1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam, mang lại trên 80% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó
cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong
nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín
dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ
khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không
tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi
các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng,
hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam - Chi nhánh Khánh Hòa” được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ
tiềm ẩn, tình hình kinh doanh tín dụng thực tế tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam - Chi nhánh Khánh Hòa để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra
giải pháp hữu ích cho việc quản lý rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại nhà nước cũng như ngân hàng thương mại cổ phần mà
chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Cụ thể
như:
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại
nhà nước ở nước ta hiện nay”, tác giả Lê Đức Thọ (2005) đã đề cập đến thực trạng hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước và những tác động tới quá trình
2
phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới hoạt động tín
dụng của hệ thống các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam.
Hay các luận văn khác, nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín dụng tại một ngân
hàng thương mại nhà nước cụ thể, hoặc của hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước
mà chưa phân tích riêng lẻ về rủi ro tín dụng, phương pháp quản lý rủi ro tín dụng tại
ngân hàng và giải pháp cho việc quản lý rủi ro tín dụng tại một chi nhánh ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam.
3.Mục đích nghiên cứu đề tài
- Đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết cơ bản của tín dụng, quản lý rủi
ro tín dụng của ngân hàng Techcombank - Chi nhánh Khánh Hòa.
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Techcombank – Chi
nhánh Khánh Hòa trong giai đoạn 2008 đến 2010.
- Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng của ngân hàng Techcombank – chi nhánh Khánh Hòa.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến mức
thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục tiêu
phát triển của ngân hàng Techcombank trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
trong khu vực.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam.
4.2 Không gian
Đề tài nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Techcombank – Chi nhánh
Khánh Hòa.
4.3 Thời gian
3
Đề tài đựợc thực hiện từ ngày 24/02/2011 đến ngày 04/06/2011, các số liệu phân tích
đựợc thu thập trong 3 năm từ 2008 đến 2010.
5.Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp được
thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích. Bên cạnh
đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để
làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
4
CHƯƠNG 1 : TÍN DỤNG VÀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TÍN DỤNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng
a/ Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc vật
chất dựa trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người vay cả nợ lẫn lãi sau
một thời gian nhất định.
b/ Bản chất của tín dụng
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, giữa họ có
mối liên hệ với nhau thông qua quá trình vận động giá trị vốn tín dụng được biểu hiện
dưới hình thức giá trị hoặc hàng hóa. Quá trình vận động đó được thể hiện đó qua các
giai đoạn sau:
+ Giai đoạn 1 : Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn
tiền tệ hay giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi vay, đây
là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa thông thường.
+ Giai đoạn 2 : Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận
được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn một mục
đích nhất định.
+ Giai đoạn 3 : Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng. Vốn tín dụng sau khi đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở
thành hình thái tiền tệ vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Việc vận động của vốn tín dụng là việc vận động của khối giá trị nên nó phải được
bảo tồn về mặt giá trị và tăng thêm phần lợi tức.
1.1.2 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
5
1.1.2.1 Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình tái sản xuất liên tục đồng thời góp
phần đầu tư phát triển kinh tế.
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân
phối tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra, tín dụng còn là cầu nối giữa tiếp kiệm và đầu tư, là động lực kích thích
tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Thông qua hoạt động tín dụng giúp doanh nghiệp sử dụng nguồn lao động và nguyên
liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội.
1.1.2.2 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Hoạt động của các ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, mà vốn
này nằm phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước
và cá nhân, trên các cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế, những người có nhu cầu về
vốn và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.2.3 Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi
nhọn.
Trong điều kiện kinh tế nước ta, Nhà nước tập trung tín dụng để tài trợ cho
ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ lôi cuốn các ngành kinh tế
khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí
1.1.2.4 Góp phần tác động tới việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức.
Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích việc sử dụng vốn có hiệu quả. Khi sử
dụng vốn vay Ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, tức là phải
trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín
dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm tới việc nâng cao
6
hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện
nâng cao giá trị cho doanh nghiệp.
1.1.2.5 Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với kinh
tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh
tế các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, tín dụng
đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn
tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
1.1.3 Phân loại tín dụng
1.1.3.1 Dựa vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
- Cho vay tiêu dùng cá nhân;
- Cho vay mua bán bất động sản;
- Cho vay sản xuất nông nghiệp;
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.3.2 Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạnh dưới một năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản ngắn
hạn và các nhu cầu chi tiêu trong ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho đầu tư vào tài sản dài hạn.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
7
1.1.3.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau :
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.1.3.4 Dựa vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được chia thành các loại sau:
- Cho vay trực tiếp từng lần : Là hình thức cho vay của ngân hàng đối với các
khách hàng có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mà không có
nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu
chi.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong
khoảng một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa
được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định mà ngân hàng mà ngân
hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho
phép người vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến
một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định, theo thỏa thuận
giữa ngân hàng và khách hàng trong hợp đồng hạn mức thấu chi. Giới hạn
này được gọi là hạn mức thấu chi.
8
1.2 Bảo đảm tín dụng
1.2.1 Khái niệm về bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp
dụng biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được
các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
1.2.2 Vai trò của bảo đảm tín dụng
- Bảo đảm tín dụng giúp ngân hàng tạo nên sự an toàn về vốn và chất lượng tín dụng .
- Bảo đảm tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng tín dụng, đồng thời tạo thêm
cơ hội trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Bảo đảm tín dụng góp phần thực hiện chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền,
tăng trưởng sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân.
- Bảo đảm tín dụng góp phần tăng các lợi ích hài hòa giữa nhà nước và doanh nghiệp.
1.2.3 Những thuộc tính của bảo đảm tín dụng
- Giá trị của vật bảo đảm hoàn toàn được xác định và ổn định trong thời gian dài nhằm
tránh mất giá.
- Vật bảo đảm tín dụng phải có tính chuyển nhượng.
- Có sẵn thị trường tiêu thụ.
- Có giấy tờ, chứng minh nguồn gốc sở hữu hợp pháp.
1.2.4 Các hình thức bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng có các hình thức sau :
- Thế chấp : Là việc bên đi vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử
dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết.
Đảm bảo bằng thế chấp cho phép bên đi vay sử dụng tài sản đảm phục vụ cho
hoạt động kinh doanh. Các tài sản thế chấp bao gồm máy móc, trang thiết bị, nhà cửa,
đất đai thường cồng kềnh và việc bán, chuyển nhượng không đơn giản.
- Cầm cố : Là việc bên đi vay phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho
bên ngân hàng trong thời gian cam kết .
9
Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo đảm
tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình
hoạt động của bên đi vay, như các chứng khoán, hợp đồng tiền gửi, sổ tiết kiệm
1.2.5 Mục đích của bảo đảm tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường với nhiều rủi ro bất ngờ trong sản xuất kinh doanh
thì bất cứ một khoản tín dụng nào cũng chứa đựng mức độ rủi ro nhất định. Các rủi ro
có nhiều nguyên nhân khác nhau mà chính bản thân ngân hàng cũng không lường trước
được. Vì vậy ngân hàng cần đảm bảo trong một số trường hợp:
- Khách hàng ít quan hệ với ngân hàng hay mới vay lần đầu.
- Những khách hàng có doanh lợi thấp, sản xuất kinh doanh không ổn định, cơ
chế quản lý yếu kém
- Khách hàng nợ nần có vấn đề;
- Các yếu tố liên quan đến sự giảm sút uy tín và môi trường kinh doanh không
thuận lợi của khách hàng
Như vậy, mục đích của bảo đảm tín dụng là nhằm bảo toàn vốn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Thông qua công tác bảo đảm
tín dụng thì ngân hàng ổn định về lợi nhuận, tăng cường hiệu quả kinh doanh.
1.3 Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng
1.3.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không
đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay,
chiết khấu các chứng từ có giá, cho thuê tài chính, tài trợ xuất khẩu, tài trợ dự án, bảo
lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và
10
rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng, hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
1.3.2 Phân loại
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các
loại sau :
- Rủi ro giao dịch : Là rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi ngân
hàng ra quyết định cấp một khoản tín dụng cho khách hàng. Đây có thể xem là rủi ro cá
biệt của từng khoản tín dụng, nó phát sinh do sai sót ở các khâu đánh giá, thẩm định và
xét duyệt khi cho vay, hoặc phát sinh do thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi kiểm soát quá
trình sử dụng vốn vay, hoặc phát sinh do sơ hở ở khâu bảo đảm và những cam kết
trong hợp đồng tín dụng.
- Rủi ro danh mục tín dụng: Rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín
dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng. Nó có thể phát sinh do đặc thù cá biệt
của từng loại tín dụng, chẳng hạn như cho vay không có bảo đảm thì rủi ro hơn là cho
vay có bảo đảm. Hoặc phát sinh do thiếu đa dạng hóa danh mục tín dụng. Chẳng hạn,
do cạnh tranh lãi suất khiến ngân hàng tăng lãi suất huy động làm cho lãi suất cho vay
tăng theo. Kết quả là, các dự án có mức rủi ro thấp, do đó, suất sinh lợi thấp bị đánh giá
bật ra, chỉ còn các dự án có suất sinh lợi cao kèm theo rủi ro cao mới vay được vốn
ngân hàng. Tình hình này khiến cho danh mục tín dụng của ngân hàng thiếu đa dạng
hóa mà chỉ tập trung vào vào các dự án rủi ro cao.
1.3. 3. Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
1.3.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn
Ý nghĩa : chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cho thấy nếu chỉ tiêu này càng
lớn thì tỷ lệ nợ quá hạn càng lớn so với tổng dư nợ cho vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
N
ợ quá han
Tổng dư nợ cho vay
x100%
11
Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước cho phép nợ quá hạn của các ngân
hàng thương mại không được vượt quá 5%.
1.3.3.2 Hệ số rủi ro tín dụng
Ý nghĩa:
Hệ số thu nợ
là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ
của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định,
ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao
chứng tỏ
công
tác
thu
nợ của
ngân
hàng
được
thực
hiện tốt.
* Phân loại nợ
Về phân loại nợ trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (Ban hành theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 25/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì tổ chức tín dụng thực hiện
phân loại nợ thành 5 nhóm như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Các khoản nợ trong hạn và Ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng thời hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà Ngân hàng đánh giá có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
Hệ số thu nợ
=
Doanh s
ố thu nợ
Doanh số cho vay
X 100%
12
- Các khoản nợ được cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu được phân loại vào nhóm 2;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày tính theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ 90 ngày trở lên tính
theo thời hạn trả đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại lần hai mà quá hạn tính theo thời hạn trả đã được cơ cấu lại
lần hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại lần ba trở lên;
- Nợ khoanh và các khoản nợ chờ xử lý.
* Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi quá hạn.
* Nợ xấu là khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
1.3.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng
thương mại nhưng đây cũng chính là lĩnh vực nghiệp vụ phức tạp và ẩn chứa nhiều rủi
ro nhất. Do đó, việc đi sâu nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là thực sự
cần thiết để các ngân hàng thương mại có được các giải pháp cần thiết để hạn chế rủi ro
này và đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất. Như chúng ta đã biết, rủi ro tín dụng là
loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế
qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
13
Rủi ro này có nguyên nhân từ nhiều phía: từ phía người cho vay, từ phía người đi vay
và cả từ môi trường bên ngoài.
a)Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng
+ Áp lực tăng trưởng tín dụng, cạnh tranh;
+ Năng lực nhân viên tín dụng còn nhiều hạn chế;
+ Cấp hạn mức cho vay vượt quá nhu cầu tín dụng thực tế;
+ Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không phát hiện kịp
thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
+ Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo chắc
chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy
mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng
khoản vay
b) Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay.
+ Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý.
+ Chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem vốn ngân hàng là vốn nhà nước nếu
doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả thì ngân hàng chịu, ngân hàng thua lỗ thì nhà
nước chịu.
+Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
+Không tuân thủ các qui định an toàn thực phẩm như nước tương, nước mắm, thủy
sản…
c) Nguyên nhân khách quan
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, sự kiện bất ngờ xảy đến.
+ Tình hình an ninh, chính trị trong nước, cũng như trong khu vực không ổn định.
+ Do khủng hoảng kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng trong thanh toán quốc tế dẫn đến
tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
14
+ Sự tấn công của hàng nhập lậu với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên biển cùng
địa hình địa lý phức tạp và tình hình nghèo khó của dân cư vùng biên giới, cuộc chiến
đấu với hàng nhập lậu đã kéo dài dai dẳng từ rất nhiều năm qua mà kết quả là hàng lậu
vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nước và các
ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này
1.3.5 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
nền kinh tế xã hội
1.3.5.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng
giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so
với dự kiến. Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử
dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy,
ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản.Và
kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh
tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả
kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa
đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
1.3.5.2 Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh
nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho
vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng
xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng
bị ảnh hưởng. Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi
15
tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân
hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn. Ngân hàng phá sản
sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả
lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân
hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái,
giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín
dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia
đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc
khủng hoảng tài chính Châu Á (1997), tiếp đến là cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ
(2001-2002) đã làm rung chuyển toàn cầu, gần đây là cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ
năm 2008 đã làm cho nhiều ngân hàng, công ty bị phá sản, lạm phát tăng cao, nạn thất
nghiệp, đói nghèo diễn ra và đến năm 2009, năm 2010 tình hình suy thoái kinh tế diễn
ra trên toàn thế giới, lạm phát vẫn còn, giá cả các mặt hàng tăng đột biến… Mặt khác,
mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại
một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất
là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân
hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất
vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây
hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những
biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK KHÁNH HÒA
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
2.1.1 Lịch sử hình thành và một số thành tựu đạt được
Tên tiếng Anh: VietNam Technological and Commercial Join Stock Bank
Tên viết tắt : Techcombank
Tên tiếng Việt : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam
Hội sở chính : 70-72 Bà Triệu-Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội
Điện thoại : 84.4.3944 6368
Fax : 84.4.3944 6362
E-mail :
Website : www.techcombank.com.vn.
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam là ngân hàng thương mại cổ
phần với cổ đông chiến lược là ngân hàng HSCB hiện chiếm tỷ lệ sở hữu cổ phần là
20%, tương đương 1,272 tỷ đồng (xấp xỉ 77.1 triệu USD) và hãng Hàng không Quốc
gia Việt Nam-VietNam Airlines.
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam-Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên
tại Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị
trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý
Thường Kiệt- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội.
Năm 1995: Tăng vốn điều lệ lên 51.495 tỷ đồng. Và thành lập chi nhánh của
Techcombank tại thành phố Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh
chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
17
Năm 2001: Tăng vốn điều lệ lên 102.345 tỷ đồng. Ký kết hợp đồng với nhà cung
cấp phần mềm hệ thống ngân hàng đầu tiên trên thế giới Temenos Holding NV, về việc
triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank
nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Năm 2005: Tăng vốn điều lệ lên 555 tỷ đồng. Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus
sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5. Và thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào
Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, thành phố Nha Trang (Khánh Hòa), Vũng
Tàu…
Năm 2007: Vốn điều lệ là 2,524 tỷ đồng. Tổng Tài sản đạt 40,000 tỷ đồng.
Techcombank Việt Nam trở thành ngân hàng có mạng lưới rộng khắp toàn quốc với
hơn 150 giao dịch. Đây cũng là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số
lượng phát hành trên 200.000 thẻ các loại. Và là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được
Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp
phát triển thị trường. Trong năm này Techcombank đã được nhận giải thưởng “Thương
mại Dịch vụ - Top Trade Services năm 2007” - giải thưởng dành cho những doanh
nghiệp tiêu biểu hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại dịch vụ mà Việt Nam cam
kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ Công thương trao tặng.
Năm 2008: Tổng tài sản là 59,360 tỷ đồng với vốn điều lệ là 3,642 tỷ đồng, các chỉ
tiêu về tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ cho vay đều đạt từ 130% đến 156% so với
năm 2007, đảm bảo chỉ tiêu an toàn trong hoạt động ngân hàng và đạt hiệu quả hoạt
động cao. Ngoài ra, Techcombank đã tiếp tục phát triển hệ thống mạng lưới đạt 169
điểm giao dịch, trang bị thêm hệ thống máy ATM, phát triển nhiều sản phẩm mới…
nhằm đáp ứng nhu cầu về chất lượng dịch vụ ngày càng cao của khách hàng…
Kết quả hoạt động của Techcombank đã được Thủ tướng Chính phủ, các bộ ngành,
tổ chức hiệp hội ghi nhận thông qua nhiều bằng khen, giải thưởng được trao tặng trong
năm 2008 như: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ do có thành tích trong việc thực
hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đáp ứng nhu cầu vốn cho
18
phát triển sản xuất xuất khẩu, đảm bảo an sinh xã hội; giải thưởng “ Sao vàng thủ đô
năm 2008”…
Năm 2009: Bước sang năm 2009 với nhiều thử thách nhưng cũng không ít cơ hội
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, Techcombank tiếp tục mục tiêu phát triển bền
vững, an toàn hiệu quả, tăng cường công tác quản trị rủi ro, phát triển khả năng liên kết
và cung ứng các sản phẩm dịch vụ hiện đại, liên tục nâng cao năng lực cạnh tranh để
tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh, khẳng định vị thế của mình trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam.
Tổng tài sản của Techcombank đến ngày 31/12/2009 đạt 93,140 tỷ đồng, tăng
56.35% so với 31/12/2008. Quỹ dự phòng đạt 593.732 tỷ đồng, trong đó 100% là dự
phòng rủi ro tín dụng.
Tính đến hết tháng 12/2009, tổng nguồn vốn huy động của Techcombank đạt
65,000 tỷ đồng, tăng 56.83% so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, huy động từ dân cư
tăng gần 50%, huy động từ các tổ chức kinh tế tăng gần 87% so với cuối năm 2008.
Tổng dư nợ của Techcombank tính đến 31/12/2009 là 42.093 tỷ đồng, tăng không
đáng kể so với tháng 11; tỷ lệ nợ xấu là 2%. Vốn chủ sở hữu tính đến hết tháng
12/2009 đạt 7,761 tỷ đồng, vốn điều lệ đạt 5,400 tỷ đồng. Trong năm 2009, ngân hàng
mở thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch nâng tổng số lên hơn 200 điểm tại 40 tỉnh
thành trong cả nước.
Tháng 09/2009: Ký kết hợp đồng tài trợ vốn vay bắc cầu dự án 16 máy bay A321
với Vietnam Airlines. Ra mắt sản phẩm Tiết kiệm Online
Nhận giải thưởng “Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009” do Việt
Nam Report trao tặng
Nhận giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thanh toán quốc tế” do
ngân hàng Wachovina trao tặng.
19
Năm 2010:
Theo tờ trình phát hành trái phiếu được quyền chuyển đổi và tăng vốn điều lệ từ
nguồn phát hành trái phiếu được quyền chuyển đổi của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Kỹ Thương Việt Nam, Techcombank dự kiến phát hành 30 triệu trái phiếu bằng
mệnh giá (100.000/trái phiếu) kỳ hạn dự kiến 10 năm.
Đồng thời dự kiến tăng vốn điều lệ lên gần 7,000 tỷ đồng. Như vậy vốn điều lệ cần
tăng thêm trong năm 2010 của Techcombank là 1,531.767 tỷ đồng, tăng từ 5,400 tỷ
đồng lên 6,923 tỷ đồng.
Số vốn điều lệ tăng thêm được dự kiến phân bổ sử dụng cho:
- Đầu tư tài sản trụ sở, thiết bị mạng lưới khoảng 27%.
- Đầu tư hệ thống công nghệ IT khoảng 55.24%.
- Bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh khoảng 17.58%.
Được biết hiện số vốn điều lệ của Techcombank là 5,400 tỷ đồng. Năm 2009 đã
hoàn thành hai đợt tăng vốn điều lệ, trong đó: Đợt 1 tăng từ 3,642 tỷ đồng lên 4,337 tỷ
đồng. Đợt 2 tăng từ 4,337 tỷ đồng lên 5,400 tỷ đồng.
Theo Hội Đồng Quản Trị, do cần thời gian đàm phán lựa chọn nhà đầu tư bên
ngoài để đạt thỏa thuận tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho ngân hàng và các cổ
đông nên HĐQT đã quyết định chưa triển khai việc tăng vốn điều lệ đợt 3 từ 5,400 tỷ
đồng lên 5,684 tỷ đồng như kế hoạch đã đề ra.
Tháng 04/2010: Đạt giải thưởng “Ngôi sao quốc tế dẫn đầu về quản lý chất
lượng” (International Star for Leadership in Quality Award) do BID – Tổ chức Sáng
kiến Doanh nghiệp quốc tế trao tặng.
Tháng 05/2010: Nhận Danh vị “Thương hiệu quốc gia 2010” ,Nhận giải Ngân
hàng Tài trợ Thương mại năng động nhất khu vực Đông Á do IFC, thành viên của
Ngân hàng Thế giới trao tặng
Tháng 06/2010: Nhận giải thưởng Ngân hàng Thanh toán quốc tế xuất sắc năm
2009 do Citi Bank trao tặng
20
Tháng 7/2010: Nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010” do tạp chí
Euromoney trao tặng.
Tháng 8/2010: Nhận Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt 2010” do Hội doanh nhân
trẻ trao tặng và Giải thưởng Thương hiệu Việt được ưu thích nhất năm 2010 do Báo
Sài gòn Giải phóng trao tặng.
2.2. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TECHCOMBANK KHÁNH HÒA
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank Khánh Hòa
Tên tiếng Anh: Techcombank Khanh Hoa
Địa chỉ : Trụ sở chính tại 38-40 Thống Nhất-Nha Trang-Khánh Hòa
Điện thoại : 0583.818177
Fax : 0583.818166
Qua nhiều năm hoạt động và phát triển thì mạng lưới hoạt động của ngân hàng ngày
càng mạnh mẽ và được mở rộng nhiều hơn trên khắp các tỉnh thành của đất nước.
Đồng thời, Techcombank luôn phấn đấu là ngân hàng hàng đầu của người dân trong cả
nước và luôn là người bạn đáng tin cậy.
Vì vậy, vào ngày 27/09/2005, Techcombank chi nhánh Khánh Hòa đã được thành
lập để nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra chỉ với 14 nhân viên.
Sau hơn 2 năm hoạt động và không ngừng phát triển, năm 2006 Techcombank chi
nhánh Khánh Hòa đã được Ngân hàng Nhà nước công nhận là một trong ba Ngân hàng
thương mại cổ phần hoạt động hiệu quả nhất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Ngoài ra, tháng 6 /2007, thành lập phòng giao dịch Mã Vòng tại 16 Đường 23/10-
Nha Trang-Khánh Hòa, từng bước mở rộng mạng lưới Techcombank ở khu vực miền
Trung.
Năm 2008, tổng số nhân viên tăng lên 40 người (bao gồm một chi nhánh và một
phòng giao dịch). Và năm 2008 cũng là năm chính thức Techcombank Khánh Hòa trực
thuộc sự quản lý của chi nhánh Hồ Chí Minh-khu vực phía Nam (trước đây chi nhánh
trực thuộc sự quản lý của chi nhánh Đà Nẵng- khu vực miền Trung).
21
Năm 2009, tổng số nhân viên làm việc tăng lên 50 người (bao gồm một chi nhánh
và một phòng giao dịch).
Năm 2010, mở thêm một phòng giao dịch tại 2-4 Vĩnh Hải với số lượng nhân viên
tăng lên 60 người với quy mô ngày càng lớn. Đây cũng là năm Techcombank có sự
thay đổi về sự quản lý, nó không thuộc sự quản lý của chi nhánh Hồ Chí Minh mà trực
thuộc sự quản lý của chi nhánh Đà Nẵng- khu vực miền Trung. Trong tương lai và
hiện tại, Techcombank Khánh Hòa luôn cố gắng phấn đấu thuộc nhóm ngân hàng đô
thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả.
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Techcombank Khánh Hòa
2.2.2.1 Chức năng
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa có các
chức năng sau:
- Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian thanh
toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế tỉnh Khánh Hòa.
- Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối
tiền tệ cho nền kinh tế.
- Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra
“sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
2.2.2.2 Nhiệm vụ
Thực hiện các văn bản quy định về kinh doanh ngoại tệ, tín dụng, thanh toán hối
đoái, thực hiện tốt chỉ đạo của chi nhánh cấp trên.
Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn do chi nhánh trên giao cho.
Thực hiện tốt việc huy động vốn:
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
của tất cả các tổ chức thuộc thành phần kinh tế trong và ngoài nước bằng đồng Việt
Nam và ngoại tệ.
- Phát hành các loại trái phiếu kỳ hạn.
22
Tiếp nhận các khoản nguồn vốn tài trợ tín dụng, vốn ủy thác.
Thực hiện việc cho vay:
- Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng tiền Việt Nam đối với mọi thành phần kinh
tế.
- Trung hạn và dài hạn với mục tiêu hiệu quả theo chương trình dự án có mục
tiêu tài trợ tùy theo tính chất và khả năng của vốn.
Xác định hạn mức tín dụng cao nhất cho mỗi khách hàng.
Thực hiện chiết khấu các loại giấy tờ có giá.
Thực hiện đầu tư dưới các hình thức: hùn vốn, mua cổ phần…
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và thanh toán cho các doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
Chịu sự kiểm tra và giám sát của Techcombank miền Nam.
Chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các báo cáo thống kê, chỉ thị theo chế độ cố
định và yêu cầu đột xuất của ngân hàng cấp trên.
2.2.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank
Khánh Hòa
Cơ cấu tổ chức của Techcombank Khánh Hòa được trình bày theo sơ đồ sau:
23
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng Techcombank Khánh Hòa
2.2.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc
- Trực tiếp điều hành các bộ phận, phòng ban và thực hiện các nhiệm vụ của chi
nhánh.
BAN GIÁM ĐỐC
Văn ph
òng hành chính
và quản lý nhân sự
Phòng d
ịch vụ
khách hàng
Phòng kinh doanh
kinh doanh
B
ộ phận
kế toán
tài chính
B
ộ phận
dịch vụ
và kho
quỹ
Phòng d
ịch
vụ ngân hàng
doanh nghiệp
Phòng d
ịch vụ
ngân hàng cá
nhân
B
ộ phận tín
dụng doanh
nghiệp
B
ộ phận
thanh toán
quốc tế
B
ộ phận tín
dụng cá
nhân
Chuyên
viên KS &
HTKD
24
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo phân cấp, ủy quyền của Tổng giám
đốc Techcombank Việt Nam; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng giám đốc
và giám đốc chi nhánh cấp trên về các quyết định của mình.
- Đề nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương và
nghiệp vị kinh doanh lên giám đốc cấp trên xem xét và quyết định theo phân cấp ủy
quyền của Tổng giám đốc Techcombank Việt Nam bao gồm:
+ Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng (tổ) chuyên môn nghiệp vụ.
+ Phương án hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
+ Báo cáo tài chính tổng hợp và quyết toán hằng năm của chi nhánh.
+ Việc cử cán bộ đi học tập, khảo sát trong nước và nước ngoài theo quy định.
+ Các vấn đề khác liên quan đến hoạt đông của chi nhánh theo cung cấp do giám
đốc chi nhánh cấp trên giao.
- Được ký các hợp đồng: Tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng khác liên quan đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Được ký các hợp đồng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh như sử dụng điện,
nước, điện thoại.
- Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng và áp dụng từng thời
kỳ cho khách hàng phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ và quy định
của Techcombank Việt Nam.
- Tổ chức việc hạch toán kinh tế, phân phối tiền lương, thưởng và phúc lợi khác liên
quan đến người lao động theo kết quả kinh doanh, phù hợp với chế độ khoán tài chính
và quy định của Techcombank Việt Nam.
- Đại diện Tổng giám đốc Techcombank Việt Nam khởi kiện, công chứng, giải
quyết tranh chấp, tham gia tố tụng, thi hành án trước cơ quan pháp luật có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh do mình trực tiếp phụ trách.
25
- Chấp hành chế độ giao ban thường xuyên tại chi nhánh và trên địa bàn hoạt động,
báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất các hoạt động của chi nhánh lên chi nhánh cấp trên
theo quy định.
- Phân công phó giám đốc đi dự các cuộc họp trong và ngoài ngành có liên quan
trực tiếp đến hoạt động của chi nhánh, khi giám đốc đi vắng trên một ngày nhất thiết
phải ủy quyền bằng văn bản cho một phó giám đốc chỉ đạo, điều hành công việc
chung.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh cấp trên giao.
Phòng kinh doanh
Gồm phòng Giao dịch khách hàng cá nhân và phòng Giao dịch khách hàng doanh
nghiệp.
* Phòng Giao dịch khách hàng doanh nghiệp
- Tổ chức các hoạt động tiếp thị các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc
tế đối với khách hàng, đồng thời thực hiện công tác điều tra thị trường về nhu cầu sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đối với nhóm khách hàng này.
- Nghiên cứu, xem xét, thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư, để trình cấp trên có thẩm
quyền quyết định về:
+ Cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động, hỗ trợ xuất nhập khẩu và các nhu
cầu cần thiết khác.
+ Cho vay trung và dài hạn để đổi mới thiết bị, kỹ thuật, tăng cường năng lực sản
xuất, mở rộng hoặc đầu tư mới trong các lĩnh vực xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng…
+ Thực hiện các hình thức bảo lãnh cho khách hàng.
+ Thực hiện mở, xác nhận L/C, chiết khấu bộ chứng từ.
+ Các hồ sơ chuyển tiền và thanh toán qua nước ngoài.
- Là đầu mối giao dịch về ngoại tệ với khách hàng trên cơ sở số lượng, tỷ giá và
loại giao dịch do trung tâm quản lý nguồn vốn và giao dịch trên thị trường nguồn vốn
quy định.