Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Vietinbank - Chi nhánh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 49 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Bảng chữ cái viết tắt
- NHTM: Ngân hàng thơng mại
- NHTMCP CT: Ngân hàng thơng mại cổ phần Công thơng
- NHNN: Ngân hàng Nhà nớc
- TCTD: Tổ chức tín dụng
- CBTD: Cán bộ tín dụng
- VTC: Vốn tự có
- TSĐB: Tài sản đảm bảo
- RRTD: Rủi ro tín dụng
- NQH: Nợ quá hạn
- DPRR: Dự phòng rủi ro
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
DANH MC S , BNG BIU
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của Vietinbank Chi nhánh Hải Dơng phân
tích theo hình thức huy động 19
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Vietinbank Chi nhánh
Hải Dơng Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Tình hình lãi treo của Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng Error:
Reference source not found
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n
hµng
MỤC LỤC
SVTH: NguyÔn ThÞ L¬ng Líp NHI - K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Lời mở đầu


1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, từng bớc phát triển,
hội nhập với nền kinh tế của các nớc trong khu vực và trên thế giới. Trải qua
nhiều khó khăn, thử thách nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng
khích lệ. Để đạt đợc điều đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng với
vai trò là đòn bảy kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định hớng của
Nhà nớc. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng th-
ơng mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng
đợc biết đến nh một đặc thù, là yếu tố tất yếu trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân
hàng thơng mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác
hạn chế rủi ro tín dụng luôn đợc các Ngân hàng thơng mại quan tâm.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Khái quát những vấn đề chung về chung về rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng
mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng của Vietinbank -
Chi nhánh Hải Dơng.
- Đa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng của Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tợng nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Vietinbank - Chi
nhánh Hải Dơng.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng của Vietinbank - Chi nhánh Hải
Dơng.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng các phơng pháp nghiên cứu là duy vật biện chứng, duy

vật lịch sử, kết hợp phơng pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng hợp, so sánh số
liệu.
5. Kết cấu của đề tài:
- Tên đề tài: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh tại Ngân hàng Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
- Kết cấu của các chơng:
Chơng 1: Khái quát về ngân hàng thơng mại và rủi ro tín dụng của ngân
hàng thơng mại
Chơng 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Vietinbank - Chi nhánh Hải D-
ơng
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng tại Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng
Chơng 1
khái quát về Ngân hàng thơng mại
và rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thơng mại
1.1. Tín dụng của ngân hàng thơng mại
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thơng mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi
nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Khái niệm
về ngân hàng đang thay đổi vì sự pha trộn các hoạt động truyền thống của ngân
hàng với các loại hình trung gian tài chính khác.
Về mặt sở hữu: NHTM có thể tồn tại ở nhiều dạng sở hữu khác nhau:
NHTM quốc doanh, NHTM t nhân, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh hoặc chi
nhánh NHTM nớc ngoài.
Đặc trng ngân hàng đợc thể hiện rõ nhất ở loại hình NHTM thông qua 3

chức năng sau:
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
* Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội:
Thực hiện chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các doanh
nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút
tiền và chi tiền của họ.
* Chức năng trung gian thanh toán:
NHTM thực hiện chức năng thanh toán trên cơ sở nó thực hiện chức năng
làm thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu chi trên tài
khoản tiền gửi của khách hàng là để Ngân hàng thực hiện vai trò trung gian thanh
toán. Mặt khác, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có
nhiều hạn chế, đó là rủi ro do phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt
là với khách hàng ở cách xa nhau đã tạo nên nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng.
* Chức năng làm trung gian tín dụng:
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích
cho tất cả các bên trong quan hệ là ngời gửi tiền, Ngân hàng và ngời đi vay và
đảm bảo lợi ích của nền kinh tế.
1.1.2. Tín dụng của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng
- Là quan hệ chuyển nhợng mang tính chất tạm thời: Đối tợng của sự
chuyển nhợng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa dới hình thức kéo dài thời gian

thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Tính chất tạm thời của sự chuyển
nhợng đề cập đến thời gian sử dụng lợng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thỏa
thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhợng để đảm bảo sự phù hợp
giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lợng giá trị đó.
- Tính hoàn trả: Lợng vốn đợc chuyển nhợng phải đợc hoàn trả đúng hạn
cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi. Phần lãi phải đảm
bảo cho lợng giá trị hoàn trả lớn hơn lợng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là
giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời.
- Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tởng giữa ngời đi vay và ngời
cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Ng-
ời cho vay tin tởng rằng vốn sẽ đợc hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Ngời đi vay
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
cũng tin tởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa ngời
đi vay và ngời cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng.
Cơ sở của sự tin tởng này có thể do uy tín của ngời đi vay, do giá trị tài sản thế
chấp và do sự bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng
* Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội
- Thứ nhất: Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách
kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã
hội. Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng nh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm.
- Thứ hai: Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thỏa
mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các
chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
- Thứ ba: Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả cho các hình thức tín dụng sẽ

tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản
thân. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu t mới và
nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
- Thứ t: Các nguồn vốn tín dụng đợc cung ứng luôn kèm theo các điều kiện
tín dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch buộc những ngời
đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ
lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng.
* Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nớc đến các mục tiêu
vĩ mô
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế gồm ổn định giá cả, tăng trởng kinh tế
và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt đuợc mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hòa
phụ thuộc một phần vào khối lợng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng
nh đối tợng tín dụng. Vấn đề này lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng nh lãi
suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh. Nh vậy, thông qua việc thay đổi
và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nớc có thể thay đổi quy mô tín dụng
hoặc chuyển hớng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hởng đến
tổng cầu của cả nền kinh tế về qui mô lẫn kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dới
tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngợc lại tới tổng cung và các điều
kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cầu và tổng cung dới tác
động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt đợc các mục tiêu vĩ mô cần thiết.
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
* Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất đợc đáp ứng bằng nguồn tài trợ
không hoàn lại từ Ngân sách Nhà nớc. Song phơng thức tài trợ không hoàn lại th-
ờng bị hạn chế về qui mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, phơng
thức tài trợ không hoàn lại có xu hớng bị thay thế bởi phơng thức tài trợ có hoàn

lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng
qui mô tín dụng chính sách. Thông qua phơng thức tài trợ này, các mục tiêu
chính sách đợc đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Khi các đối tợng
chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả
đúng thời hạn thì kỹ năng lao động của họ cũng đợc cải thiện từng bớc. Đây là sự
đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tợng chính sách và từng
bớc làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài trợ. Đó chính là mục đích
của việc sử dụng phơng thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con đờng tín
dụng.
1.2. Rủi ro tín dụng và biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong các
NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp)
xuất phát từ ngời đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết
hoặc mất khả nămg thanh toán.
1.2.2. Các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn rủi ro, và thờng có một
vài dấu hiệu để nhận biết RRTD. Có dấu hiệu thì biểu hiện mờ nhạt, có dấu hiệu
biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có biện pháp để nhận ra những dấu hiệu ban
đầu của khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết để phòng ngừa, hạn chế,
xử lý chúng. Nhng cần phải chú ý là các dấu hiệu này đôi khi chỉ đợc nhận ra
trong cả một quá trình chứ không hẳn là một thời điểm. Do vậy CBTD cần phải
nhận biết chúng một cách có hệ thống.
Vậy có thể sắp xếp dấu hiệu của RRTD thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên đến mối quan hệ khách hàng và ngân hàng:
* Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hớng của các tài khoản
khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan
trọng gồm:
- Khó khăn trong thanh toán lơng.
- Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.

- Giảm sút số d tài khoản tiền gửi.
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
- Thờng xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lu đông từ nhiều nguồn khác nhau.
- Gia tăng các khoản nợ thơng mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ
khi đến hạn.
* Các hoạt động cho vay :
- Mức độ vay thờng xuyên gia tăng, thờng xuyên yêu cầu ngân hàng cho
đáo hạn.
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
- Yêu cầu các khoản vay vợt quá nhu cầu dự kiến .
* Phơng thức tài chính :
- Sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: thờng xuyên sử dụng
nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả (factoring).
- Giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thu.
- Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phơng pháp quản lý của khách hàng:
- Thay đổi thờng xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị và ban điều hành. Hệ
thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, về công tác quản trị,
điều hành độc đoán hoặc ngợc lại quá phân tán.
- Biểu hiện trong cách thức hoạch định của khách hàng.
Nhóm 3 : Nhóm các dấu hiệu liên quan tới chính sách u tiên trong kinh doanh.
- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Khách hàng bị ấn tợng bởi một khách
hàng có tên tuổi mà có thể sau này trở nên lệ thuộc, Ban Giám đốc cắt giảm lợi
nhuận nhằm đạt hợp đồng lớn.
- Sự cấp bách không thích hợp nh: Do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản
phẩm dịch vụ ra quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đa ra không thực tế,

tạo mong đợi trên thị trờng không đúng lúc.
Nhóm 4 : Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thơng mại:
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm, cờng độ đổi mới sản phẩm giảm dần.
Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế
- Thay đổi trên thị trờng: tỷ giá, lãi suất, thị hiếu của ngời tiêu dùng, cập nhật
kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.
- Những thay đổi từ chính sách của Nhà nớc: Đặc biệt là chính sách thuế,
điều kiện thành lập và hoạt động.
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
Nhóm 5 : Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán:
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính, hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
báo cáo tài chính.
- Những kết luận về báo cáo tài chính cho thấy:
+ Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thờng xuyên.
+ Khả năng tiền mặt giảm, lợng hàng hóa tăng nhanh hơn doanh số bán.
+ Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp.
+ Thờng xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng.
+ Tăng giá trị quá cao thông qua việc tính lại tài sản.
+ Làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra các tài sản vô hình.
- Những dấu hiệu phi tài chính khác: Là dấu hiệu mà mắt thờng CBTD cũng
có thể nhận biết đợc nh:
+ Những vấn đề đạo đức, thậm chí dáng vẻ của nhà kinh doanh cũng biểu
hiện dấu hiệu gì đó.
+ Sự xuống cấp của nơi kinh doanh.
1.2.3. Các biện pháp quản trị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM
1.2.3.1. Xây dựng chiến lợc quản trị rủi ro

Đây là điều kiện tiên quyết trong hoạt động quản trị RRTD. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng biến động phức tạp, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có
chiến lợc rõ ràng trong việc quản trị RRTD. Một chiến lợc rõ ràng, chính xác
trong dự báo đảm bảo cho các ngân hàng có thể linh hoạt trong phòng ngừa và xử
lý những RRTD có thể xảy ra. Nó góp phần định hớng cho các hoạt động tín
dụng trong tơng lai nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn và lợi nhuận cao. Nhất là
trong điệu kiện hội nhập của nền kinh tế với khu vực và thế giới. Chiến lợc này
có thời hạn trong thời gian dài, nó quyết định đến sự tồn tại của cả ngân hàng,
bởi vì hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động ngân hàng.
1.2.3.2. Xây dựng chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng phải thực hiện ba mục tiêu cơ bản: Lợi
nhuận, an toàn và lành mạnh. Một chính sách tín dụng hợp lý phải đợc xây dựng
dựa trên những căn cứ sau:
- Nguồn vốn của ngân hàng, bao gồm cả vốn huy động, và vốn chủ sở hữu.
Dựa vào quy mô nguồn vốn, ngân hàng có thể lựa chọn kỳ hạn đầu t, loại hình
cho vay phù hợp.
- Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc, điều này ảnh hởng đến nhu cầu
tín dụng của thị trờng. Do đó ngân hàng cần phải có sự phù hợp thống nhất đối
với các điều chỉnh vĩ mô của Chính phủ.
- Thị trờng mục tiêu của ngân hàng, nguồn lực vật chất và trình độ của đội
ngũ cán bộ công nhân viên là nhân tố tác động đến khả năng hoạt động của ngân
hàng trên những khu vực thị trờng nhất định.
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
- Căn cứ vào những phân tích, dự báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
1.2.3.3. Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng và xác định mức độ rủi ro
tín dụng

Thực hiện phân tích tín dụng một cách đầy đủ và toàn diện nhằm đánh giá
khách hàng và tính hiệu quả của dự án trớc khi cho khách hàng vay.
Việc phân tích, thẩm định tín dụng đợc thực hiện trong và sau khi cho vay.
Đó là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi khoản vay nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn
đầu t, tính kinh tế của đồng vốn tín dụng đến đợc đúng đối tợng sử dụng vốn hiệu
quả. Quá trình này chỉ chấm dứt khi khoản vay đợc hoàn trả đúng thời hạn và đầy
đủ. Công tác này có vai trò quyết định trong việc khoản vay có sinh lời hay
không, qua đó đảm bảo chu kỳ đồng vốn của ngân hàng từ huy động đến cho vay,
thu nợ, đảm bảo đợc mục đích kinh doanh của ngân hàng hay không. Không chỉ
có tác dụng trong công tác cấp vốn của ngân hàng sẽ mang lại lợi nhuận từ hoạt
động cho vay, mà còn góp phần vào công tác quảng bá thơng hiệu của ngân hàng,
thể hiện qua thủ tục cho vay không rờm rà, thái độ phục vụ tận tình, trách nhiệm
cho dù có vay đợc vốn hay không.
1.2.3.4. Thực hiện đầy đủ khâu đảm bảo tín dụng
Các yêu cầu TSĐB của ngân hàng với mục đích nhằm hạn chế rủi ro trong
trờng hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng vay
vốn về việc thanh toán gốc và lãi khi đến hạn. Tuy nhiên việc thực hiện hình thức
bảo đảm tiền vay nào là phụ thuộc vào tình hình thực tế của khách hàng, và của
ngân hàng cho vay.
Để hạn chế rủi ro tín dụng thì khâu tài sản đảm bảo để cấp tín dụng cần phải
lu ý những vấn đề sau:
- Đối với cho vay có bảo đảm bằng tài sản:
+ Cần đánh giá chính xác tính hợp lệ, hợp pháp của chủ sở hữu tài sản, có
trong tình trạng tranh chấp hay không?
+ Có dùng tài sản bảo đảm để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ hay không?
+ Đánh giá tính trao đổi mua bán trên thị trờng của tài sản bảo đảm hiện tại
và tơng lai.
+ Trình tự các bớc tiến hành nhận TSBĐ phải phù hợp với quy định của
pháp luật và của ngành.
- Đối với cho vay có bảo lãnh:

+ Đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính và ý thức sẵn sàng thanh toán
của ngời bảo lãnh khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho ngời đợc bảo lãnh.
+ Đảm bảo quy định về thủ tục bảo lãnh.
1.2.3.5. Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Cán bộ tín dụng phải theo sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng có
đúng mục đích không và để kiểm tra việc bảo quản vật t hàng hóa, tài sản hình
thành từ vốn vay, tình hình TSĐB, tiến độ thực hiện dự án, có thực hiện đúng theo
hợp đồng hay không.
Hơn nữa, mục đích của việc giám sát tín dụng là để phát hiện ra những rủi
ro tiềm ẩn, giúp cho ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có
tiềm ẩn rủi ro, qua đó có thể hạn chế đợc những rủi ro không cần thiết.
1.2.3.6. Xử lý hiệu quả nợ quá hạn
Để có thể xử lý đợc nợ quá hạn nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có
thể xảy ra đối với ngân hàng, bản thân các ngân hàng cần phải ý thức đợc rằng
những khoản nợ quá hạn là những khoản nợ có vấn đề, cho nên phải có quyết
định kịp thời, hoặc là tiếp tục gia hạn nợ nếu đánh giá ngời vay vẫn còn khả năng
trả nợ hoặc là thanh lý, thu hồi khoản nợ trớc hạn. Đây là những quyết định rất
quan trọng, nó cho thấy ngân hàng có thể bị rủi ro hay không.
Việc tiến hành xử lý hay không thì phải tiến hành qua những khâu sau:
+ Phải có hành động phòng ngừa các khoản vay có khả năng quá hạn nh lập
kế hoạch gặp khách hàng, gặp gỡ khách hàng, lập phơng án phòng ngừa rủi ro và
kiểm tra các phơng án khắc phục.
+ Nếu phòng ngừa không thành công ngân hàng thực hiện các biện pháp
thông qua bộ phận truy hồi tài sản với phơng án cụ thể hoặc là khai thác, hoặc là
thanh lý.
1.2.3.7. Phân tán rủi ro tín dụng

Nắm giữ nhiều tài sản có rủi ro thay vì tập trung nắm giữ một hay một số
loại tài sản có rủi ro nhất định. Việc phân tán rủi ro tín dụng cho nhiều ngời vay
cho phép các tổ chức tín dụng và các nhà đầu t giảm rủi ro tín dụng đối với toàn
bộ tài sản có.
Tập hợp nhiều loại cho vay trong một tài sản cho phép tổ chức tín dụng
giảm sự thay đổi về thu nhập của chúng. Thu nhập từ các khoản cho vay thành
công sẽ bù đắp phần lỗ từ những khoản cho vay bị vỡ nợ. Do đó làm giảm khả
năng tổ chức tín dụng đó sẽ bị thiệt hại
1.2.3.8. Sử dụng các công cụ ngoại bảng
Đây là biện pháp hạn chế rủi ro rất hữu hiệu của ngân hàng, nó không
những có thể hạn chế đợc rủi ro mà còn có thể mang lại đợc lợi nhuận cho ngân
hàng. Đòi hỏi sử dụng công cụ thị trờng phái sinh phải có hệ thống, bao gồm các
công cụ quyền chọn, kỳ hạn, tơng lai, hoán đổi.
Trên cơ sở các hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh, mỗi ngân hàng
cần phải đa ra các chính sách sử dụng các công cụ phái sinh dựa trên những phân
tích đánh giá về tình hình biến động của thị trờng tiền tệ. Đây là biện pháp quản
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
lý cấp cao trong hoạt động ngân hàng. Hiện nay, xu hớng giải quyết rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng bằng các công cụ phái sinh đang ngày càng phổ
biến, và rất hiệu quả. Nhng nó cũng có tính hai mặt, nếu dự oỏn phân tích sai về
thị trờng sẽ dẫn tới rủi ro cao hơn (cả RRTD và rủi ro trong khả năng thanh toán
các khoản lỗ do kinh doanh các công cụ này gây ra).
1.2.4. Xử lý tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra:
Khoản vay sau khi đợc đánh giá có vấn đề và đợc chuyển sang bộ phận xử
lý, điều đó có nghĩa là:
- Việc thu hồi nợ phải tiến hành càng nhanh càng tốt.
- Mối quan hệ của ngân hàng và khách hàng không còn cơ sở nào để tồn tại nữa.

Bộ phận xử lý sau khi nhận việc sẽ tiến hành công việc tuần tự nh bộ phận
quản lý rủi ro cao. Đó là lập phơng án xử lý và chọn hớng xử lý. Có 2 hớng xử lý
chính là khai thác và thanh lý.
- Hớng xử lý tổ chức khai thác:
+ Các giải pháp khai thác đợc dùng khi khách hàng lâm vào trạng thái nợ có
vấn đề do gặp rủi ro và có thái độ thỏa đáng với khoản nợ, tức là thật thà và có ý
chí chi trả tốt.
+ Ngân hàng đa ra các lời khuyên trên nhiều chủ đề nhằm tác động đến khả
năng tạo ra và thu lợi tức của ngời vay.
+ Tăng cho vay để hỗ trợ phơng án thu hồi tài sản. Phơng án này gặp nhiều
thách thức nên cần lu ý: Ngân hàng phải đợc bổ sung tài sản bảo đảm và khách
hàng phải đợc kiểm toán độc lập và có ý kiến dự đoán của chuyên gia về kế
hoạch thu chi tiền mặt và các kế hoạch khác liên quan tới mục này.
+ Ngân hàng sẽ giúp khách hàng chuyển sang ngân hàng khác hoặc một
chủ nợ khác nếu có yêu cầu (bán nợ).
+ Ngân hàng chỉ định một đại diện quản lý tài sản thế chấp.
+ Gia hạn thời gian xử lý: Ngân hàng có thể dùng biện pháp này nếu khách
hàng có một hợp đồng mới đầy triển vọng sinh lời.
- Hớng thanh lý các khoản vay có vấn đề:
Các biện pháp thanh lý sẽ trở nên tối u nếu ngân hàng thấy tổ chức khai
thác là không tiện lợi, hiệu quả và ngân hàng nhận thấy khả năng cải thiện tình
hình tài chính của khách hàng là không thể. Biện pháp này do dùng tới luật pháp
nên thờng xảy ra với các thủ tục pháp lý rắc rối, tẻ nhạt và mang màu sắc tàn
nhẫn với ngời vay. Nó có thể gồm:
+ Phát mại tài sản bảo đảm
+ Thanh lý doanh nghiệp
+ Biện pháp phá sản doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân

hàng
Tóm lại, trên đây là những khái quát về RRTD. Có thể nói rằng tín dụng là
một hoạt động rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhng
lại chứa đựng rất nhiều rủi ro, nó không chỉ gây thiệt hại, ảnh hởng đến hoạt
động của ngân hàng, của doanh nghiệp mà còn ảnh hởng đến hoạt động kinh tế
xã hội. Xuất phát từ những phân tích, đánh giá về bản chất, dấu hiệu, nguyên
nhân dẫn đến RRTD, các ngân hàng sẽ lựa chọn các giải pháp thích hợp để
phòng ngừa, hạn chế và khắc phục thành công rủi ro.
Để có thể đa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng tại Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng, thì chúng ta cần phải hiểu rõ hơn về
thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
Chơng 2
Thực Trạng rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
Vietinbank - Chi nhánh hải dơng
2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank -
Chi nhánh Hải Dơng
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thơng
Việt Nam - Chi nhánh Hải Dơng.
Ngân hàng TMCP Công thơng Việt Nam - Chi nhánh Hải Dơng (Vietinbank -
Chi nhánh Hải Dơng) tiền thân trớc đây gọi là Chi nhánh Ngân hàng Công thơng
Hải Hng đợc thành lập theo Quyết định số 57/NH-QĐ ngày 01/07/1988 của Tổng
Giám đốc (nay là Thống đốc) Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, chính thức đi vào
hoạt động tháng 08/1988. Ngày đầu mới thành lập, chi nhánh NHCT Hải Dơng có
03 chi nhánh trực thuộc: Chi nhánh NHCT Hải Hng, Chi nhánh NHCT thị xã Hng
Yên và Chi nhánh NHCT khu vực Nhị Chiểu.
Hơn 20 năm qua, Chi nhánh NHCT tỉnh Hải Dơng có nhiều thay đổi về mô
hình tổ chức. Do chia tách tỉnh, tháng 01/1997 Chi nhánh NHCT tỉnh Hải Hng
chia tách thành Chi nhánh NHCT Hải Dơng và Chi nhánh NHCT Hng Yên.
Tháng 09/2004, Chi nhánh NHCT Hải Dơng tách thành Chi nhánh NHCT khu

Công nghiệp Hải Dơng, Chi nhánh NHCT khu vực Nhị Chiểu và Chi nhánh
NHCT Hải Dơng. Đến tháng 01/2008 Chi nhánh NHCT Hải Dơng đợc đổi tên
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
thành Ngân hàng TMCP Công thơng Việt Nam - Chi nhánh Hải Dơng (gọi tắt là
Vietinbank - Chi nhỏnh Hải Dơng).
Là một trong những chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng TMCP Công thơng Việt
Nam, Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng không ngừng đổi mới công nghệ, cung
cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ; quan tâm cải cách hồ sơ, thủ tục; thực hiện
giao dịch một cửa, đổi mới phong cách giao dịch với khách hàng đảm bảo phục
vụ tốt các yêu cầu của khách hàng. Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng trên địa
bàn phát huy tốt lợi thế về vốn huy động, đặc biệt nguồn vốn ngoại tệ. Với hình
thức huy động vốn linh hoạt, phong phú, hiện đại, phù hợp thị hiếu của khách
hàng, Chi nhánh có cơ cấu nguồn vốn ổn định, tăng trởng bền vững, tạo nguồn
đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cả trong thời kỳ khó khăn nhất. Ngoài
nguồn vốn huy động tại chỗ, Chi nhánh tranh thủ tốt nguồn vốn tài trợ EC, Việt
Đức, ODA, JBIC, JIKA
Hơn 20 năm xây dựng và trởng thành, Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng
kinh doanh mang lại hiệu quả, thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc và địa phơng. Thị phần kinh
doanh của Chi nhánh tơng đối cao và ổn định trong ngành Ngân hàng tỉnh Hải D-
ơng. Chi nhánh luôn chấp hành đúng các quy định của luật các TCTD và của
Vietinbank đề ra.
Trong xu thế phát triển hội nhập, Chi nhánh không ngừng phát triển vơn
lên, khẳng định là một trong những NHTM lớn hàng đầu, có uy tín, góp phần
quan trọng vào công cuộc đổi mới, hội nhập của tỉnh nhà. Thơng hiệu Vietinbank
- Chi nhánh Hải Dơng đợc các doanh nghiệp, ngời dân tỉnh Hải Dơng biết đến và
tin cậy.

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng
Hiện nay, Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng có 126 cán bộ công nhân viên
làm việc, 16 phòng ban (trong ú cú 08 phòng giao dịch) và 01 quỹ tiết kiệm. Trụ
sở chính của Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng hiện nay tại số 01 đờng Hồng
Quang, phờng Nguyễn Trãi - TP Hải Dơng.
Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng bao gồm 16 phòng ban dới sự điều hành
của Ban Giám đốc. Các phòng ban này đều đợc chuyên môn hóa theo chức năng
và nghiệp vụ cụ thể và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Phòng khách hàng doanh nghiệp: là phòng trực tiếp giao dịch với các
doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến tín dụng, cấp bảo lãnh, mở L/C, kinh doanh ngoại tệ, quản lý các
sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hớng dẫn của NH
TMCPCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp.
Phòng khách hàng cá nhân: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các
khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp
vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ
hiện hành và hớng dẫn của NHTMCPCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu
và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: có nhiệm vụ tham mu cho Giám
đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của toàn Chi nhánh. Quản lý giám sát
thực hiện danh mục cho vay, đầu t đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho
từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phơng án đề
nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các
hoạt động kinh doanh của Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng theo chỉ đạo của
NHTMCPCTVN. B phn n cú vn chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các

khoản nợ có vấn đề (bao gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá
hạn, nợ xấu). Quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo qui định
của Nhà nớc và của NHTMCPCTVN nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và tiền lãi
vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã đợc xử lý rủi ro.
Phòng kế toán: là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với
khách hàng. Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài
chính, chỉ tiêu nội bộ tại chi nhánh. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan
đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách
nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao
dịch viên theo đúng qui định của Nhà nớc và NHTMCPCTVN. Thực hiện nhiệm
vụ t vấn cho khách hàng về sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Phòng tiền tệ - kho quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản
lý tiền mặt theo quy định của NHNN và NHTMCPCTVN. Tạm ứng và thu tiền
cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt
cho các doanh nghiệp có nguồn thu tiền mặt lớn.
Phòng tổ chức - hành chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trơng chính sách của Nhà nớc
và qui định của NHTMCPCTVN. Thực hiện công tác quản lý và văn phòng phục
vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an
toàn của chi nhánh.
Phòng thông tin điện toán: thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống
thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dỡng thiết bị công nghệ thông tin để
đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh:
Thành phố Hải Dơng đã đợc công nhận là thành phố loại 2. Nơi đây có rất
nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh lớn khá

nhiều, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển ổn định. Điều này đã giúp cho
Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng có những thuận lợi ban đầu để cạnh tranh trên
thị trờng.
Giai đoạn 2008 - 2010, thế giới đã xảy ra nhiều cuộc khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế, điều này đã dẫn đến những xáo động về thị trờng, tỷ giá, đầu
t và thơng mại. Nhịp độ tăng trởng kinh tế bị giảm sút, cán cân thơng mại và cán
cân thanh toán quốc tế bị ảnh hởng nghiêm trọng, bên cạnh đó là dịch bệnh
hoành hành, thiên tai liên tiếp xảy ra gây nhiều thiệt hại đến sản xuất kinh doanh
và đời sống của nhân dân. Đặc biệt trong nhiều tháng cuối năm 2010 và đầu năm
2011 tỷ giá ngoại tệ và giá vàng liên tục tăng đã làm cho các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Tình hình kinh tế nhiều biến động đã ảnh hởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của các ngành kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng.
Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng cũng nh các ngân hàng khác ít nhiều cũng chịu
tác động từ các cuộc khủng hoảng này.
Đây cũng là những năm đầu tiên Vietinbank hoạt động theo mô hình ngân
hàng cổ phần, đã có nhiều đổi mới tích cực và mang tính đột phá. Một trong
những đổi mới đó chính là sự linh hoạt, chủ động trong điều hành hoạt động của
NHTMCPCTVN cũng nh của Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng. Đầu năm, Chi
nhánh tập trung tăng trởng mạnh tín dụng thì những tháng cuối năm lại tập trung
giảm d nợ, kiểm soát chặt chẽ tín dụng. Trong bối cảnh khó khăn chung của cả
hệ thống ngân hàng nhng hoạt động kinh doanh của Vietinbank - Chi nhánh Hải
Dơng vẫn không ngừng phát triển về cả chất và lợng.
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là tiền đề cho các hoạt động khác của NHTM. Vì
vậy một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động của Vietinbank - Chi
nhánh Hải Dơng là đẩy mạnh công tác huy động vốn. Với những thế mạnh của
chi nhánh nh uy tín, mạng lới rộng, thái độ phục vụ nhiệt tình nhanh gọn, chính
xác, thủ tục thuận lợi, hình thức huy động phong phú. Chi nhánh ngày càng thu
hút đợc nhiều khách hàng đến giao dịch, kết quả nguồn vốn của Chi nhánh luôn
tăng trởng ổn định không những đáp ứng đủ nhu cầu đầu t tín dụng mà còn điều

chuyển vốn về Trụ sở chính.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn ở Vietinbank
Chi nhánh Hải Dơng phân tích theo hình thức huy động
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Tổng vốn huy động 1.282 100 1.284 100 1.554 100
Tiền gửi TCKT 124 10,1 124 9,6 205 13,2
Tiền gửi dân c 1.098 80,3 1.154 89,9 1.195 76,9
Kỳ phiếu, trái phiếu 60 9,6 6 0,5 154 9,9
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank - Chi nhánh
Hải Dơng)
Số liệu bảng trên cho thấy tổng nguồn vốn huy động của Vietinbank - Chi
nhánh Hải Dơng qua các năm gần đây vẫn tăng trởng ổn định với tốc độ cao bất
chấp những ảnh hởng tiêu cực của nền kinh tế. Năm 2008 là năm kinh tế khủng
hoảng trầm trọng nhng ngân hàng vẫn thu hút đợc nguồn vốn huy động lớn 1.282
tỷ đồng.
Có thể nói điều này đã khẳng định uy tín của Vietinbank - Chi nhánh Hải D-
ơng với khách hàng khẳng định chiến lợc kinh doanh đúng hớng của Chi nhánh
trong thời kỳ kinh tế đất nớc gặp khó khăn.
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của Vietinbank
Chi nhánh Hải Dơng phân tích theo hình thức huy động
Trong số các nguồn vốn huy động của Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng
nguồn tiền gửi của dân luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng trởng nhánh trong những
năm gần đây, năm 2008 tăng 15%, năm 2009 tăng 23,7% và năm 2004 tăng 21%.

SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Điều này là sự cụ thể hoá chủ trơng của Chi nhánh khuyến khích ngời dân gửi
tiền vào ngân hàng qua các chính sách lãi suất thực dơng, do đặc điểm tỉnh Hải
Dơng có nhiều cơ quan đơn vị sản xuất kinh doanh đóng và mới thành lập, dân c
đông đúc nên lợng tiền nhàn rỗi tơng đối lớn, triệt để khai thác nguồn vốn này là
một chủ trơng đúng đắn của Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng nhằm phát huy lợi
thế trên địa bàn hoạt động.
Tiền gửi các tổ chức kinh tế cũng là một nguồn tiền chiếm tỷ trọng cao
trong tổng vốn huy động, nó chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán qua ngân hàng
và biến động theo chiều hớng tăng trởng của sản xuất kinh doanh. Để đánh giá
tốc độ tăng bất thờng của tiền gửi các tổ chức kinh tế (năm 2008 tăng 23%, năm
2009 tăng 8%, năm 2010 tăng lên 22%).
Cùng với nguồn tiền gửi giao dịch của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm
dân c, Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng còn thực hiện nhiều hình thức huy động
vốn khác nh nguồn tiền gửi định chế tài chính hoặc từ phát hành kỳ phiếu, tín
phiếu bằng nội tệ và ngoại tệ. Tuy nhiên, nguồn này không lớn và chỉ là giải pháp
tình thế nhằm thu hút vốn tức thời cho các mục đích nhất định. Nguồn tiền gửi
huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu năm 2010 đạt 154 tỷ đồng. Bảo hiểm tiền gửi là
một biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm bảo vệ các khoản tiền gửi của khách hàng
trong trờng hợp ngân hàng không có khả năng chi trả. Trong những năm gần đây
tình hình kinh tế bất ổn, cũng gây tâm lý lo lắng cho ngời gửi tiền, vì thế tiền gửi
định chế tài chính mấy năm gần đây cũng tăng mạnh.
Tóm lại, qua phân tích tình hình huy động vốn của Vietinbank - Chi nhánh
Hải Dơng cho thấy sự linh hoạt trong điều hành hoạt động của Chi nhánh góp
phần tăng trởng nguồn vốn cung cấp đầy đủ và thuận lợi cho các nhu cầu sử dụng
vốn của ngân hàng.
2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn:

Nhờ nguồn vốn huy động dồi dào, Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng đã tiến
hành đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng trong đó chủ
yếu là hoạt động tín dụng, chiếm khoảng 90% tổng số vốn đợc sử dụng. Hoạt
động tín dụng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng, vì thế chi nhánh luôn đặt ra mục tiêu mở rộng tín dụng nhng phải
đảm bảo chất lợng tín dụng, đồng thời cũng hạn chế đợc rủi ro ở mức thấp nhất.
Trong những năm qua, với quyết tâm cao, Chi nhánh đã nắm bắt kịp thời
các chủ trơng, chính sách của Nhà nớc, của Ngành, bám sát từng đơn vị kinh tế
và có những giải pháp tích cực, linh hoạt nên kết quả hoạt động tín dụng của Chi
nhánh đạt đợc những kết quả tốt cả về tốc độ tăng trởng lẫn chất lợng các khoản
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
cấp tín dụng. Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng đã thực hiện cho vay với các
thành phần kinh tế khác nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế,
trong đó tăng cờng đầu t cho khu vực kinh tế quốc dân, các ngành kinh tế trọng
điểm, kinh tế mũi nhọn, sản xuất kinh doanh lớn nh: kinh doanh sắt thép, sách và
thiết bị giáo dục, công nghiệp, xây dựng, vận tải thủy, u tiên đầu t cho các dự
án lớn, khả thi, có hiệu quả. Cùng với hoạt động kinh doanh tín dụng đơn thuần,
Chi nhánh còn thực hiện các chơng trình tín dụng u đãi, tín dụng chính sách nh ch-
ơng trình tín dụng tạo việc làm, cho vay sinh viên, cho vay chơng trình PTNo&NT,
cho vay xuất khẩu. Các chơng trình này đều thực hiện với lãi suất u đãi, tuy số d
không nhiều nhng nó mang ý nghĩa xã hội sâu sắc đợc mọi tầng lớp nhân dân, tổ
chức kinh tế ủng hộ, nâng cao uy tín của ngân hàng.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn ở Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Huy động vốn 1.282 1.284 1.554
Sử dụng vốn 1.137 1.142 1.475

Tỷ lệ tổng d nợ/tổng VHĐ 0,88 0,89 0,95
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank
Chi nhánh Hải Dơng)
Bảng trên cho ta thấy tình hình sử dụng vốn của Vietinbank - Chi nhánh Hải
Dơng có đạt hiệu quả cao. Hệ số sử dụng vốn duy trì ở mức 80 - 90% nh vậy là
cao đối với hệ thống NHTMCPCT Việt Nam, các ngân hàng khác hệ số sử dụng
vốn chỉ ở mức 70-80%. Đây là một thành công lớn của cán bộ công nhân viên
Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng đã đạt đợc, điều này càng khẳng định sự hoạt
động có hiệu quả ở Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng.
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Vietinbank
Chi nhánh Hải Dơng
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Bảng 2.3: Kết quả cho vay của Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng:
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ%
Tổng d nợ
+Nội tệ
+ Ngoại tệ
1.137
985
152
100 1.253
1.141
112
100 1.475

1.127
348
100
D nợ ngắn hạn 600 52,8 767 58,3 915 62
D nợ trung dài hạn 537 47,2 486 41,7 560 38
Doanh số cho vay 2.820 3.759 5.162
Doanh số thu nợ 2.250 3.578 4.852
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Vietinbank -
Chi nhánh Hải Dơng)
Qua số liệu của bảng trên ta có thể thấy doanh số cho vay của Vietinbank -
Chi nhánh Hải Dơng năm 2010 là 5.162 tỷ đồng tăng 1.403 tỷ đồng (tăng 37,3%)
so với năm 2009 là 3.759 tỷ đồng. Doanh số thu nợ năm 2010 là 4.852 tỷ đồng
tăng 1.274 tỷ đồng (tăng 35,6%) so với năm 2009 là 3.578 tỷ đồng.
Tổng d nợ cũng tăng với tốc độ nhanh (15%) với mức tăng tuyệt đối là 222
tỷ đồng. Trong năm 2010, Chi nhánh đã thu hút thêm nhiều doanh nghiệp vay
vốn tín dụng tại Chi nhánh nên tổng d nợ của năm 2010 tăng lên so với năm
2009, điều này thể hiện sự tín nhiệm của khách hàng đối với Vietinbank - Chi
nhánh Hải Dơng.
Trong cơ cấu tổng d nợ, d nợ ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn. Năm
2008 d nợ ngắn hạn là 600 tỷ đồng, năm 2009 tăng lên là 767 tỷ đồng (tăng
27,8%). D nợ trung dài hạn năm 2009 giảm so với năm 2008 là 51 tỷ đồng (giảm
9,5%). Doanh số cho vay ngắn hạn lớn hơn doanh số cho vay trung dài hạn đó là
thể hiện sự quay vòng vốn rất nhanh của khách hàng. Trong thời gian trớc mắt thì
các doanh nghiệp cha có dự án vay trung hạn khả thi không đảm bảo việc đầu t
thu hồi vốn. Bởi vì một dự án vay trung dài hạn đòi hỏi rất cao cả về tầm vi mô
lẫn vĩ mô và phải trải qua một quá trình thẩm định khắt khe về nhiều mặt. Đến
năm 2010, số d nợ ngắn hạn và trung dài hạn đều tăng. Ngắn hạn tăng 148 tỷ
đồng ( tăng 19,3%), trung dài hạn tăng 74 tỷ đồng ( tăng 15,2 %). Nguyên nhân
là do nền kinh tế bớc đầu có sự ổn định, phát triển, thoát khỏi tình trạng khủng
hoảng, các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất với nhiều dự án khả thi có tài sản

bảo đảm chắc chắn.
2.1.2.3. Hoạt động khác:
Hoạt động thanh toán:
Thực hiện chủ trơng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, ngoài các sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
truyền thống, thời gian qua, Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng đã không ngừng
mở rộng các hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế,
chi trả kiều hối, trong đó nổi bật là hoạt động thanh toán L/C. Hiện nay, Chi
nhánh có nguồn tiền gửi ngoại tệ tơng đối lớn, đang gửi vốn ngoại tệ tại Trụ sở
chính, dự kiến sẽ cho vay đối với một số đơn vị có nguồn thu từ xuất nhập khẩu
và có nhu cầu, khả năng tài chính tốt.
Hoạt động thanh toán của Chi nhánh đợc thể hiện rõ qua nguồn số liệu sau:
Bảng 2.4: Hoạt động thanh toán của Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
A. Tiền mặt
30 18,7 28 15,7 39 17
B. Không dùng tiền mặt
130 81,3 150 84,3 191 83
Tổng
160 100 178 100 230 100
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank
- Chi nhánh Hải Dơng)
Nhìn vào bảng, ta thấy hoạt động thanh toán của Chi nhánh có tốc độ tăng
trởng khá cao (29,2%) do tốc độ tăng của hoạt động thanh toán không dùng tiền

mặt trong khu vực cao (27,3%), đồng thời giảm các hoạt động thanh toán dùng
tiền mặt. Đây là thành tích rất tốt của Chi nhánh, bởi vì khu vực hoạt động của
Chi nhánh là nơi tập trung nhiều các doanh nghiệp, công ty lớn, các hoạt động th-
ơng mại dịch vụ diễn ra đa dạng, phong phú.
Đó là do bản thân Chi nhánh đã tập trung đầu t khoa học công nghệ vào quá
trình hoạt động kinh doanh, với hệ thống thanh toán qua máy ATM trên địa bàn
rất rộng lớn và tập trung ở những khu vực đông dân trong thành phố. Ngoài ra
Chi nhánh còn có nhiều chính sách khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại
ngân hàng nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán.
* Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại:
Bảng 2.5: Hoạt động thanh toán và kinh doanh đối ngoại của
Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Thanh toán quốc tế
Thanh toán L/C nhập khẩu 43,19 45,2 60,2
Thanh toán L/C xuất khẩu 1,5 1,8 1,95
Kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua 45,3 46,2 45,9
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Doanh số bán 46,1 45,85 47,5
Chi trả kiều hối 1,81 1,95 2,15
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank
Chi nhánh Hải Dơng)
- Thanh toán quốc tế:
Khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất nên thờng phải
nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Do đó nghiệp vụ

thanh toán quốc tế của chi nhánh phần lớn là phục vụ cho mở và thanh toán L/C
nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Gần đây, giá trị thanh
toán quốc tế tăng cao. Năm 2010 thanh toán L/C nhập khẩu đạt 60,2 tỷ tăng 15
tỷ, L/C xuất khẩu đạt 1,95 tỷ tăng 0,15 tỷ so với năm 2009.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Năm 2010 thị trờng ngoại tệ có diễn biến phức tạp, mặc dù đầu năm NHNN
đã nới rộng biên độ và cuối năm đã thực hiện điều chỉnh tỷ giá nhng tỷ giá của
ngân hàng vẫn thấp hơn tỷ giá ngoài thị truờng tự do. Do đó, Chi nhánh rất khó
khăn trong việc mua ngoại tệ của khách hàng thể hiện ở việc doanh số mua giảm
0,3 tỷ so với năm 2009. Tuy nhiên do có khách hàng truyền thống cộng với sự
linh hoạt trong điều hành mà doanh số mua và bán ngoại tệ vẫn đạt cao và lãi
kinh doanh ngoại tệ đạt 1,6 tỷ.
* Chi trả kiều hối:
Dịch vụ kiều hối đã đạt đợc nhiều thành công đáng kể, mạng lới chi trả kiều
hối đã đợc triển khai đến hầu hết các phòng giao dịch, điểm giao dịch và quỹ tiết
kiệm. Doanh số chi trả kiều hối năm 2010 đạt 2,15 tỷ tăng 10,6 % so với 2009 và
chiếm khoảng 15% thị phần về dịch vụ kiều hối trên thị trờng chính thức ở Việt
Nam. áp dụng phần mềm chi trả kiều hối Western Union và qua mạng Swift đã
mở rộng triển vọng hợp tác với nhiều nguồn chuyển tiền, nhiều đối tác trên thế
giới là các ngân hàng đại lý và các công ty chuyển tiền.
Hoạt động dịch vụ:
Chi nhánh đã chủ động bằng mọi biện pháp, mọi kênh huy động để khai
thác, tìm kiếm khách hàng mới mở tài khoản tiền gửi, sử dụng các sản phẩm dịch
vụ của Vietinbank. Mặt khác, không ngừng tăng cờng, tiếp cận các cơ quan, đơn
vị sự nghiệp, tổ chức xã hội, các trờng Đại học, Cao đẳng, dạy nghề, bệnh viện,
trên địa bàn. Vận động khách hàng doanh nghiệp, cá nhân đã có quan hệ tín dụng
và khách hàng vay mới mở tiền gửi thanh toán để giao dịch chuyển tiền qua Chi
nhánh nhằm tăng nguồn tiền gửi, nguồn thu dịch vụ.
* Về phát hành thẻ ATM:
Cạnh tranh trong phát hành thẻ rất lớn với 4 liên minh thẻ và hàng chục

SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Ngân hàng cùng phát hành thẻ khác nhau. Chi nhánh đã phải giao chỉ tiêu phát
hành thẻ tới các phòng, các cán bộ để triển khai thực hiện thật tốt các chơng trình
khuyến mãi của thẻ. Hoạt động phát hành thẻ có nhiều đổi mới, sáng tạo nh làm
việc với Ban chấp hành Đoàn các trờng thông qua Hội sinh viên quảng cáo tới
các lớp, đề xuất quà tặng nhân ngày khai trờng, trao học bổng cho sinh viên xuất
sắc để tạo mối quan hệ lâu dài. Nhờ có sự tích cực, chủ động, sáng tạo mà Chi
nhánh đã đạt 15.000 thẻ và đợc trung tâm thẻ đánh giá thi đua xếp thứ 5 trong
102 chi nhánh của toàn hệ thống. Riêng năm 2010, Chi nhánh đã phát hành đợc
14.122 thẻ ATM, tăng 8.866 thẻ so với năm 2009, đạt 109% kế hoạch
* Phát hành thẻ tín dụng quốc tế (TDQT):
Các phòng ban đã tích cực tiếp thị, t vấn, phát hành cho các lãnh đạo của
các đơn vị do đó thẻ phát hành có tần suất sử dụng cao, rủi ro thấp. Trong năm
2010, Chi nhánh đã phát hành 960 thẻ TDQT, tăng so với năm trớc 653 thẻ.
Cũng trong năm 2010 Chi nhánh đã tìm kiếm, liên hệ và mở mới đợc 8 đơn
vị chấp nhận thẻ: Siêu thị Intimex, Siêu thị Hải Dơng, cửa hàng Thời trang đàn
ông, đại lý thời trang Việt Tiến (số 8A Phạm Ngũ Lão), các nhà hàng: Gió Nam,
Thủy Tiên (Nam Sách), Trung Kiên và Âu Cơ, Bình Sơn quán, Công ty sách thiết bị
trờng học. Đã có trên 2 ngàn khách hàng đăng ký dịch vụ SMS vấn tin số d tài
khoản, sử dụng dịch vụ thông báo biến động số d, đạt 106,4% kế hoạch; 350 khách
hàng đăng ký dịch vụ chuyển khoản đạt 105% kế hoạch, và nhiều khách hàng đăng
ký dịch vụ Vietinbank at home, ký hợp đồng giao dịch qua fax.
* Về thu phí dịch vụ:
Kết quả đến cuối năm 2010, lĩnh vực thu dịch vụ của Chi nhánh đạt 8.650
triệu đồng, tăng 4.474 triệu đồng so với năm trớc, tỷ lệ tăng 107%, đạt 123,6%
kế hoạch. Trong đó, thu dịch vụ từ hoạt động tài trợ thơng mại đạt 2.052 triệu
đồng. Đây là kết quả tơng đối ấn tợng trong điều kiện hoạt động dịch vụ của

ngân hàng đang bị cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng.
2.2.1. Hoạt động tín dụng của Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng
Hoạt động tín dụng luôn giữ một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Trong những năm vừa qua, nhận thức đợc tình hình biến
động của nền kinh tế xã hội, Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng đang từng bớc
thực hiện chiến lợc hiện đại hoá Ngân hàng và tăng trởng hoạt động tín dụng
trong thời gian tới trên nguyên tắc An toàn - hiệu quả và phát triển
Đây là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu trong tổng thu nhập của
Chi nhánh . Điều này sẽ đợc chứng minh qua các số liệu sau đây:
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân
hàng
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank
Chi nhánh Hải Dơng trong các năm 2008-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng thu nhập 229 258 214
Lãi tiền gửi 122 135 109
Lãi tiền vay 102 112 85
Lãi khác 5 11 20
Tổng chi phí 213 240 195
Lãi tiền gửi 176 195 103
Lãi khác 37 45 92
Lợi nhuận 16 18 19
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng)
Bảng số liệu trên cho thấy thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm tỷ lệ rất
cao trong tổng doanh thu của Chi nhánh năm 2010, cụ thể là chiếm 50,4% doanh
thu góp phần làm cho tổng lợi nhuận của Chi nhánh tăng, đạt 19 tỷ đồng.

Năm 2008, dù môi trờng hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn
nhng hoạt động của Chi nhánh đã đạt kết quả tốt. Tới năm 2009 đợc đánh giá là
hoàn thành nhiệm vụ, lợi nhuận tăng lên 18 tỷ VND. Năm 2009 cũng là năm đầu
tiên Chi nhánh thực hiện điều hành lãi suất tiền gửi trên cơ sở lãi suất trần của
NHTMCPCTVN, nhu cầu vốn của chi nhánh và tình hình thị trờng. Giám đốc chi
nhánh, tổ huy động vốn và các phòng ban nghiệp vụ đã bám sát diễn biến thị tr-
ờng kịp thời đa ra các mức lãi suất linh hoạt, đảm bảo cạnh tranh và mang lại
hoạt động hiệu quả kinh doanh.
Trong năm 2009, tín dụng đã tăng trởng quá nóng. Chẳng hạn nh tháng
5/2009, tín dụng trong tháng của toàn hệ thống Ngân hàng tăng 4,2% so với
tháng 4/2009 và tăng 14,91% so với cuối năm ngoái; tổng phơng diện thanh toán
tăng 14,55%. Mức 4,2% này cao hơn cả mức tăng d nợ bình quân hàng tháng của
năm 2008, năm mà tín dụng bùng nổ và gây hậu quả lạm phát dẫn đến việc
NHNN phải áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ trong nửa đầu 2008. Tuy nhiên
chi nhánh vẫn tăng trởng tín dụng trong mức cho phép và kiểm soát tốt chất lợng
tín dụng khi mà nợ nhóm 2 và nhóm 3 bằng 0. Nợ xấu năm 2010 mặc dù cao hơn
năm trớc nhng vẫn là tỷ lệ thấp trên tổng d nợ.
Năm 2010, lợi nhuận của Chi nhánh tăng cao, đạt 19 tỷ đồng. Qua các số
liệu trên, một lần nữa tái khẳng định vai trò của hoạt động tín dụng là rất quan
trọng đối với hoạt động của Chi nhánh.
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng
2.2.2.1. Tình hình lãi treo của Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng:
Bảng 2.7: Tình hình lãi treo ở Vietinbank - Chi nhánh Hải Dơng:
SVTH: Nguyễn Thị Lơng Lớp NHI - K10
22

×