Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU SDG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SADICO CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.18 KB, 20 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC


ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU SDG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SADICO CẦN THƠ












Giáo viên hướng dẫn
: PGS. TS. Nguyễn Đình Thọ
Lớp
: TCNH19D
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Phương Thảo - STT: 70


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU


I. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP 1
1. Ngành nghề kinh doanh 1
2. Mặt hàng kinh doanh 2
3. Thị trường kinh doanh 2
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 2
1. Môi trường kinh tế vĩ mô – PESTEL 2
a. Pháp lý 2
b. Khoa học, kỹ thuật 3
c. Kinh tế 4
d. Văn hóa- Xã Hội 4
2. Môi trường cạnh tranh ngành- Porter’s Five Force 5
a. Khách hàng 5
b. Nhà cung cấp 6
c. Sản phẩm thay thế 6
d. Đối thủ cạnh tranh 7
e. Đối thủ tiềm năng 7
III. PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP 7
1. Phân tích cơ cấu mặt hàng kinh doanh 7
2. Phân tích cơ cấu thị trường kinh doanh 8
3. Phân tích SWOT 8
a. Điểm mạnh 9
b. Điểm yếu 9
c. Cơ hội 9
d. Nguy cơ 10
IV. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH 11
V. PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU THEO PHƯƠNG PHÁP CHIẾT
KHẤU CỔ TỨC 13


1. Định giá cổ phiếu với r tính theo mô hình CAMP 13

2. Định giá cổ phiếu với r = g+Div1/P 14
3. Định giá cổ phiếu với r=Rf+Risk Premium 15
KẾT LUẬN 16



















LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển ngày càng đa dạng của các kênh đầu tư tài chính, đầu tư
chứng khoán dần trở thành kênh đầu tư được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước
lựa chọn. Để đạt được hiệu quả đầu tư cao, sự cần thiết của các phân tích cơ bản,
phân tích kỹ thuật hay định giá cổ phiếu là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến mức độ thành công hay rủi ro của quyết định đầu tư. Với mục đích của
môn học Phân tích và Quản trị đầu tư, nhằm đưa ra cái nhìn khái quát và cách định
giá cổ phiếu, tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích và định giá cổ phiếu SDG – Sadico

Cần Thơ” làm đề tài tiểu luận.
1

PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU SDG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SADICO CẦN THƠ
I. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
Mã chứng khoán: SDG tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội
Tên doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phẩn Sadico Cần Thơ
Địa chỉ: 366E, CMT 8, P. Bùi Hữu Nghĩa, Q. Bình Thủy, TP. Cần Thơ
Số điện thoại: 0710 3884354 – 0710 3821885
Thành Lập: Công ty cổ phần Sadico Cần Thơ được chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần theo Quyết định số: 2895/QĐ-UBND ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Ủy Ban Nhân Dân TP. Cần Thơ v/v phê duyệt Phương
án và chuyển Công Ty Sản Xuất Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng TP. Cần Thơ
(SADICO) thành ông ty cổ phần và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng
7 năm 2007.
Cổ phiếu của Công ty được chính thức niêm yết và giao dịch vào ngày
22/12/2009 trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã chứng khoán là SDG.
Số lượng cổ phiếu niêm yết là 5.000.000 cổ phiếu. Ngày 08/10/2010, cổ phiếu
niêm yết bổ sung của Công ty chính thức được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao
Dịch Chứng Khoán Hà Nội. Số lượng cổ phiếu niêm yết bổ sung là 1.499.997 cổ
phiếu.
1. Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất xi măng, các sản phẩm từ xi măng và vỏ bao đựng xi măng. Kinh
doanh vật liệu xây dựng. Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và ủy thác. Đầu tư
kinh doanh bất động sản.
2

- Tình hình hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là
sản suất bao bì đựng xi măng các loại. Đầu tư tài chính tại các công ty sản xuất xi

măng như: Công ty Cổ phần Xi măng Tây Đô, Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên,
Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên Kiên Giang, Công ty Cổ phần Bê Tông Phan
Vũ Cần Thơ.
2. Mặt hàng kinh doanh
Các sản phẩm của Công ty cổ phần Sadico Cần Thơ chủ yếu trong lĩnh vực
sản xuất bao bì đựng xi măng:
- Vỏ bao xi măng: Với nhiều dây chuyền sản xuất bao xi măng loại thiết bị
chuyên dụng, có tính năng kỹ thuật chính xác, hiện đại nhất ở Việt Nam và một
đội ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp, sản phẩm bao xi măng Sadico Cần Thơ có những
đặc điểm kỹ thuật ưu việt. Trong đó, phải kể tên một số sản phẩm tiêu biểu như:
Bao KPK, Bao PK, Bao PP 1 lớp, Bao KP.
3. Thị trường kinh doanh
Thị trường hoạt động của Công ty cổ phần Sadico Cần Thơ chủ yếu tại TP.
Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hà Tiên…, chuyên cung cấp các loại vỏ bao bì đựng xi
măng cho các hãng lớn như: Bao xi măng Tây Đô, Bao xi măng Nghi Sơn, Bao xi
măng Holcim, Bao xi măng Sài Gòn, Bao xi măng Hà Tiên, Bao xi măng Cần
Thơ…
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1. Môi trường kinh tế vĩ mô – PESTEL
a. Pháp lý
Các yếu tố luật pháp và chính trị có ảnh hưởng trực tiếp và sâu rộng đến hoạt
động của doanh nghiệp. Các yếu tố này tác động đến doanh nghiệp theo các hướng khác
3

nhau, chúng có thể tạo cơ hội, có thể là trở ngại thậm chí là rủi ro thật sự cho doanh
nghiệp.
Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách luôn là sụ
hấp dẫn các nhà đầu tư. Hệ thống pháp luật được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ
sở để kinh doanh ổn định. Việc tạo môi trường kinh doanh lành mạnh hay không
lành mạnh hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố luật pháp và quản lý nhà nước về kinh

tế.
Là một Công ty cổ phần, hoạt động của Công ty phải phù hợp theo Luật
Doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế Giá trị gia tăng.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật đang trong giai đoạn hoàn thiện, liên
tục có những thay đổi. Điều đó ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hoạt động và chiến
lược kinh doanh của Công ty. Để hạn chế rủi ro do ảnh hưởng của yếu tố luật
pháp, Công ty phải chủ động nghiên cứu nắm bắt sát sao các chủ trương đường lối
của Đảng và Nhà nước, từ đó ra kế hoạch phát triển kinh doanh phù hợp.
b. Khoa học, kỹ thuật
Hiện nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, Công ty sẽ đứng trước
rủi ro không theo kịp sự phát triển dẫn tới sản phẩm tạo ra lạc hậu gây khó khăn
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, với nhiều dây chuyền sản xuất bao xi
măng loại thiết bị chuyên dụng, có tính năng kỹ thuật chính xác, hiện đại nhất Việt
Nam và một đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp, tích lũy nhiều năm kinh nghiệm
về công nghệ xi măng và công nghệ sản xuất bao xi măng, các sản phẩm của công
ty đều có những tính năng vượt trội, đảm bảo các tiêu chuẩn đề ra, thỏa mãn tối đa
những yêu cầu kỹ thuật riêng của tất cả các nhà máy xi măng trên cả nước. Trong
số các dây chuyền sản xuất hiện đại, phải kể đến Dây chuyền tạo sợi, Dây chuyền
dệt, Dây chuyền tráng màn, Dây chuyền in-ghép-định hình, Dây chuyền may-xếp
van.
4

c. Kinh tế
Do khủng hoảng kinh tế kéo dài nhiều năm qua, các nước trên thế giới giao
thương vẫn còn chậm, thất nghiệp chưa giảm, tài chính còn khó khăn. Ở Việt
Nam, năm 2013, GDP của Việt Nam chỉ đạt 5,4% - là chuỗi giá trị thấp kéo dài
liên tục nhiều năm từ năm 2009 đến nay. Nói riêng, ngành bao bì xi măng cũng
gặp nhiều khó khăn. Với giá nguyên liệu hạt nhựa tăng lên rất nhanh, 10% trong
vòng 1 năm. Để đối phó với tình trạng này, công ty đã kiểm soát chặt chẽ và quản
lý tốt định mức nguyên nhiên liệu, triệt để tiết giảm phế liệu – phế phẩm, giảm

hàng tồn kho, tăng năng suất, tăng vòng quay vốn. Song song, tập trung nghiên
cứu chuyên sâu kỹ thuật bao bì xi măng, phát huy lợi thế, sở trường nghề nghiệp.
Bên cạnh đó, Sadico Cần Thơ cũng mạnh dạn tạo sự khác biệt bằng cách cho ra
đời sản phẩm mới “bao xi măng siêu bền nẹp KP” với đầy đủ 5 ưu điểm: bền hơn,
rẻ hơn, sạch hơn và tiện ích hơn.
d. Văn hóa- Xã Hội
Nền kinh tế ngày càng phát triển, nước ta đang trên đà đô thị hóa với nhiều
công trình nhà ở, đô thị mới. Tuy nhiên do cơ chế chính sách và bộ máy quản lý
của nước ta vẫn nhiều thiếu xót nên vẫn gây ra nhiều khó khăn cho công ty. Hơn
nữa, với các khách hàng lớn như chủ đầu tư công trình lớn, thời gian này cũng gặp
nhiều khó khăn do những diễn biến phức tạp của thị trường bất động sản. Do đó,
công ty cũng đối mặt với thách thức đến từ không chỉ khách hàng nhỏ lẻ mà còn cả
khách hàng lớn.





5

2. Môi trường cạnh tranh ngành- Porter’s Five Force

a. Khách hàng
Công ty cổ phần Sadico Cần Thơ có hệ thống khách hàng rất lớn, trải dài từ Bắc vào
Nam.
Với bề dày hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bao bì vỏ đựng xi măng, Sadico
Cần Thơ đã có những khách hàng truyền thống lâu năm như: Holcim, Vicem, Tây
Đô, Nghi Sơn, Sài Gòn…
Bên cạnh việc tiếp tục khai thác các khách hàng lâu năm, Sadico Cần Thơ
cũng chủ động đề xuất, tiếp cận và triển khai các khách hàng mới như Công

Thanh, Lafag, Lavica, Phúc Sơn… Nghiên cứu đổi mới không ngừng các giải
pháp về kỹ thuật công nghệ, quản lý đã góp phần nâng cao chất lượng, tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đem lại sự hài long cho khách hàng.
Như vậy có thể thấy so với các công ty cùng ngành, Công ty cổ phần Sadico
Cần Thơ có một lượng khách hàng tương đối lớn cả về số lượng và quy mô.

6

b. Nhà cung cấp
Nguồn cung cấp chủ yếu cho các hoạt động của Công ty cổ phần Sadico
Cần Thơ là hạt nhựa, nguồn lao động và các sản phẩm phụ trợ.
Nguồn nguyên vật liệu của Công ty là nguyên liệu hạt nhựa Trong mấy
năm gần đây, giá cả nguyên vật liệu có nhiều biến động ảnh hưởng lớn đến tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà máy sản xuất. Riêng trong năm
2013, giá hạt nhựa tăng them 10%, với diễn biến giá nguyên liệu thay đổi phức
tạp. Trong khi đó, giá bán đầu ra của Công ty không có cơ hội tăng giá do thị
trường cạnh tranh rất gay găt. Để tạo cho việc cung ứng kịp thời, đúng quy cách,
chất lượng và chủng loại nguyên vật liệu theo yêu cầu, Công ty đã chủ động thiết
lập mối quan hệ thường xuyên tin cậy với các nhà cung cấp. Hiện nay, Công ty có
một hệ thống các đối tác truyền thống chuyên cung cấp nguyên vật liệu trên.
Những nhà cung cấp này đều là những nhà cung cấp lớn và có uy tín trên thị
trường, đáp ứng kịp thời yếu tố đầu vào cho Công ty.
Về nguồn lao động, Công ty có tổng số lao động làm việc là: 351 người. Với
chính sách chú trọng vào việc tuyển dụng và đào tạo lao động, Công ty CP Sadico
Cần Thơ đã tập hợp được một tập thể lao động có chất lượng cao, kỷ luật đoàn kết,
được đào tạo chính quy, bồi dưỡng thường xuyên và đã được chủ đầu tư, chuyên
gia nước ngoài đánh giá cao. Bên cạnh đó, Công ty cũng đảm bảo thực hiện đúng
theo pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho nguồn nhân lực của mình.
c. Sản phẩm thay thế
Trong lĩnh vực sản xuất bao bì, việc tìm tòi, ứng dụng công nghệ mới diễn

ra rất phổ biến và mạnh mẽ. Với sự khác nhau về mẫu mã, quy cách đóng gói, quy
định về chỉ tiêu chất lượng khác nhau, mà bao bì vỏ xi măng được thay đổi, sử
dụng thay thế cho nhau. Ví dụ như: từ tháng 10/2013, Công ty Holcim và Vicem
chính thức sử dụng 100% bao dán đáy vuông, khiến cho thị phần của Sadico đột
ngột bị thu hẹp do sự thay đổi về kiểu dáng sản phẩm. Với mục tiêu là giữ vững
7

các thị phần cũ, công ty nhanh chóng tìm được “hướng đi mới”, kiên quyết cải tiến
chất lượng sản phẩm thỏa mãn các tiêu chí: giá rẻ, không bể, không bụi, tăng năng
suất, tăng tiện ích sử dụng.
d. Đối thủ cạnh tranh
Ngành sản xuất bao bì vỏ xi măng cũng tồn tại khá nhiều đối thủ cạnh tranh
lớn. Trong đó, có thể kể tên một số đối thủ lớn như: Công ty cổ phần bao bì Biên
Hòa, Công ty cổ phần Bao bì Dầu thực vật, Công ty cổ phần Bao bì và In Nông
nghiệp, Công ty cổ phần Nhựa – Bao bì Vinh, Công ty cổ phần Vicem bao bì Bút
Sơn, Công ty cổ phần Vicem bao bì Bỉm Sơn…
e. Đối thủ tiềm năng
Công ty cổ phần Sadico Cần Thơ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bao bì
vỏ xi măng, ngành đòi hỏi tính kỹ thuật cao và liên tục đổi mới nên những đối thủ
tiềm năng của công ty là những công ty của nước ngoài với trình độ kỹ thuật cao
đang và sẽ gia nhập vào thị trường. Cùng với đó những công ty đầu tư chuyên sâu
tuy nhỏ hay mới thành lập vẫn là một nguy cơ đe dọa mất thị phần cho công ty
Sadico Cần Thơ.
III. PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
1. Phân tích cơ cấu mặt hàng kinh doanh
Do doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vỏ bao bì xi
măng nên cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty đa dạng về các loại vỏ bao bì khác
nhau, với tính năng ưu việt, mẫu mã, mục đích sử dụng khác nhau. Một mặt, sự tập
trung vào một mặt hàng sẽ giúp công ty phát huy tối đa những kinh nghiệm, dây
chuyền sản xuất, kỹ thuật, vốn đầu tư giúp sản xuất ra được những mặt hàng tốt nhất,

có tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên, mặt khác lại cho thấy, cũng tồn tại những nguy cơ từ
việc chưa đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng kinh doanh này. Ví dụ như trường hợp đã nêu
trên, khi một khách hàng thay đổi mẫu mã, quy cách đóng gói bao bì, ngay lập tức khối
8

lượng sản phẩm sản xuất mặt hàng đó bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dẫn đến sự sụt giảm
doanh thu của toàn công ty.
2. Phân tích cơ cấu thị trường kinh doanh
Nghiên cứu thị trường về tương lai phát triển của ngành công nghiệp bao bì,
đóng gói Việt nam cho thấy rằng, với dân số trên 80 triệu dân, cùng với sự phát
triển nhanh chóng của ngành công nghiệp bao bì đóng gói, xu thế này sẽ mang đến
nhiều cơ hội và lợi ích cho các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài đầu
tư trong lĩnh vực sản xuất bao bì trong những năm tới. Nhiều nhà đầu tư nước
ngoài đã nhận ra tiềm năng và cơ hội trong lĩnh vực này đang tính đến khả năng
đầu tư hoặc hợp tác với các công ty của Việt Nam.
Với chi phí lao động tương đối thấp, nhu cầu trong nước tăng cao, các doanh
nghiệp Việt Nam có công nghệ thấp và lạc hậu đã tạo cơ hội cho các công ty nước
ngoài muốn đầu tư dài hạn tại Việt Nam trong lĩnh vực này. Chỉ có ít công ty nội địa đủ
khả năng đầu tư phát triển công nghệ để phát triển sản xuất bao bì tiên tiến vì chi phí
đầu tư khá cao. Do đó các công ty bao bì Việt Nam hiện tại đang cần sự hợp tác từ phía
các công ty và tổ chức nước ngoài để có sự hỗ trợ về tài chính và đặc biệt là công nghệ
hiện đại để có thể phát triển hơn nữa nhằm theo kip xu thế toàn cầu là tăng cường bảo
vệ môi trường.

Ngành sản xuất bao bì của nước ta trong những năm gần đây đã được các cơ sở in,
các nhà sản xuất bao bì chú ý đến nhiều và cũng đã có nhiều sự đầu tư cho quy
trình thiết kế – chế bản của mình với các loại máy móc, thiết bị ngày càng hiện
đại, tính chuyên môn hoá trong quy trình sản xuất và phân công công việc ngày
càng cao. Tuy nhiên mức độ tự động hoá trong công việc vẫn chưa được tối ưu,
thời gian sản xuất vẫn còn kéo dài.

3. Phân tích SWOT
9

a. Điểm mạnh
- Thương hiệu Sadico Cần Thơ là một trong những thương hiệu có uy tín trong
lĩnh vưc sản xuất vỏ bao bì đựng xi măng, được nhiều khách hàng trong ngành biết
đến.
- Chất lượng sản phẩm tốt, thiết kế đa dạng, đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của
khách hàng.
- Đội ngũ cán bộ nhân sự có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, xây lắp
các hệ thống chiếu sáng công cộng.
- Trong nhiều năm liền, công ty liên tiếp hoàn thành các nhiệm vụ chính trị xã hội,
cộng đồng, các giải thưởng chuyên ngành quốc gia và được các ban ngành khen
tặng như: Huân chương anh hung lao động hạng 2 và cờ thi đua của Thủ tướng
Chính phủ về hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ SXKD thời kỳ đổi mới, Cúp vàng ISO
năm 2009 của UBKHCNMT Quốc hội trao tặng, Top 1000 DN đóng thuế thu
nhập DN lớn nhất Việt Nam niên hạn 2007-2009 do Vietnam report & Vietnamnet
bình chọn, được Thủ tướng Chính phủ khen tặng “Giải thưởng chất lượng quốc
gia, năm 2010” và nhiều giải thưởng, công nhận khác.
b. Điểm yếu
- Hệ thống máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất hiện tại đã qua thời gian sử dụng dài,
cần được đầu tư nâng cấp và trang bị mới để Công ty có thể tiếp tục duy trì sự
cạnh tranh và phát triển trên thị trường.
- Cần nghiên cứu đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng hơn.
- So với một số doanh nghiệp cùng ngành, quy mô vẫn còn hạn chế.
c. Cơ hội
- Những thành quả đạt được tạo cho thương hiệu Công ty những uy tín riêng có.
Bằng uy tín riêng có của mình, ngoài các thị trường cũ, các khách hàng truyền
10


thống, công ty đang tích cực khai thác thâm nhập các thị trường tiềm năng khác,
liên kết kinh doanh với các khách hàng mới.
- Mặc dù phải đầu tư một số lượng lớn các máy móc thiết bị dây chuyền hiện đại
phục vụ cho sản xuất ra các sản phẩm mới hiện đại, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí
bền, đẹp, giá thành rẻ, công ty đã thu được những kết quả khả quan thông qua con
số doanh thu khả quan của các sản phẩm mới này.
- Yêu cầu quản lý tốt luôn được Công ty đặt lên hàng đầu. Với nhiều thay đổi
tích cực trong công tác quản lý nhân sự, quản lý máy móc và thiết bị tập thể
người lao động trong Công ty đã nâng cao tinh thần và ý thức lao động nhằm tiết
kiệm chi phí, sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất,
thi công Trong công tác đào tạo, bên cạnh việc tổ chức bồi dưỡng, nâng cao
trình độ tay nghề của người công nhân phục vụ cho nhu cầu điều hành và quản
lý máy móc, thiết bị hiện đại dùng trong thi công cơ giới, Công ty đã giành sự
quan tâm thiết thực đến khuyến khích các cán bộ trẻ nâng cao trình độ chuyên
môn.
d. Nguy cơ
- Với sự suy giảm của nền kinh tế nói chung, của các khách hàng nói riêng, công
ty cũng gặp phải các rủi ro về giá cả nguyên vật liệu đầu vào, sự sụt giảm doanh
thu ở một số mặt hàng và sự gia nhập ngành của một số công ty đối thủ cạnh tranh.
- Hơn nữa, với các khách hàng truyền thống của Sadico Cần Thơ, những chủ đầu
tư các công trình đang thi công, với sự khó khăn trên thị trường bất động sản, cũng
có những trở ngại khi hợp tác kinh doanh cùng Công ty, biểu hiện qua sự sụt giảm
của số lượng hay sự chậm thanh toán các khoản phải trả…
- Tỷ lệ tồn kho có xu hướng gia tăng trong toàn bộ ngành nói chung và công ty nói
riêng.
11

IV. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
Năm
2013

2012
2011

SDG
Ngành
SDG
Ngành
SDG
Ngành
P/E cơ bản (lần)
6,04
14,5
4,44
10,23
7,56
9,05
P/B (lần)
1,01
0,89
1,27
0,833
2,17
0,95
BV
15,750

15,879

15,250


EPS cơ bản (đồng)
2.898

4.231

4.102

Cổ tức (đồng)
3.000

3.000

3.000

Số cổ phiếu cuối năm (Nghìn
đơn vị)
6.500

6.500

6.500

Tỷ suất thanh toán nhanh (lần)
0,76
1.39
0,56
1.45
0,73
1.53
Tỷ suất thanh toán tức thời (lần)

1,35
1.93
1,02
1.93
1,22
2.01
Tổng công nợ/Vốn CSH (%)
69,82
59,05
99,5
89,8
125,24
81,67
Tổng công nợ/Tổng Tài sản (%)
41,11
38,45
49,88
41,23
55,6
50,08
Khả năng hoạt động






Hệ số vòng quay tài sản (lần)
1,49
1.53

1,46
1.72
1,34
1.31
Hệ số quay vòng HTK
5,72
4.8608
5,85
6,89
5,04
5,00
Hệ số quay vòng phải thu khách
hàng (lần)
6,00
8,63
5,29
7,56
5,17
5,45
Tỷ suất lợi nhuận gộp (%)
9,13
16.97
10,97
17.48
11,01
17.25
Tỷ suất EBIT
12.8
10.92
8.43

11.1
7.69
13.05
Tỷ suất lợi nhuận thuần (%)
3.46
5.56
5.01
6.56
9.99
9.15
ROA (%)
9,81
5,1
13,72
7.49
12,84
9.56
ROE (%)
18
7,53
29,11
13.48
28,30
18.43
Tốc độ tăng trưởng doanh số
thuần (%)
-2,5
-0,2
4,8
5,3

20,9
26,2
Tốc độ tăng trưởng lãi thuần (%)
-31,49
0,04
3,1
5,3
-16,3
-5,2
Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản
(%)
0,18
2,5
-8,2
-1.9
-5,2
1,2

12

Nhận xét
- Chỉ số P/E của công ty vẫn còn thấp so với toàn ngành. Điều này cho thấy giá
trị thị trường của cổ phiếu SDG vẫn còn thấp so với các cổ phiếu khác.
- EPS của công ty không phải quá cao nhưng so với trung bình ngành là khá tốt.
- Về các chỉ số khả năng thanh toán vẫn còn thấp so với các cổ phiếu giao dịch
trên sàn nói chung và các cổ phiếu trong cùng ngành nói riêng. Mặc dù chỉ số này
có biến động tăng qua các năm nhưng vẫn ở mức thấp.
- Tỉ suất nợ/vốn chủ sở hữu cũng như tỉ suất nợ/tổng tài sản vẫn còn cao hơn
trung bình ngành khá nhiều. Điều này cho thấy mức độ tự chủ của công ty không
cao, vẫn phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài.

- Hệ số quay vòng tài sản, hệ số quay vòng khoản phải thu và hệ số quay vòng
hàng tồn kho nhìn chung vẫn thấp hơn so với trung bình ngành, đặc biệt là hệ số
quay vòng khoản phải thu thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành. Hệ số quay
vòng hàng tồn kho mấy năm trước có cao hơn trung bình ngành tuy nhiên không
ổn định giữa các năm.
- Tỷ suất lợi nhuận gộp các năm đều thấp hơn trung bình ngành. Trong khi đấy tỷ
suất lợi nhuận thuần lại chỉ có năm 2011 là cao hơn trung bình ngành, các năm
khác đều thấp hơn trung bình ngành.
- Về các chỉ số hiệu quả hoạt động, công ty có ROA, ROE trong các năm đều cao
hơn trung bình ngành nhưng trong tất cả các năm., nghĩa là công ty có hệ số đòn
bẩy tài chính cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành. Nói một cách
khác, đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, công ty đã thành công
trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ
tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông.

13

V. PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU THEO PHƯƠNG PHÁP CHIẾT
KHẤU CỔ TỨC
Ta sẽ định giá cổ phiếu theo mô hình tăng trưởng hai giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Cổ tức sẽ tăng trưởng với tốc độ g trong n năm
- Giai đoạn 2: Từ năm thứ n+1, cổ tức tất cả các năm không đổi và bằng cổ
tức của năm thứ n.
Để biết được giá trị thực của cổ phiếu tại thời điểm hiện tại, ta áp dụng công
thức:


 
 
 

 
 
n
n
n
n
rr
gDi v
r
g
gr
Di v
P















1
1

1
1
1
1
11
1
1


Trước hết ta xác định tốc độ tăng trưởng g của cổ tức:
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
TB
ROE
36,93%
28,30%
29,11%
18,00%
28,09%
EPS
5.508,47
4.102,64
4.230,56
2.898,32

DPS
3.000

3.000
3.000
3.000

Payout
ratio=DPS/EPS
54,46%
73,12%
70,91%
103,51%

b=1-payout
ration
45,54%
26,88%
29,09%
-3,51%
24,5%
E(g)=ROE*b




6,88%
1. Định giá cổ phiếu với r tính theo mô hình CAMP
- Xác định r
14

Tốc độ tăng trưởng cổ tức
g

6,88%
Cổ tức dự kiến năm 2014
D1=Do*(1+g)
3.206,4
Lợi suất phi rủi ro
Rf
10,00%
Lợi suất trung bình của thị trường (2008-
2013)
Rm
15,58%
Lợi suất bù rủi ro
Rm-Rf
5,58%

Beta
1.05
Lãi suất chiết khấu
r=Rf+Beta*(Rm-Rf)
15,86%
n
số năm giả định tăng
trưởng

Thay giá lãi suất r=15,86% và g=6,88% vào công thức trên ta tính được giá
trị của cổ phiếu trong một số năm tăng trưởng n khác nhau.
n
2
4
6

8
Vo
21.288
28.890
43,010
67.557

2. Định giá cổ phiếu với r = g+Div1/P
Giá cổ phiếu SDG (P) tại thời điểm 31/12/2013 bằng 17.500VND
Với Div1= 3.260,4, g= 6,88% ta có r= 25,5%
Thay lãi suất r vào công thức trên ta tính được giá trị của cổ phiếu trong một
số năm tăng trưởng n khác nhau.

n
2
4
6
8
Vo

13.701
21.115
37.991

73.232

15

3. Định giá cổ phiếu với r=Rf+Risk Premium
Risk Premium là phần bù rủi ro, tạm tính bằng 2%

Với Rf= 10% ta có r= 12%
Thay lãi suất r vào công thức trên ta tính được giá trị của cổ phiếu trong một
số năm tăng trưởng n khác nhau.
n
2
4
6
8
Vo
27.769
35.968
49.830
72.015


16

KẾT LUẬN
Với bài phân tích về Công ty cổ phần Sadico Cần Thơ, tác giả hy vọng có thể
giúp người đọc nhận ra được những tổng quan về tình hình hoạt động của công ty,
cũng như đánh giá được hiệu quả hoạt động của công ty này. Từng nhà đầu tư cần
phải có những phân tích, suy xét của riêng mình trước khi đưa ra quyết định mua
hay bán, tránh bị ảnh hưởng bởi những trào lưu tâm lý trên thị trường. Có như vậy
thì từng nhà đầu tư mới có thể tìm kiếm được cho mình những cơ hội đầu tư sinh
lời bất kể tình hình giá cả thị trường biến động lên hay xuống.
Tuy mỗi phương pháp định giá đều có những ưu nhược điểm riêng của mình,
nhưng nếu chúng ta có thể nắm bắt được ưu nhược điểm của từng phương pháp
định giá sẽ giúp tránh được những sai lầm không đáng có. Khi định giá doanh
nghiệp chúng ta cần phải sử dụng kết hợp và linh hoạt các phương pháp định giá
khác nhau thì mới có thể phát huy được hết sức mạnh của phân tích cơ bản.



×