Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.42 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIẾP CẬN TÍN DỤNG 4
CỦA DNNVV 4
1.1.DNNVV 4
1.1.1.Khái niệm Chính phủ các nước và nhiều tổ chức trên thế giới
đều đưa ra những khái niệm của riêng mình, phục vụ cho những mục
đích đặc thù: chính phủ cần phân loại để có những chính sách, chế độ
quản lý phù hợp, các nhà nghiên cứu cũng cần định nghĩa rõ để có số
liệu cụ thể cho công việc phân tích, các TCTD cũng cần phân nhóm
khách hàng áp dụng chính sách tín dụng phù hợp… 4
1.1.2.Đặc điểm DNNVV 5
1.2.Tín dụng 5
1.2.1.Khái niệm tín dụng 6
1.2.2.Nguyên tắc của tín dụng 6
1.2.3.Phân tích tín dụng 6
1.3.Khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV 7
1.3.1.Các nguồn huy động vốn của DN 7
1.3.2.Một số vấn đề về tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV 8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 12
CHƯƠNG 2 13
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG 13
CỦA DNNVV VIỆT NAM 13
2.1.Cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển của DNNVV Việt Nam 13
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.1Cơ hội 13


2.1.2Thách thức 15
2.2.Khái quát tình hình phát triển của DNNVV Việt Nam giai đoạn 2000 - nay 16
2.3.Khái quát dịch vụ tín dụng ở Việt Nam 18
2.3.1Hệ thống NH 2 cấp ở Việt Nam 18
2.3.2Hệ thống các TCTD ở Việt Nam 18
2.3.3. Các dịch vụ tín dụng NH dành cho DN ở Việt Nam 19
2.4.Đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV Việt Nam 21
2.4.1Các nguồn huy động vốn của DNNVV ở Việt Nam và vai trò của
vốn tín dụng NH 21
2.4.2Khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV Việt Nam 23
2.4.2.1.Khả năng tiếp cận vốn vay 23
2.4.2.2Khả năng tiếp cận một số dịch vụ tín dụng khác 25
2.4.2.3Đánh giá chung về khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV 26
2.5.Những rào cản trong tiếp cận tín dụng của DNNVV Việt Nam 27
2.5.1. Tính rủi ro cao trong hoạt động của DNNVV 27
2.5.2Những ràng buộc, hạn chế của TCTD 30
2.5.3Sự méo mó của thị trường tài chính 34
2.5.4Thông tin bất đối xứng trong hoạt động tín dụng 35
Kết luận chương 2: 38
CHƯƠNG 3 39
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG 39
TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA DNNVV VIỆT NAM 39
3.1.Căn cứ đề ra giải pháp 39
3.1.1.Một số vấn đề nổi bật rút ra 39
3.1.2.Một số kinh nghiệm các nước 40
3.2.1.Đối với Chính phủ 41
3.2.1.1.Hoạt động bảo lãnh tín dụng 41
3.2.1.2.Hoạt động hỗ trợ DNNVV phát triển 42
3.2.1.3.Hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm 42
3.2.1.4.Hoạt động tín dụng 43

3.2.2.Đối với các TCTD 43
3.2.3.Đối với các DNNVV 44
Kết luận chương 3: 45
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp
KẾT LUẬN 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
PHỤ LỤC 4
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TCTD : Tổ chức tín dụng
NH : Ngân hàng thương mại
DN : Doanh nghiệp
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
WB : Ngân hàng thế giới
TD : Tín dụng
WB : Ngân hàng thế giới
Agribank : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
TTTD : Thông tin tín dụng
Eximbank : Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
IFC : Tổ chức tài chính quốc tế (thuộc WB)
VPBank : Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
SeABank : Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49

Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC PHỤ LỤC
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
Chuyên đề tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) luôn được nhắc đến như là
động lực phát triển kinh tế ở hầu hết các nước trên thế giới bởi sự năng động, sáng
tạo và bởi sự bao phủ của nó cả về số lượng, ngành nghề và khu vực địa lý. Ở các
nước phát triển, các DNNVV chiếm tới 90% số doanh nghiệp, tạo ra khoảng 60-
70% việc làm và đóng góp khoảng 55% GDP. Các DNNVV cũng góp phần quan
trọng trong tạo ra giá trị sản xuất và việc làm ở các nước đang phát triển. Ví dụ ở
Ma-rốc, 93% doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp là các DNNVV và chiếm tới
38% giá trị sản xuất, 33% vốn đầu tư, 30% giá trị xuất khẩu và 46% lao động.
1
Ở Việt Nam, thực hiện đổi mới kinh tế từ năm 1986, chính phủ đã có nhiều
biện pháp nhằm khuyến khích thành phần kinh tế tư nhân phát triển, khuyến khích
đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh. Nhờ đó, số lượng DN ra đời ngày càng
tăng lên, và có tới 97-98% số DN hiện nay là DNNVV. DNNVV Việt Nam có
những đóng góp đáng kể vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, giảm bất bình đẳng,
duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống.
Tuy nhiên, DNNVV Việt Nam hiện cũng gặp rất nhiều khó khăn trong quá
trình hoạt động và phát triển: năng lực tài chính, công nghệ yếu, năng lực quản lý
kém, gặp nhiều rào cản trong tiếp cận vốn, đất đai,…Trong đó, tiếp cận vốn - đặc
biệt tiếp cận nguồn vốn tín dụng - luôn được xem là trở ngại hàng đầu trong quá

trình phát triển của DNNVV.
Xuất phát từ thực tế đó và nhận thấy vai trò quan trọng của DNNVV đối với
phát triển kinh tế Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng
cao khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam” làm
chuyên đề tốt nghiệp. Đây cũng là một vấn đề kinh tế nổi bật hiện nay, nghiên cứu
đề tài này cũng là cơ hội tốt để em hệ thống và vận dụng những kiến thức kinh tế đã
được học vào thực tiễn Việt Nam.
1
UNIDO (2002)
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khả năng tiếp cận tín dụng hạn chế của DNNVV là một vấn đề nổi cộm ở Việt
Nam trong những năm gần đây. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra những yếu tố
cơ bản đang cản trở các DNNVV và các TCTD, từ đó có thể đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV trong
khoảng thời gian từ năm 2007 đến nay. Bên cạnh đó, chuyên đề cũng thực hiện một
số phân tích chung về DNNVV và hoạt động tín dụng ở Việt Nam từ năm 2000 đến
tháng 4/2011 để có cái nhìn xuyên suốt và toàn diện về vấn đề này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chuyên đề là phương pháp tổng
hợp, so sánh, phân tích thống kê, sử dụng số liệu chủ yếu từ một số cuộc điều tra có
sẵn do Cục phát triển doanh nghiệp- Bộ Kế hoạch đầu tư cung cấp. Ngoài ra, nhiều
bài nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, báo cáo của các tổ chức như
WB, NHNN, cũng được sử dụng cho mục đích phân tích định tính.
5. Kết quả đạt được

Chuyên đề đã tổng hợp được một số cơ sở lý thuyết về tiếp cận tín dụng của
DNNVV: làm rõ khái niệm về DNNVV và tín dụng, lý thuyết về tiếp cận tín dụng
của DNNVV. Quan trọng hơn, từ cơ sở lý thuyết đó, chuyên đề đã vận dụng và so
sánh với thực tiễn Việt Nam để đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV và
chỉ ra những nguyên nhân căn bản của vấn đề. Kết quả nghiên cứu cho thấy có
nhiều điều kiện thuận lợi để DNNVV Việt Nam có thể tiếp cận dịch vụ tín dụng NH
bởi hệ thống các TCTD Việt Nam gần đây có sự phát triển vượt bậc và DNNVV
hiện đang là phân khúc khách hàng mục tiêu của các tổ chức này. Tuy nhiên, nhiều
DNNVV vẫn không có cơ hội tiếp cận tín dụng NH hoặc có thê tiếp cận nhưng
không đầy đủ. Quan trọng hơn, chuyên đề đã chỉ ra được 4 nhóm rào cản chính
trong quá trình tiếp cận tín dụng của DNNVV: tính rủi ro cao trong hoạt động của
DNNVV, những ràng buộc và hạn chế của các TCTD, thị trường tài chính chưa
phát triển đầy đủ và hiện tượng thông tin bất đối xứng trong hoạt động tín dụng. Từ
thực trạng Việt Nam và kinh nghiệm một số nước, chuyên đề đã đưa ra một số giải
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
2
Chuyên đề tốt nghiệp
pháp cho chính phủ; các TCTD và các DNNVV nhằm cải thiện khả năng tiếp cận
tín dụng của DNNVV Việt Nam.
6. Bố cục bài nghiên cứu:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tiếp cận tín dụng của DNNVV
- Chương 2: Thực trạng khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV Việt Nam.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của
DNNVV Việt Nam
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIẾP CẬN TÍN DỤNG
CỦA DNNVV
1.1. DNNVV
1.1.1. Khái niệm
Chính phủ các nước và nhiều tổ chức trên thế giới đều đưa ra những khái niệm
của riêng mình, phục vụ cho những mục đích đặc thù: chính phủ cần phân loại để có
những chính sách, chế độ quản lý phù hợp, các nhà nghiên cứu cũng cần định nghĩa
rõ để có số liệu cụ thể cho công việc phân tích, các TCTD cũng cần phân nhóm
khách hàng áp dụng chính sách tín dụng phù hợp…
Một khái niệm phổ biến được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng là khái niệm của
World Bank. Theo đó, có 3 tiêu chí được sử dụng để phân loại doanh nghiệp theo
quy mô: số lao động, quy mô tổng tài sản, doanh thu hàng năm. Ở mỗi phân loại
doanh nghiệp, chỉ những doanh nghiệp có ít nhất 2 trong số 3 tiêu chí mới được xếp
vào nhóm đó.
Bảng 1.1. Phân loại các DNNVV theo WB
Loại DN Số lao động Quy mô tổng tài sản Doanh thu hàng năm
Siêu nhỏ 1-10 Dưới 100.000 USD Dưới 100.000 USD
Nhỏ 11-50 100.000-3 triệu USD 100.000- 3 triệu USD
Vừa 51-300 3 triệu - 15 triệu USD 3 triệu-15 triệu USD
(Nguồn: Bank involvement with SMEs: Beyond relationship lending,
Journal of Banking and Finance, World Bank, 2010)
Khái niệm DNNVV là rất khác nhau giữa các nước, thậm chí còn được điều
chỉnh qua các giai đoạn khác nhau, nhưng tựu chung lại, DNNVV thường được
định nghĩa về mặt định lượng dựa trên các tiêu chí về: quy mô vốn, số lao động
hoặc doanh thu. Con số cụ thể thì tùy thuộc vào trình độ phát triển của từng nước,
khu vực, và còn có thể tùy thuộc vào đặc trưng của từng ngành (Phụ lục 1)
Ngoài ra, các đặc điểm định tính có thể là những dấu hiệu để nhận biết
DNNVV, tuy nhiên định nghĩa theo cách này cũng chỉ mang tính tương đối. Chúng
ta có thể hiểu rằng DNNVV là những DN hoạt động trong một hoặc vài lĩnh vực
nào đó nhưng có quy mô không lớn và không có sức mạnh, sự thống trị trong lĩnh

Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
4
Chuyên đề tốt nghiệp
vực mà nó hoạt động.
1.1.2. Đặc điểm DNNVV
Ở cấp độ quốc gia, các DNNVV chiếm đa phần số lượng DN của các nước và
hoạt động trải rộng trên các khu vực địa lý cũng như ngành nghề kinh tế. Người ta
ước tính rằng DNNVV chiếm khoảng 95% các DN đăng ký kinh doanh trên toàn
thế giới, ở châu Âu con số này là khoảng 90%, và nếu tính cả các DN vi mô (dưới 5
nhân viên) thì sẽ lên tới 99%.
2
Còn ở cấp độ DN, các DNNVV thường có một số đặc điểm cơ bản:
- Quy mô nhỏ, doanh thu không lớn.
Điều này thể hiện rõ trong các định nghĩa về DNNVV. Các định nghĩa phổ
biến trên thế giới đều cho rằng DNNVV là những DN có từ 250-300 lao động trở
xuống với giới hạn tối đa về doanh thu là khoảng 15 triệu $.
- Cấu trúc đơn giản:
DNNVV thường hình thành từ ý tưởng kinh doanh của một người hoặc một
nhóm người, đa số chỉ có 1 người quản lý chung, hoặc số lượng chuyên gia trong
DN về từng lĩnh vực như tài chính, marketing là rất ít.
- Định hướng sản xuất hạn hẹp
Do đặc điểm về quy mô và do DN thường hình thành từ một ý tưởng kinh
doanh nhỏ nào đó nên DNNVV thường chỉ tập trung vào 1 chuỗi sản phẩm hoặc
dịch vụ nhỏ được bán chủ yếu ở thị trường địa phương.
- Năng lực quản trị DN:
DNNVV có tầm nhìn và triển vọng bị hạn chế bởi tầm nhận thức, kỹ năng,
kinh nghiệm của người chủ DN, áp lực của công việc quản lý từng ngày và ràng
buộc về nguồn lực chặt chẽ. Đôi khi, hoạt động của DN là cầm chừng hoặc chỉ
hướng tới lợi nhuận trước mắt chứ không có định hướng chiến lược cụ thể dài lâu.

- Năng động, sáng tạo, dễ điều chỉnh
Quy mô nhỏ khiến DNNVV dễ điều chỉnh, thích nghi với các biến động
không lớn của thị trường. DNNVV cũng thường được khởi tạo từ một ý tưởng nào
đó, sự sáng tạo của các DN này là rất cao.
1.2. Tín dụng
2
IFC (2009)
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(NH và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, DN và các chủ thể
khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.2. Nguyên tắc của tín dụng
•Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định
Do khách hàng sẽ hoản trả khoản vay ban đầu sau một thời gian nên việc phải
trả thêm lãi- như là sự tính đến giá trị theo thời gian của tiền, là điều tất yếu.
•Khách hành phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận
với NH
Khách hàng cần trình bày rõ mục đích sử dụng vốn (hợp pháp) với NH từ khi
nộp hồ sơ vay vốn. Việc cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích thỏa thuận ban
đầu là để tránh rủi ro cho NH trong quá trình giải ngân và thu hồi nợ.
•NH tài trợ dựa trên phương án (dự án) có hiệu quả
Khách hàng vay vốn cần đưa ra được kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, hợp lý
và khả thi nhằm đảm bảo khả năng thanh toán khoản vay trong tương lai.
1.2.3. Phân tích tín dụng

Tín dụng là hoạt động kinh doanh chính đem lại lợi nhuận lớn cho các TCTD,
đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đó, khi thực hiện hoạt
động kinh doanh dịch vụ này, các TCTD luôn phải tuân thủ những nguyên tắc và
quy trình nhất định. Một quy trình tín dụng thông thường có 5 bước:
•Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
•Phân tích tín dụng
•Quyết định tín dụng
•Giải ngân
•Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng
Trong 5 bước này, phân tích tín dụng là bước quan trọng nhất có tính chất
quyết định tới khả năng TCTD chấp nhận cấp tín dụng. Trong quá trình phân tích
tín dụng, các TCTD phải tiến hành thu thập và xử lý thông tin để có thể đánh giá
toàn diện về năng lực, tư cách của khách hàng, từ đó ra quyết định tín dụng- quyết
định xem liệu khách hàng này có xứng đáng để cấp tín dụng không, và nên cấp
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
6
Chuyên đề tốt nghiệp
khoản vay với giá trị, lãi suất, thời hạn cụ thể ra sao. Các phương pháp chủ yếu để
thu thập và xử lý thông tin là phỏng vấn trực tiếp, thu thập thông tin qua các trung
gian như tổ chức thông tin tín dụng, cơ quan thông tin đại chúng, các đối tác (bạn
hàng, nhà cung cấp) của DN, hoặc từ các báo cáo, giấy tờ trong hồ sơ tín dụng của
DNNVV.
Sau khi đã có được một số thông tin cần thiết, công việc phân tích tín dụng sẽ
được tập trung vào hai hướng: phân tích phi tài chính và phân tích tài chính. Trong
phân tích phi tài chính, TCTD cần phân tích, kiểm tra tính pháp lý của khách hàng
(tư cách pháp nhân của DN); phân tích uy tín của DN trong kinh doanh; tình hình
quản trị DN, khả năng và uy tín của hội đồng quản trị của ban điều hành và của các
cá nhân có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của DN (giám pđốc, kế toán trưởng) cùng
các mối quan hệ trong DN,…Còn đối với phân tích tài chính, cần đánh giá khả năng

hiện tại và dự đoán năng lực trong tương lai để tiên lượng những trường hợp có thể
xảy ra. Cụ thể, các TCTD sẽ phải phân tích một số khía cạnh như: các hệ số tài
chính; lưu chuyển tiền tệ; các dự báo tài chính,…
1.3. Khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV
1.3.1. Các nguồn huy động vốn của DN
Trước hết, cần thấy rằng vốn là một đầu vào vô cùng quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - bên cạnh các yếu tố: công nghệ, nhân lực và đất
đai. Mọi hoạt động của DN đều dựa trên nền tảng năng lực tài chính. Một DN có tiềm
lực tài chính mạnh sẽ có điều kiện thuận lợi sử dụng các công nghệ, máy móc thiết bị
hiện đại, có khả năng đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng sản xuất tốt hơn…
Tùy từng loại hình DN và điều kiện cụ thể mà mỗi DN có thể có các phương
thức huy động vốn khác nhau. Về cơ bản thì nguồn vốn của DN chia ra thành:
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn nợ.
Nguồn vốn chủ sở hữu DN có thể hình thành từ vốn góp ban đầu - do các chủ
sở hữu góp khi DN được thành lập, từ lợi nhuận không chia trong quá trình kinh
doanh hiệu quả, hoặc có thể từ việc phát hành cổ phiếu lần đầu hoặc phát hành
thêm. Đối với DNNVV, vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia là khá hạn chế do
tính quy mô của DN. Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu rất dồi dào nhưng với DN
nhỏ, chưa có nhiều uy tín, danh tiếng thì huy động vốn từ nguồn này là rất khó
khăn. Hơn nữa, việc phát hành cổ phiếu thường đi kèm với những điều kiện nhất
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
7
Chuyên đề tốt nghiệp
định về quy mô và hiệu quả kinh doanh, và cũng khá tốn kém (phải chịu chi phí bảo
lãnh, tư vấn phát hành,…)
Nguồn vốn chủ sở hữu có ưu điểm là chi phí vốn thấp, những người bỏ vốn ra
sẽ là những người chủ sở hữu DN. Tuy nhiên nguồn vốn này lại kém linh hoạt và bị
hạn chế về khối lượng. DN nhiều khi cần huy động vốn tức thời cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, cho các hợp đồng xuất nhập khẩu, hoặc cho một dự án lớn,…Lúc

này, DN cần tìm đến nguồn vốn từ các nhà tài trợ như: các TCTD (tín dụng NH),
các nhà cung ứng đầu vào (tín dụng thương mại), hoặc các cá nhân, tổ chức khác
(để phát hành trái phiếu),…
Nguồn vốn tín dụng của các TCTD là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất. Nguồn vốn này đa dạng cả về hình thức và kỳ hạn, linh hoạt, nguồn vốn dồi
dào; tuy nhiên DN gặp phải một số hạn chế nhất định về điều kiện tín dụng, sự kiểm
soát của NH và chi phí sử dụng vốn do phải các TCTD luôn phải tuân thủ những
nguyên tắc tín dụng cơ bản ở trên. DN cần nộp hồ sơ tín dụng với một số yêu cầu về
giấy tờ xác thực pháp nhân, báo cáo chứng minh năng lực tài chính, yêu cầu về tài
sản bảo đảm,…Trong quá trình giải ngân, TCTD cũng thực hiện việc kiểm soát chặt
chẽ mục đích và hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo thu hồi được nợ,…Việc phải
cung cấp một số thông tin nội bộ cho TCTD và chịu sự giám sát của cán bộ tín dụng
đôi khi không phải là điều thoải mái với DN.
Nguồn vốn tín dụng thương mại thì nhìn chung rẻ, tiện dụng, linh hoạt trong
kinh doanh, tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác lâu bền trong kinh doanh.
Tuy nhiên, DN có thể gặp rủi ro khi quy mô tài trợ quá lớn. Lạm dụng nguồn vốn
này có thể làm ảnh hưởng đến uy tín, quan hệ kinh doanh của DN.
Một phương án khác để huy động vốn là phát hành trái phiếu công ty. Đây là
phương thức huy động vốn trung và dài hạn của DN, nhưng lại đòi hỏi DN phải có
uy tín nhất định mới có thể huy động thành công. Hơn nữa, DN cũng phải đảm bảo
một số điều kiện theo quy định của pháp luật tương tự như phát hành cổ phiếu.
Ngoài 3 nguồn vốn nợ trên thì DN có thể còn nhận được sự hỗ trợ về vốn từ
chính phủ, các tổ chức, định chế, các quỹ phát triển DN, quỹ bảo vệ môi trường,…
1.3.2.Một số vấn đề về tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV
1.3.2.1. Thực trạng và xu hướng hiện nay
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với DNNVV, các nguồn vốn huy động từ bên ngoài có ý nghĩa quan trọng

để thúc đẩy DN phát triển, tạo bước đột phát. Vốn tín dụng là nguồn vốn dồi dào,
linh hoạt, có thể đáp ứng được nhu cầu của số lượng lớn các DNNVV trong khi các
nguồn vốn khác hoặc bị hạn chế về quy mô tài trợ, hoặc hạn chế về điều kiện để
tiếp cận,… Tuy nhiên, việc tiếp cận với các dịch vụ NH vẫn là một điều xa xỉ đối
với nhiều DNNVV. Hiện tại các DNNVV mới chỉ sử dụng chưa đến nửa số sản
phẩm mà các NH cung cấp. Ở các nước đang phát triển, NH cung cấp trung bình
18,7 sản phẩm tín dụng, trong khi các DNNVV mới chỉ sử dụng trung bình 2,4 sản
phẩm. Tín dụng NH chỉ chiếm trung bình 5% trong tổng số vốn của các hãng nhỏ,
trong khi đó, con số này của các hãng lớn là 22%. Các hãng nhỏ chủ yếu dựa vào
nguồn vốn nội bộ (70%), còn các hãng lớn chỉ có 52% là vốn nội bộ.
3
Đối với các TCTD, sự phát triển của các dịch vụ NH hiện nay cùng với sự
cạnh tranh gay gắt giữa các TCTD (giữa các NH, các công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính, …) đòi hỏi họ phải không ngừng mở rộng thị phần, tìm kiếm những
khách hàng tiềm năng, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các sản
phẩm NH. Về sản phẩm, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động đem lại lợi nhuận
chính cho các TCTD. Về khách hàng, nhiều tổ chức đã nhận thấy DNNVV là thị
trường rộng lớn, nhiều tiềm năng có thể khai thác. Ở các nước đang phát triển,
doanh thu từ dịch vụ tín dụng chiếm tới khoảng 38.5% tổng doanh thu trong tổng
doanh thu từ các DNNVV, cao hơn hẳn so với doanh thu từ các sản phẩm tiền gửi
(29,1%) và doanh thu từ các sản phẩm khác (32,3%).
Bên cạnh đó, chính phủ các nước và các tổ chức trong nước, quốc tế cũng
nhận thấy vai trò của DNNVV đối với phát triển kinh tế và khả năng tiếp cận tín
dụng hạn chế của các DN này nên đã thực thi nhiều biện pháp hỗ trợ toàn diện giúp
nâng cao năng lực của DNNVV, đồng thời tạo cầu nối giữa TCTD với DNNVV.
Đây là một điều kiện thuận lợi cho mối quan hệ tín dụng đầy tiềm năng giữa
DNNVV và TCTD.
1.3.2.2. Một số rào cản đối với tiếp cận tín dụng của DNNVV
Nghiên cứu của World Bank (Expanding access to finance: good pratices and
3

World Bank (2006)
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
9
Chuyên đề tốt nghiệp
policies for Micro, small and medium enterprises, 2006) chỉ ra rằng có 4 nhóm rào
cản làm hạn chế khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tín dụng của DNNVV :
•Rủi ro cao trong các hoạt động của DNNVVV:
Có 2 nguyên nhân chính khiến cho DNNVV bị đánh giá là có rủi ro cao :
- Tính dễ bị tổn thương và rủi ro về doanh thu của DN :
DNNVV dễ bị tổn thương trước những biến động của thị trường như tỷ giá,
lãi suất, sức mua thị trường. Nghiên cứu của Liedholm (2001) dựa trên dữ liệu từ
châu Phi và Mỹ Latin chỉ ra rằng tỷ lệ đóng cửa của các DNNVV đã tăng hơn 20%
mỗi năm trong những năm đầu 1990, điều này cho thấy tính rủi ro nội tại của các
DNNVV. Khả năng sống sót của DNNVV cũng kém hơn các DN lớn: các hãng sản
xuất có ít hơn 20 công nhân thì khả năng sụp đổ trong một năm nhất định là cao hơn
5 lần so với các doanh nghiệp lớn hơn.
- Khả năng quản lý của DN yếu kém :
Điều này xuất phát từ đội ngũ quản lý mỏng, sự thiếu kinh nghiệm và thiếu
những kỹ năng, kiến thức quản lý của chủ DN. Đây cũng là lý do mà các chương
trình để cải thiện khả năng tiếp cận vốn của các DNNVV thường bắt đầu từ các kế
hoạch, dịch vụ phát triển kinh doanh và đào tạo để nâng cao năng suất và hiệu quả
quản lý của DN.
•Thiếu phương pháp của các NH:
Mặc dù xác định DNNVV là nhóm khách hàng mục tiêu nhưng trong quá trình
cung cấp dịch vụ, các TCTD vẫn gặp phải những vấn đề rất khó tháo gỡ :
- Tương quan giữa giá trị khoản vay và chi phí giao dịch đối với DNNVV có
chênh lệch lớn :
DNNVV thường cần các khoản vay có giá trị tương đối nhỏ so với các hãng
lớn, tuy nhiên chi phí giao dịch thì cố định vì có liên quan tới quy trình thực hiện

khoản vay. Bởi thế, nếu tính trên từng DN thì lợi nhuận từ dịch vụ này là không lớn.
- Khó khăn trong chấp nhận những kỹ thuật cho vay mới:
Các NH vẫn chưa sử dụng hiệu quả các kỹ thuật như chấm điểm tín dụng để
cải thiện công tác đánh giá và quản trị rủi ro, nhằm tăng khối lượng cho vay và
giảm chi phí giao dịch đối với DNNVV
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
10
Chuyên đề tốt nghiệp
• Sự méo mó của thị trường tài chính:
Sự phát triển chưa đầy đủ của thị trường tài chính cùng những biện pháp can
thiệp của chính phủ có thể gây méo mó thị trường theo một số cách :
- Công cụ trần lãi suất của ngân hàng trung ương :
Nhằm kiểm soát tình trạng các NHTM đẩy cao lãi suất cho vay, ảnh hưởng
đến đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân, chính phủ có thể dùng công cụ “trần lãi
suất”. Tuy nhiên, trần lãi suất này vô tình lại hạn chế các NH cho vay các đối tượng
có rủi ro cao như các DNNVV bởi NHTM chỉ muốn cho DNNVV vay khi được
tính lãi suất cao.
- Khuôn khổ pháp lý và chế tài yếu cùng với thiếu sự chứng nhận quyền sở
hữu làm gia tăng rủi ro và hạn chế cho vay của NH
Trước khi cho vay, các NH cần thẩm định rõ tư cách và năng lực của khách
hàng. Một khi các quy định pháp lý chưa rõ ràng, chồng chéo thì việc chứng minh
năng lực đó (chẳng hạn chứng minh quyền sở hữu tài sản đối với tài sản thế chấp)
sẽ làm bóp méo thông tin, đánh giá của NH bị sai lệch, làm gia tăng rủi ro và sự sẵn
lòng cho DN vay
- Sự ưu ái dành cho các DN nhà nước
Các DNNN nhận được sự ưu ái đặc biệt từ tín dụng nhà nước và cũng có lợi
thế khi xin bảo lãnh của nhà nước vay vốn tại NH. Chính điều này đã làm mất sự
khách quan cần thiết trong đánh giá của các TCTD và làm mất cơ hội tiếp cận tín
dụng của DNNVV.

•Thông tin bất cân xứng
4
:
NH thường gặp nhiều khó khăn để có được thông tin đầy đủ, chính xác về DN
khi xét duyệt hồ sơ cho vay vốn trong khi DN thường cố tình giấu giếm những
thông tin bất lợi để có được khoản vay, đặc biệt là các DNVNVV- với nhiều yếu
kém về năng lực quản lý, tài chính. Việc tiếp cận với thông tin từ bên thứ ba cũng
không sẵn có ở các nước đang phát triển.Vì thế các NH nhận thức được rủi ro cao
trong việc cho DNNVV vay và sẽ áp dụng lãi suất cao hơn với đối tượng này hoặc
4
Thông tin bất cân xứng là tình trạng trong một giao dịch có một bên có thông tin
đầy đủ hơn và tốt hơn so với bên còn lại
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
11
Chuyên đề tốt nghiệp
từ chối tín dụng hoàn toàn. Nếu NH tính lãi suất cao hơn, điều này sẽ làm gia tăng
rủi ro họ phải chịu, hạn chế những DN có rủi ro thấp trong việc tìm kiếm các khoản
vay, cuối cùng lại hạn chế NH cho các DNNVV vay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã làm rõ một số vấn đề cơ sở về tiếp cận tín dụng của DNNVV.
Khái niệm và mức độ phát triển của DNNVV, dịch vụ tín dụng NH có thể khác nhau
giữa các nước nhưng các nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới đều cho thấy rằng
mối quan hệ tín dụng giữa các TCTD và các NNVV là rất tiềm năng bởi : bản thân
các DNNVV có nhu cầu lớn về nguồn vốn này, trong khi các TCTD cũng xác định
đây là thị trường tiềm năng. Thêm vào đó, chính phủ các nước cũng tích cực hỗ trợ
DNNVV tiếp cận vốn của các TCTD. Tuy nhiên, vẫn còn một khoảng cách xa giữa
các DNNVV với các TCTD. Các rào cản chính ở đây đến từ cả phía DN (rủi ro
cao), TCTD (thiếu phương pháp trong một số kỹ thuật cho vay), và đến cả từ môi
trường kinh doanh (sự méo mó của thị trường tài chính, thông tin bất đối xứng

trong hoạt động tín dụng). Các kết quả trên sẽ là nền tảng để xem xét và so sánh
khi nghiên cứu thực tiễn Việt Nam trong chương tiếp theo.
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
12
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG
CỦA DNNVV VIỆT NAM
2.1. Cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển của DNNVV Việt
Nam
2.1.1 Cơ hội
•Môi trường kinh doanh được cải thiện nhiều mặt
Kể từ khi thực hiện Đổi mới kinh tế năm 1986 đến nay, Việt Nam đã thực hiện
nhiều biện pháp tích cực nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và khuyến khích
khu vực kinh tế tư nhân phát triển.
Trước hết, khuôn khổ pháp lý ngày một hoàn thiện với sự ra đời của các Luật
quan trọng như Luật DN (1999- thay thế bởi Luật DN 2005), Luật Đầu tư nước
ngoài (1996), Luật Đầu tư (2005), Luật thuế thu nhập DN 2003 (thay thế bởi Luật
thu nhập DN 2008), Luật quản lý thuế (2007),…Nhờ đó, các thủ tục hành chính
trong kinh doanh đã có những chuyển biến tích cực: thời gian đăng ký kinh doanh
tối đa hiện nay- theo quy định của Luật DN 2005- chỉ còn là 15 ngày (chưa kể thời
gian đăng ký thuế, khắc dấu,…), thống nhất áp dụng một mã số thuế duy nhất giữa
cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế,…; đồng thời các Luật này cũng thể hiện nỗ lực
trong giảm thiểu sự phân biệt đối xử giữa các DN nước ngoài và DN trong nước.
Báo cáo về môi trường kinh doanh Việt Nam mới đây của WB và IFC cho
thấy Việt Nam là nước có sự cải thiện môi trường kinh doanh mạnh mẽ thứ hai (sau
Trung Quốc- trong số 183 quốc gia tham gia xếp hạng) trong 5 năm qua. Riêng năm
2010, Việt Nam đã cải thiện được 10 bậc trong bảng xếp hạng mức độ thuận lợi
kinh doanh. Những yếu tố được cải thiện đáng kể nhất là: thành lập doanh nghiệp;

cấp giấy phép xây dựng và hoạt động thông tin tín dụng.
5
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đầu năm 2007 chính là một bước ngoặt đối
với kinh tế Việt Nam. Nó không chỉ là sự ghi nhận của cộng đồng quốc tế đối với
những nỗ lực của Việt Nam mà còn thể hiện quyết tâm cải thiện môi trường kinh
doanh và khuyến khích đầu tư tư nhân trong một nền kinh tế mở và định hướng thị
5
WB, IFC (2011)
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
13
Chuyên đề tốt nghiệp
trường của Chính phủ Việt Nam. Nó còn là động lực to lớn để Việt Nam cố gắng
hoàn thiện môi trường kinh doanh trong thời gian tiếp theo.
•Các DNNVV nhận được sự hỗ trợ tích cực của nhiều tổ chức trong nước,
quốc tế
Về khuôn khổ cho hoạt động quản lý, hỗ trợ DNNVV, Chính phủ đã ban hành
Nghị định về trợ giúp phát triển DNNVV: Nghị định 90/2001/NĐ-CP (được thay
thể bởi 56/2009/NĐ-CP sau này). Các Nghị định này đã chỉ rõ khái niệm, cơ quan
chủ trì và kế hoạch cụ thể trợ giúp phát triển DNNVV trên các mặt: trợ giúp tài
chính; mặt bằng sản xuất đổi mới; nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật ;
xúc tiến mở rộng thị trường; tham gia kế hoạch mua sắm, cung ứng dịch vụ công;
về thông tin và tư vấn; trợ giúp phát triển nguồn nhân lực; lập vườn ươm DN.
Trong nước, nhiều Hiệp hội, tổ chức được thành lập để trợ giúp DN nói chung
và DNNVV nói riêng phát triển. Có thể kể đến các tổ chức tiêu biểu như: Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI (thành lập năm 1963), Hiệp hội
DNNVV Việt Nam (thành lập năm 2005), Cục phát triển DN (2002),…cùng với đó
là một loạt các trung tâm hỗ trợ DNNVV ở nhiều vùng, địa phương (Trung tâm Hỗ
trợ DNNVV ở cả 3 miền; các Chi nhánh Phòng thương mại công nghiệp ở nhiều địa
phương, Hiệp hội DNNVV các tỉnh,…). Trên thực tế, các cơ quan, Hiệp hội trong

nước đã có các hoạt động tích cực trong hỗ trợ và thúc đẩy phát triển khu vực DN
này trên nhiều mặt: tiếp cận thông tin (thông qua các cổng thông tin DN Việt Nam
), đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các DNNVV
(các khóa đào tạo nhằm nâng cao năng lực quản lý),…
Là một nước đang phát triển có nền kinh tế năng động, nhiều triển vọng nên
Việt Nam cũng nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, trong đó có cả
các định chế tài chính lớn như WB, ADB, IFC, hay các tổ chức đa quốc gia thuộc
các hệ thống của Liên hiệp quốc (UNDP, UNIDO, ILO,…) và các nhà tài trợ song
phương như AusAid (Australia), DANIDA (Đan Mạch), KfW (Đức), SIDA (Thụy
Điển),…Kết hợp với các tổ chức hỗ trợ trong nước, các nhà tài trợ đã triển khai
nhiều dự án có ý nghĩa đối với phát triển DNNVV như dự án Phát triển cụm
DNNVV được tài trợ bởi Chính phủ Italy do Cục phát triển DN và UNIDO thực
hiện, chương trình Ngày sáng tạo Việt Nam do WB và Cục phát triển DN đồng phối
hợp,…
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung chủ yếu mà các tổ chức trong nước cũng như các nhà tài trợ quốc tế
tập trung hỗ trợ các DNNVV Việt Nam là các mặt mà DNNVV bị hạn chế do đặc
điểm của môi trường kinh doanh ở Việt Nam hoặc do đặc thù của nhóm DN này.
Một số nội dung cơ bản:
- Hoàn thiện khung khổ pháp lý về kinh doanh và đầu tư theo hướng loại bỏ
các rào cản về gia nhập thị trường
- Hỗ trợ tăng cường việc thực hiện luật pháp và quy định ở cấp địa phương
- Tăng cường tiếp cận các nguồn lực như: đất đai, tài chính, nhân lực
- Tăng cường tiếng nói của cộng đồng DN với các cơ quan quản lý nhà nước ở
trung ương và địa phương
2.1.2 Thách thức
•Điểm yếu nội tại của DNNVV Việt Nam

Theo nhận định của ông Cao Sỹ Kiêm - Chủ tịch Hiệp hội DNNVV Việt Nam,
các DNNVV Việt Nam mới chỉ phát triển về số lượng chứ chưa mạnh lên về năng
lực. Các DN còn gặp rất nhiều hạn chế về tiếp cận các yếu tố đầu vào như: vốn,
khoa học công nghệ, đất đai,…Cộng đồng DN cũng thiếu sự liên kết trong sản xuất,
kinh doanh và tạo ra tiếng nói chung.
6
(năng lực của DNNVV sẽ được phân tích kỹ
hơn trong phần sau)
•Trình độ phát triển của đất nước còn hạn chế nhiều mặt
Mặc dù chính phủ đã có nhiều nỗ lực nhưng thực tế môi trường kinh doanh ở
Việt Nam vẫn còn rất nhiều hạn chế như: sự thiếu nhất quán trong chính sách, quy
định pháp lý, các thủ tục hành chính rắc rối, phức tạp và tốn nhiều thời gian, sự bảo
vệ nhà đầu tư kém, quyền sở hữu tài sản không được quy định rõ, tham nhũng,…
Cũng trong báo cáo môi trường kinh doanh Việt Nam 2011, đánh giá về bảo vệ nhà
đầu tư, nộp thuế, giải thể doanh nghiệp, và ngay cả tiêu chí thành lập doanh nghiệp
của Việt Nam vẫn còn ở nửa sau bảng xếp hạng, với các vị trí từ 100 đến 173.
Bên cạnh đó, hiệu quả trong các hoạt động hỗ trợ phát triển DNNVV của
chính phủ còn chưa cao do hạn chế về kinh nghiệm, tiềm lực kinh tế và kiến trúc
thượng tầng kinh tế. Nền kinh tế vẫn đang trong quá trình phát triển theo định
hướng thị trường, các thị trường tài chính, lao động, đất đai,…còn chưa phát triển
6
/>Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
15
Chuyên đề tốt nghiệp
đầy đủ nên cũng hạn chế phần nào sự phát triển của các DN.
2.2. Khái quát tình hình phát triển của DNNVV Việt Nam giai đoạn 2000 - nay
Số liệu trong bảng 2.1 cho thấy tốc độ phát triển nhanh chóng của khu vực DN
trong những năm gần đây: số lượng DN đăng ký tăng liên tục trong giai đoạn 2000-
2009. Thậm chí, trong hai năm 2008 và 2009 vừa qua, mặc dù bị tác động tiêu cực

bởi cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu, nhưng số lượng DN đăng ký kinh
doanh mới vẫn tiếp tục gia tăng. Năm 2008 tăng 12,2% so với năm 2007 và năm
2009 tăng 29,4% so với năm 2008.
Bảng 2.1: Số lượng DN ĐKKD trong giai đoạn 2000-2009
Năm Số lượng DN ĐKKD Lũy kế Năm Số lượng DN ĐKKD Lũy kế
2000 14.453 14.453 2005 39.958 160.801
2001 19.642 34.095 2006 46.744 207.545
2002 21.668 55.763 2007 58.196 265.741
2003 27.774 83.537 2008 65.319 331.060
2004 37.306 120.843 2009 84.531 415.591
(Nguồn: Cục phát triển DN (2010), Sách trắng DNNVV)
Tính đến hết năm 2009, cả nước có 415.591 DN đã đăng ký kinh doanh. Còn
theo số liệu mới nhất do Hiệp hội DNNVV công bố đầu năm 2011, cả nước hiện có
hơn 500.000 DN, trong đó khoảng 98% là DNNVV.
7
Trong suốt giai đoạn này, cùng với sự phát triển của cộng đồng DN, bộ phận
DNNVV cũng tăng lên không ngừng về số lượng. Số liệu trong bảng 2.2 cho thấy:
từ năm 2000 đến năm 2006, tỷ lệ DNNVV qua từng năm tăng dần, từ 94.4% lên
97%. Trong khi đó, tỷ trọng DNNVV trong khối DNNN và DN có vốn ĐTNN vốn
đã rất thấp, lại giảm dần quan các năm.
7
/>Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.2: Tỷ lệ DNNVV
8
trong từng loại hình sở hữu DNNVV
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
DNNN 9,9 7,3 5,8 4,4 3,2 2,4 1,9

DN ngoài QD 81,6 84,5 86,5 88,2 90,3 91,9 92,8
DN có vốn ĐTNN 2,9 3,2 2,9 2,8 2,6 2,5 2,5
Tổng 94,4 95 95,2 95,4 96,1 96,8 97,2
(Nguồn: Tổng cục thống kê (2008), Thực trạng DN qua kết quả điều tra năm 2001 – 2007)
Rõ ràng, sự lớn mạnh của bộ phận DNNVV chủ yếu là nhờ các DN ngoài quốc
doanh. Tỷ trọng hình thức sở hữu này trong tổng số DNNVVcũng tăng dần qua các
năm và đến năm 2006, có tới 98.23% số DNNVV là DN ngoài quốc doanh.
Bảng 2.3. Cơ cấu DNNVV theo hình thức sở hữu
Năm DNNN DN ngoài quốc doanh DN có vốn ĐTNN
2000
số lượng 2496 33433 376
tỷ lệ 6,88% 92,09% 1,04%
2001
số lượng 2040 41967 663
tỷ lệ 4,57% 93,95% 1,48%
2002
số lượng 1763 51770 683
tỷ lệ 3,25% 95,49% 1,26%
2003
số lượng 1346 59888 743
tỷ lệ 2,17% 96,63% 1,20%
2004
số lượng 1091 77374 955
tỷ lệ 1,37% 97,42% 1,20%
2005
số lượng 874 96177 1181
tỷ lệ 0,89% 97,91% 1,20%
2006
số lượng 740 112321 1279
tỷ lệ 0,65% 98,23% 1,12%

(Tính toán từ Tổng cục thống kê (2008), Thực trạng DN qua kết quả điều tra năm
2001-2007)
Với sự phát triển lớn mạnh về số lượng như vậy, các DNNVV thực tế đã đóng
góp không nhỏ và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Theo Viện nghiên cứu phát triển
TP.Hồ Chí Minh, hàng năm, các DNNVV đóng góp khoảng 30% GDP, 30% giá trị
sản lượng công nghiệp, gần 80% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng
hóa và tới 100% giá trị sản lượng một số ngành hàng thủ công mỹ nghệ. Do vậy, nhu
cầu phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV là rất lớn.
8
Theo tiêu chí số vốn (áp dụng định nghĩa trong NĐ 90/2001/NĐ-CP)
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
17
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Khái quát dịch vụ tín dụng ở Việt Nam
2.3.1 Hệ thống NH 2 cấp ở Việt Nam
Trong nền kinh tế hiện đại, đa số hệ thống NH ở các nước đều được tổ chức
theo mô hình hai cấp gồm NHTƯ và các NHTM. NHTM có chức năng chính là
kinh doanh tiền tệ. Bên cạnh đó, nó còn là công cụ để chính phủ thực hiện các hoạt
động quản lý tiền tệ, hỗ trợ các chính sách tăng trưởng, phát triển kinh tế-xã hội. Ở
phía trên hệ thống NHTM là NHTƯ. NHTƯ là cơ quan có chức năng quản lý tiền
tệ- nó kiểm soát cơ sở tiền tệ và cung tiền trong nền kinh tế thông qua các công cụ
chính sách tiền tệ như: quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hoạt động thị trường mở,
công cụ lãi suất chiết khấu, quy định trần lãi suất,…nhằm ổn định giá trị tiền đồng
và ổn định các hoạt động tiêu dùng, sản xuất,…
Ở Việt Nam, hệ thống NH 2 cấp đã được triển khai từ năm 1990 theo Pháp
lệnh NHNN (tháng 5/1990), gồm Ngân hàng trung ương - Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và dưới nó là hệ thống các TCTD. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản
lý nhà nước về tiền tệ, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của TCTD, là ngân
hàng làm dịch vụ cho Chính phủ, nhằm ổn định giá trị đồng tiền góp phần đảm bảo

an toàn hoạt động hệ thống NH, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.
2.3.2 Hệ thống các TCTD ở Việt Nam
Tại Điều 4 Luật các TCTD năm 2010, TCTD được định nghĩa “là DN thực
hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm
ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng
nhân dân.”
Như vậy, có 4 loại hình TCTD chính:
•Ngân hàng: là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
NH theo quy định của Luật các TCTD 2010. Bao gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
•Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: chỉ được thực hiện một hoặc một số hoạt
động NH, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ
thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Bao gồm công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
•Tổ chức tài chính vi mô: loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
18
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu
nhập thấp và DN siêu nhỏ.
•Quỹ tín dụng nhân dân: do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện
thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng , mục tiêu
chủ yếu của các Quỹ này là tương trợ nhau phát triển đời sống, sản xuất, kinh doanh.
Hơn 10 năm trở lại đây, Việt Nam chứng kiến sự phát triển bùng nổ của hệ
thống các TCTD. Đặc biệt là sau khi gia nhập WTO, hàng loạt các ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng, các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính đã được thành
lập. Tính đến hết tháng 12/2010, hệ thống các TCTD của Việt Nam có sự góp mặt
của 2 NH chính sách, 5 NHTM thuộc sở hữu Nhà nước, 37 NHTMCP, 5 NH 100%
vốn nước ngoài, 48 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 NH liên doanh, 48 văn

phòng đại diện NH nước ngoài, 17 công ty tài chính, 13 công ty cho thuê tài chính,
915 Quỹ tín dụng nhân dân cùng với rất nhiều Quỹ tín dụng vi mô khác
9
. Mạng lưới
các TCTD ngày càng mở rộng hứa hẹn khả năng cung cấp vốn dồi dào cho các DN
Việt Nam.
2.3.3 . Các dịch vụ tín dụng NH dành cho DN ở Việt Nam
Các TCTD Việt Nam hiện nay đã triển khai được tất cả các dịch vụ tín dụng
cơ bản và có khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của các dịch vụ này. Luật TCTD
2010 cũng đã nêu rõ các phạm trù cơ bản liên quan, tạo tiền đề cho các TCTD triển
khai các nghiệp vụ tín dụng cụ thể. Theo đó: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
(phụ lục 2)
Như vậy, có 5 nghiệp vụ cấp tín dụng chính ở Việt Nam hiện nay:
•Cho vay: bên cho vay giao hoặc cam kết chuyển giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định, trong một thời gian xác định theo
thỏa thuận và phải hoàn trả cả gốc và lãi
Đây là nghiệp vụ phổ biến nhất do tính tiện lợi và thanh khoản cao, DN có thể
linh hoạt sử dụng tiền vay vào nhiều mục đích sản xuất - kinh doanh. Nghiệp vụ này
9
Sbv.gov.vn
Nguyễn Thị Xuân Hương
Lớp: Kinh tế học 49
19

×