhiên và những biến đổi của
đất do các hoạt động của con người.
Từ định nghĩa trên có thể hiểu một cách đơn giản đất đai là một vùng trên
mặt đất có ranh giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp của các yếu tố
tự nhiên- kinh tế- xã hội như thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất,
thủy văn, thực vật, động vật và hoạt động của con người.
1.1.1.2. Khái niệm về sử dụng đất
Sử dụng đất là sự bố trí đất đai cho sản xuất, kinh doanh và kể cả việc xác
định diện tích đất đai chưa sử dụng theo thời gian và trên không gian xác định.
Bao giờ và ở bất cứ đâu thì việc sử dụng đất cũng được dựa trên luật đất đai và
ở đó cũng xác định các loại hình sử dụng đất khác nhau.
Theo luật Đất đai 2013, việc sử dụng đất được phân thành 3 loại cơ bản là
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Dưới mỗi loại cơ
bản nêu trên sẽ được chia thành các loại sử dụng đất đai nhỏ hơn theo không
gian xác định.Ví dụ như đất nông nghiệp sẽ được chia thành đất sản xuất nông

6

nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất nuôi trồng thủy sản…; đất phi nông nghiệp
sẽ được chia ra thành đất ở, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng,…; đất
chưa sử dụng thì chia thành đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng,…
1.1.1.3. Khái niệm về đất nông nghiệp
Từ định nghĩa về đất đai có thể hiểu đất nông nghiệp là đất sử dụng vào
mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản
xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất
nông nghiệp khác.
1.1.2. Phân loại nhóm đất nông nghiệp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật đất đai năm 2013 nhóm đất nông
nghiệp bao gồm các loại đất sau:
- Đất trồng cây hàng năm;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động
vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống
và đất trồng hoa, cây cảnh.
Như vậy có thể thấy nhóm đất nông nghiệp bao gồm những loại đất sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.


7

1.1.3. Vai trò của đất nông nghiệp
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động. Trong quá trình lao
động con người tác động vào đất đai để tạo ra các sản phẩm cần thiết phục vụ
cho nhu cầu của con người. Vì vậy có thể nói đất đai vừa là tư liệu sản xuất vừa
là đối tượng sản xuất của xã hội loài người.
Đất đai là tài nguyên chiến lược đối với bất kỳ một quốc gia, một dân tộc
và mỗi con người cụ thể. Là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ
sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Việc khẳng định vai trò của
đất đai là hoàn toàn có cơ sở bởi đất đai là điều kiện chung đối với mọi quá
trình sản xuất của các ngành kinh tế và hoạt động của con người. Đất đai là tài
nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của động- thực vật và con
người trên trái đất đồng thời đất đai thuộc vào loại tài nguyên không tái tạo
được nhưng lại có quá trình suy thoái. Chính vì thế mà việc sử dụng đất tiết
kiệm có hiệu quả và bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên này là nhiệm vụ vô cùng
quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội tuy nhiên vai trò
của đất đai ở mỗi ngành sản xuất đều có sự khác nhau về kinh tế, xã hội, sinh
thái và môi trường. Nếu như đối với ngành công nghiệp và các ngành khác (trừ
công nghiệp khai khoáng), đất đai là nền móng, là địa điểm, là cơ sở tiến hành
hoạt động sản xuất thì đối với ngành nông nghiệp đặc biệt là ngành trồng trọt
đất đai lại có vị trí đặc biệt. Nó là tư liệu sản xuất và là đối tượng sản xuất chủ
yếu trong ngành nông nghiệp. Đất đai là đối tượng sản xuất trong ngành nông
nghiệp bởi vì đây là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động
vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
Như chúng ta đã biết diện tích đất đai là có hạn. Sự giới hạn này là do toàn
bộ diện tích bề mặt của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia,
mỗi lãnh thổ bị giới hạn. Sự giới hạn đó còn thể hiện ở chỗ nhu cầu sử dụng đất

đai của các ngành kinh tế quốc dân trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội.
8

Đặc biệt là trong ngành nông nghiệp, diện tích đất ngày càng bị thu hẹp do
người dân tiến hành chuyển đổi đất nông nghiệp sang các mục đích phi nông
nghiệp khác. Do diện tích đất có hạn nên con người không thể tùy ý muốn tăng
diện tích đất đai nên bao nhiêu cũng được vì vậy yêu cầu quản lý đất đai về số
lượng, chất lượng, cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng, hiệu quả sử dụng trên
đất đai là hết sức quan trọng và cần thiết.
Đất đai có vị trí cố định, có tính chất cơ học, vật lý, hóa học và sinh học
trong đất cũng không đồng đều tại mỗi vùng, miền. Do vị trí cố định nên mỗi
vùng đất sẽ gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, nước…), các
điều kiện kinh tế- xã hội (dân cư, lao động, cơ sở hạ tầng, thị trường…) nên tại
mỗi vùng thì chất lượng đất sẽ khác nhau. Vì vậy việc sử dụng đất đai vào các
quá trình sản xuất của các ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tích chất
đất cho phù hợp. Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất đai phải phù
hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của từng vùng
để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Như vậy, đất đai là một tài nguyên hết sức quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Chính vì vậy cần sử dụng đất nông nghiệp một cách hợp lý, có hiệu quả
để đem lại lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất nông nghiệp
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đến hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết vì nó giúp chúng ta đưa ra được những
đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao
hiêu quả sử dụng đất. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc sử dụng đất nông
nghiệp có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây:
* Điều kiện tự nhiên: Bao gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu, thời tiết,
nước, sinh vật,… . Những điều kiện này ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp bởi vì đây là cơ sở để cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt. Khi đánh giá

đúng các điều kiện tự nhiên của từng khu vực sẽ là cơ sở xác định cây trồng,
vật nuôi phù hợp.
9

- Vị trí địa lý: Mỗi vùng khác nhau sẽ có vị trí địa lý khác nhau nên từ đó
sẽ có sự khác biệt về nhiệt độ, nguồn nước, giao thông, thổ nhưỡng,… Điều
này quyết định đến khả năng phát triển các loại cây trồng và hiệu quả kinh tế
mang lại.
- Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu, thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình quân,
lượng mưa, ánh sáng, lượng mưa, độ ẩm, số giờ nắng…sẽ ảnh hưởng trực tiếp
tới sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi.
- Đất đai: Là yếu tố sản xuất không thể thiếu được trong sản xuất nông
nghiệp, là mối quan tâm hàng đầu đối với người làm nông nghiệp. Sản xuất
nông nghiệp phải gắn với đất đai, quỹ đất nhiều hay ít, tốt hay xấu sẽ có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất. Còn thành phần cơ giới, kết cấu đất,
hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất… sẽ quyết định đến chất lượng
và sử dụng đất.
- Nguồn nước và chế độ nước: Là yếu tố rất cần thiết đặc biệt là trong
nông nghiệp. Nó cung cấp chất dinh dưỡng và vật chất giúp cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển.
- Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: Là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả
sản xuất, độ phì nhiêu của đất…
-…….
* Nhân tố kinh tế - xã hội: Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số,
cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách,…các yếu tố này có ý nghĩa quan trọng
và ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp: Trong các yếu tố cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp thì yếu tố giao thông vận tải sẽ góp phần
vào việc trao đổi, tiêu thụ sản phẩm cũng như cung cấp các yếu tố đầu vào cho

sản xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ… đều
có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, phát triển thị
trường tiêu thụ.
10

- Chế độ xã hội: Mỗi chế độ xã hội khác nhau sẽ tác động đến việc quản
lý sử dụng đất nông nghiệp, nó chi phối phương thức và hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp…
- Môi trường chính sách: Những chính sách và quy định của Nhà nước là
nhân tố ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất, giá sản phẩm, giá đầu vào,…của
ngành nông nghiệp.
* Biện pháp canh tác: Các biện pháp kỹ thuật canh tác là các của con
người tác động vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa
các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất
kinh tế. Khi có các tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi, phân
bón tới đất đai, cây trồng sẽ đảm bảo tăng năng suất và hiệu quả kinh tế cho
nông nghiệp.
1.2. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất
Để hiểu rõ được bản chất của hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp chúng ta
cần phải phân biệt được sự khác nhau cũng như mối liên kết giữa kết quả và
hiệu quả. Kết quả có thể được hiểu là giá trị hữu ích mà chúng ta thu được, một
đại lượng vật chất được tạo ra từ mục đích của con người được biểu hiện bằng
các chỉ tiêu định tính và định lượng như chỉ tiêu về kinh tế, xã hội, môi trường,
đất đai,…Kết quả thu được đó cần so với chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có đưa lại
kết quả hữu ích không?
Bản chất của hiệu quả là tính đến vấn đề tiết kiệm thời gian, nâng cao năng
suất lao động và tạo ra giá trị cao hơn trên một đơn vị diện tích đang tiến hành
nghiên cứu. Theo C.Mác “ quy luật tiết kiệm thời gian, nâng cao năng suất lao
động và thu được giá trị cao là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong
nhiều phương thức sản xuất và mỗi hoạt động của con người đều tuân theo quy

luật đó. Nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện
phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại”.
Như vậy, ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản
11

xuất và phát triển KT- XH tức là đáp ứng ngày càng cao về nhu cầu đời sống
vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.
Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là sự bố trí sử dụng
đất đai khoa học, đúng với mục đích hoạt động sản xuất nông nghiệp và mang
lại giá trị cao trên ha nhằm phục vụ chính quyền, doanh nghiệp, người lao động
trên cơ sở sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên đất nông nghiệp mà không
làm mất đi giá trị sẵn có của đất đai.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp thường được đánh
giá trên quan điểm hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường:
- Về hiệu quả kinh tế: Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế
nhưng tất cả đều có sự thống nhất về mặt bản chất. Đó là một phạm trù phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế của nông nghiệp. Hiệu quả kinh
tế sử dụng đất nông nghiệp có thể hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng
kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh
trên một đơn vị diện tích đất sử dụng. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được
của sản phẩm đầu ra; lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của nguồn lực đầu vào.
Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như
xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Đây được coi là một phạm trù chung nhất, là khâu trung tâm của các loại
hiệu quả, nó liên quan trực tiếp đến nền sản xuất hàng hóa và tới tất cả các
phạm trù, các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế có vai trò cơ bản quyết
định các hiệu quả còn lại vì trong mọi hoạt động sản xuất con người đều có
mục đích chủ yếu là khi có được hiệu quả kinh tế thì mới có điều kiện vật chất
để đảm bảo cho các hiệu quả về mặt xã hội và môi trường.
- Về hiệu quả xã hội: Là một phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả

kinh tế và nó thể hiện mục đích hoạt động kinh tế của con người, việc lượng
hóa các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn. Những giá
trị về mặt xã hội được thể hiện ở việc khi đất đai sử dụng vào nông nghiệp bao
gồm việc tạo ra việc làm cho người lao động, tạo mức thu nhập cao, chuyển
12

dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn
định chính trị.
- Về hiệu quả môi trường: Vấn đề môi trường luôn được xem là một vấn
đề mang tính toàn cầu và được xã hội quan tâm. Một hoạt động được coi là có
hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác động xấu đến
môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học và hiệu quả đạt được khi
quá trình sản xuất của con người diễn ra mà không làm cho môi trường xấu đi
mà ngược lại quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một
môi trường xanh, sạch hơn trước của nông nghiệp.

13

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương
2.1.1. Vị trí địa lý


14

Hải Dương là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 60 km về phía Tây, cách cảng
Hải Phòng 45 km về phía Đông. Hải Dương có ranh giới tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc giáp với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang;
- Phía Tây giáp tỉnh Hưng Yên;
- Phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng;
- Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình.
Tỉnh Hải Dương có TP. Hải Dương là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa
xã hội của cả tỉnh ngoài ra tỉnh còn gồm 1 thị xã và 10 huyện, có tổng diện tích
tự nhiên 1.662 km
2
(năm 2012), được chia làm 2 vùng là vùng đồng bằng và
vùng đồi núi.
Nằm ở vị trí trung tâm của Đồng bằng sông Hồng, địa bàn có nhiều tuyến
giao thông quốc gia đi qua, từ Đông sang Tây, có tuyến đường sắt quốc gia Hà
Nội- Hải Phòng, Quốc lộ 5, Quốc lộ 18, cao tốc Hà Nội- Hải Phòng đang xây
dựng, cao tốc Nội Bài- Hạ Long đang chuẩn bị xây dựng đi qua là các trục giao
thông chính của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ kết nối Vùng Thủ đô Hà Nội
với khu vực ven biển Hải Phòng- Quảng Ninh; từ Bắc xuống Nam, có Quốc lộ
37, Quốc lộ 38 là các tuyến giao thông chính kết nối khu vực miền núi trung du
phía Bắc với khu vực ven biển Bắc Bộ, có đường Vành đai V (Vùng Thủ đô
Hà Nội) sẽ được xây dựng đi qua kết nối các đô thị xung quanh Thủ đô Hà Nội:
TP.Vĩnh Yên- TP.Sơn Tây- đô thị Hoà Lạc- đô thị Xuân Mai- Miếu Môn-
TP.Hưng Yên- TP.Hải Dương - TX.Chí Linh- TP.Bắc Giang- TX.Sông Công.
Điều kiện vị trí thuận lợi để tỉnh mở rộng giao lưu kinh tế với trong và ngoài
Vùng ĐBSH, Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ, Hành lang kinh tế Lạng
Sơn- Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh, khu vực miền núi phía Bắc và Vùng
biên giới Việt- Trung, đồng thời tạo cho Hải Dương có vị trí chiến lược về giao
thương kinh tế và bảo đảm quốc phòng- an ninh ở khu vực các tỉnh Bắc Bộ.
- Đối với Vùng Đồng bằng sông Hồng: Hải Dương vừa là đầu mối giao
lưu kinh tế, thương mại, trung chuyển các luồng hàng hóa qua lại giữa Vùng
15


Thủ đô Hà Nội với hành lang kinh tế ven biển Hải Phòng- Quảng Ninh, vừa là
trung tâm liên kết không gian phát triển kinh tế giữa khu vực nội địa và khu
vực ven biển ở Đồng bằng sông Hồng, trực tiếp liên kết không gian phát triển
kinh tế của 5/7 địa phương trong Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Vùng KTTĐ
Bắc Bộ) gồm Hải Dương- Hải Phòng- Quảng Ninh- Bắc Ninh- Hưng Yên. Sự
phát triển của tỉnh có tác động lan tỏa rộng, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội
của cả Vùng ĐBSH và Vùng KTTĐ Bắc Bộ.
- Đối với phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh: điều kiện vị trí nằm giữa tam
giác phát triển kinh tế Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh, tạo cho Hải Dương có
tiềm năng, lợi thế nổi bật về thu hút đầu tư phát triển nhiều ngành công nghiệp,
dịch vụ khác nhau bao gồm công nghiệp, dịch vụ ven biển như công nghiệp bổ
trợ ngành cơ khí đóng tàu, công nghiệp sản xuất kim loại, công nghiệp năng
lượng, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, dịch vụ vận chuyển, cảng nội địa,
logistics xuất nhập khẩu hàng hóa và công nghiệp, dịch vụ có lợi thế phát triển
ở gần thủ đô, trung tâm kinh tế, đô thị của cả nước như công nghiệp công nghệ
cao, công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ đào tạo, khoa học- công nghệ, du lịch. Nằm ở
khu vực của các hành lang kinh tế Hà Nội- Hải Phòng theo tuyến QL5 và Hà
Nội- Quảng Ninh theo QL18, Hải Dương còn có cơ hội về hợp tác, liên kết
không gian phát triển kinh tế hình thành trục công nghiệp, đô thị kết nối TP.Hà
Nội- TP.Hải Dương- TP.Hải Phòng và trục kinh tế TP.Hà Nội- TX.Chí Linh-
TP.Hạ Long, trở thành trung tâm kinh tế, đô thị lớn thứ tư ở khu vực phía Bắc,
kết hợp với Hải Phòng và Quảng Ninh thành tam giác trọng điểm kinh tế khu
vực phía Đông Vùng KTTĐ Bắc Bộ gồm Hải Dương- Hải Phòng- Quảng Ninh.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.2.1. Địa hình
Địa hình Hải Dương nghiêng và thấp dần từ Tây xuống Đông Nam. Đây
là tỉnh vừa có đồng bằng vừa có đồi núi. Điều này tạo cho Hải Dương khả năng
phát triển đa dạng các sản phẩm nông, lâm nghiệp từ đó có thể tạo ra được lợi
thế cạnh tranh trên thị trường nông sản.
16


2.1.2.2. Khí hậu
a) Khí hậu
Do vị trí địa lý nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng nên mang đầy đủ
những đặc thù của khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng, ẩm, mưa nhiều và có 4 mùa
rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông).
Nhiệt độ trung bình năm là 23- 24
0
C, tổng số giờ nắng trung bình trong
năm khoảng 1.420- 1.450 giờ. Mùa hè nóng, ẩm, kéo dài từ tháng 5 đến tháng
10; nóng nhất là vào tháng 6, tháng 7, nhiệt độ trung bình lên tới 30
0
C. Mùa
đông có gió mùa Đông Bắc lạnh, khô, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau;
lạnh nhất là vào tháng 1, tháng 2, nhiệt độ trung bình có thể xuống đến 13
0
C.
Lượng mưa trung bình hàng năm khá cao 1.600- 1.800 mm, phân bố không
đồng đều. Mùa hè mưa tập trung 80- 85% lượng mưa cả năm. Mùa đông mưa
ít chiếm 15- 20% cả năm.
Nhìn chung, khí hậu Hải Dương thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp bao
gồm cây lương thực, thực phẩm và cây ăn quả. Đặc biệt điều kiện khí hậu vào
mùa đông rất thuận lợi cho việc sản xuất cây vụ đông.
b) Thủy văn
Do đặc điểm của địa hình, các dòng chảy ở các sông lớn như sông Hồng,
sông Thái Bình chảy qua Hải Dương đều theo hướng Tây Bắc- Đông Nam và
thuộc phần hạ lưu nên dòng sông thường rộng và không sâu, tốc độ dòng chảy
chậm hơn phía thượng lưu. Chế độ nước của hệ thống sông ngòi ở đây được
chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa lũ (tháng 5- tháng 10), mùa cạn (tháng 11-
tháng 4 năm sau).

2.1.2.3. Tài nguyên nước
a) Nguồn nước mặt
Nguồn nước mặt ở Hải Dương tương đối phong phú. Hệ thống sông ngòi
khá dày đặc với các sông lớn là sông Hồng, sông Thái Bình, sông Phả Lại, sông
17

Luộc, sông Đuống và sông Kinh Thầy. Ngoài ra còn có nhiều ao hồ được phân
bố rộng khắp trên địa bàn của tỉnh.
Hầu hết các sông lớn thuộc hệ thống sông Thái Bình đều chảy qua địa
phận của tỉnh. Sông Thái Bình và các sông nhánh phụ lưu như sông Cầu, sông
Thương, sông Lục Nam, sông Đuống hợp lưu tại khu vực Phả Lại (Chí Linh)
của tỉnh, từ đó dòng chảy chính sông Thái Bình và các chi lưu tiếp tục chảy qua
địa phận Hải Dương, sau đó qua Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình rồi đi ra
biển. Các sông nhánh chi lưu thuộc hệ thống sông Thái Bình kết hợp với các
sông nội đồng (kênh cấp I) bắt nguồn từ các trạm bơm, cống dưới đê phía tả
ngạn và các sông thuộc hệ thống thủy nông Bắc- Hưng- Hải phía hữu ngạn sông
Thái Bình, tạo thành mạng lưới sông ngòi, kênh mương có tổng chiều dài
khoảng 2.500 km bao phủ khắp khu vực đồng bằng của tỉnh với mật độ dày,
bình quân 1,7 km sông ngòi/km
2
diện tích tự nhiên. Đây vừa là hệ thống tưới,
tiêu nước cho đất canh tác vừa là mạng lưới đường sông thuận tiện góp phần
lưu thông hàng hóa trong và ngoài tỉnh.
b) Nguồn nước ngầm
Ngoài nguồn nước mặt tương đối dồi dào thì tỉnh còn có một trữ lượng
nước ngầm khá phong phú và phân bố rộng khắp từ khu vực đồi núi Đông Bắc
tỉnh xuống khu vực đồng bằng. Nguồn nước ngầm chủ yếu là nước lỗ hổng
Plutôxen, hàm lượng Cl<200mg/l, độ sâu trung bình 40- 120m và khe nứt, độ
sâu trung bình 30- 100m, tổng độ khoáng hóa 0,1- 0,3g/l, thích hợp cho sử dụng
sinh hoạt và khai thác cấp nước công nghiệp. Khu vực đồng bằng thuộc Thanh

Hà, Kim Thành, Tứ Kỳ giáp Hải Phòng và Thái Bình gần các cửa sông đổ ra
biển, nước dưới đất ở độ sâu 20 m trở lên bị nhiễm mặn không thích hợp cho
sinh hoạt. Ngoài ra, trong tỉnh còn có 1 điểm nước khoáng nóng ở Thạch Khôi
có thể khai thác phục vụ du lịch.
Với nguồn nước ngầm khá phong phú cùng với nguồn nước mặt dồi dào
sẽ giúp đảm bảo lượng nước cho sinh hoạt; phục vụ sản xuất đặc biệt là trong
ngành nông nghiệp; hạn chế được tình trạng thiếu nước vào mùa khô.
18

2.1.2.4. Tài nguyên đất
a. Các loại đất đai của tỉnh
Hải Dương có diện tích tự nhiên là 166.222 ha, được chia làm 2 vùng là
vùng đồi núi và vùng đồng bằng.
- Vùng đồi núi: Nằm ở phía Bắc của tỉnh, chiếm 11% diện tích tự nhiên
bao gồm 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc huyện Kinh Môn. Vùng
đồi núi ở tỉnh Hải Dương chủ yếu là đồi núi thấp với độ cao trung bình khoảng
200- 300 m nên phù hợp với việc trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và các loại cây
công nghiệp ngắn ngày.
- Vùng đồng bằng: Chiếm 89% diện tích đất tự nhiên bao gồm các huyện,
xã còn lại. Vùng đồng bằng ở đây chủ yếu là do hệ thống sông Thái Bình bồi
đắp nên đất đai màu mỡ rất thích hợp với nhiều loại cây trồng, sản xuất được
nhiều vụ trong năm.
Trên diện tích 166.222 ha, Hải Dương bố trí sử dụng 63,1% vào sản xuất.
Đất canh tác phần lớn là đất phù sa sông Thái Bình, tầng canh tác dày, độ PH
từ 5- 6,5 thích hợp cho việc trồng lúa, rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
Một số diện tích đất canh tác ở phía Bắc tỉnh có tầng đất mỏng, chua, nghèo
chất dinh dưỡng thích hợp cho việc trồng cây lạc, đậu tương…
Nghiên cứu về những đặc điểm tính chất và phân loại đất được thực hiện
theo phương pháp phân loại của FAO– UNESCO để xác định khả năng sử dụng
bền vững cho đất sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương. Những kết quả

nghiên cứu đã chỉ ra vùng đồng bằng ở Hải Dương có 4 nhóm đất chính với 9
loại đất khác nhau.
- Nhóm đất mặn: Đất mặn của tỉnh Hải Dương có diện tích 4.064,1 ha,
phân bố tập trung ở các vùng đất ven sông Kinh Thầy, sông Văn Úc,…của các
huyện Kinh Môn, Kim Thành, Thanh Hà, Tứ Kỳ. Đất mặn này có thể sử dụng
để gieo trồng lúa ngoài ra một số diện tích có thể sử dụng để nuôi trồng thủy
sản. Trong sử dụng đất cần chú ý vấn đề hạn chế sự xâm nhập mặn bằng các
kênh ngăn mặn kết hợp với hệ thống tưới tiêu hợp lý để cải tạo độ mặn của đất.
19

- Nhóm đất phèn: Diện tích 3.028,9 ha, phân bố chủ yếu ở các huyện Kinh
Môn, Kim Thành, Thanh Hà, Tứ Kỳ. Đất thích hợp cho việc trồng lúa, thuốc
lào và nuôi trồng thủy sản nước lợ.
- Nhóm đất phù sa: Diện tích 85.852,9 ha, phân bố ở các huyện đồng bằng
trong tỉnh. Đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất (gần 80% diện tích). Đất phù sa
của tỉnh được chia thành 4 loại sau đây:
+ Đất phù sa trung tính ít chua: Diện tích 4.595,5 ha; phân bố ở những
diện tích phía ngoài đê hàng năm vẫn được bồi vào mùa mưa lên. Đất thích hợp
cho việc trồng các loại cây hoa màu, lương thực, các cây công nghiệp ngắn
ngày (khoai lang, ngô, đậu đỗ,…). Do thường bị ngập úng vào mùa mưa nên
khi sử dụng đất cần phải lựa chọn thời vụ cây trồng thích hợp để có thể thu
hoạch trước mùa mưa lũ.
+ Đất phù sa chua: Diện tích 6.237,6 ha; phân bố ở những diện tích đất
trong đê của hầu hết các huyện trong tỉnh. Đây là loại đất thích hợp cho nhiều
loại cây trồng như lúa, cây hoa màu, các loại rau và một số cây ăn quả.
+ Đất phù sa glây (FLg): Diện tích 58.268,8 ha; phân bố ở tất cả các huyện
của tỉnh. Đất phù sa glây này thích hợp cho việc gieo trồng lúa. Do phần lớn
diện tích loại đất này bị chua vì vậy muốn sử dụng tốt cần tiến hành bón vôi để
cải tạo độ chua.
+ Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng: Diện tích 16.751,0 ha; được phân

bố ở các vùng đất trong đê. Đây là loại đất thích hợp cho trồng lúa, hoa màu,
cây ăn quả. Khi sử dụng cần chú ý đến việc đảm bảo cung cấp nước để hạn chế
quá trình phát triển của tầng loang lổ đỏ vàng làm đất bị cứng.
- Đất xám: Đất xám có tổng diện tích là 14.320,0 ha; chiếm 8,65% diện
tích tự nhiên của tỉnh. Đất xám gồm 3 loại là:
+ Đất xám bạc màu: Diện tích 2.286,0 ha; phân bố ở hai huyện Chí Linh
và Kinh Môn, vùng ven chân đồi, khu vực có địa hình cao, đươc thành trên mẫu
đất phù sa cổ. Đất phù hợp cho việc trồng các loại cây rau màu và cây ăn quả.

×