1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN AN DƯƠNG - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2008
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN AN DƯƠNG - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 601405
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ TUYẾT OANH
HÀ NỘI - 2008
1
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin đƣợc
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tới toàn thể các
thầy giáo, cô giáo của Khoa Sƣ phạm - Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hội đồng khoa học, Phòng đào
tạo và nghiên cứu khoa học chuyên ngành Quản
lý giáo dục của trƣờng, các thầy giáo, cô giáo đã
tham gia giảng dạy ở lớp Cao học quản lý giáo
dục khóa 6.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các
Phòng ban thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Hải
Phòng, các cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh,
cha mẹ học sinh các trƣờng THPT huyện An
Dƣơng - Hải Phòng đã tạo điều kiện cho tác giả
đƣợc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó
giáo sƣ - Tiến sĩ
Trần Thị Tuyết Oanh, ngƣời hƣớng dẫn khoa
học đã tận tình giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện
thuận lợi nhất để em hoàn thành luận văn này.
2
Vô cùng biết ơn sự giúp đỡ của bạn bè tri kỷ,
sự yêu thƣơng của gia đình, sự sẻ chia khó khăn
của đồng nghiệp song hành cùng tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Do điều kiện về thời gian và khả năng của
bản thân có hạn, mặc dù đã cố gắng rất nhiều
song luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến
đóng góp quí báu.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày 10 tháng 12 năm 2008
Tác giả
Nguyễn Thị Phƣơng Hoa
3
BẢNG DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CNH -HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CMHS Cha mẹ học sinh
GD-ĐT Giáo dục - Đào tạo
GV Giáo viên
GVBM Giáo viên bộ môn
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
KNS K ỹ năng sống
NCGD Nghiên cứu giáo dục
NXB Nhà xuất bản
QLGD Quản lý giáo dục
THPT Trung học phổ thông
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
6
1. Lý do chọn đề tài
6
2. Mục đích nghiên cứu
7
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
8
5. Giả thuyết khoa học
8
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
8
7. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
9
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
9
9. Cấu trúc luận văn
10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TRONG TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG. 11
11
1.1. Tổng quan nghiên cứu
11
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
13
1.2.1. Quản lý
13
1.2.2. Quản lý giáo dục
14
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
15
1.2.4. Hoạt động giáo dục
16
1.2.5. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
16
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THPT và vai trò
của HĐGDNGLL đối với sự phát triển nhân cách học sinh. 18
18
1.3.1 Yêu cầu đổi mới giáo dục THPT và hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trƣờng THPT 18
18
1.3.2 HĐGDNGLL với sự phát triển nhân cách của học sinh THPT
26
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THPT
32
1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng
THPT 32
32
1.4.2 Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo các chức năng
quản lý 36
36
1.4.3Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý, tổ chức
45
5
HĐGDNGLL ở trƣờng THPT 45
Kết luận chƣơng 1
51
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TẠI CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN
AN DƢƠNG - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 52
52
2.1. Khái quát giáo dục huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng
52
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng
52
2.1.2. Phát triển giáo dục huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng
52
2.1.3. Đặc điểm các trƣờng THPT huyện An Dƣơng, thành phố Hải
Phòng 55
55
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý hoạt
động này ở một số trƣờng huyện An Dƣơng, thành phố Hải
Phòng 57
57
2.2.1. Khái quát về tiến hành khảo sát
57
2.2.2. Kết quả khảo sát
59
2.2.3. Đánh giá chung
77
Kết luận chƣơng 2
80
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐGDNGLL ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC THPT HIỆN NAY Ở CÁC
TRƢỜNG THPT HUYỆN AN DƢƠNG - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 81
81
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
81
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục THPT
81
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
82
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc trƣng loại hình hoạt
động này và phù hợp với đặc điểm tâm lý của học sinh THPT. 82
82
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự tác động và huy động các chủ thể cùng
tham gia hoạt động 83
83
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
83
3.2. Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục THPT hiện nay ở các trƣờng THPT huyện An Dƣơng,
thành phố Hải Phòng 83
83
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên trong trƣờng và các
lực lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng về vai trò của HĐGDNGLL
trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. 83
83
6
3.2.2. Bồi dƣỡng năng lực cho các lực lƣợng tham gia quản lý và tổ
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 87
87
3.2.3. Phát huy vai trò chủ thể học sinh trong quá trình tham gia
HĐGDNGLL 90
90
3.2.4. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, làm tốt công tác xã hội hóa
giáo dục, xây dựng các điều kiện cho HĐGDNGLL 94
94
3.2.5. Đa dạng hóa các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức
HĐGDNGLL 97
97
3.3. Đánh giá tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL 99
99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
104
1. Kết luận
104
2. Khuyến nghị
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
109
PHỤ LỤC
112
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển mạnh mẽ đã trở thành lực lƣợng
sản xuất trực tiếp, do vậy đầu tƣ cho con ngƣời, gia tăng giá trị con ngƣời về
đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ để con ngƣời tham gia vào cuộc sống xã hội, thúc
đẩy xã hội phát triển là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
Điều 2 của Luật giáo dục đã xác định “Mục tiêu giáo dục đào tạo con
ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Nghị quyết của Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 về đổi mới chƣơng trình giáo dục
phổ thông ghi rõ: “Mục tiêu của việc đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ
thông là xây dựng nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục, sách giáo
khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ,
đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình
độ giáo dục phổ thông ở các nƣớc phát triển trong khu vực và thế giới”.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận cấu thành trong
hoạt động giáo dục- dạy học. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực sự là
một bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo dục ở trƣờng phổ thông. Hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa
nhà trƣờng và xã hội, thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhà
trƣờng có điều kiện phát huy vai trò của mình đối với cuộc sống.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đóng góp một phần quan trọng
trong việc hình thành nên nhân cách học sinh, trực tiếp rèn luyện nhân cách,
phẩm chất, tài năng thiên hƣớng nghề nghiệp cá nhân, hình thành các mối
8
quan hệ giữa con ngƣời với đời sống xã hội, con ngƣời với thiên nhiên và môi
trƣờng sống. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp củng cố, mở rộng, khơi
sâu năng lực nhận thức các bộ môn văn hoá khoa học.
Hiện nay trong trƣờng THPT, công tác quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp hiệu quả chƣa cao do nhận thức của các cán bộ quản lý, giáo
viên, cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể về vai trò của hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh còn
hạn chế. Công tác kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá,
đầu tƣ cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục này còn hạn chế, nhân lực dành
cho hoạt động này thiếu nên hiệu quả của hoạt động giáo dục này chƣa đạt
đƣợc chất lƣợng nhƣ mong muốn.
Là một phó Hiệu trƣởng phụ trách hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, tôi nhận thấy đây là công việc rất quan trọng và thú vị, thấy mình cần
phải nghiên cứu sâu hơn nữa vấn đề này để thiết thực góp phần nâng cao hiệu
quả công việc của mình.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường Trung
học phổ thông huyện An Dương thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, thực trạng quản lý hoạt động này ở các trƣờng THPT Huyện An
Dƣơng, thành phố Hải Phòng từ đó xác định các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, góp phần đáp ứng
các yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng
THPT .
9
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng
THPT huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng theo yêu cầu đổi mới giáo dục
THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Xác định cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng THPT.
4.2 Khảo sát và phân tích thực trạng của quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp tại các trƣờng THPT Huyện An Dƣơng, thành phố Hải
Phòng.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp theo yêu
cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay của các trƣờng THPT huyện An Dƣơng,
thành phố Hải Phòng.
5. Giả thuyết khoa học
Xác định rõ và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý đã đề xuất
trong đề tài này sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp và góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện ở các trƣờng THPT
huyện An Dƣơng, Hải Phòng đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới giáo dục THPT
hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1 Về nội dung : Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Ban giám hiệu trƣờng THPT nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
6.2 Về địa bàn
Đề tài đƣợc triển khai tại 4 trƣờng THPT của huyện An Dƣơng, thành
phố Hải Phòng.
10
7. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
7.1 Hệ thống lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp.
7.2 Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
tại các trường THPT huyện An Dương , thành phố Hải Phòng từ đó đưa ra
các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp, có
tính khả thi, giúp cho Ban giám hiệu các trường THPT vận dụng vào thực
tiễn quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có hiệu quả.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng các phƣơng pháp nhƣ
phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát các khái niệm công cụ và khung lý
thuyết cho các vấn đề nghiên cứu.
8.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1 Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp đang đƣợc thực hiện tại các trƣờng THPT và các hoạt động quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của các trƣờng đƣợc nghiên cứu.
8.2.2 Phương pháp điều tra: Sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông
tin về thực trạng của công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
trong các trƣờng đƣợc nghiên cứu. Phƣơng pháp này còn đƣợc sử dụng để
trƣng cầu ý kiến về tính khả thi và tầm quan trọng của biện pháp quản lý đƣợc
đề xuất.
8.2.3 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm quản
lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của các trƣờng trung học phổ thông.
8.2.4 Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia về
những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo
dục hiện nay.
8.2.5 Phương pháp thống kê toán học: Đƣợc sử dụng để xử lý các kết
quả nghiên cứu do các phƣơng pháp trên thu thập đƣợc.
11
9 . Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề xuất, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến đƣợc trình bày trong 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
Chƣơng 2: Thực trạng của công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp tại các trƣờng THPT huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp
theo yêu cầu đổi mới giáo dục THPT ở các trƣờng THPT huyện An Dƣơng,
thành phố Hải Phòng.
12
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP.
1.1. Tổng quan nghiên cứu.
Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh khác
nhau của HĐGDNGLL nhƣ vai trò, biện pháp quản lý, hình thức tổ chức,
trong nhà trƣờng và ngoài nhà trƣờng ở các bậc học khác nhau nhƣ giáo dục
mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục THCS, giáo dục THPT, giáo dục đại
học.
Phạm Hoàng Gia trong bài nghiên cứu: “Về hoạt động giờ học của học
sinh lớp 6” [11] đã dùng phiếu mẫu điều tra, nêu 30 loại công việc, gồm 57
dạng hoạt động cụ thể, phân thành các nhóm:
+ Hoạt động học tập;
+ Hoạt động vui chơi giải trí;
+ Hoạt động xã hội;
+ Hoạt động năng khiếu cá nhân.
Theo tác giả thì các hoạt động mà các em tham gia nhiều nhất là hoạt
động ngoài giờ của học sinh tập trung nhiều vào công việc dịch vụ gia đình, ít
có thời gian tự học, giải trí và tham gia vào các hoạt động khác.
Trong công trình nghiên cứu “Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho
học sinh lớp 6” của tác giả Phạm Hoàng Gia đã cho thấy bằng cách tác động
tới cha mẹ học sinh, các lực lƣợng giáo dục về định hƣớng giá trị và coi trọng
hơn nữa kết quả học tập thì trong quá trình tổ chức hoạt động học tập, nếu
lồng ghép đƣợc ý nghĩa tập thể, nhân cách của học sinh cũng đƣợc phát triển.
Tác giả Nguyễn Văn Thiềm trong bài: “Mấy biện pháp giáo dục học
sinh ngoài giờ lên lớp theo địa bàn dân cƣ” [30] đề cập đến vấn đề chất lƣợng
giáo dục học sinh ở trƣờng giảm sút, nguyên nhân do việc giáo dục học sinh
ngoài giờ lên lớp bị buông lỏng; sự phối hợp các lực lƣợng giáo dục bị coi
nhẹ, bởi vậy phải hoà nhập hoạt động nhà trƣờng với địa bàn dân cƣ. Tác giả
13
đã tổng kết ở trƣờng phổ thông cơ sở Gia Đông - Hà Bắc cho thấy nhờ sự
phối hợp các lực lƣợng giáo dục ở địa bàn dân cƣ mà chất lƣợng giáo dục,
chất lƣợng học tập của học sinh đƣợc nâng lên.
Tác giả Đinh Xuân Huy với nghiên cứu: “Các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL của ngƣời hiệu trƣởng trong trƣờng phổ thông dân tộc nội trú
tỉnh Lai Châu” [18] đã khẳng định vai trò quan trọng của việc tổ chức
HĐGDNGLL đối với việc nâng cao chất lƣợng của trƣờng phổ thông dân tộc
nội trú, đồng thời xây dựng đƣợc các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của
ngƣời hiệu trƣởng trong trƣờng phổ thông dân tộc nội trú nhƣ: bồi dƣỡng
nhận thức, năng lực cho đội ngũ giáo viên; cải tiến công tác quản lý, hƣớng
dẫn HĐGDNGLL; phối hợp các lực lƣợng tham gia sẽ là các tác động tích
cực để thúc đẩy HĐGDNGLL trong trƣờng phổ thông dân tộc nội trú phát
triển, nhằm xây dựng hình thành ở học sinh những năng lực, phẩm chất tốt
nhất của ngƣời cán bộ dân tộc trong tƣơng lai.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, lần đầu tiên HĐGDNGLL đƣợc
chính thức đƣa vào trong chƣơng trình giáo dục của nhà trƣờng phổ thông với
yêu cầu thực hiện bắt buộc thống nhất toàn quốc, có sự chỉ đạo từ Bộ Giáo
dục và Đào tạo tới các trƣờng. Để triển khai chƣơng trình và sách giáo viên,
HĐGDNGLL ở trƣờng phổ thông, một loạt tác giả, các nhà nghiên cứu đã đề
cập tới nhiều lĩnh vực khác nhau của HĐGDNGLL.
Tác giả Hà Nhật Thăng trong cuốn: “Thực hành tổ chức hoạt động giáo
dục” [29] cũng đã đề cập đến sự cần thiết mục tiêu, nội dung, một số nguyên
tắc tổ chức hoạt động giáo dục, hệ thống kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục
và phƣơng pháp tổ chức hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp.
Trong sách “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” Hà Nhật Thăng
(Tổng chủ biên kiêm chủ biên) - Sách giáo viên từ lớp 6, 7, 8, 9 [25, 26, 27,
28] cũng đã nêu lên mục tiêu, nội dung chƣơng trình hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, phƣơng tiện, trang thiết bị cho việc tổ chức HĐGDNGLL,
đánh giá kết quả tổ chức HĐGDNGLL của học sinh, đồng thời hƣớng dẫn
thực hiện cụ thể các chủ điểm giáo dục.
14
Nhƣ vậy, đã có rất nhiều tác giả đề cập tới vấn đề HĐGDNGLL, song
còn ít tác giả đề cập đến vấn đề quản lý HĐGDNGLL ở trƣờng THPT nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay.
1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Quản lý
Khái niệm quản lý đã hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát triển của
tri thức nhân loại cũng nhƣ nhu cầu của thực tiễn nó đƣợc xây dựng và phát
triển ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ
thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Hoạt động quản lý là hoạt động cần
thiết phải thực hiện khi những con ngƣời kết hợp với nhau trong các nhóm,
các tổ chức nhằm đạt đƣợc những mục tiêu chung.
Khái niệm quản lý là một khái niệm rộng, đƣợc định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau trên cơ sở các cách tiếp cận khác nhau.
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí thì Quản
lý là: “tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản
lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích tổ chức” [6, tr.19].
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu đã dự kiến” [23, tr.1].
Mặc dù khái niệm quản lý đƣợc diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau,
song tựu chung lại có thể hiểu nhƣ sau:
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình hoạt động xã
hội. Hoạt động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho tổ chức tồn tại, vận
hành và phát triển.
- Quản lý là sự tác động liên tục có định hƣớng, có chủ định của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý trong một tổ chức thông qua quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trƣờng.
15
1.2.2 Quản lý giáo dục
Cũng nhƣ mọi hoạt động khác của xã hội loài ngƣời, hoạt động giáo
dục cũng đƣợc quản lý ngay từ khi các tổ chức giáo dục đầu tiên đƣợc hình
thành. Khoa học quản lý giáo dục trở thành một bộ phận chuyên biệt của quản
lý nói chung nhƣng là một khoa học tƣơng đối độc lập vì tính đặc thù của nền
giáo dục quốc dân.
TS Nguyễn Quốc Chí - TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm
làm cho hệ thống đạt đƣợc mục tiêu của nó” [7].
- Theo GS Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý giáo dục là hệ thống có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đƣờng lối, nguyên lý của Đảng, thể hiện tính chất của nhà trƣờng
XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ;
đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [23,
tr.35].
Hệ thống giáo dục là một hệ thống mở, luôn vận động và phát triển
theo quy luật chung và chịu sự quy định của điều kiện kinh tế - xã hội. Các
định nghĩa trên cũng cho thấy quản lý giáo dục luôn luôn phải đổi mới, đảm
bảo tính năng động, khả năng tự điều chỉnh, thích ứng của giáo dục đối với sự
vận động và phát triển chung.
Tuỳ theo việc xác định đối tƣợng quản lý giáo dục mà quản lý giáo dục
có nhiều cấp độ khác nhau ở tầm vĩ mô và tầm vi mô.
- Cấp độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục” là thực hiện việc quản lý trong lĩnh
vực giáo dục. Ngày nay lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trƣớc, do
chỗ mở rộng đối tƣợng giáo dục từ thế hệ trẻ sang ngƣời lớn và toàn bộ xã
hội.
- Cấp vi mô: quản lý giáo dục là quản lý nhà trƣờng và các cơ sở giáo
dục khác.
16
1.2.3 Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trƣờng vì nhà trƣờng
là cơ sở giáo dục, nơi thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội
dung khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trƣờng học đƣợc hiểu là tổ
chức cơ sở mang tính nhà nƣớc- xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục - đào
tạo thế hệ trẻ cho tƣơng lai của đất nƣớc.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý nhà trƣờng là tập hợp
những tác động tối ƣu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và
cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nƣớc đầu tƣ, lực lƣợng
xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hƣớng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trƣờng mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế
hệ trẻ. Thực hiện có chất lƣợng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đƣa nhà trƣờng
tiến lên trạng thái mới” [23, tr.43].
Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng: “Quản lý trƣờng học là lao động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh
và các lực lƣợng giáo dục khác cũng nhƣ phát huy tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng” [37,
tr.205].
Tóm lại: Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Quản lý nhà trƣờng là một hoạt động đƣợc thực hiện trên cơ sở những
qui luật chung của quản lý, đồng thời cũng có nét đặc thù riêng của nó. Quản
lý nhà trƣờng khác với các loại quản lý xã hội khác, đƣợc qui định bởi bản
chất sƣ phạm của ngƣời giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục
trong đó mọi thành viên của nhà trƣờng vừa là đối tƣợng quản lý vừa là chủ
thể hoạt động cho bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trƣờng là nhân
cách của ngƣời học đƣợc hình thành trong quá trình học tập, tu dƣỡng và rèn
luyện theo yêu cầu xã hội và đƣợc xã hội thừa nhận.
17
Quản lý nhà trƣờng là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục ngƣời
quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trƣờng, phải chú
trọng tới việc cải tiến công tác quản lý giáo dục để quản lý có hiệu quả các
hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng.
1.2.4 Hoạt động giáo dục
Hoạt động là phƣơng thức tồn tại tích cực của con ngƣời với môi
trƣờng sống của mình. Trong và bằng hoạt động, con ngƣời thiết lập, vận
hành mối quan hệ của mình với thế giới đồ vật và với ngƣời khác. Hoạt động
giúp “con ngƣời sáng tạo ra lịch sử và trong quá trình đó sáng tạo ra chính
bản thân mình” (Mác).
Hoạt động đƣợc xác định là cơ chế, là con đƣờng để hình thành và phát
triển nhân cách, trong đó hoạt động giáo dục giữ vai trò chủ đạo.
Hoạt động giáo dục là hoạt động do ngƣời lớn tổ chức theo kế hoạch,
chƣơng trình, điều hành và chịu trách nhiệm. Điều này có nghĩa các chủ thể
của hoạt động giáo dục phải chịu trách nhiệm về hoạt động giáo dục. Đó là
các nhà giáo dục, giáo viên và các chủ thể có liên quan khác nhau nhƣ: cha
mẹ, học sinh, các tổ chức giáo dục xã hội và các cơ sở giáo dục. Hoạt động
giáo dục là sự vận hành các yếu tố của giáo dục đã đƣợc nhận thức và kiểm
soát. Hoạt động giáo dục cơ bản của xã hội đƣợc thực hiện bởi nhà trƣờng và
trong nhà trƣờng.
1.2.5 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL là những hoạt động đƣợc tổ chức ngoài giờ học các bộ
môn văn hoá. HĐGDNGLL ở trƣờng THPT có mục tiêu giúp học sinh nâng
cao hiểu biết các giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị
tốt đẹp của nhân loại, củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên lớp ; củng cố
các kĩ năng, hình thành, phát triển các năng lực chủ yếu (năng lực tự hoàn
18
thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực tổ chức quản lý
hợp tác và cạnh tranh, năng lực hoạt động chính trị xã hội ); có thái độ đúng
đắn trƣớc những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của
bản thân, biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống.
Theo giáo sƣ Đặng Vũ Hoạt, “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục
thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kĩ thuật, lao động
công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hoá nghệ thuật, thẩm mĩ,
thể dục thể thao, vui chơi giải trí để giúp các em hình thành và phát triển
nhân cách” [15, 16].
“HĐGDNGLL bao gồm các hoạt động ngoại khoá về văn học, thể dục
thể thao nhằm phát triển năng lực toàn diện của học sinh và bồi dƣỡng học
sinh có năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giáo dục văn
hoá, các hoạt động giáo dục môi trƣờng, các hoạt động lao động công ích, các
hoạt động xã hội, các hoạt động từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lí lứa tuổi
học sinh (Điều 24 của Điều lệ trƣờng THPT) [5].
Nhƣ vậy, HĐGDNGLL là hoạt động đƣợc tổ chức ngoài giờ học của
môn học trên lớp, là sự tiếp nối bổ sung hoạt động trên lớp, là con đƣờng gắn
lí luận với thực tiễn nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng mục tiêu xã hội.
Xuất phát từ vị trí, ý nghĩa của HĐGDNGLL nên trong đổi mới giáo
dục hiện nay HĐGDNGLL là một chƣơng trình bắt buộc, là một bộ phận
trong quy trình giáo dục toàn diện học sinh, trong chính khoá chứ không phải
ngoại khoá.
Để có sự phân biệt giữa HĐGDNGLL và hoạt động ngoại khoá cần
thiết phải có sự nhận diện về hoạt động ngoại khoá:
Một trong những đặc điểm cơ bản của quá trình giáo dục là học sinh có
xu hƣớng vƣợt ra khỏi phạm vi tri thức do chƣơng trình quy định. Do những
tri thức trong hoạt động nội khoá không thoả mãn nhu cầu nhận thức của học
sinh vì thế các hoạt động ngoại khoá minh hoạ thêm cho bài nhằm tạo điều
kiện cho mỗi học sinh có thể tự mở rộng, đào sâu tri thức, phát triển hứng thú
19
và năng lực cho riêng mình. Hoạt động ngoại khoá thƣờng tổ chức dƣới nhiều
hình thức để học sinh liên hệ với tập thể và cá nhân trong học tập, rèn luyện
tác phong lối sống và ý thức chấp hành pháp luật.
Ở trƣờng phổ thông nhiều năm nay vẫn có hoạt động ngoại khoá, coi
nhƣ một hoạt động phụ (dạy học là chính), việc thực hiện hoạt động ngoại
khoá là tuỳ ý mỗi trƣờng, mỗi nơi, không xác định thật rõ và thực hiện thống
nhất toàn quốc. Việc thực hiện hoạt động ngoại khoá chƣa đƣợc đánh giá nhƣ
một tiêu chí, đánh giá quá trình rèn luyện toàn diện nhân cách học sinh.
1.3 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và vai trò của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với sự phát triển nhân cách học sinh
1.3.1 Yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông và hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông
1.3.1.1 Yêu cầu đổi mới giáo dục THPT
Cả nhân loại đã bƣớc sang một thời đại mới, thời đại của cách mạng
khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin, thời đại của sự bùng nổ thông tin
và nền văn minh trí tuệ, một xã hội học tập và nền kinh tế tri thức, thời đại
của nền kinh tế hội nhập, cạnh tranh hết sức gay gắt dựa trên sức mạnh của tri
thức. Thời đại mới mở ra nhiều cơ hội lớn nhƣng đồng thời cũng không ít
thách thức đối với các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc nghèo nhƣ Việt Nam.
Chúng ta đều biết rằng đã từ lâu các nƣớc công nghiệp rất coi trọng
“phát huy yếu tố con ngƣời”, “phát triển nguồn nhân lực” là yếu tố cơ bản cho
sự phát triển nhanh và bền vững trên mọi lĩnh vực. Con ngƣời không chỉ là
tác nhân hay yếu tố của phát triển kinh tế xã hội nhƣ trƣớc đây nữa mà còn là
mục tiêu, động lực của sự phát triển.
Giáo dục Việt Nam phải có đƣợc những chuyển biến mạnh mẽ, những
đổi mới cơ bản nhằm phát huy những truyền thống tốt đẹp của nền giáo dục
Việt Nam, đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của thế giới, phải tạo nên
nguồn nhân lực đó là những con ngƣời phát triển toàn diện, phục vụ công
20
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. Những con ngƣời có trình độ cao, biết
cách tự học, có hoài bão, có năng lực sáng tạo, năng lực thích ứng với sự thay
đổi nghề nghiệp của nền kinh tế, biết tạo ra việc làm và làm việc có hiệu quả.
Để đáp ứng mục tiêu đó, giáo dục Việt Nam phải đổi mới.
Một số định hƣớng mới của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay liên quan đến HĐGDNGLL là:
- Giáo dục tập trung phát triển, khai thác nguồn nhân lực của mỗi con
ngƣời nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. 3 thành tố chủ yếu (trí lực, tâm lực,
thể lực) của mỗi con ngƣời phải đƣợc khai thác triệt để, trong đó vai trò “nội
lực”, của “tâm lực” là yếu tố quan trọng. Để phát triển tâm lực thì việc đổi
mới các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, gắn hoạt động dạy học, hoạt
động giáo dục với thực tiễn cuộc sống là hết sức cần thiết.
- Đổi mới phải tạo cơ hội phát huy tối đa vai trò chủ thể giáo dục
(ngƣời học).
- Khai thác tối đa tiềm năng xã hội, xây dựng môi trƣờng giáo dục xã
hội lành mạnh.
- Đổi mới tổng thể, toàn diện, đồng bộ các yếu tố (dạy học, giáo dục).
Với định hƣớng đổi mới của giáo dục Việt Nam, HĐGDNGLL phải
đƣợc đổi mới, đƣợc quan tâm đầu tƣ thích đáng, có nhƣ vậy HĐGDNGLL
mới phát huy tác dụng trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục các trƣờng
THPT, đáp ứng yêu cầu thời đại.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục Việt Nam phù hợp với xu thế
giáo dục thế giới, giáo dục THPT phải đổi mới toàn diện, đổi mới mục tiêu,
nội dung, cách đánh giá
Đổi mới mục tiêu
Mục tiêu của giáo dục phổ thông trong “Luật giáo dục” ghi rõ: “Mục
tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
21
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách
con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa” (Điều 23 - Luật Giáo dục 1998). Hay
“mục tiêu của việc đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông là xây dựng nội
dung chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới
nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc Việc
đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông phải tăng cƣờng tính thực tiễn, kỹ
năng thực hành, năng lực tự học phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh
(Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội).
HĐGDNGLL là một trong những con đƣờng thực hiện mục tiêu giáo
dục. Để đáp ứng mục tiêu đổi mới THPT, HĐGDNGLL phải có chƣơng trình,
nội dung phù hợp với yêu cầu đổi mới và trở thành hoạt động bắt buộc đối với
các trƣờng THPT.
Đổi mới về nội dung: Nội dung giáo dục THPT đƣợc đổi mới theo
hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, tiếp cận với thế giới, với khu vực; đồng thời
đáp ứng yêu cầu, nhu cầu nguồn nhân lực theo hƣớng giảm tải, nâng cao năng
lực tƣ duy, kinh nghiệm thực hành, thực tiễn, kiến thức khoa học xã hội và
nhân văn, hình thành các kỹ năng sống đáp ứng với yêu cầu của xã hội.
Nội dung phong phú đó không thể chuyển tải trong khung chật hẹp của
các giờ dạy văn hoá trên lớp mà đƣợc chuyển tải qua các HĐGDNGLL đa
dạng, phong phú. Giáo dục kỹ năng sống là một nội dung hết sức cần thiết
trong việc tạo ra sản phẩm con ngƣời của bậc THPT trong giai đoạn hiện nay.
Kể từ khi đất nƣớc đổi mới với sự thay đổi cơ bản là chuyển nền kinh
tế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trƣờng có định hƣớng XHCN, xã hội đã
có biết bao biến chuyển, cả tích cực và không tránh khỏi những mặt trái. Thế
hệ trẻ có nhiều cơ hội phát triển nhƣng cũng phải đối mặt với nhiều thách
thức của cuộc sống công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nếu không đƣợc giáo dục
kỹ năng sống, các em sẽ vấp phải nhiều khó khăn, trở ngại, đôi khi khó vƣợt
22
qua những cám dỗ, cạm bẫy nguy hiểm và khó thích ứng với đòi hỏi của xã
hội. Việc tăng cƣờng giáo dục kỹ năng sống cho các em càng trở nên cấp thiết
hơn.
HĐGDNGLL là những loại hình hoạt động có ƣu thế đặc biệt trong
việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, nhất là trong điều kiện phát triển
ngày càng cao và chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, đòi hỏi học sinh
phải sáng tạo và thích ứng cao.
Đổi mới về cách đánh giá chất lượng giáo dục
Chất lƣợng giáo dục phổ thông là sản phẩm của giáo dục phổ thông,
phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông.
Nhìn nhận, đánh giá chất lƣợng giáo dục và làm thế nào để giáo dục
phát triển một cách đột phá, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH là
vấn đề hết sức cần thiết. Chất lƣợng giáo dục THPT của chúng ta đã đạt đƣợc
thành tích trên các mặt: học sinh đạt thành tích cao trong các cuộc thi
Olympic quốc tế, đặc biệt với các môn ít thực hành, chất lƣợng đại trà cũng
đƣợc nâng lên. Song số học sinh đạt điểm sàn thi đại học còn thấp khoảng
trên 10%, cách học còn nặng về thi cử, thụ động áp đặt, học lệch thiên về môn
thi đại học, chƣa chú trọng rèn luyện bản thân, kỹ năng thực hành, ngoại ngữ
yếu, định hƣớng nghề còn nặng học để làm thầy, chƣa quan tâm đến học để có
nghề, kiến thức xã hội nhân văn, kỹ năng sống còn hạn chế chƣa đáp ứng yêu
cầu xã hội.
Hiện nay khi đánh giá về chất lƣợng giáo dục phổ thông xã hội còn
thiên về chất lƣợng văn hoá, chƣa chú ý chất lƣợng đạo đức và kỹ năng.
Chất lƣợng giáo dục phổ thông hiện nay còn thấp so với yêu cầu công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng gay
gắt, đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Thực tiễn cũng xuất hiện một bộ phận
học sinh giỏi các môn văn hoá những lại rất khó khăn khi hoà nhập, chung
sống, hạn chế bộc lộ năng lực bản thân nhƣ vậy sản phẩm giáo dục chƣa
đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay.
23
Cách đánh giá chất lƣợng giáo dục đúng đắn, đầy đủ là chất lƣợng giáo
dục đáp ứng mục tiêu giáo dục. Nhƣ vậy, sản phẩm giáo dục con ngƣời phải
đƣợc đánh giá trên các mặt chất lƣợng kiến thức (văn hoá), chất lƣợng kỹ
năng (kỹ năng sống), chất lƣợng thái độ (đạo đức). Hình thức đánh giá đƣợc
đổi mới nhƣ: đổi mới thi cử, đổi mới xếp loại hạnh kiểm Việc đổi mới cách
đánh giá chất lƣợng giáo dục sẽ làm cho HĐGDNGLL càng có vị trí quan
trọng trong việc tạo nên sản phẩm đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay.
1.3.1.2 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
Các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng đƣợc phân loại thành 2 bộ
phận chủ yếu:
- Các hoạt động giáo dục trong hệ thống các môn học và các lĩnh vực
học tập khác nhau.
- Các hoạt động giáo dục ngoài các môn học và lĩnh vực học tập, có thể
kể đến các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng nhƣ: hoạt động giáo dục thể
chất, trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, dân số - môi trƣờng và hoạt động giáo dục tƣ
tƣởng - chính trị - pháp luật những hoạt động này đƣợc thực hiện trong và
ngoài các môn học và chịu sự chi phối chính của nhà trƣờng và giáo viên.
Hoạt động cơ bản của học sinh có những đặc điểm chung của lứa tuổi
nhƣng cũng mang những khác biệt cá nhân đáng kể, vì lẽ đó, việc tổ chức
hoạt động cho học sinh vừa phải căn cứ vào cái chung, vừa phải quan tâm
thoả đáng đến cái riêng của mỗi học sinh. Hoạt động giáo dục đƣợc tổ chức
có định hƣớng về mặt giá trị nhằm tạo ra những môi trƣờng thuận lợi cho hoạt
động và giao tiếp của ngƣời học. Để hoạt động giáo dục có hiệu quả, việc tổ
chức các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng phải chú ý những vấn đề cơ
bản sau:
- Cơ cấu các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng cần đƣợc xác định
theo mục tiêu giáo dục, mà trƣớc hết nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu
phát triển con ngƣời nhƣng không thể đi quá xa so với những hoạt động cơ
bản của học sinh.