BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
.
NGUYỄN HẢI NGỌC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN HẢI NGỌC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH
KHÁNH HÒA – 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện.
Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có
độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Nha Trang, ngày 03 tháng 11 năm 2014
Học viên
Nguyễn Hải Ngọc
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong
chương trình Cao học Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Nha Trang, những người
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về quản trị kinh doanh làm cơ sở cho tôi
thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh đã tận tình hướng dẫn
cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn
có giai đoạn không thuận lợi nhưng những gì Cô đã hướng dẫn đã cho tôi nhiều kinh
nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh, chị đã và đang làm công tác tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Khánh Hòa đã góp ý cho tôi
nhiều kinh nghiệm thực tế sâu sắc. Và tôi cũng xin cảm ơn Phòng Tổng hợp Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Khánh Hòa đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn.
Sau cùng tôi xin tỏ long biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận
văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và các anh chị
học viên.
Nha Trang, ngày 03 tháng 11 năm 2014
Học viên
Nguyễn Hải Ngọc
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: 2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: 2
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài: 2
6. Một số công trình nghiên cứu về QT RRTD
31 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN D
Ụ
NG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M
Ạ
I 5
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của
NHTM:
5
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín
d
ụ
ng ngân hàng
5
1.1.2 Phân loại rủi ro tín
d
ụ
ng
6
1.1.3 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín
d
ụ
ng
6
1.1.4 Đánh giá rủi ro tín
d
ụ
ng
9
1.1.4.1 Tỷ lệ nợ quá
hạn
9
1.1.4.2 Tỷ lệ nợ xấu 9
1.1.4.3 Tỷ lệ nợ xóa 9
1.1.4.4 Phân loại
nợ
9
1.1.5 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro rín
d
ụ
ng
11
1.2 Quản trị rủi ro tín
d
ụ
ng:
16
1.2.1 Nội dung công tác quản trị rủi ro tín
d
ụ
ng:
16
1.2.2 Một số phương pháp quản trị rủi ro tín
d
ụ
ng:
18
1.2.2.1 Lượng hóa rủi ro tín dụng 18
1.2.2.2 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng 23
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 25
iv
1.3.1 Tổng quan quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 25
1.3.2 Các phương pháp tiếp cận rủi ro tín dụng theo Basel 1, Basel
2
26
1.4 Quản trị rủi ro tín dụng theo ISO 31000 29
1.5 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của MayBank Kim Eng (Malaysia) 31
1.5.1 Nguyên tắc
“
Đặt cược cân bằng-Proportionate
stake”
32
1.5.2 Nguyên tắc “ngang bằng-pari
passu”
32
1.5.3 Nguyên tắc “Bảo vệ -
protection”
32
1.5.4 Nguyên tắc “Kiểm soát-
Control”:
33
1.5.5 Nguyên tắc “Danh mục cho vay đủ rộng- well spread lending
portfolio”
33
1.5.6 Nguyên tắc “Lối ra đầu tiên – good first way
out”
33
1.5.7 Nguyên tắc “kỳ hạn tài trợ phù hợp – Appropriate tenor of
financing”
33
1 .5. 8 Nguyên tắc “phản ánh chính sách quốc gia – Reflective of
national policy”
33
KẾT LUẬN CH
ƯƠ
NG 1: 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CN KHÁNH HÒA 35
2.1 Giới thiệu chung về NH TMCP Công thương Việt Nam – CN Khánh Hòa 35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – CN Khánh Hòa 35
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Khánh Hòa 39
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro
tín
dụng tại NH TMCP Công
thương Việt Nam – CN Khánh Hòa 40
2.2.1 Tình hình dư nợ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương VN – CN
Khánh Hòa 40
2.2.2 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương VN – CN Khánh Hòa 42
2.2.2.1 Chất lượng tín dụng tại NHTMCPCTVN – CN Khánh Hòa 43
2.2.2.2 Đánh giá RRTD tại NHTMCPCTVN – CN Khánh Hòa 44
2.2.2.3 Nguyên nhân của những rủi ro tín dụng 48
2.2.3 Thực trạng công tác tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCPCTVN – CN
Khánh Hòa 58
v
2.2.3.1 Các chính sách cơ bản trong hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng áp dụng tại NHTMCPCTVN 58
2.2.3.2 Lượng hóa RRTD tại NHTMCPCTVN 64
2.2.3.3 Mô hình mới về quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCPCTVN 67
2.2.3.4 Mô hình mới về quản trị rủi ro tín dụng áp dụng tại NHTMCPCTVN –
CN Khánh Hòa 70
2.2.3.5 Đánh giá tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCPCTVN – CN
Khánh Hòa hiện nay 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 81
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN
DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN – CN KHÁNH HÒA 82
3.1 Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng và mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 82
3.1.1 Mục tiêu 82
3.1.2 Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng và khẩu vị rủi ro tín dụng của NHTMCPCTVN
trong thời gian tới 82
3.1.2.1 Chiến lược rủi ro tín dụng 82
3.1.2.2 Khẩu vị rủi ro tín dụng 82
3.2 Các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCPCTVN – CN
Khánh Hòa 84
3.2.1 Giải pháp tại NHTMCPCTVN – CN Khánh Hòa 84
3.2.1.1 Giải pháp từ phía các khách hàng vay vốn 84
3.2.1.2 Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với quản trị rủi ro 85
3.2.1.3 Giải pháp về nhân
sự
85
3.2.1.4 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền
vay
87
3.2.1.5 Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra 88
3.2.1.6 Các giải pháp khác 91
883.2.2 Kiến nghị với NHTMCPCTVN 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG
3
97
KẾT LUẬN 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 99
vi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
CBTD Cán bộ tín dụng
DPRR Dự phòng rủi ro
GHTD Giới hạn tín dụng
GTGT Gía trị gia tăng
HĐQT
Hội đồng quản trị Ngân h
àng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam
KSNB Kiểm soát nội bộ
KVRRTD Khẩu vị rủi ro tín dụng
KVRR Khẩu vị rủi ro
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTMCPCTVN
Ngân hàng thương m
ại cổ phần Công
thương Việt Nam
NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
Nhóm KHLQ Nhóm khách hàng liên quan
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCPCTVN - CN Khánh Hòa
Ngân hàng thương m
ại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Khánh Hòa
NQH Nợ quá hạn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSBĐ Tài sản bảo đảm
TSC Trụ sở chính
TCTD Tổ chức tín dụng
Vietinbank
Ngân hàng thương m
ại cổ phần Công
thương Việt Nam
Vietinbank AMC
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài s
ản
Ngân hàng thương m
ại cổ phần Công
thương Việt Nam
QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
RRTD Rủi ro tín dụng
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1.1: Thang điểm trong tín dụng tiêu dùng tại các ngân hàng Hoa Kỳ 21
Bảng 1.2: Xác định quyết định tín dụng theo thang điểm tại các ngân hàng Hoa Kỳ 22
Bảng 1.3: Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor 23
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Vietinbank Khánh Hòa giai đoạn 2008 -2013 39
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại Vietinbank Khánh Hòa năm 2010 – 2013 40
Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn tại Vietinbank Khánh Hòa từ năm 2008 – 06 tháng
năm 2014 43
Bảng 2.4: Một vài chỉ tiêu về chất lượng tín dụng tại NHTMCPCTVN – CN Khánh
Hòa từ năm 2008 – 06 tháng năm 2014 44
Bảng 2.5: Nợ quá hạn tại NHTMCPCTVN – CN Khánh Hòa phân theo mạng lưới từ
năm 2008 – 06 tháng năm 2014 45
Bảng 2.6: Nợ quá hạn tại NHTMCPCTVN – CN Khánh Hòa phân theo ngành nghề từ
năm 2008 – 06 tháng năm 2014 46
Bảng 3.1: Khung đa dạng hóa danh mục tín dụng 83
Bảng 3.2: Khung kiểm soát chất lượng tín dụng 83
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng 6
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức và mạng lưới của NHTMCPCTVN – CN KhánhHòa 38
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro 69
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Mô hình chung của các NHTM là nguồn vốn bao gồm nguồn tiền gửi, nguồn vốn
tự có và vốn huy động khác, nguồn vốn này để các NHTM sử dụng để dự trữ thanh
khoản, cấp tín dụng và thực hiện các hoạt động đầu tư khác. Với hầu hết các NHTM
tại Việt Nam hiện nay, tỷ lệ cấp tín dụng trên tổng tài sản vẫn chiếm tỷ trọng khoảng
50-70%. Với tỷ trọng các khoản cấp tín dụng chiếm phần lớn trong tổng tài sản thì cấp
tín dụng chính là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của NHTM. Tuy
nhiên một thực tế đã được chứng minh, sau thời kỳ tăng trưởng tín dụng dễ dãi, hệ
thống ngân hàng phải mất một thời gian dài để xử lý nợ xấu.
Nhìn vào các báo cáo tài chính hợp nhất quý 2/2014 vừa qua của các NHTM đều
có một điểm chung là bức tranh nợ xấu vô cùng ảm đạm. Theo đó các NHTM lớn tại
Việt Nam hiện nay đều có tỷ lệ nợ xấu ở mức cao trong đó đặc biệt phải kể đến
Vietinbank với con số nợ xấu tằng ngoài sức tưởng tượng so với thời điểm cuối năm
2013. Nợ xấu tăng cao là vấn đề đáng lo ngại đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng, nó
không chỉ bào mòn lợi nhuận mà còn làm giảm niềm tin vào hoạt động ngân hàng.
Trong bối cảnh đó, NHTMCPCTVN - CN Khánh Hòa – một chi nhánh lớn của
khu vực miền Trung cũng không thoát khỏi thực trạng nợ xấu đeo bám hoạt động tín
dụng của Chi nhánh. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đến thời điểm hết quý 2
tại NTMCPCTVN – CN Khánh Hòa vẫn ở mức kiểm soát được là 0,6% nhưng đã là
một hồi chuông báo động, nếu không nhanh chóng tích cực thực hiện các giải pháp
quản trị rủi ro thì tình hình có thể xấu hơn và nằm ngoài tầm kiểm soát. Đó cũng là lý
do tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Khánh Hòa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro
tín
dụng của ngân hàng thương
mại.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng
tại NHTMCPCTVN – CN Khánh Hòa, từ đó đưa ra những mặt tích cực cũng
như những mặt hạn
chế
của công tác quản trị
này.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại NHTMCPCTVN – CN Khánh Hòa
.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCPCTVN – CN Khánh Hòa. Nội dung phân tích tình hình hoạt động tín dụng
căn cứ theo số liệu thứ cấp trong giai đoạn từ năm 2010 đến thời điểm 06 tháng năm
2014.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
- Luận văn thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin từ hệ thống báo cáo tài chính,
báo cáo chuyên đề tình hình cho vay của NHTMCPCTVN – CN Khánh Hòa và các tài
liệu nội bộ khác, thông tin từ các nguồn sách báo, các phương tiện truyền thông, …
- Trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ tín dụng công tác tại NHTMCPCTVN –
CN Khánh Hòa và các cán bộ công tác trong ngành tài chính, ngân hàng nói chung
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và một số tỉnh thành khác.
- Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp thống kê, đối
chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng của NHTMCPCTVN – CN
Khánh Hòa, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đưa ra giải pháp để
quản trị rủi ro tín dụng.
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ
thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương VN -
CN Khánh Hòa.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương VN - CN Khánh Hòa.
6. Một số công trình nghiên cứu về QT RRTD
1. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo
mức độ rủi ro khách hàng – kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí ngân hàng, (7), tr.60-67.
Bài báo đề cập đến cách tiếp cận quản trị danh mục tín dụng doanh nghiệp căn
cứ trên mức độ rủi ro tín dụng (rủi ro vỡ nợ). Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong
quản trị tín dụng, góp phần tăng cường chất lượng tín dụng của danh mục tín dụng nói
chung.
3
Công cụ quan trọng để thực hiện điều này là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
đối với khách hàng và ước tính tổn thất rủi ro tín dụng. Cùng với việc đó, là việc xây
dựng danh mục theo kế hoạch.
2. Phạm Thị Nguyệt, Hà Mạnh Hùng (2011), Nguyên nhân và những biểu hiện
rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại, Tạp chí ngân hàng, (9), tr.29-33.
Bài báo nêu những nghiên cứu về nguyên nhân của rủi ro tín dụng và một số chỉ
dấu cơ bản để nhận diện rủi ro tín dụng.
3. Nguyễn Bá Diệp (2011), Một số giải pháp xử lý nợ xấu tại Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp Tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – ngân
hàng, Đại học Đà Nẵng
Tác giả tiếp cận vấn đề dưới góc độ xử lý nợ xấu. Nợ xấu là một biểu hiện chủ
yếu của rủi ro tín dụng. Xử lý nợ xấu là một nghiệp vụ được tiến hành nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng. Tác giả đã thu thập các dữ liệu thứ cấp về tính hình nợ xấu và xử lý nợ
xấu tại Ngân hàng nông nghiệp Quảng Nam, từ đó phân tích các vấn đề còn tồn tại,
hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
này.
Tuy nhiên, dữ liệu so sánh với các ngân hàng khác vẫn còn hạn chế. Một số giải
pháp vẫn chưa gắn với những phân tích ở chương 2 và do đó, chưa thể hiện được tính
đặc thù của Ngân hàng Nông nghiệp Quảng Nam.
4. Trần Thị Lệ Hằng (2013), Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín
dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cam
Ranh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế Thủy sản, Đại học Nha Trang.
Đề tài đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Cam Ranh, đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng này.
Tuy nhiên, đề tài chỉ đề cập đến góc độ tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động tín dụng mà chưa chú trọng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng
một cách đầy đủ.
5. Phan Thị Mai Hoa (2007), Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại
chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương 2 Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố. Hồ Chí Minh.
Đề tài đã trình bày một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng trên thế giới.
4
Đề tài cũng được tiến hành theo cách truyền thống là sử dụng các dữ liệu thứ
cấp để phân tích, đánh giá thực trạng về rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín
dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh 2 thành phố Hồ Chí Minh.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là các khái niệm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng chưa được định nghĩa rõ ràng, nhiều chỗ trùng lặp, dẫn đến lúng túng trong phân
tích, giảm tính thuyết phục của đề tài.
6. Trương Tuấn Anh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi
nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Tài chính – ngân
hàng, Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã tổng hợp nhiều vấn đề mới về lý luận rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng và đã thu thập, xử lý một lượng thông tin khá lớn, các phân tích, đánh giá
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo một cách tiếp cận nhất quán về vấn đề nghiên
cứu. Đề tài cũng đã đề xuất một hệ thống giải pháp phù hợp với mục tiêu và phạm vi
nghiên cứu.
Tuy nhiên, một số khái niệm vẫn chưa được phân định rõ dẫn đến sự lúng túng trong
phân tích. Một số giải pháp vẫn còn thiếu những bàn luận cụ thể, chi tiết
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN D
Ụ
NG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M
Ạ
I
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của
NHTM:
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín
d
ụ
ng ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem
lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất
lớn
.
Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi
nhuận
của ngân hàng, theo đó
thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống
và
thu dịch vụ có xu hướng
tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm phần lớn
thu nhập ngân hàng. Kinh
doanh
ngân
hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được
là bản
chất
ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây
tổn thất và
ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng.
Theo khoản 1 Điều 3 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
kèm
theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà
nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện
nghĩa vụ của mình theo cam
kết.
Từ định nghĩa về rủi ro tín dụng, chúng ta có thể rút ra khái niệm về rủi ro tín
dụng đơn giản như
sau:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Chúng ta cũng cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả
năng,
do đó có
thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản
vay
dù chưa
quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có
tỷ
lệ nợ
quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư
tín
dụng
tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách
hiểu
này
sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng
ngừa,
trích
lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy
ra.
6
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
danh mục
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
tập trung
1.1.2 Phân loại rủi ro tín
d
ụ
ng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu
cầu
nghiên cứu. Theo Hồ Diệu (2003, trang 214) căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro
tín dụng được phân loại bao gồm rủi ro danh mục và rủi ro giao
dịch.
Rủi ro danh mục được phân ra hai loại rủi ro nội tại và rủi
ro
tập trung
.
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi
chủ
thể đi
vay hoặc ngành kinh
tế.
+ Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay được dồn cho một số
khách
hàng, một số
ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực địa
lý.
Rủi ro giao dịch có 3 thành phần: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi
ro
nghiệp
vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích
tín dụng.
+ Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm
bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho
vay.
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ
cấu
các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng
vốn
vay …
1.1.3 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín
d
ụ
ng
Nhận diện rủi ro tín dụng, qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngăn ngừa và xử
lý các khoản tín dụng có rủi ro là khâu quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng.
* Nhóm các dấu hiệu từ phía khách hàng:
- Các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
7
+ Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm
tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng;
+ Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự
giải thích rõ ràng;
+ Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các
căn cứ thuyết phục;
+ Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng;
+ Chậm thanh toán các khoản lãi hoặc nợ gốc khi đến hạn;
+ Liên tục đề xuất tăng mức vay, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự
kiến theo tính toán của Ngân hàng;
+ Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị của tài sản đảm bảo giảm sút so
với định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hoặc không
còn tồn tại;
+ Có dấu hiệu cho thấy khách hàng tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ
nhiều nguồn khác;
+ Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường
khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc không từ hoạt động được đề
xuất trong phương án vay vốn;
+ Có dấu hiệu sử dụng nhiều tài khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư
dài hạn;
+ Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn với giá cao với mọi điều kiện.
- Các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
+ Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi
khách hàng đề nghị cấp tín dụng;
+ Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt
động của khách hàng;
+ Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý như sự gia tăng đột
biến trong chi phí quảng cáo, tiếp khách…;
+ Thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành;
+ Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong quá
trình quản lý;
8
+ Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến việc
đầu tư dự án không hiệu quả;
+ Khó khăn trong phát triển sản phẩm dịch vụ mới;
+ Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước như: Chính sách thuế, xuất nhập
khẩu; thay đổi các biến cố kinh tế vĩ mô: Tỷ giá, lãi suất; thay đổi công nghệ kỹ thuật
sản xuất, thị hiếu tiêu dùng; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh
tranh…;
+ Thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh xảy ra;
+ Đối với khách hàng là tư nhân cá thể có dấu hiệu người vay bị bệnh kéo dài,
chết hoặc kinh tế gia đình gặp khó khăn.
* Nhóm các dấu hiệu từ chính sách tín dụng của ngân hàng:
+ Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng như
đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực tế; đánh giá khách
hàng chỉ qua thông tin do khách hàng cung cấp mà bỏ qua các kênh thông tin bên
ngoài khác…;
+ Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của
khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do khách hàng đem
lại từ khoản tín dụng được cấp;
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm
soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng;
+ Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ
ràng, không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay, cố ý thoả hiệp các
nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro;
+ Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng;
+ Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc phân
đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng;
+ Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các
quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng;
+ Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá như: Giảm lãi suất cho vay, phí dịch vụ
hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ
không quan hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro cao.
9
1.1.4 Đánh giá rủi ro tín
d
ụ
ng
1.1.4.1 Tỷ lệ nợ quá
hạn
Dư nợ quá
hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x
100%
Tổng dư
nợ
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các
Ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân
hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng.
Nợ quá hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần
hoặc
toàn bộ
nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn.
1.1.4.2 Tỷ lệ nợ xấu
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x
100%
Tổng dư
nợ
Theo quy định hiện nay tỷ lệ này không được vượt quá 3%.
1.1.4.3 Tỷ lệ nợ xóa
Dư nợ các khoản nợ xóa trong năm
Tỷ lệ nợ xóa = x
100%
Tổng dư
nợ
Các khoản xoá nợ là các khoản vay được ngân hàng đánh giá là không có khả
năng thu hồi vốn và được phân vào nhóm 5 theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc
NHNN. Các khoản vay này được ngân hàng dùng quỹ dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro
và theo dõi ở ngoại bảng.
1.1.4.4 Phân loại
nợ
Theo quy định của NHNN theo nội dung Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của
Thống
đốc NHNN thì TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm như
sau:
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao
gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ
cả
gốc
và lãi đúng
hạn;
10
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn
còn
lại;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy
định
Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao
gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90
ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần
đầu
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy
định
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao
gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày;
- Các khoản nợ gia hạn tời hạn trả nợ lần
đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng
thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín
dụng;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy
định.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao
gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ
hai;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy
định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao
gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu
lần
thứ
hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở
lên;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử
lý;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm năm theo quy
định.
Nợ xấu là các khoản
nợ
thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Bên cạnh đó,
qu
y định này
cũng nêu rõ, thời gian thử thách để thăng hạng
nợ (ví dụ từ nhóm 2 lên nhóm 1 …) là
6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 3 tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ
ngày khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi của khoản vay
bị quá hạn hoặc khoản nợ được
11
cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Và toàn bộ dư nợ của
khách
hàng tại các TCTD được phân
vào cùng một nhóm nợ ví dụ: khách hàng có hai
khoản
nợ trở lên tại các TCTD mà có
bất cứ một khoản nợ nào được phân vào nhóm có
rủi
ro cao hơn các khoản nợ còn lại
thì toàn bộ các khoản nợ còn lại của khách hàng
phải
được TCTD phân vào nhóm nợ
có độ rủi ro cao nhất
đó.
Nợ xấu (hay các tên gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó đòi…) là các khoản
nợ
thuộc các nhóm 3,4 và 5 và có các đặc trưng
sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam
kết
này đã đến
hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiếu hướng xấu dẫn đến có
khả
năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và
lãi.
+ Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ
quá hạn trên 90 ngày.
Một TCTD có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới
hạn
cho phép,
khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ 5% thì tổ chức đó cần phải xem xét, rà
soát
lại danh
mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chỉ tiết và thận trọng
hơn.
Ngoài ra, theo Nguyễn Đăng Dờn (2012, trang 34) rủi ro tín dụng còn được
đánh giá thông qua các chỉ số: Hệ số rủi ro tín dụng (thể hiện tỷ trọng của khoản mục
tín dụng trong tài sản có; tỷ trọng dư nợ trên vốn huy động; Hệ số thu nợ (thể hiện tỷ
trọng doanh số thu nợ trong tổng doanh số cho vay); Vòng quay vốn tín dụng (thể
hiện tỷ trọng của doanh số thu nợ trong tổng dư nợ bình quân).
1.1.5 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro rín
d
ụ
ng
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng
thương mại nhưng đây cũng chính là lĩnh vực nghiệp vụ phức tạp và ẩn chứa nhiều rủi
ro nhất. Do đó việc đi sâu nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến RRTD là thực sự cần thiết
để hạn chế rủi ro này và đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất.
Như chúng ta đã biết, RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng
của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro này có nguyên nhân từ nhiều phía: từ phía
người cho vay, từ phía người đi vay và cả từ môi trường bên ngoài. Theo Nguyễn
Đăng Dờn (2012, trang 43) nguyên nhân của rủi ro tín dụng thường bao gồm những
yếu tố sau:
12
a. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài:
Nhóm nhân tố này bao gồm môi trường kinh tế, môi trường pháp lý.
- Môi trường kinh tế:
+ Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng chịu tác động trực tiếp của môi
trường kinh tế. Môi trường kinh tế không thuận lợi làm cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh kém hiệu quả, làm doanh nghiệp giảm hoặc mất khả năng trả nợ vay
ngân hàng. Trong một nền kinh tế tăng trưởng lành mạnh, tiềm năng sản xuất và tiêu
dùng của xã hội còn lớn thì hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều điều kiện để phát
triển. Nhưng một nền kinh tế bị khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cao, sản xuất bị đình trệ,
đầu tư giảm sút, tất cả đều tác động đến khả năng thu hồi vốn tín dụng của ngân hàng.
+ Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp
phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
+ Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu),
dầu thô, may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ
bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu.
+ Bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường
hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu
kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài
chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
+ Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật
liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó khăn tài
chính dẫn đến không có khả năng trả nợ.
- Môi trường pháp lý:
+ Đây là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh RRTD đối
với ngân hàng. Hệ thống pháp luật ban hành chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được trong
nền kinh tế thị trường và còn nhiều kẽ hở. Ý thức tuân thủ pháp luật của các chủ thể
tham gia kinh doanh còn yếu kém. Những nhân tố này đã góp phần tạo ra một môi
trường thiếu lành mạnh cho các doanh nghiệp, giảm tính an toàn cho hoạt động kinh
doanh. Môi trường pháp lý không đồng bộ vừa gây khó khăn, vừa tạo khe hở để những
kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho doanh nghiệp và ngân hàng.
13
+ Trong những năm gần đây, Chính phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban
hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín
dụng ngân hàng. Tuy nhiên việc triển khai còn chậm chạp và gặp nhiều vướng mắc bất
cập. Điển hình như trong một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ đều có quy
định: Trong những hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản
đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là
một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng
cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao TSBĐ cho ngân hàng để xử lý mà thường phải
thông qua con đường tố tụng … mới phát mãi được tài sản bảo đảm thu hồi nợ dẫn đến
tình trạng tốn nhiều thời gian công sức để giải quyết được các khoản nợ tồn đọng và
tài sản tồn đọng.
+ Ngoài ra, các nhân tố khác như thiên tai hoặc những thay đổi ở tầm vĩ mô của
Chính phủ như chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan, lãi suất, tỷ giá hối đoái cũng
gây ra rủi ro tín dụng … Tuy nhiên những nhân tố này vượt quá tầm kiểm soát của
người đi vay lẫn các TCTD.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Nợ xấu có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, tuy nhiên một trong những
nguyên nhân lớn là do từ phía khách hàng bởi khách hàng là người trực tiếp sử dụng
vốn vay. Khách hàng có thể do vô ý hay cố ý không thực hiện trả nợ vay cho ngân
hàng đúng hạn. Nguyên nhân từ phía khách hàng có thể xem xét trên các mặt sau:
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, nhiều trường hợp khách hàng sử dụng
nguồn vốn vay ngắn hạn để đầu tư mở rộng sản xuất.
- Khách hàng kinh doanh thua lỗ dẫn đến gặp khó khan về dòng tiền hoặc mất
khả năng thanh toán.
- Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa hay nhiều
thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi được dòng tiền
dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài
sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp ở nước ta. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ
sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do
vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang
14
tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài
chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu
tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem
nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
- Khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng.
Như vậy, rủi ro từ phía khách hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và là chủ yếu
trong hoạt động tín dụng. Việc phòng tránh cũng rất khó khăn, phức tạp vì khách hàng
của ngân hàng rất đa dạng, trình độ khác nhau, kinh doanh trong nhiều lĩnh vực do đó
ngân hàng phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án trước khi cho vay, tăng cường
công tác giám sát thực hiện khoản vay và đa dạng hoá đầu tư nhằm phân tán rủi ro.
c. Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích
và đánh giá khách hàng,… dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay,
hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của
khách hàng.
- Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không phát
hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
- Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo
chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
- Chạy theo doanh số, chỉ tiêu kế hoạch được giao ít coi trọng chất lượng khoản
vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh của khách
hàng.
- CBTD yếu kém về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như tư cách đạo đức.
CBTD yếu kém nghiệp vụ sẽ không có khả năng phân tích, thẩm định từ đó dẫn đến
việc xác định sai hiệu quả của phương án, thời hạn cho vay, thời hạn trả nợ không phù
hợp với phương án kinh doanh của khách hàng. Một bộ phận cán bộ và lãnh đạo ngân
hàng thiếu tư cách đạo đực đã lợi dụng vị trí công tác để trục lợi, cố tình cho vay sai
nguyên tắc, cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay hoặc nâng giá TSBĐ lên cao so
với giá thị trường. Do đó, đạo đức của CBTD là một trong các yếu tố cực kỳ quan
trọng để giải quyết vấn đề hạn chế RRTD.
- Do cơ chế chính sách của bản thân các ngân hàng chưa phù hợp. Ngân hàng vì
lợi nhuận trước mắt mà mở rộng hoạt động tín dụng quá mức dẫn đến rủi ro cao, nợ
15
quá hạn gia tăng; chính sách khách hàng không đa dạng dẫn đến tập trung tài trợ cho
một số khách hàng, lĩnh vực tạo nên nguy cơ rủi ro cao.
- Cạnh tranh giữa các NHTM thiếu lành mạnh, vì chạy theo quy mô mà bỏ qua
các tiêu chuẩn điều kiện trong cho vay, ít quan tâm đến chất lượng khoản vay.
1.1.6 Ảnh hưởng của rủi ro tín
d
ụ
ng
* Đối với ngân hàng cấp tín dụng:
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2012, trang 44) rủi ro tín dụng sẽ gây thiệt hại cho
ngân hàng do ngân hàng bị mất cơ
hội
nhận được thu nhập tiền lãi, tổn thất trước hết
tác động đến lợi nhuận và sau đó
là
vốn tự có của ngân hàng. Bên cạnh đó, vốn sử
dụng để cho vay chủ yếu là vốn
huy
động từ tiền gửi của khách hàng, trong trường
hợp nợ xấu quá nhiều
ngân
hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho
người gửi tiền, đến
một
chừng mực nào đấy ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả
cho người gửi tiền
thì
ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể
dẫn đến phá
sản.
Như vậy, RRTD có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân
hàng.
* Đối với nền kinh tế xã hội:
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế cho các tổ chức và cá nhân có
nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là của những
người gửi tiền. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu
thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Ngày nay hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang tính xã hội hóa rất
cao
nên
một khi RRTD xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến
nền kinh tế-
xã hội. Nếu có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở một
ngân
hàng mà
không được ứng cứu kịp thời thì có thể gây phản ứng dây chuyền đe
dọa
đến tính an
toàn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng.
Ngoài ra, khi các ngân hàng trong nước gặp phải rủi ro tín dụng nền kinh tế thế
giới cũng bị ảnh hưởng vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền
kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu
Á (1997), cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn
cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi
ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
16
* Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở các mức độ khác nhau: từ
không thu hồi được vốn và lãi cho vay cho đến bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng rủi ro
tín dụng kéo dài và không ngừng gia tăng mà không ngân hàng không tìm được biện
pháp khắc phục được sẽ dẫn đến phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh tế
nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân
hàng phải quan tâm đúng mức đến công việc quản trị rủi ro tín dụng.
1.2 Quản trị rủi ro tín
d
ụ
ng:
1.2.1 Nội dung công tác quản trị rủi ro tín
d
ụ
ng:
Quản trị rủi ro tín dụng có vai trò vô cùng quan trọng đối với các NHTM, vì thế
công tác QTRRTD luôn được các NHTM đặc biệt quan tâm. Theo Nguyễn Đăng Dờn
(2010, trang 45), những nội dung cơ bản trong công tác QTRRTD bao gồm:
- Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng và cơ cấu quản lý giám sát rủi ro tín dụng
của ngân hàng: Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng và cơ cấu quản lý giám sát rủi ro tín
dụng là một trong những nội dung quan trọng của QT RRTD. Các cơ cấu này được
xây dựng theo nguyên tắc: Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong quá trình cấp tín dụng cũng như quản lý
giám sát rủi ro tín dụng.
- Xây dựng văn bản chế độ, quy chế, quy trình thủ tục cấp tín dụng: Một trong
những nguyên nhân quan trọng làm phát sinh rủi ro tín dụng thuộc về chủ quan của
ngân hàng là việc xây dựng hệ thống chính sách, chế độ, quy chế, quy trình, thủ tục
cấp tín dụng thiếu đồng bộ, không tuân thủ các quy định của pháp luật, của NHNN,
hoặc quá thông thoáng, không chặt chẽ. Xây dựng văn bản chế độ, quy chế, quy trình
thủ tục cấp tín dụng một cách hợp lý sẽ giúp cho công tác quản lý tín dụng được thống
nhất, khoa học.
- Xây dựng chính sách tín dụng: Để đảm bảo hoạt động tín dụng của NHTM phát
triển theo đúng định hướng đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững
và kiểm soát được rủi ro thì mỗi NHTM phải xây dựng được một chính sách tín dụng
nhất quán, hợp lý và phù hợp với đặc điểm của ngân hàng mình về cơ bản gồm các nội
dung sau:
+ Cơ chế phân cấp quyền phán quyết tín dụng
+ Xác định thị trường và lĩnh vực cho vay của ngân hàng
+ Xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng