Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Các biện pháp quản lý điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học bậc trung học phổ thông ngành học giáo dục thường xuyên tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.96 KB, 100 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






NGUYỄN NGỌC THẮNG






CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG
DẠY HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGÀNH HỌC
GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN QUẬN HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC




Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Đức Chính






HÀ NỘI - 2011

2
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm (2008-2010) học tập và nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành
chương trình khoá học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục tại trường Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội và hoàn thành luận văn “Các biện
pháp quản lý điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học bậc trung học phổ thông
ngành học giáo dục thường xuyên tại Trung tâm giáo dục thường xuyên quận
Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng”.
Tác giả xin được bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến Ban giám
hiệu nhà trường, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu, đặc biệt là sự giúp đỡ và chỉ bảo tận
tình, quý báu của Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Đức Chính, người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới Sở Giáo
dục và Đào tạo Hải Phòng, Ban giám đốc Trung tâm GDTX quận Hồng Bàng,
các đồng chí cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên các trung tâm GDTX trên địa
bàn thành phố Hải Phòng, cùng anh em đồng nghiệp trong cơ quan và gia
đình đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành việc học tập, thu thập
và xử lý thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu của mình.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, trong luận văn không tránh khỏi

thiếu sót, tác giả mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, tháng 6 năm 2011
Tác giả


Nguyễn Ngọc Thắng

3



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT




BT THPT
Bổ túc trung học phổ thông

BTVH
Bổ túc văn hoá

CBGV
Cán bộ giáo viên

CBQL
Cán bộ quản lý


CLDH
Chất lượng dạy học

CNH-HĐH
Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá

CSTĐ
Chiến sĩ thi đua

CSVC
Cơ sở vật chất

DH
Dạy học

GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo

GDKCQ
Giáo dục không chính quy

GDTX
Giáo dục thường xuyên

GV
Giáo viên

HTCĐ
Học tập cộng đồng


KH -CN
Khoa học – công nghệ

SGK
Sách giáo khoa

TBDH
Thiết bị dạy học

THCS
Trung học cơ sở

THPT
Trung học phổ thông

TT GDTX
Trung tâm giáo dục thường xuyên

UBND
Uỷ ban nhân dân

XMC
Xoá mù chữ


4

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG

Sơ đồ 1.1: Bản chất quá trình quản lý…………………………………… …7

Sơ đồ 1.2. Mô hình quản lý 8
Sơ đồ 1.3. Cường độ xung đột…………………………………………… …9
Sơ đồ 1.4. Chức năng quản lý…………………………………………… 18
Bảng 2.1: Ban giám đốc…………………………………………………….47
Bảng 2.2: Tổ trưởng chuyên môn……………………………………………47
Bảng 2.3: Cơ cấu giáo viên………………………………………………….47
Bảng 2.4: Quy mô đào tạo ………………………………………………….49
Bảng 2.5: Đánh giá xếp loại học lực……………………………………… 49
Bảng 2.6: Đánh giá xếp loại hạnh kiểm…………………………………… 50
Bảng 2.7: Khảo sát học viên các lớp BT THPT về độ tuổi, việc làm và
lý do nhập học năm học 2010 – 2011……………………………………… 57
Bảng 2.8: Chất lượng đội ngũ giáo viên từ năm 2008 đến 2011 59
Bảng 2.9 : Thống kê CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy và học 62
Bảng 3.1: Tổng hợp ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp……………………………………………………………………… 84











5
MỤC LỤC



Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
5. Giả thuyết khoa học
3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3
7. Phạm vi nghiên cứu
4
8. Phương pháp nghiên cứu
4
9. Cấu trúc luận văn
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG DẠY
HỌC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN


6
1.1. Những khái niệm cơ bản của đề tài
6
1.1.1. Quản lý

6
1.1.2. Quản lý giáo dục
12
1.1.3. Chức năng của quản lý
15
1.1.4. Biện pháp quản lý
19
1.2. Các quan niệm về GDTX và trung tâm GDTX
19
1.2.1. Các quan niệm về GDTX
19
1.2.2. Bối cảnh của GDTX trên thế giới và ở Việt Nam
20
1.2.3. Vị trí , vai trò và cơ sở pháp lý của GDTX
23
1.2.4. Mục tiêu, chức năng và đặc điểm của GDTX
26
1.2.5. Trung tâm GDTX
27
1.3. Chất lươ
̣
ng và những điều kiện đảm bảo chất lượng cho chương
trình THPT tại Trung tâm GDTX

33
1.3.1. Chất lượng, chất lượng giáo dục
33
1.3.2. Những điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học ở trung tâm GDTX
36
1.3.3. Nội dung quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng

39

6
1.3.4. Những yếu tố tác động tới việc quản lý các điều kiện đảm bảo
chất lượng

40
Tiểu kết chương 1
43
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO
CHẤT LƢỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC ĐIỀU KIỆN
ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN QUẬN HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG



44
2.1. Giới thiệu khái quát về Trung tâm giáo dục thường xuyên quận
Hồng Bàng

44
2.1.1. Giới thiệu khái quát
44
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và đội ngũ giáo viên trung tâm
46
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học THPT tại trung tâm GDTX quận
Hồng Bàng

49

2.3. Thực trạng về các điều kiện đảm bảo chất lượng ở trung tâm
GDTX quận Hồng Bàng

51
2.3.1. Đối tượng học sinh
51
2.3.2. Đội ngũ giáo viên
52
2.3.3. Quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá
53
2.3.4. Học liệu
55
2.3.5. Cơ sở vật chất
55
2.3.6. Các điều kiện khác
56
2.4. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng tại trung tâm
giáo dục thường xuyên Hồng Bàng

57
2.4.1. Thực trạng quản lý đối tượng học viên
57
2.4.2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên
58
2.4.3. Thực trạng quản lý quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá
60
2.4.4. Thực trạng quản lý học liệu
61
2.4.5. Thực trạng quản lý về các điều kiện cơ sở vật chất .
62

2.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện khác
63
2.5. Những thuận lợi và khó khăn , điểm mạnh điểm yếu của trung tâm
GDTX Hồng Bàng trong việc quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng

64

7
2.5.1. Những ưu điểm và nguyên nhân
64
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân
65
2.5.3. Những cơ hội và thách thức của nhà trường trong việc đảm bảo
chất lượng dạy học

66
Tiểu kết chương 2
67
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO
CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC BẬC THPT NGÀNH HỌC GDTX
TẠI TRUNG TÂM GDTX QUẬN HỒNG BÀNG


68
3.1. Những nguyên tắc khi xây dựng biện pháp quản lý đảm bảo chất
lượng dạy học

68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
68

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
69
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả, thiết thực và cụ thể
69
3.2. Các biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng
70
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về tầm
quan trọng của các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học bổ túc THPT

70
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng quy trình dạy học, kiểm tra đánh giá và tổ
chức tập huấn cho giáo viên

72
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường công tác quản lý hoạt động học của
học viên

80
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ
thuật để đảm bảo chất lượng dạy học

82
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất
84
Tiểu kết chương 3
86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
87
1. Kết luận
87

2. Khuyến nghị
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
89
PHỤ LỤC





1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt thời gian dài, nhân dân ta kiên trì tiến hành công cuộc xoá
nạn mù chữ, phát triển giáo dục người lớn (lúc đầu là bình dân học vụ, rồi
giáo dục bổ túc và ngày nay là giáo dục thường xuyên). Kết quả hàng chục
triệu người đã thoát khỏi nạn mù chữ, hàng triệu người thông qua các lớp bổ
túc văn hóa mà tiếp tục mở mang sự hiểu biết, tạo điều kiện thuận lợi để mọi
người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ có thể học tập thường xuyên, liên tục, suốt
đời; dựa trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết và liên thông giữa hai bộ
phận; giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên; trong đó giáo dục
thường xuyên làm tiền đề cho việc xây dựng xã hội học tập.
Nhiệm vụ hiện tại là củng cố và phát triển phân hệ giáo dục thường
xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân, hoàn thiện mạng lưới các trung tâm
giáo dục tường xuyên, phấn đấu để các trung tâm giáo dục thường xuyên có
các hoạt động thiết thực về nội dung, sinh động về hình thức, có nội dung
giáo dục phù hợp và đáp ứng nhu cầu thiết thực của người học, đồng thời giúp
cho người học có kiến thức và kỹ năng giải quyết những vấn đề cụ thể trong
đời sống hàng ngày.
Để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, trên cơ sở kết quả xóa mù

chữ đã đạt được, hệ thống giáo dục chuyển trọng tâm sang nâng cao trình độ
học vấn của người lớn, người lao động và được gọi là hệ thống bổ túc văn
hóa, song hành với hệ thống giáo dục phổ thông. Với phương châm “cần gì
học nấy”, hệ thống bổ túc văn hóa rất đa dạng về hình thức tổ chức cũng như
về chương trình học.
Nhà nước chưa có những văn bản chỉ đạo trực tiếp đối với ngành học
giáo dục thường xuyên mà hầu hết là áp dụng từ trung học phổ thông.
Đối tượng học viên học bổ túc văn hóa là những học viên vì nhiều lý do
kém về học lực, yếu hạnh kiểm, chênh lệch về độ tuổi.

2
Trung tâm giáo dục thường xuyên quận Hồng Bàng trực thộc Sở Giáo
dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng thành lập năm 1998 trên cơ sở sáp nhập
giữa hai đơn vị là Trung tâm dạy nghề quận Hồng Bàng và trường Bổ túc văn
hóa Hồng Bàng, trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển. Ngày nay,
đứng trước yêu cầu mới của xã hội trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước,
đòi hỏi phải có sự đổi mới nhiều mặt, trong đó việc quản lý đảm bảo chất
lượng nói chung và các lớp bậc THPT ngành học GDTX nói riêng là chiến
lược trước mắt và lâu dài nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và hoàn thành tốt
nhiệm vụ nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực của Trung tâm trong
giai đoạn phát triển hiện nay và trong tương lai.
Việc quản lý điều kiện đảm bảo chất lượng giảng dạy các lớp bậc
THPT ngành học GDTX là một yêu cầu cấp thiết. Mặc dù đã đạt được những
thành quả nhất định trong quá trình phát triển, nhưng chất lượng giảng dạy
còn nhiều tồn tại và bất cập.
Với những lý do trên, việc tìm ra những biện pháp mang tính khả thi
và hiệu quả cao trong công tác giảng dạy, đảm bảo chất lượng là một nhu cầu
thiết yếu không chỉ mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn cao đối với
sự phát triển của Trung tâm trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, tác giả chọn đề
tài nghiên cứu: “Các biện pháp quản lý điều kiện đảm bảo chất lượng dạy

học bậc trung học phổ thông ngành học giáo dục thường xuyên tại Trung
tâm giáo dục thường xuyên quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng” làm
luận văn tốt nghiệp cho mình với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng
dạy học bậc trung học phổ thông ngành học GDTX trong Trung tâm giáo dục
thường xuyên Hồng Bàng nói riêng và trong các Trung tâm giáo dục thường
xuyên nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng và thực tiễn công
tác dạy học bậc THPT ngành học GDTX tại Trung tâm giáo dục thường

3
xuyên quận Hồng Bàng, đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm quản
lý các điều kiện đảm bảo chất lượng giảng dạy tại Trung tâm giáo dục thường
xuyên quận Hồng Bàng, qua đó nâng cao chất lượng dạy học tại trung tâm.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung thực
hiện 3 nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học, quản lý các điều kiện đảm bảo chất
lượng dạy học.
+ Nghiên cứu, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý các điều kiện đảm
bảo chất lượng dạy học.
+ Đề xuất những biện pháp có tính chất khả thi và hiệu quả áp dụng vào
quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng THPT ngành học GDTX tại Trung
tâm giáo dục thường xuyên quận Hồng Bàng và khảo nghiệm tính cấp thiết
và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong luận văn.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học bậc THPT ngành học GDTX tại Trung tâm giáo dục
thường xuyên quận Hồng Bàng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học bậc THPT ngành học
GDTX tại Trung tâm giáo dục thường xuyên quận Hồng Bàng.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và áp dụng một số biện pháp quản lý các điều kiện đảm
bảo chất lượng dạy học bậc THPT ngành học GDTX phù hợp thì sẽ nâng cao
được chất lượng dạy học tại Trung tâm GDTX Hồng Bàng và một số các
TTGDTX khác của Thành phố Hải Phòng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài đưa ra các biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng
dạy học bậc THPT ngành học GDTX của Trung tâm giáo dục thường xuyên

4
quận Hồng Bàng nói riêng và các trung tâm giáo dục thường xuyên trong
thành phố Hải Phòng nói chung. Đề tài này sẽ là cơ sở để vận dụng vào Trung
tâm giáo dục thường xuyên quận Hồng Bàng và các trung tâm giáo dục
thường xuyên. Như vậy, sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo
viên mà từ đó nâng cao chất lượng đào tạo đầu ra.
7. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trong đề tài này tác giả tập trung
nghiên cứu về lý luận về các biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất
lượng như đội ngũ giáo viên. Quá trính dạy – học, cơ sở vật chất kỹ thuật và
một số điều kiện khác tại Trung tâm giáo dục thường xuyên quận Hồng Bàng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu, trong luận văn
tác giả kết hợp sử dụng các nhóm phương pháp sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thông qua việc nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những tài liệu Văn
kiện, Nghị quyết của Đảng, các tư liệu Luật pháp về lĩnh vực giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên, tài liệu lý luận, các đề tài nghiên cứu khoa
học để hình thành hệ thống cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu khảo sát thực tiễn
+ Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn: Thiết kế các phiếu điều tra,
đánh giá về quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học theo tiêu chí
trên các mặt tư tưởng, đạo đức, kiến thức, kỹ năng Từ đó đi sâu phân tích
đánh giá được thực trạng của việc quản lý đảm bảo chất lượng của Trung tâm
trong những năm qua cũng như trong thời gian tới.
+ Phương pháp chuyên gia: Thu thập lấy ý kiến của các chuyên gia,
nhà quản lý trong lĩnh vực quản lý đảm bảo chất lượng.

5
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Thông qua các báo cáo
của Trung tâm, của ngành về lĩnh vực này trong các năm để từ đó rút ra các
bài học kinh nghiệm.
+ Phương pháp thu thập và phân tích xử lý số liệu: thống kê, lập bảng.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu; kết luận và khuyến nghị; tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày làm 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học và các điều
kiện đảm bảo chất lượng dạy học tại Trung tâm GDTX.
Chƣơng 2: Thực trạng về các điều kiện đảm bảo chất lượng và công
tác quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng tại Trung tâm giáo dục thường
xuyên quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý điều kiện đảm bảo chất lượng dạy
học bậc trung học phổ thông ngành học GDTX tại trung tâm giáo dục thường
xuyên quận Hồng Bàng.


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, từ khi có sự phân công lao
động đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều
khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động
mang tính đặc thù đó được gọi là hoạt động quản lý. Đó là các hoạt động do
một hay nhiều người khác nhằm đạt tới hiệu quả. Mác đã từng nói: “Tất cả
mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô
tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa hoạt động
cá nhân …Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”(19.39)
Khái niệm “quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa
trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau, vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
đang là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm. Sau đây là một số định nghĩa về
“quản lý ”:
- Theo F.W.Tay lor (nhà quản lý người Mỹ 1856 - 1915) người có học
thuyết chú trọng vào nhiệm vụ cho rằng “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng,
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”
- Theo H.Fayol (1841-1925), kỹ sư người Pháp - Ông quan niệm: “Quản
lý hành chính là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”. Trong
học thuyết quản lý của mình H.Fayol đưa ra 5 chức năng cần thiết của một
nhà quản lý là: [12]

7
Dự báo và lập kế hoạch; Tổ chức; Điều khiển; Phối hợp; Kiểm tra.
Theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ trong “Những vấn đề cốt yếu trong
quản lý”: Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu quản lý
một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.

Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người
quản lý mong muốn.
Sau khi xem xét phân tích các khái niệm quản lý trên có thể đưa ra khái
niệm về quản lý dưới đây:
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên của một tổ chức nhằm sử dụng các nguồn lực hợp lý
để đạt được các mục đích đã định.
Với khái niệm này, về bản chất quá trình quản lý có thể được biểu diễn
dưới dạng sơ đồ sau:
Môi trường bên ngoài




Sơ đồ 1.1: Bản chất quá trình quản lý
Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động, quản lý có thể chia ra 3 nội
dung lớn: Lập kế hoạch; Tổ chức và lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch; Kiểm
tra, đánh giá các hoạt động và việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong những
điều kiện cần thiết có thể điều chỉnh lại kế hoạch, hoặc mục tiêu, hoặc các
hoạt động cụ thể hoặc đồng thời có thể điều chỉnh cả 2 hoặc 3 thành tố cho
phù hợp.
Lập kế hoạch
Tổ chức
Kiểm tra
Lãnh đạo

8
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm
đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Với khái niệm trên, quản lý bao gồm các điều kiện sau:

- Phải có một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động, và một đối
tượng bị quản lý phải tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý tạo ra. Tác động
có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này
là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người, một thiết bị. Còn đối tượng
có thể là con người (một hoặc nhiều người) hoặc giới vô sinh (máy móc, thiết
bị, đất đai, thông tin, hầm mỏ v.v…) hoặc giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng).







Sơ đồ 1.2. Mô hình quản lý
- Cơ sở tâm lý học quản lý
Bản thân mỗi một con người đều là một cá thể tâm lý nhất định. Do vậy
trước mỗi một tình huống, một vấn đề thì mỗi người thường có những thái độ,
phản ứng và đưa ra những nhận xét, quyết định hành động theo những cách
khác nhau. Chính những '' lăng kính tâm lý '' đó đã tạo lên những bất đồng ý
kiến (thường được gọi là xung đột) đôi khi là giữa cá nhân với cá nhân hoặc
giữa cá nhân với tập thể và ngược lại. Đặc biệt, khi có hình thức lao động mới
Chủ thể
quản lý
Đối
tượng bị
quản lý



Mục tiêu

9
được đưa vào một tổ chức thì hiện tượng này xảy ra là khó tránh khỏi. Nó có
thể mang đến những kết quả tiêu cực hoặc tích cực phụ thuộc vào bản chất và
cường độ của xung đột được thể hiện qua sơ đồ mô phỏng sau :
K.quả
Tích cực

K.quả
Trung tính





K.quả
Tiêu cực


Quá ít
xung đột

Xung đột thích hợp



Quá nhiều
xung đột


Thấp Vừa phải Cao
Sơ đồ 1.3. Cường độ xung đột
Nguồn : [ 19 ]

Lúc này, vai trò của người quản lý là phải làm sao tạo được sự đồng
thuận cao nhất, lôi cuốn được mọi thành viên cùng quyết tâm thực hiện để đạt
được mục tiêu cho ý tưởng mới. Theo tài liệu bài giảng cao học chuyên đề Tâm
lý học quản lý của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì có tám chiến thuật gây ảnh
hưởng trong tổ chức để đưa thành viên của tổ chức vào công việc. Đó là :
+ Tư vấn : Lôi cuốn, khuyến khích mọi thành viên tham gia, góp ý kiến
vào việc ra quyết định và biến đổi. Chiến thuật này sẽ tạo tâm lý tích cực cho
các thành viên vì họ đều cảm thấy được tôn trọng, được phát huy tính dân
chủ.

10
+ Thuyết phục, lôi kéo duy lý: Cố gắng thuyết phục các thành viên bằng
lý lẽ, lô gíc và sự kiện. Chiến thuật này đòi hỏi người quản lý phải có tư duy
sắc bén, hiểu sâu sắc vấn đề và có tài hùng biện.
+ Kêu gọi ( khơi gợi ) khéo léo: Cố gắng làm cho các thành viên nhiệt
tình ủng hộ và tham gia bằng cách khơi gợi cảm xúc, lý tưởng, giá trị của họ.
+ Chiến thuật khôn khéo: Tạo cho các thành viên đạt đến trạng thái
tinh thần tốt nhất, phấn chấn nhất trước khi thực hiện một yêu cầu nào đó.
+ Chiến thuật tạo đồng minh: Lôi cuốn sự ủng hộ, giúp đỡ của một
thành viên để thuyết phục các thành viên khác.
+ Chiến thuật gây áp lực : Yêu cầu sự phục tùng hoặc sử dụng các biện
pháp đe doạ, răn đe.
+ Chiến thuật tạo sức ép từ bên trên : Cố gắng thuyết phục các thành
viên bằng cách có được sự ủng hộ từ cấp trên.
+Chiến thuật trao đổi, thương thảo : Biểu hiện cam kết, hoặc hứa hẹn
áp dụng các ưu đãi, cất nhắc

Các chiến thuật tâm lý nêu trên sẽ đạt được kết quả tốt đẹp nếu người
quản lý hình thành liên minh chiến lược trên cơ sở :
- Tạo nên sự tôn trọng lẫn nhau .
- Tạo được niềm tin, uy tín.
- Tạo điều kiện cùng có lợi.
- Hợp tác trên tinh thần cởi mở, chân thành.
Tuy nhiên, kết quả đạt được ngoài sự cam kết, phục tùng, ủng hộ đôi
khi người quản lý còn gặp phải những phản kháng hoặc chống đối mà không
lường trước được sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý.

11
- Cơ sở khoa học quản lý
Bất cứ một tổ chức nào, cho dù cơ cấu và qui mô hoạt động ra sao đều
phải có sự quản lý và có người quản lý thì mới đạt được mục đích tồn tại và
phát triển của tổ chức đó. Vậy hoạt động quản lý (Management) là gì ?
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong tài liệu bài
giảng cao học Cơ sở khoa học quản lý thì : Đó là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức.[4 ]
Nói cách khác hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Người quản lý (Manager) là nhân vật có trách
nhiệm phân bố nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một
bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến
mục đích.
Cũng theo tác giả Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý
có bốn chức năng chủ yếu, cơ bản: Kế hoạch hóa (Planning), tổ chức
(Organizing), chỉ đạo - lãnh đạo (Leading) và kiểm tra (Controlling).
- Kế hoạch hóa: Đó là xác định mục tiêu, mục đích cho những hoạt

động trong tương lai của tổ chức và xác định các biện pháp, cách thức để đạt
được mục đích đó.
- Tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển
hóa những ý tưởng ấy thành những hoạt động hiện thực. Tổ chức là quá trình
hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận
trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt

12
được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Người quản lý phải phối hợp, điều phối
tốt các nguồn nhân lực của tổ chức.
- Lãnh đạo (Chỉ đạo) - Leading: Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu
bộ máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người đứng ra
lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Đó là quá trình liên kết, liên hệ với người khác,
hướng dẫn và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được
mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc
lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó xuyên suốt trong hoạt
động quản lý.
- Kiểm tra (Controlling): Đây là hoạt động theo dõi, giám sát các thành
quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Khoa học quản lý là một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn:
Tâm lý học, Xã hội học, Triết học. Khoa học quản lý giáo dục là một chuyên
ngành của khoa học quản lý nói chung, đồng thời cũng là bộ phận của khoa
học giáo dục, nhưng là một khoa học tương đối độc lập.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm quản lý giáo dục là khái
niệm đa cấp (bao hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ
của nó, đặc biệt là quản lý trường học).
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của

nhà trường xã hội chủ nghĩa việt nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất”. [26].

13
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng
những nhân tố đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục, ở tầm
vĩ mô là quản lý của nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, Phòng
Giáo dục, ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trưởng nhà trường.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất.
1.1.2.1. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường là
cơ sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về
nội dung khái niệm quản lý giáo dục, khái niệm trường học được hiểu là tổ
chức cơ sở mang tính Nhà nước - Xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục- đào
tạo thế hệ trẻ cho tương lai của đất nước.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý trường học (nhà trường)
là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên,
học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu
tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào
việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào
tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới" [26].
Tóm lại: Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng

trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo

14
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Bản chất của hoạt động quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động
dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó dần tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo.
Quản lý trường học là phải quản lý toàn diện, nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà
trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy, muốn thực
hiện có hiệu quả công tác giáo dục, người quản lý phải xem xét đến những điều
kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý
giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trường.
1.1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
Mục tiêu quản lý trường học là quản lý chất lượng sản phẩm giáo dục.
Muốn có sản phẩm giáo dục đạt chất lượng, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển
kinh tế - xã hội thì trước hết nhà trường phải tổ chức, điều khiển và kiểm soát
tốt quá trình tổ chức hoạt động dạy và học, vì hoạt động dạy và học là hoạt
động trung tâm của nhà trường nhằm hình thành và phát triển nhân cách của
học sinh - sản phẩm giáo dục của nhà trường.
Hoạt động dạy là hoạt động đặc trưng cho bất kỳ loại hình hoạt động
nhà trường nào, vì vậy nó là con đường giáo dục tiêu biểu nhất. Với nội dung
và tính chất của nó dạy học là con đường tốt nhất giúp cho người học với tư
cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội mọi hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo chuyển thành phẩm chất và năng lực của bản thân”. “Các tổ chức xã hội
cần đảm bảo cho mọi người học nhận thức sự nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe,
sự hỗ trợ chung cho thể chất và tình cảm mà người học cần để có thể tham gia
một cách tích cực vào quá trình giáo dục và tận hưởng được lợi ích của giáo


15
dục”, Tuyên bố thế giới về giáo dục cho mọi người, Hội nghị Jomtien, Thái
Lan 1990. [28]
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình truyền thụ kiến thức của
đội ngũ giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học
sinh và quản lý các điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt
động dạy học. Quản lý hoạt động dạy học là quản lý việc thực hiện chương
trình, nội dung dạy học, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá quá trình lĩnh hội
kiến thức của học sinh.
1.1.3. Chức năng của quản lý
Theo Đỗ Hoàng Toàn: “Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự
tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý,
là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành
trong quá trình quản lý. Như vậy thực chất của chức năng quản lý chính là do
sự tồn tại các hoạt động quản lý”. [ 32].
Các nhà nghiên cứu về quản lý đã đưa ra nhiều đề xuất về nội dung của
chức năng quản lý chung, như:
FW.TayLo (1856-1915) và Herni Fayol (1841-1925) đã đưa ra 5 chức
năng của quản lý:
- Kế hoạch hoá.
- Tổ chức.
- Ra lệnh (chỉ huy).
- Phối hợp.
- Kiểm tra.
Theo H.Koontz có 5 chức năng:
-Lập kế hoạch (mục tiêu, ra quyết định, chiến lược và chính sách v.v )

16
- Công tác tổ chức (phân chia tổ chức, các mối quan hệ tổ chức, sự

phân chia quyền hạn, hiệu quả tổ chức).
- Xác định biên chế (việc định biên, lựa chọn cán bộ quản lý, đánh giá
cán bộ quản lý, vấn đề phát triển tổ chức).
- Lãnh đạo (yếu tố con người, động cơ, lãnh đạo, thông tin liên lạc).
- Kiểm tra.
Ở Việt nam, theo cuốn “Quản lý trường phổ thông cơ sở” của Viện
KHGD Hà nội 1985 đã đề xuất hệ thống các chức năng sau:
- Kế hoạch hoá.
- Tổ chức.
- Kích thích.
- Kiểm tra.
- Điều phối (phối hợp và điều chỉnh).
Theo chúng tôi hiểu, chức năng quản lý là những hoạt động quản lý đặc
biệt, biểu hiện phương hướng tác động hoặc giai đoạn tiến hành quản lý. Vì
vậy trong quá trình thực hiện cần phải xây dựng các tiêu chuẩn để kiểm định
đánh giá kết quả việc thực hiện. Với 5 chức năng quản lý trên:
- Kế hoạch hoá (chức năng hoạch định): Là chức năng quan trọng nhất
của quản lý, nhằm định ra chương trình, mục tiêu, chiến lược mà quản lý cần đạt.
- Tổ chức (chức năng tổ chức): Nhằm hình thành nhóm chuyên môn
hoá, các bộ phận tạo nên hệ thống để cùng góp phần vào hoạt động của hệ
thống đạt tới mục tiêu mong muốn,
- Kích thích (chức năng điều khiển): Nhằm phối hợp hoạt động chung
của nhóm, của các bộ phận trong hệ thống.

17
- Kiểm tra (chức năng kiểm tra): Nhằm kịp thời phát hiện những sai sót
trong quá trình hoạt động và các cơ hội đột biến trong hệ thống. Đây là chức
năng quan trọng nhất của cá nhân người lãnh đạo.
- Điều phối (chức năng điều chỉnh): Nhằm sửa chữa các sai sót nảy sinh
trong quá trình hoạt động, tận dụng các cơ hội để hệ thống phát triển nhanh chóng.

Thực tế hiện nay, người ta thu gọn lại chỉ có 4 chức năng cơ bản, đó là:
Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Như vậy, muốn thực hiện được
quản lý giáo dục thì ta phải hiểu được 4 chức năng cơ bản đó.
* Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương
lai của tổ chức và các con đường, biện pháp cách thức để đạt được mục tiêu,
mục đích đó. Nội dung chủ yếu của lập kế hoạch là: Xác định mục tiêu, các
điều kiện về nguồn lực của tổ chức, quyết định những hoạt động cần thiết để
đạt được mục tiêu của tổ chức. Tóm lại để lập kế hoạch ta phải trả lời các câu
hỏi sau:
- Xác định mục tiêu làm cái gì?
- Ai làm?
- Lúc nào thì làm?
- Trong thời hạn bao lâu?
- Cần những điều kiện gì?
- Những gì có thể xảy ra?
* Tổ chức
Tổ chức chính là quá trình biến lý tưởng của kế hoạch thành hiện thực.
Về phương diện quản lý, tổ chức là quá trình hình thành cấu trúc quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực
hiện thành công kế hoạch và mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ tổ chức có
hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực.

18
* Chỉ đạo
Chỉ đạo thực chất là hoạt động dẫn dắt của người quản lý đối với các bộ
phận và các thành viên của tổ chức để đạt được mục tiêu quản lý. Hoạt động
chỉ đạo nảy sinh khi thai nghén mục tiêu, đến các quá trình lập kế hoạch, tổ
chức nhân sự và kiểm tra, đánh giá kết quả. Chỉ đạo là hoạt động thường
xuyên và mang tính kế thừa, phát triển.

* Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý. Theo lý thuyết điều
khiển, kiểm tra chính là thiết lập mối liên hệ ngược trong quản lý. Kiểm tra
bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Đánh giá việc thực hiện công việc theo
chuẩn, nếu có sự sai lệch thì điều chỉnh, uốn nắn.
Tóm lại, chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau, người
quản lý luôn phải nắm bắt thông tin và tiến hành việc quản lý theo bốn chức
năng trên để dẫn dắt tổ chức đến mục tiêu cần đạt được. Mối quan hệ này
được Thể hiện ở Sơ đồ 1.4 dưới đây:








Sơ đồ 1.4. Chức năng quản lý
Chỉ đạo
Thông tin
Điều chỉnh
Kiểm tra
Lập kế hoạch
Tổ chức

×