Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.08 KB, 103 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG









NGUYỄN PHONG THIÊN





NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ
















Khánh Hòa – 2014




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







NGUYỄN PHONG THIÊN





NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG



Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



TS. ĐỖ THỊ THANH VINH


Chủ tịch hội đồng



Trần Đình Chất
Khoa sau đại học




Khánh Hòa – 2014
i


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các thông
tin, số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu được hình thành và phát triển từ quan điểm cá nhân của tác giả, do tác giả
tự tìm hiểu, phân tích.

Tác giả luận văn



Nguyễn Phong Thiên

ii


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin được chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Ban
Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, quý Thầy, Cô thuộc Khoa Đào tạo sau Đại học,
các cán bộ thuộc Phân hiệu Kiên Giang đã tạo điều kiện cho cá nhân tôi và tập thể Lớp
Cao học QTKD Kiên Giang - 2011có được môi trường học tập, nghiên cứu thuận lợi và
được truyền thụ những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Để có thể hoàn thành được Luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp

đỡ tận tâm từ Tiến sĩ Đỗ Thị Thanh Vinh trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu.
Xin được trân trọng cảm ơn Cô và kính gửi những lời chúc tốt đẹp nhất đến Cô và gia
đình, kính mong sự nghiệp nghiên cứu và giảng dạy của Cô và đồng nghiệp sẽ luôn có
nhiều kết quả tốt, đóp góp nhiều hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục của đất nước.
Có được những số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài, ngoài những nỗ lực của
bản thân, tôi còn nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ tích cực, nhiệt tình từ các chuyên gia là
cán bộ quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Kiên
Giang, Ngân hàng bạn trên địa bàn, khách hàng, bạn bè và người thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người thực hiện Luận văn



Nguyễn Phong Thiên




iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
5
1.1 Khái quát hoạt động của NHTM 5
1.1.1 Khái niệm NHTM và các dịch vụ ngân hàng 5
1.1.2 Các đặc điểm dịch vụ ngân hàng và hoạt động kinh doanh của NHTM 8
1.1.3 Chức năng và vai trò cơ bản của NHTM 10
1.2 Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 13
1.2.1 Cạnh tranh 13
1.2.2 Lợi thế cạnh tranh 13
1.2.3 Năng lực cạnh tranh 14
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM 17
1.3.1 Thị phần 17
1.3.2 Các yếu tố trực tiếp 17
1.3.3 Các yếu tố gián tiếp 20
1.4 Đánh giá tác động của các yếu tố môi trường đến lợi thế cạnh tranh 22
1.4.1 Một số đặc điểm cạnh tranh của ngành Ngân hàng 22
1.4.2 Năng lực cạnh tranh của một NHTM 23
1.4.3 Tác động của các yếu tố môi trường vi mô 24
1.4.4 Tác động của các yếu tố môi trường vĩ mô 25
1.5 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 26
1.6 Hệ thống ngân hàng Việt Nam và Ngân hàng No&PTNT Việt Nam 27
1.6.1 Hệ thống ngân hàng Việt Nam 27

1.6.2 Ngân hàng No&PTNT Việt Nam 30
iv


1.7 Kinh nghiệm của các Ngân hàng trên thế giới trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh 33
Kết luận chương 1
34
CHƯƠNG 2
:
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA AGRIBANK KIÊN
GIANG
35
2.1 Giới thiệu về Agribank Kiên Giang 35
2.2 Năng lực cạnh tranh của Agribank Kiên Giang giai đoạn 2011 - 2013 38
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh 38
2.2.2 Đánh giá các yếu tố nội lực 40
2.2.3 Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ của Agribank Kiên Giang 58
2.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Agribank Kiên Giang 61
Kết luận chương 2
68
CHƯƠNG 3
:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
AGRIBANK KIÊN GIANG
69
3.1 Cở sở đề xuất giải pháp 69
3.1.1 Dự báo phát triển của hệ thống ngân hàng 69
3.1.2 Chiến lược phát triển của Agribank Kiên Giang đến năm 2020 71
3.1.3 Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank Kiên Giang 72

3.2 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank Kiên Giang 73
3.2.1 Phát triển sản phẩm 73
3.2.2 Mở rộng kênh phân phối 74
3.2.3 Nâng cao tính cạnh tranh của chính sách giá 75
3.2.4 Đầu tư đẩy mạnh hoạt động Marketing 77
3.2.5 Tăng tiềm lực tài chính 80
3.2.6 Tập trung phát triển mảng kinh doanh các sản phẩm thẻ và dịch vụ ngân hàng
hiện đại 82
3.2.7 Tái cơ cấu tổ chức theo mô hình hướng vào khách hàng 83
3.2.8 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 84
3.3 Một số kiến nghị với cơ quan chức năng 85
Kết luận Chương 3
86
KẾT LUẬN
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
88
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB
The Asian Development Bank - Ng
ân hàng Phát
triển châu Á
AGRIBANK
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


Việt Nam
AGRIBANK KIÊN GIANG
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tri
ển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations - Hi
ệp hội
các Quốc gia Đông Nam Á.
ASIAN BANKER Tạp chí The Asian Banker.
ATM Automatic Teller Machine – Máy rút tiền tự động.

BIDV KIÊN GIANG
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Vi
ệt Nam
– Chi nhánh Kiên Giang.
DONGABANK KIIÊN GIANG
Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh
Kiên
Giang.
KIENLONGBANK KIÊN GIANG
Ngân hàng TMCP Kiên Long –
Chi nhánh Kiên
Giang.
EUR
Đồng tiền chung của Liên minh Châu Âu
IMF International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế.

L/C Letter of Credit - Thư tín dụng.

NHQD
Ngân hàng thương mại mà vốn nhà nước chiế
m
trên 51%.
NHNN Ngân hàng Nhà Nước.
NHTM Ngân hàng thương mại.
POS Point of Sale – Điểm chấp nhận thẻ.
SACOMBANK KIÊN GIANG
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – Chi
nhánh Kiên Giang
SME
Small and Medium Enterprise – Doanh nghiệp vừ
a
và nhỏ.
TCTD Tổ chức Tín dụng.
vi


TMCP
Thương mại cổ phần.
TMQD
Thương mại quốc doanh.
USD

United States dollar -


Đồng đô la Mỹ.
VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
VCB KIÊN GIANG

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi
nhánh Kiên Giang.
VIETINBANK Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
VIETINBANK KIÊN GIANG
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi
nhánh Kiên Giang.
VIP Very important person – Nhân vật quan trọng.
VND Đồng Việt Nam.
WB World Bank – Ngân hàng thế giới
WTO
World Trade Organization – Tổ chức Thương m
ại
Thế giới.
vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Kết cấu của ma trận hình ảnh cạnh tranh 27
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Kiên Giang giai đoạn 2011 -
2013 38
Bảng 2.2: Thị phần huy động vốn của Agribank Kiên Giang so với 06 đối thủ cạnh
tranh trên địa bàn tỉnh 42
Bảng 2.3: Thị phần huy động của Agribank Kiên Giang so với 04 Ngân hàng TMQD
trên địa bàn tỉnh 43
Bảng 2.4: Thị phần cho vay của Agribank Kiên Giang so với 06 đối thủ trên địa bàn
tỉnh 48
Bảng 2.5: Thị phần cho vay của Agribank Kiên Giang so với 4 ngân hàng TMQD trên

địa bàn tỉnh 49
Bảng 2.6: Thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của Agribank Kiên Giang giai đoạn
2010 – 2013 51
Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh các sản phẩm thẻ của Agribank Kiên Giang giai đoạn
2010-2013 53
Bảng 2.8: Thực trạng nhân lực tại Agribank Kiên Giang 54
Bảng 2.9: Mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến quyết định của khách hàng
về việc sử dụng dịch vụ ngân hàng 59
Bảng 2.10: Đánh giá của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của 60
Bảng 2.11 : Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng lực cạnh tranh của
ngân hàng 62
Bảng 2.12: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tác động đến năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng 64
Bảng 2.13: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh 65

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Mô hình năm áp lực cạnh tranh
24
Hình 2.1: Bộ máy quản lý của Agribank Kiên Giang
36
Biểu đồ 2.1: Mức độ quan trọng của các yếu tố và mức độ hài lòng của khách hàng
đối với các yếu tố đó
60


1



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Qua nhiều năm duy trì tốc độ tăng trưởng tốt, đến nay, nền kinh tế Việt Nam đang
đối mặt với nhiều thách thức to lớn. Trong nhiều nguyên nhân, nguyên nhân chủ yếu được
xác định là xuất phát từ chính nội tại của nền kinh tế nước ta. Những tồn tại, yếu kém này
đã được các tổ chức quốc tế, các chuyên gia và đặc biệt là Ban chấp hành Trung ương
Đảng và Chính phủ chỉ ra tại Hội nghị Trung ương 3 (khóa XI) với quyết tâm là phải tái
cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Theo đó, trong 5 năm tới, việc cơ
cấu lại nền kinh tế tập trung vào 3 lĩnh vực quan trọng nhất là: Tái cơ cấu đầu tư với
trọng tâm là đầu tư công; Cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng thương mại; Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.
Đối với việc cơ cấu lại thị trường tài chính, trong đó tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng thương mại được xác định là trọng tâm, mang tính chất quyết định nhằm tạo lập
ra cho nền kinh tế một hệ thống NHTM được quản trị tốt, hoạt động hiệu quả, sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng đa dạng, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị
trường với đại bộ phận là doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hộ sản xuất kinh doanh.
Song song đó, thực hiện cổ phần hóa các NHTM nhà nước, nâng cao tiềm lực tài
chính, khả năng quản trị, chất lượng các dịch vụ, sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động
để NHTM nhà nước thực sự làm nòng cốt trong hoạt động của hệ thống NHTM cả
nước.
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là Ngân
hàng thương mại 100% vốn Nhà nước hàng đầu, nắm giữ vai trò chủ đạo và chủ lực
trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Quá trình hình thành và phát triển trong suốt gần 25 năm, Agribank đã có một hệ
thống mạng lưới rộng khắp cả nước với khoảng 2.400 Chi nhánh, Phòng Giao dịch,
gần 4.200 cán bộ, nhân viên, và có tổng tài sản trên 560.000 tỷ đồng, tổng nguồn vốn

trên 513.000 tỷ đồng, vốn điều lệ 29.605 tỷ đồng. Sự đóng góp tích cực của Agribank
đối với sự phát triển chung của đất nước là vấn đề không cần bàn cải, đã được ghi
nhận. Tuy nhiên, như đã trình bày, trong giai đoạn hiện nay, khái niệm “tái cấu trúc”
đã và đang được các chính trị gia, các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà nghiên
2


cứu… nhắc đến rất nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại các cuộc hội
thảo, hội nghị trong vào ngoài nước… Vấn đề “tái cấu trúc” dường như đã là một
phương châm, một hướng đi tất yếu trong thời kỳ khó khăn, suy thoái đối với không
chỉ là Chính phủ, các tổ chức kinh tế, định chế tài chính mang tầm vóc lớn hay cả đối
với mỗi doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam; đồng thời, vấn đề cạnh tranh trong hoạt
động ngân hàng đang ngày càng khốc liệt cả ở trong nước và quốc tế. Thiết nghĩ,
Agribank – một NHTM Nhà nước hoạt động tương đối ổn định trong suốt thời gian dài
– cũng không thể nằm ngoài xu hướng chung là phải tự soát xét lại chính mình để nhận
diện những tồn tại yếu kém, những khó khăn thách thức và xác định những điểm
mạnh, ưu thế trên các mặt. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý sẽ có định hướng hoạch
định các chiến lược theo từng mục tiêu với yêu cầu không ngừng nâng cao năng lực
cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu hơn.
Tại tỉnh Kiên Giang, tính đến thời điểm hiện tại đã có 55 Chi nhánh NHTM và
TCTD hiện diện (Gồm 33 Chi nhánh NHTM và 22 QTDND). Điều này cho thấy sự
cạnh tranh đã và đang diễn ra rất gay gắt giữa các ngân hàng nhằm tìm kiếm, xác lập
và phát triển thị phần. Agribank Chi nhánh Kiên Giang là một đơn vị đã có mặt sớm
nhất tại tỉnh, với quy mô mạng lưới rộng khắp các huyện, thị, thành phố trực thuộc
(riêng huyện Giang Thành chưa có đơn vị trực thuộc do chờ Ngân hàng Nhà nước cấp
phép mở Phòng Giao dịch). Agribank Chi nhánh Kiên Giang nhiều năm liền hoạt động
có hiệu quả, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển chung của toàn hệ thống
Agribank và sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang, nhất là lĩnh vực nông nghiệp
– nông thôn. Tuy nhiên, sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt trong lĩnh vực ngân
hàng đang trở thành một thách thức to lớn đối với Agribank Chi nhánh Kiên Giang.

Qua quá trình công tác tại Agribank Chi nhánh Kiên Giang, nhận thức được
tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh
Kiên Giang” để làm Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Đánh giá về năng lực cạnh tranh của Agribank Kiên Giang trong tương quan so
sánh với một số Chi nhánh ngân hàng đối thủ khác đang hoạt động trên địa bàn tỉnh để
có sự nhìn nhận đúng đắn, đầy đủ về những điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách
3


thức của Agribank Kiên Giang, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của Chi nhánh trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của
Agribank Kiên Giang.
- Khảo sát, ý kiến của khách hàng và của chuyên gia về năng lực cạnh tranh của
Agribank Kiên Giang; so sánh, đánh giá tương quan với một số Chi nhánh ngân hàng
đối thủ khác đang hoạt động trên cùng địa bàn.
- Đ
ề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Agribank Kiên
Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của Agribank Kiên Giang
trên các sản phẩm dịch vụ hiện có của Agribank Kiên Giang như: Huy động vốn và
cho vay, thanh toán xuất nhập khẩu, sản phẩm thẻ và các sản phẩm, dịch vụ khác, công
nghệ, chất lượng nguồn nhân lực.
- Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức khảo sát năng lực cạnh tranh của Agribank Kiên Giang

thông qua nghiên cứu, đánh giá đối với các nhân tố: sản phẩm dịch vụ hiện có, nguồn
nhân lực, thương hiệu, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tạo nên lợi thế so sánh của
Agribank Kiên Giang.
Để có sự so sánh, đánh giá mang tính chất xác thực và tương quan cao nên
trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả đề xuất lựa chọn các Chi nhánh ngân hàng
sau đây để so sánh với Agribank Kiên Giang như là đối thủ cạnh tranh, gồm tổng cộng
là 06 NHTM, trong đó có 03 NHTMCP do Nhà nước chi phối về vốn là: Vietcombank
Kiên Giang, Vietinbank Kiên Giang, BIDV Kiên Giang cùng 03 NHTMCP khác là
Sacombank Kiên Giang, KienlongBank Kiên Giang và DongABank Kiên Giang đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Số liệu thu thập trong giai đoạn từ 2010 đến 2013.
Điều tra khảo sát ý kiến khách hàng, phỏng vấn chuyên gia được thực hiện từ
tháng 2 đến tháng 4/2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài, tác giả sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
4


- Phương pháp thu thập số liệu:
 Đối với số liệu thứ cấp: Do Agribank Kiên Giang, NHNN Chi nhánh
Kiên Giang và các Chi nhánh ngân hàng khác thuộc đối tượng nghiên
cứu so sánh trên địa bàn cung cấp.
 Đối với số liệu sơ cấp: Tổ chức điều tra, phỏng vấn trực tiếp khách hàng
tại Agribank Kiên Giang và các Chi nhánh ngân hàng khác thuộc đối
tượng nghiên cứu so sánh trên địa bàn.
- Phương pháp điều tra, khảo sát ý kiến khách hàng: Thiết kế mẫu biểu và tiến hành
phát phiếu điều tra, khảo sát thu thập thông tin để xử lý, tổng hợp, phân tích thông tin.
- Phương pháp thống kê so sánh, mô tả, tổng hợp.
- Phương pháp phân tích: Phân tích định tính và định lượng.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến đánh giá và nhận định của một số chuyên gia

làm việc trong lĩnh vực ngân hàng ở địa bàn tỉnh Kiên Giang.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn sẽ bao
gồm 03 chương với kết cấu được trình bày như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM.
Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Agribank Kiên Giang.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank Kiên Giang.
5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát hoạt động của NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM và các dịch vụ ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một loại hình kinh doanh trong nền kinh tế nhưng nó có vai trò rất
quan trọng đối với chính nền kinh tế. Theo quan điểm của nhiều người, họ xem ngân
hàng cùng với tiền tệ là một trong những phát minh vĩ đại của loài người, bên cạnh các
phát minh quan trọng khác. Thông qua hoạt động của chính mình như nhận tiền gửi,
cho vay và đầu tư, các ngân hàng có khả năng “tạo tiền”. Sự thay đổi trong khối lượng
tiền tệ do ngân hàng tạo ra liên quan chặt chẽ tới tình hình kinh tế, đặc biệt là mức tăng
trưởng của việc làm, tình trạng lạm phát, từ đó mà ảnh hưởng tới các mục tiêu kinh tế
vĩ mô. Đây là một trong những lý do khiến hoạt động của ngân hàng luôn được đặt
dưới một hệ thống các quy định chặt chẽ của các Chính phủ nhằm tăng cường khả
năng quản lý, kiểm tra, kiểm soát hoạt động ngân hàng, đồng thời nhằm hướng dẫn
hoạt động của ngân hàng theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
Ở mỗi quốc gia, tùy vào nhận thức, quan điểm, mức độ cạnh tranh, phong tục
tập quán… Khái niệm NHTM được diễn đạt, định nghĩa khác nhau. Ví dụ như: Ở
Pháp, theo Luật ngân hàng năm 1941 thì "Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở

nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình
thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng
hay dịch vụ tài chính". Quốc hội Hoa Kỳ thì đưa ra một định nghĩa mang tính pháp lý
về ngân hàng như sau: “Ngân hàng được định nghĩa như một công ty thành viên của
công ty Bảo hiểm tiền gửi Liên bang” [22]. Theo Luật Ngân hàng của Đan Mạch năm
1930 có định nghĩa: "Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác,
buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín
dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm ". Ở Ấn
Độ, Luật Ngân hàng năm 1950 và được bổ sung năm 1959 đã nêu: "Ngân hàng là cơ
sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay, tài trợ, đầu tư". Riêng đối với Việt Nam,
khái niệm NHTM lần đầu tiên được đề cập tại Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1998
6


dưới dạng Ngân hàng chuyên doanh. Tuy nhiên hiện nay, theo Luật các Tổ chức tín
dụng ban hành năm 2010 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011 thì:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân”.
“ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã”
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy, theo diễn giải nêu trên, NHTM có thể được hiểu cụ thể như sau:
 Là một tổ chức tín dụng.
 NHTM được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn và làm dịch vụ thanh toán.
Điều nay khác với tổ chức tín dụng phi ngân hàng,

 Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2 Các dịch vụ Ngân hàng
Trên cơ sở các hoạt động nghiệp vụ theo từng tính chất, mục tiêu khác nhau, có
thể phân nhóm dịch vụ của NHTM theo 03 nhóm như sau:
a. Nhóm dịch vụ huy động vốn
Đây là nhóm dịch vụ hoạt động nhằm mục tiêu tạo ra nguồn vốn kinh doanh
cho ngân hàng. Khi phát sinh hoạt động này, khách hàng được hưởng lợi tức và đồng
thời được cung ứng một số dịch vụ khác như dịch vụ ngân quỹ, thu chi tài chính, phát
hành séc , cụ thể như sau:
- Dịch vụ nhận tiền gửi tiết kiệm và thanh toán: Đây là hoạt động dịch vụ nhằm huy
động nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời của khách hàng và thực hiện chi trả theo yêu cầu
của khách hàng.
- Các loại giấy tờ có giá: Bên cạnh hoạt động huy động vốn theo hình thức nêu trên,
NHTM cũng có thể phát hành các loại giấy tờ có giá (Chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu
ngân hàng) trên thị trường tài chính. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nếu có
nhu cầu sẽ đầu tư theo quy định của pháp luật. Theo nhu cầu và khả năng cạnh tranh,
mỗi NHTM sẽ phát hành giấy tờ có giá với kỳ hạn và lãi suất khác nhau.
7


b. Nhóm dịch vụ sử dụng vốn:
Đây là nhóm dịch vụ tạo ra thu nhập chính cho ngân hàng, gồm một số dịch vụ
chủ yếu sau:
- Chiết khấu giấy tờ có giá và cho vay thương mại
Đây là dịch vụ truyền thống của các NHTM với mục đích cung cấp vốn cho các
khách hàng là những cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng… không vi phạm các quy định của pháp luật hiện
hành. Bên cạnh đó, nhằm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cho vay thương mại với kỳ
hạn vay và lãi suất tiền vay linh hoạt hơn, các NHTM còn thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu các loại giấy tờ có giá cho các khách hàng theo nhu cầu.

- Cho vay tiêu dùng
Trên cơ sở nhu cầu về chi tiêu hợp pháp của các hộ gia đình, cá nhân, NHTM
sẽ thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng. Đây là loại hình cho vay linh hoạt về kỳ
hạn, lãi suất, điều kiện cho vay… Do vậy, bên cạnh sản phẩm này, các NHTM có thể
tận dụng để “bán chéo sản phẩm dịch vụ” của mình như thanh toán thẻ, sử dụng tài
khoản thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng hiện đại nhằm cung ứng gói sản
phẩm dịch vụ khép kín, gia tăng hiệu quả hoạt động.
- Cho thuê tài chính
Khi khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân… có nhu cầu, NHTM sẽ
đầu tư mua máy móc, thiết bị phù hợp với nhu cầu để cho khách hàng thuê lại theo
thời hạn cụ thể. Khi hết thời hạn thuê, khách hàng sẽ được quyền ưu tiên mua lại. Đây
là loại hình dịch vụ có đặc điểm gần giống như nghiệp vụ cho vay có thế chấp bằng tài
sản là máy móc thiết bị nhưng điều khác biệt cơ bản là những tài sản này thuộc quyền
sở hữu của ngân hàng trong suốt thời hạn cho thuê.
- Bảo lãnh
Là nghiệp vụ gần giống với nghiệp vụ cho vay thương mại nhưng chỉ là cam kết
sẽ cho vay ở tương lai khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ đã cam kết của họ với đối tác.
c. Nhóm dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân hàng hiện đại
Đây là nhóm dịch vụ có nguồn thu lớn, ổn định, hiệu quả cao nhưng hầu như
không có rủi ro. Nhóm dịch vụ này bao gồm:
8


 Thanh toán trong nước, thu chi hộ và quản lý quỹ.
 Thanh toán quốc tế, chuyển tiền quốc tế, kinh doanh ngoại tệ.
 Tư vấn tài chính, ủy thác đầu tư.
 Các tiện ích của ngân hàng hiện đại: thanh toán trực tiếp trên mạng Internet, trên
ATM, thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ khi mua hàng hóa
1.1.2 Các đặc điểm dịch vụ ngân hàng và hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.2.1 Các đặc điểm của dịch vụ ngân hàng
- Tính vô hình:
Là những sản phẩm dịch vụ nên khách hàng không thể cảm nhận trực tiếp bẳng
các giác quan như các sản phẩm thông thường. Để đánh giá chất lượng trước khi mua
và chỉ cảm nhận được chất lượng trong quá trình mua và sau khi sử dụng dịch vụ là rất
khó, do vậy, uy tín thương hiệu có tác động rất lớn đến quyết định sử dụng của khách
hàng.
- Tính không tách biệt và không thể lưu trữ:
Khi thiết kế sản phẩm dịch vụ, các NHTM phải hướng vào nhu cầu của người
dùng, sản phẩm được tạo ra và tiêu dùng đồng thời với nhau nên không thể dự trữ để
cung cấp trong tương lai.
- Tính không đồng nhất:
Chất lượng dịch vụ ngân hàng phụ thuộc nhiều vào sự tác động qua lại giữa
nhân viên ngân hàng và khách hàng nên tuy có cùng một dịch vụ nhưng chất lượng sẽ
có sự khác biệt nếu được cung cấp bởi các nhân viên khác nhau hoặc được đánh giá
bởi khách hàng khác nhau.
- Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đều có mối quan hệ mật thiết, tương tác, hỗ trợ lẫn
nhau:
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng vừa tranh giành sử dụng nguồn lực lại vừa bổ
sung nguồn lực cho nhau. Ví dụ: nhóm dịch vụ sử dụng vốn phụ thuộc rất lớn vào kết
quả hoạt động của nhóm dịch vụ huy động vốn và ngược lại, nếu nhóm dịch vụ sử
dụng vốn hoạt động hiệu quả sẽ làm tăng tính cạnh tranh cho nhóm huy động vốn
1.1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM
- Cấu trúc tài sản, cơ cấu kinh doanh và nguồn sinh lợi nhuận có tính đặc thù riêng:
9


Do tính chất khác biệt giữa ngân hàng và các doanh nghiệp phi tài chính khác là
ngân hàng kinh doanh tiền và các giấy tờ có giá nên cấu trúc tài sản của ngân hàng
khác biệt so với cấu trúc tài sản của các doanh nghiệp. Tài sản của ngân hàng chủ yếu

là tài sản tài chính, vốn tự có chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu vốn kinh doanh, nguồn
vốn hoạt động chủ yếu là vốn huy động. Mặt khác, nguồn gốc lợi nhuận cũng khác so
với các doanh nghiệp phi tài chính ở đặc điểm NHTM chủ yếu sinh lời từ hoạt động
cho vay và đầu tư.
- Khách hàng vừa là người cung ứng vừa là người tiêu thụ:
Khách hàng có thể cho ngân hàng vay các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi thông
qua nghiệp vụ huy động vốn, đồng thời khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn vay có
thể vay lại từ ngân hàng thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng.
- Quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng chủ yếu dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau:
Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh trong ngành ngân hàng, uy tín là yếu
tố được đặt lên hàng đầu, mang tính quyết định trong quan hệ giao dịch. Nguyên nhân
là do giá bán dịch vụ thường rất nhỏ so với giá trị dịch vụ mang lại nên mức độ bù đắp
rất nhỏ khi phát sinh rủi ro. Mặt khác, do tính chất vô hình của dịch vụ ngân hàng nên
khách hàng thường không được thử trước khi sử dụng nên quyết định sử dụng chủ yếu
dựa vào niềm tin…
- Hầu như không có chế độ bảo hộ độc quyền cho dịch vụ ngân hàng:
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thường bị các đối thủ cạnh tranh sao chép, cho
ra đời các sản phẩm tương tự nhau nhưng không bị ràng buộc về chế độ bảo hộ trong
điều kiện các sản phẩm, dịch vụ đó không trái với các quy định hiện hành của Ngân
hàng Nhà nước.
- Rất nhạy cảm với thông tin thị trường:
Hoạt động kinh doanh của NHTM thường chịu tác động rất lớn bởi các thông
tin từ thị trường. Tâm lý đa số khách hàng là dễ mất niềm tin, dẫn đến tâm lý bầy đàn,
khi tiếp nhận những thông tin bất lợi với Ngân hàng. Điều này dễ dẫn đến tình trạng
hiệu ứng domino là khách hàng rút tiền hàng loạt và đẩy ngân hàng vào tình trạng mất
khả năng thanh khoản, thậm chí phá sản.
- Môi trường hoạt động có tính hợp tác cao:
Các NHTM thường có sự hợp tác, chia sẻ thông tin, rủi ro với nhau trong quá
trình hoạt động. Điều này giúp cho các NHTM tự bảo vệ mình khi bảo vệ chính các
10



ngân hàng bạn, tránh tình trạng xảy ra đổ bể một ngân hàng sẽ dẫn đến ảnh hưởng
hàng loạt cả hệ thống.
- Môi trường hoạt động chịu tác động lớn của các yếu tố bên ngoài:
Hoạt động ngân hàng luôn được Chính phủ kiểm soát, giám soát chặt chẽ nhất
nhằm mục tiêu:
 Kiểm soát khả năng “tạo tiền” của các NHTM và định hướng hoạt động kinh
doanh của NHTM nhằm có lợi cho sự phát triển của cả nền kinh tế.
 Nhằm đảm bảo an toàn cho các khoản tiết kiệm của công chúng, điều này
cũng là nhằm duy trì ổn định xã hội.
 Nhằm đảm bảo bình đẳng và công khai cho doanh nghiệp, người dân trong
việc tiếp cận các sản phẩm dịch vụ mà NHTM cung cấp.
Bên cạnh đó, hoạt động ngân hàng thường chịu sự tác động của nhiều loại rủi ro
cũng như tác động từ các yếu tố bên ngoài như: rủi ro về chính sách, lãi suất, tín dụng,
thanh khoản và tình hình phát triển kinh tế, hệ thống pháp luật, văn hóa tiêu dùng,
công nghệ, môi trường cạnh tranh cùng ngành
- Yếu tố công nghệ có tác động rất lớn đến hoạt động ngân hàng:
Ngày nay, trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng,
bên cạnh yếu tố con người thì yếu tố công nghệ đóng vai trò vô cùng quan trọng nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động. Ứng dụng hiệu quả công nghệ cho phép ngân hàng kiểm
soát hiệu quả hơn hoạt động kinh doanh, rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ và cung
cấp nhiều tiện ích hơn cho khách hàng. Công nghệ bao gồm những công nghệ mang tính
quản lý như: hệ thống thông tin quản lý nội bộ, hệ thống quản trị rủi ro, hệ thống thanh toán
trực tuyến và công nghệ mang tính chất tác nghiệp như: hệ thống thanh toán điện tử, hệ
thống ATM, các máy POS…
1.1.3 Chức năng và vai trò cơ bản của NHTM
* Chức năng của NHTM:
- Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán:
Chức năng này của NHTM có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ hoạt động của

nền kinh tế. Trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng sẽ đứng ra thanh toán hộ cho
khách hàng theo yêu cầu của chủ tài khoản bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này
sang tài khoản khác thông qua các phương tiện thanh toán như sec, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì
11


chức năng này của ngân hàng ngày càng được mở rộng và hoạt động sôi động, thúc
đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, luân chuyển vốn, giảm
thiểu lượng tiền mặt lưu thông, tiết kiệm chi phí in ấn, kiểm đếm, bảo quản…
- Chức năng trung gian tín dụng:
Đây được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Chức năng trung gian
tín dụng có nghĩa là ngân hàng đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người
có nhu cầu về vốn. Khi thực hiện chức năng này, Ngân hàng sẽ đóng vai trò vừa là
người đi vay và vừa là người cho vay. Với mức chênh lệch giữa lãi suất nhận tiền gửi
và lãi suất cho vay, ngân hàng sẽ thu được khoản lợi nhuận. Điều này cho thấy ngân
hàng đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, người đi vay,
bản thân ngân hàng và đặc biệt là đối với nền kinh tế.
- Chức năng tạo tiền:
Chức năng tạo tiền chính là hệ quả của hai chức năng trung gian thanh toán và
trung gian tín dụng. Điều này có được giả thích như sau: Từ số dự trữ ban đầu thông
qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản của ngân hàng thì lượng tiền
gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự trữ ban đầu gấp nhiều lần. Đây gọi
là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng.
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản dự trữ bắt
buộc, ngân hàng sẽ đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ chuyển sang vốn tiền gửi của
ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thông qua chức năng trung gian tín dụng và
trung gian thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng thương mại đã thực hiện chức năng
tạo tiền.

* Vai trò của NHTM:
- Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì vốn đều được tạo ra từ quá trình tích lũy, tiết
kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức. Ở mỗi quốc gia, để có nhiều vốn
phải tăng thu nhập quốc dân và tiêu dùng hợp lý. Để tăng thu nhập quốc dân thì phải
mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hóa, phát triển sản xuất kinh doanh trong nền kinh
tế. Tuy nhiên, để làm được điều này thì lại phải cần có vốn. Khi nguồn vốn bị thiếu
hụt, doanh nghiệp sẽ mất cơ hội đầu tư mới hoặc không kịp thời tiến hành quá trình tái
sản xuất
12


NHTM, thông qua nhóm các dịch vụ về huy động vốn, chính là nhân tố quyết
định việc khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh
tế để đưa vào lưu thông, phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp. Đồng thời, thông qua hình thức cấp tín dụng, NHTM tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng nguồn vốn do Ngân hàng cấp để mở rộng sản xuất
kinh doanh, đầu tư máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động
mang lại hiệu quả kinh tế. Đây là điều kiện nhằm nâng cao năng lực và khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, nền kinh tế sẽ càng phát triển.
Như vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi
đầu cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường:
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong bất kỳ môi trường nào, nhất là trong
nền kinh tế thị trường, cạnh tranh luôn diễn ra gay gắt, khốc liệt, đòi hỏi phải có chiến
lược riêng để tồn tại và không ngừng phát triển. Thị trường luôn gắn chặt đến mọi hoạt
động của doanh nghiệp ở cả hai góc độ là thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Để
có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần phải
tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công chiến lược 5P: Product
(Sản phẩm), Price (Giá cả), Promotion (Giao tiếp, khuyếch trương), Place (Địa điểm)

và People (Con người). Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng đồng thời tham gia vào
thị trường đầu ra nhằm mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận. Quá trình này chỉ được
diễn ra khi doanh nghiệp đã được trang bị được đầy đủ về vốn. Thực tế cho thấy,
không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng về tài chính.
Đứng trước yêu cầu này, NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó
khăn đó thông qua việc cấp tín dụng, tạo cho doanh nghiệp có điều kiện thỏa mãn tối
đa nhu cầu về vốn để tham gia vào thị trường. Do vậy, NHTM chính là cầu nối giúp
cho doanh nghiệp và thị trường dễ dàng được tiếp cận gần nhau hơn.
- Là cầu nối của nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế:
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay thì NHTM đóng vai trò là cầu nối nền tài
chính của quốc gia với nền tài chính quốc tế được thể hiện một cách rõ nét. Cụ thể là
hệ thống các NHTM cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu
tư từ nước ngoài vào trong nước theo các hình thức như: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ
hối đoái, cho vay ủy thác đầu tư… Điều này đã giúp cho luồng vốn trong và ngoài
13


nước ra, vào nhanh chóng, kịp thời và hợp lý, góp phần đưa nền tài chính nước nhà
hòa nhập với nền tài chính quốc tế, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng doanh nghiệp, nhà
đầu tư Đây là một trong những điều kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở
các quốc gia trên thế giới.
- Là công cụ của Nhà nước để điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Khi tình trạng xảy ra lạm phát, NHNN sẽ quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông qua các Ngân hàng
thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các NHTM sẽ là công cụ của Nhà
nước để kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Thông qua đó,
Ngân hàng sẽ xác định hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những tác động
xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp
phần điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
1.2 Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

1.2.1 Cạnh tranh
* Khái niệm
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói
riêng cũng đều không tránh khỏi quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh là quy luật tất yếu,
xảy ra trong suốt quá trình vận động của các tổ chức, doanh nghiệp… Tùy theo đối
tượng nghiên cứu, cạnh tranh được định nghĩa khác nhau. Khái niệm cạnh tranh được
sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, ngành và quốc gia hoặc thậm chí cả khu vực
liên quốc gia. Do vậy, tùy vào đối tượng nghiên cứu mà ta có khái niệm về cạnh tranh
khác nhau.
Ở phạm vi doanh nghiệp, P.Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự kình địch
giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường”.
Chú trọng hơn đến tính chất cạnh tranh và phương pháp cạnh tranh, Giáo sư
Tôn Thất Nguyễn Thiêm cho rằng: “Cạnh tranh trên thương trường phải là cạnh tranh
lành mạnh, cạnh tranh không phải để diệt trừ đối thủ của mình mà là để đem lại cho
khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn, mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình
chứ không phải đối thủ của mình”.
1.2.2 Lợi thế cạnh tranh
Đối với ngân hàng, cạnh tranh lẫn nhau được xem như là cuộc chiến trường kỳ.
Trong cuộc chiến này, mỗi ngân hàng muốn chiến thắng phải có một vài lợi thế hơn
14


đối thủ. Đó chính là lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh của một ngân hàng so với
các đối thủ là nhờ ngân hàng đó cung cấp giá trị lớn hơn cho khách hàng, làm tăng
mức độ hài lòng của khách hàng so với các ngân hàng khác.
Mức độ hài lòng của khách hàng là mức độ trạng thái cảm giác của khách hàng
bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sử dụng sản phẩm dịch vụ so với những
mong muốn, kỳ vọng của họ về sản phẩm dịch vụ đó dựa vào kinh nghiệm của những
lần mua trước, hoặc ý kiến của bạn bè, người thân và các thông tin từ các nguồn khác
cũng như từ chính cam kết của ngân hàng.

Bằng việc đem lại sự hài lòng cho khách hàng, ngân hàng sẽ nâng cao mức độ
trung thành của khách hàng và nhận được những lợi ích sau:
 Giảm chi phí phục vụ (chi phí duy trì tài khoản, chi phí thiết lập lại hạn mức
tín dụng, giảm phí dịch vụ, giảm lãi suất ).
 Giảm thời gian để nắm bắt được các yêu cầu của khách hàng.
 Có cơ hội bán chéo sản phẩm dịch vụ đang có và các sản phẩm dịch vụ mới.
 Thu hút thêm khách hàng mới thông qua kênh quảng cáo “truyền miệng” từ
những khách hàng trung thành.
1.2.3 Năng lực cạnh tranh
1.2.3.1 Khái niệm
Tùy vào cách tiếp cận, năng lực cạnh tranh được định nghĩa khác nhau:
Ở góc độ thị phần, Randall cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là khả năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định”.
Ớ góc độ độ chi phí sản xuất, Fafchamps thì cho rằng: “Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra dịch vụ với chi phí
biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường”.
1.2.3.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của NHTM
Trên cơ sở ứng dụng lý thuyết của Micheal E.Porter, năng lực cạnh tranh của
ngân hàng được cấu thành từ hai nhóm yếu tố như sau:
* Nhóm yếu tố trực tiếp:
- Sản phẩm:
Sản phẩm là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành năng lực cạnh tranh của
mỗi doanh nghiệp. Riêng đối với ngân hàng, sản phẩm chính là các dịch vụ tài chính
mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng. Chất lượng và mức độ đa dạng của các sản
15


phẩm dịch vụ tài chính chính là yếu tố để khẳng định vị trí của ngân hàng trong nhìn
nhận của khách hàng.
- Kênh phân phối:

Kênh phân phối là cầu nối của ngân hàng với khách hàng trong việc cung ứng
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và tiện ích phụ trợ. Do vậy, kênh phân phối cũng
chính là yếu tố quan trọng, có mức độ ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh
của một ngân hàng.
- Hoạt động bán hàng và marketing:
Bên cạnh việc tạo ra sản phẩm và tổ chức hệ thống kênh phân phối hiệu quả,
hoạt động bán hàng và marketing cũng có ý nghĩa quyết định đến việc xây dựng và
phát triển năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Chính sách giá linh hoạt, kỹ năng
phục vụ của nhân viên và các chính sách markting hợp lý sẽ góp phần không nhỏ trong
việc lôi kéo và duy trì lòng trung thành của khách hàng.
* Nhóm yếu tố bổ trợ:
- Sức mạnh tài chính:
Một ngân hàng được xem là có năng lực cạnh tranh thực sự khi ngân hàng đó
có tiềm lực tài chính mạnh do đây là nhân tố quyết định tạo ra khả năng chống đỡ các
rủi ro, khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị thông qua
ứng dụng công nghệ… của một ngân hàng.
- Quản lý chi phí kinh doanh:
Quản lý chi phí kinh doanh hiệu quả sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh về mặt chi phí
so với các đối thủ và đây luôn là một trong những yêu cầu hàng đầu của một ngân
hàng. Với lợi thế chi phí thấp, ngân hàng sẽ được bảo vệ trong quá trình cạnh tranh
nhờ thu được lợi nhuận cao hơn so với đối thủ có cùng một mức doanh thu.
- Công nghệ:
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện đại, công nghệ đóng vai trò rất lớn
trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội hơn so với đối thủ. Công nghệ có thể đem
lại hiệu quả cao cho việc mở rộng quy mô hoạt động và cũng có thể thay đổi cả cấu
trúc hoạt động của ngân hàng thông qua việc mở rộng kênh phân phối, tạo ra những
sản phẩm dịch vụ mới, quy trình mới… Theo như nhận định của Giáo sư Peter S.Rose:
“Ngân hàng muốn duy trì lợi nhuận và khả năng mở rộng hoạt động, thường bằng

×