Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực huy động vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Phúc Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.73 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
Më §ÇU
Trong làn sóng cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay, để đưa đất nước vào công
cuộc đổi mới, hội nhập toàn cầu. Lúc này vai trò của ngân hàng thương mại càng
năng vô cùng quan trọng góp phần cho sản xuất kinh doanh, đầu tư xây
dựng, đặc biệt nó quyết định đến sự thành công và phát triển của ngân hàng…
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc huy động vốn nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng ở mỗi Ngân hàng, sau khi tìm hiểu vấn đề này, em nhận thấy đây
là vấn đề rộng, quan trọng. Do vậy em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng
cao năng lực huy động vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Phúc Yên”
Kết cấu bài viết của em gồm ba chương:
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI
VÀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐNTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHÚC YÊN.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHĐT&PT PHÚC YÊN.
Với thời gian thực tập có hạn và năng lực hạn chế của bản thân, chắc
chắn luận văn của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhân
được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TH.S Đặng Lan Hương cùng các cán
bộ các phòng ban tại NHĐT&PT Phúc Yên đã giúp đỡ em hoàn thành luận
văn này.
Trần Văn Thanh TC12 - 30
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI VÀ TÌNH HÌNH
HUY ĐỘNG VỐNTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế thị trường.


1.1.1. Khái niệm về NHTM.
Nghề kinh doanh tiền tệ ra đời gắn liền với quan hệ thương mại. Trong
thời kỳ cổ đại đã xuất hiện việc giao lưu thương mại giữa các lãnh địa với các
loại tiền khác nhau lưu hành thì nghề kinh doanh tiền tệ xuất hiện để thực
hiện nghiệp vụ đổi tiền. Những nghiệp vụ đầu tiên của tổ chức kinh doanh
tiền tệ bao gồm: đổi tiền, nhận tiền gửi và bảo quản tiền.
Đến thời kỳ phục hưng, các tổ chức kinh doanh tiền tệ phát triển nhanh
và mở rộng thêm nhiều nghiệp vụ mới như chi trả bằng thương phiếu, tổ chức
thanh toán bù trừ, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh…Chính trong thời kỳ này
một số tổ chức kinh doanh tiền tệ đã ra đời và có tính đặc trưng như Ngân
hàng thời nay đồng thời NHTM cũng thành lập.
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Vai trò của NHTM
NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hoá nhưng
nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung ứng vốn tín
dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian thanh toán và dịch vụ
ngân hàng để giúp cho quá trình hoạt động sản xuất được tiến hành một cách
thường xuyên và liên tục.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm cho NHTM ra
đời, đó là một tất yếu khách quan đồng thời để đáp ứng được nhu cầu về vốn
Trần Văn Thanh TC12 - 30
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2. Các chức năng của NHTM.
NHTM ra đời và phát triển trên cơ sở nền sản xuất hàng hoá phát triển và
nền kinh tế ngày càng cần đến hoạt động của NHTM với các chức năng quan

trọng của mình. Thông qua việc thực hịên 3 chức năng chủ yếu sau, NHTM
đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được trong việc thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động cơ bản
của NHTM là đi vay để cho vay. NHTM một mặt thu hút các khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội của các tổ chức, doanh nghiệp, các hộ gia đình, các
cá nhân, cơ quan Nhà nước,…
Mặt khác, ngân hàng dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay
đối với các thnàh phần kinh tế trong xã hội khi họ có nhu cầu về vốn.
Với vai trò trung gian tín dụng trong nền kinh tế đứng ra tập trung và
phân phối lại vốn tiền tệ, điều hoà cung và cầu cho các doanh nghiệp không bị
gián đoạn. NHTM đã góp phần quan trọng ổn định sức mua của đồng tiền,
kiềm chế lạm phát.
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện
thanh toán.
Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội đều được thực hịên bên ngoài
ngân hàng thì chi phí lưu thông bỏ ra để thực hiện những hoạt động này sẽ rất
lớn. Chúng bao gồm: chi phí in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền, chi phí tiếp
nhận bảo quản, vận chuyển tiền của người nhận và người trả…
Từ khi NHTM, phần lớn các khoản chi trả về hàng hoá và dịch vụ của xã
hội đều được thực hiện qua ngân hàng với rất nhiều hình thức thanh toán thích
Trần Văn Thanh TC12 - 30
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến. Với chức năng này ngân
hàng là thủ quỹ của các doanh nghiệp, tức là ngân hàng tiến hành nhập tiền
vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản.
1.2.3. Chức năng tạo tiền.

Nhờ hoạt động huy động vốn, cho vay và thanh toán mà các NHTM
có khả năng “tạo tiền” bằng cách chuyển khoản để thay thế cho tiền mặt. Điều
này đã đưa NHTM lên vị trí là nguồn tạo tiền. Quá trình tạo tiền của NHTM
được nhân lên gấp bội khi Ngân hàng cho vay thông qua cơ chế thanh toán
chuyển khoản giữa các Ngân hàng. Sức tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dôi dư, giữa tiền gửi lưu thông ngoài ngân
hàng và tiền gửi của xã hội ở hệ thống ngân hàng. Như vậy, nhờ chức năng
tạo tiền mà NHTM đã góp phần thoả mãn nhu cầu dùng tiền làm phương tiện
giao dịch toàn xã hội. Do vậy, ngân hàng đã trở thành trung tâm của đời sống
kinh tế hiện đại.
1.3. Nguồn vốn của NHTM.
1.3.1. Khái niệm về vốn của NHTM.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được, dùng để trang bị phương tiện phục vụ kinh doanh để cho vay, đầu tư
hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Nhưng vì mặt hàng kinh doanh của ngân hàng rất đặc biệt “Kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ” cho nên vốn là cơ sở để quyết định sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng và nhu cầu về vốn của NHTM rất lớn. Chính vì vậy, cấu
trúc nguồn vốn của các NHTM khá phong phú bao gồm các loại vốn: Nguồn
vốn chủ ở hữu, nguồn vốn huy động và các nuồn vốn khác.
1.3.2. Các loại nguồn vốn của NHTM.
1.3.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Vốn tự có của NHTM cho thấy thực lực về tài chính cũng như quy mô
của ngân hàng, là nguồn vốn khởi đầu tạo uy tín của ngân hàng đối với khách
Trần Văn Thanh TC12 - 30
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
hàng, tạo cơ sở để thu hút nguồn vốn khác. Vốn này chiếm một tỷ trọng
không lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý
bắt buộc khi mới bắt đầu thành lập một ngân hàng. Do tính chất ổn định, nó

thực hiện chức năng bảo vệ và điều chỉnh đối với hoạt động ngân hàng. Trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng thì vốn tự có của ngân hàng thông thường
chiếm dưới 10% như vậy vốn ký thác của ngân hàng chiếm trên 90%.
Theo luật các tổ chức tín dụng vốn tự có là yếu tố cơ bản để xác định các
chỉ tiêu an toàn của một NHTM. Như vậy quy mô và sự tăng trưởng của vốn
tự có sẽ quyết định đến năng lực và sự phát triển của NHTM.
Vốn tự có của NHTM bao gồm hai loại:
+ Vốn điều lệ.
+ Vốn tự có bổ sung.
1.3.22 Nguồn vốn huy động.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau.
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách
nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn)
hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn để chi trả (đối với tiền gửi không kỳ hạn).
Chính vì vốn huy động luôn biến đổi nên ngân hàng không được phép sử
dụng hết số vốn đó vào kinh doanh.
Vốn huy động bao gồm:
+ Tiền gửi của khách hàng: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn
huy động.
+ Vốn đi vay từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng.
+ Vốn phát hành các chứng từ có giá.
1.3.2.3. Các nguồn vốn khác.
- Vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn uỷ thác chương trình, dự án đầu
tư xây dựng cơ bản.
- Dự án có mục tiêu kinh tế xã hội.
Trần Văn Thanh TC12 - 30
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
- Các loại nguồn vốn khác. Được hình thành trong quá trình hoạt động
theo quy định của nhà nước.

- Huy động vồn từ tài khoản tiền gửi.
Là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán, chiếm tỷ trọng lớn
nhất 70% - 80% tổng số vốn huy động giúp phân biệt ngân hàng với các loại
hình doanh nghiệp khác. Huy động từ tài khoản tiền gửi bao gồm các loại sau:
* Tiền gửi có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi tương đối ổn định, do đó ngân hàng có thể chủ động
trong việc sử dụng vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết, loại tiền
gửi này có khung lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.
* Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư:
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận giữa
khách hàng và ngân hàng về thời gian và lãi suất. Đối với ngân hàng đây là
nguồn vốn khá ổn định, đối với người gửi thì đây là một nguồn sinh lợi lớn.
Ngân hàng thường được áp dụng các loại tiết kiệm có kỳ hạn 3,6,9 tháng, 1
năm, 2 năm với các mức lãi suất thích hợp.
+ Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền gửi khách hàng có thể rút ra một
phần hoặc toàn bộ tiền gửi vào bất cứ lúc nào, xong không được sử dụng các
công cụ thanh toán để chi trả cho người khác, với loại tiền gửi này ngân hàng
vẫn trả lãi cao hơn so với các loại tiền gửi thanh toán.
* Tiền gửi không kỳ hạn:
Là khoản tiền gửi ngân hàng và khách hàng không có sự thoả thuận
trước về thời hạn. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc không phải
trả lãi cho tiền gửi này mà tuỳ theo chính sách lãi suất của NHTW. Tiền gửi
không kỳ hạn gồm hai loại:
* Tiền gửi thanh toán:
Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại ngân hàng trên hai loại tài
khoản: Tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiền gửi vãng lai.
Trần Văn Thanh TC12 - 30
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
+ Đối với các khoản tiền gửi thanh toán việc rút tiền hoặc chi trả cho bên

thứ 3 thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp vay một
khoản tiền nhất định và ngược lại doanh nghiệp cam kết chuyển những số tiền
thu được vào tài khoản này để trừ bớt nợ.
Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý.
+ Là khoản tiền gửi với mục đích an toàn tài sản, không mang tính chất
phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng có thể rút để chi tiêu, không sử dụng
các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt.
* Huy động vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác:
Các NHTM huy động nguồn vốn cho vay chủ yếu từ dân cư. Nhưng
không phải lúc nào nguồn vốn này cũng đáp ứng đủ nhu cầu. Bởi vậy mà
NHTM phải chủ động đi vay từ NHTW hay các tổ chức tín dụng khác để đáp
ứng nhu cầu về vốn của mình. Vốn vay của NHTM được chia làm hai loại:
Vốn vay để thanh toán và vốn vay tái cấp vốn.
+ Vốn vay để thanh toán: Thời hạn vay thường là ngắn hạn, có thể vay
tạm thời bù đắp thiếu hụt trong thanh toán.
+ Vay tái cấp vốn: Hình thức vay này NHNN cho NHTM vay trên cơ sở
chứng từ có giá. Các giấy tờ này phải hợp lệ, hợp pháp, đảm bảo an toàn.
Hình thức này bao gồm hai hình thức: Là tái chiết khấu và vay có bảo đảm.
* Huy động vốn qua phát hành trái phiếu, kỳ phiếu:
Đây là một hình thức phát hành giấy nợ trên thị trường vốn. Trong đó
trái phiếu là giấy nợ trung và dài hạn còn kỳ phiếu là giấy nợ ngắn hạn với
mệnh giá quy định.
1.3.3. Vai trò của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.
1.3.3.1. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng đến quy mô tín dụng của
NHTM.
Trần Văn Thanh TC12 - 30
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương

Hoạt động tín dụng chiếm vai trò chủ chốt trong NHTM, bởi vậy mà
nguồn vốn có vai trò rất lớn nó ảnh hưởng tới quy mô tín dụng cũng như các
hoạt động khác. Trong một NHTM nếu không có nguồn vốn tốt thì quy mô
tín dụng sẽ không được mở rộng và phát triển. Điều này càng khẳng định rằng
quy mô tín dụng và nguồn vốn luôn song song, tỷ lệ cùng chiều với nhau.
1.3.3.2. Nguồn vốn huy động quyết định khả năng thanh toán và
năng lực cạnh tranh của NHTM.
Một NHTM có nguồn vốn dồi dào thì khả năng thanh toán là vô cùng dễ
dàng và thuận lợi, mà ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn kảh dụng của ngân
hàng.
Quy mô trình độ nghề nghiệp, phương tiện kỹ thuật hiện đại của ngân
hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, khả năng vốn lớn là điều kiển
thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng với các thành phần
kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng chủ động cả về thời gian gia
hạn cho vay thậm chí quyết địng mức lãi suất vừa phải cho khách hàng, điều
này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, dẫn tới doanh số hoạt động ngày
càng tăng, lúc này khả năng cạnh tranh của ngân hàng cũng được khẳng định
rõ nét hơn trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt này.
1.3.3.3. Nguồn vốn huy động giúp ngân hàng tự chủ trong kinh
doanh và khẳng định uy tín của mình trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường một ngân hàng không thể hoạt động kinh
doanh tốt nếu như phụ thuộc hoàn toàn vào vốn tự có của mình. Ngược lại
một ngân hàng nếu vốn huy động nhiều thì sẽ hoàn toàn quyết định hoạt động
kinh doanh của mình, như họ sẽ có lợi thế hơn trong việc đã dạng hoá các
hình thức cho vay với nhiều đối tượng cho vay nhằm phân tán rủi ro thu được
lợi nhuận cao nhất, hay nói cách khác nguồn vốn huy động sẽ giúp ngân hàng
tự chủ trong kinh doanh.
Lúc này đây để tồn tại và phát triển ngân hàng đòi hỏi phải có uy tín trên
Trần Văn Thanh TC12 - 30
8

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
thị trường, mà uy tín đó được thể hiện rõ nhất ở khả năng thanh toán chi trả
cho khách hàng. Uy tín là sức mạnh vô hình giúp cho sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng.
1.3.4. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Như chúng ta đã biết bản chất của NHTM là “đi vay để cho vay”, do đó
mà việc huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ vô cùng chặc chẽ với
nhau không thể tách dời. Để có vốn cho vay ngân hàng phải thực hiện công
tác huy động vốn. Nhưng mức huy động vốn như thế nào lại phụ thuộc vào
những nhân tố sau.
Phụ thuộc vào chiến lược của từng ngân hàng, về công tác huy động vốn
về số lượng, cơ cấu, thời hạn…
Tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng muốn tăng doanh số cho vay nhiều thì huy
động vốn sẽ có kế hoạch rộng hơn dài hơn. Còn muốn thay đổi tốc độ lợi
nhuận mà không muốn tăng doanh số cho vay thì lúc này ngân hàng phải thay
đổi trong cơ cấu huy động vốn, giảm bớt vốn huy động có lãi suất cao, tăng
cường vốn huy động có lãi suất thấp hơn. Còn trong trường hợp ngân hàng
muốn thu hẹp hoạt động tín dụng thì bắt buộc phải có sự thay đổi tương ứng
trong hoạt động huy động vốn nhằm giảm bớt được chi phí.
1.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.
- Quy mô của nguồn vốn: Là một trong những thước đo quan trọng đánh
giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng cũng như hiệu quả hoạt động huy
động vốn.
- Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn: Hoạt động huy động vốn của
NHTM không thể tách rời với hoạt động sử dụng vốn và hoạt động sử dụng
vốn là mục tiêu của hoạt động huy động vốn.
- Chi phí huy động vốn: Chi phí huy động vốn thấp sẽ tạo điều kiện
cho NHTM cá khả năng tăng được lợi nhuận hay mở rộng quy mô đầu tư
và cho vay.
Trần Văn Thanh TC12 - 30

9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
Chương 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN PHÚC YÊN
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng đầu tư và phát triển Phúc Yên.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
NHĐT&PT Phúc yên là đơn vị trực thuộc NHĐT&PT Việt Nam.
NHĐT&PT Phúc Yên được thành lập theo Quyết định số 223/QĐ-HĐQT
ngày 14/8/2006 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHĐT&PT Việt Nam, với
tiền thân là NHĐT&PT khu vực Phúc Yên. Từ 01/09/2006 chi nhánh được
nâng cấp lên thành chi nhánh Cấp I, gồm 59 cán bộ, 1 phòng giao dịch, hai
quỹ tiết kiệm và một quầy thu đổi ngoại tệ.
Theo công văn số 7413/CV-QLCN1 ngày 28/12/2009 của NHĐT&PT
Việt Nam, Chi nhánh Phúc Yên thực hiện bàn giao Phòng giao dịch Quang
Minh, Quỹ Tiết kiệm Đại Thịnh, Quầy thu đổi ngoại tệ Nội Bài về Chi nhánh
Tây Hà Nội kể từ ngày 01/01/2010.
Tháng 5/2010 Chi nhánh đã khai trương Quỹ tiết kiệm Phúc yên, đồng
thời nâng cấp Quỹ tiết kiệm Xuân Hoà lên thành Phòng giao dịch Xuân Hoà
kể từ tháng 6/2010.
NHĐT&PT Phúc Yên đã có lợi thế về các bạn hàng tin cậy từ những
năm còn thực hiện cấp phát vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản. Theo chủ
trương của Nhà nước cho đến nay họ vẫn quan hệ với Ngân hàng, nhưng
không vì thế mà cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng chủ quan mà ngược
lại còn có những định hướng đổi mới trong kinh doanh để tìm kiếm thêm bạn
hàng mới. Hiện nay trên địa bàn thị xã còn có 8 chi nhánh ngân hàng hoạt
động, trong đó có 3 chi nhánh cấp 1 đó là NHĐT&PT Phúc Yên, Ngân hàng
Công thương Phúc Yên và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Phúc Yên.
Trần Văn Thanh TC12 - 30

10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
NHĐT&PT Phúc Yên luôn có những thay đổi chính sách phù hợp như:
Chính sách lãi suất, các phương thức thanh toán nhanh, thuận tiện, đảm bảo
chính xác. Luôn nhiệt tình với khách hàng đến với Ngân hàng, đội ngũ cán bộ
có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng, thanh toán quốc tế, do đó
khách hàng luôn có thiện cảm khi đến với BIDV Phúc Yên.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHĐT&PT Phúc Yên.
2.1.2.1. chức năng
NHĐT&PT Phúc Yên là một chi nhánh hoạch toán phụ thuộc ngân
NHĐT&PT Việt Nam, NHĐT&PT Phúc Yên thực hiện chức năng Kinh
doanh tiền tệ - tín dụng - dịch vụ ngân hàng, phi ngân hàng phù hợp với quy
định của pháp luật. Với định hướng "Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là
mục tiêu hoạt động của BIDV". NHĐT&PT Phúc Yên đã và sẽ là thành viên
quan trọng của NHĐT&PT Việt Nam. Bên cạnh đó NHĐT&PT Phúc Yên
cũng đã đóng góp đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá và sự
phát triển của địa phương cũng như của tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
- Huy động vốn: Huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tất cả
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức linh hoạt. Như
tiền gửi tiết kiệm, phát hành tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, . . .
- Cho vay: Cho vay ngăn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam
và bằng ngoại tệ đối với tất cả thành phần kinh tế để sản suất kinh doanh và
tiêu dùng như: vay xây nhà, vay mua ôtô, . . .
- Thực hiện kinh doanh mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các hình
thức dịch vụ khác về ngoại tệ như bảo lãnh, chiết khấu, . . .
- Cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng như: thanh toán không dùng
tiền mặt, chuyển tiền, chứng khoán, . . .
Trần Văn Thanh TC12 - 30
11

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của NHĐT&PT Phúc Yên
2.1.3.1. Mô hình tổ chức
Về cơ cấu tổ chức của NHĐT&PT Phúc Yên, hiện nay NHĐT&PT Phúc
yên có trụ sở tại số Đường Hùng Vương - Phường Hùng Vương - Thị xã Phúc
Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc, có tổng cộng 9 phòng ban với 61 cán bộ công nhân
viên. Ban lãnh đạo gồm 01 giám đốc, 02 phó giám đốc và hệ thống các
trưởng, phó phòng nghiệp vụ.
Sơ đồ 1.1 cơ cấu tổ chức tại NHĐT&PT Phúc Yên:
TỔNG GĐ
P.GĐ 1 P.GĐ 2
Tổ.
Kho
quỹ
tiền
tệ
P.
Quan
hệ
khác
h
hàng
P.
Quản
trị
tín
dụng
P.
Giao
dịch

khách
hàng
Tổ.
Hành
chính-
quản
trị
P.
Kế
hoạch
tổ
hợp
P.
Tài
chính
- kế
toán
P.
Quản
lý rủi
ro
Quỹ
tiết
kiệm

2.1.3.2. Nhiệp vụ của từng phòng:
- Phòng Quan hệ khách hàng:
+ Tham mưu, đề suất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách
hàng, xác định các thị trường, khách hàng mục tiêu. Xây dựng và triển khai
chương trình kế hoạch bán sản phẩm tháng/quý/năm và các biện pháp tiếp thị,

sản phẩm, dịch vụ theo mục tiêu của chi nhánh và của NHĐT&PT Việt Nam.
+ Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Kiểm tra giám
sát sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc,
Trần Văn Thanh TC12 - 30
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
lãi. Đề suất cơ cấu lại thời hạn trả nợ, theo dõi thu đủ nợ gốc, lãi, phí (nếu có)
đến khi tất toán hợp đồng tín dụng. Sử lý khi khách hàng không đáp ứng được
các điều kiện tín dụng. Phát hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu rủi ro và
đề suất sử lý.
- Phòng Quản trị tín dụng:
+ Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách
hàng theo quy định, quy trình của NHĐT&PT Việt Nam và của chi nhánh.
- Phòng Giao dịch khách hàng:
+ Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng: Trực tiếp bán
sản phẩm tại quầy, giao dịch trực tiếp với khách hàng và thực hiện tác nghiệp
theo quy định. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch
phát sinh theo quy định của nhà nước và của NHĐT&PT Việt Nam.
- P. Kế hoạch tổng hợp:
+ Thu thập thông tin thực hiện công tác kế hoạch - tổng hợp.
+ Tham mưu sây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh.
+ Theo dõi tình hình thực hiện hoạt động kinh doanh, . . .
- P. Tài chính - kế toán.
+ Quản lý và thực hiện công tác hoạch toán kế toán chi tiết, kế hoạch
tổng hợp: Quản lý phân hệ giao dịch, thực hiện chế độ báo cáo kế toán, công
tác quyết toán của chi nhánh theo đúng của nhà nước và của NHĐT&PT Việt
Nam. Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi
nhánh, đối chiếu kiểm tra toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh từ các giao dịch
hoạch toán tự động từ các phòng thuộc trụ sở chi nhánh. Quản lý kiểm tra
toàn bộ tài khoản kế toán tổng hợp tại trụ sở chi nhánh. Kiểm tra tính khớp

đúng giữa các loại báo cáo kế toán tại chi nhánh, . . .
- P. Quản lý rủi ro:
+ Tham mưu đề suất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất
lượng tín dụng: Xác định các chỉ tiêu liên quan tới phòng tín dụng (giới hạn,
cơ cấu, hiệu quả, mức sinh lời, . . .) trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
phối hợp với phòng Kế hoạch - tổng hợp xác định các chỉ tiêu kế hoạch liên
Trần Văn Thanh TC12 - 30
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
quan tới hoạt động tín dụng của chi nhánh, . . .
- Quỹ tiết kiệm:
+ Trực tiếp giao dịch với khách hàng, khởi tạo thông tin khách hàng (tạo
CIF) và tiếp nhận các yêu cầu thay đổi thông tin từ khách hàng để chuyển bộ
phận quản lý thông tin khách hàng cập nhật vào phân hệ CIF, . . .
- Tổ. Kho quỹ tiền tệ:
+ Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và suất, nhập quỹ: Quản
lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ của ngân hàng và của khách hàng. Quản lý quỹ,
phối hợp chặt chẽ với các phòng dịch vụ khách hàng, phòng giao dịch, quỹ
tiết kiệm thực hiện chi tiền mặt tại quầy đảm bảo thực hiện thuận tiện, an toàn
cho khách hàng.
- Tổ. Hành chính:
+ Thực hiện công tác văn thư theo quy định; quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài
liệu, sách báo, công văn đi - đến theo đúng quy trình, quy chế bảo mật, . .
2.1.5. Kết quả kinh doanh những năm gần đây.
Tình hình hoạt động tiền tệ tín dụng nhìn chung có biến động giá USD
và lãi suất huy động vốn tăng trong năm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh tiền tệ của NHĐT&PT Phúc Yên nói riêng và hoạt động kinh
doanh tiền tệ của các TCTD trên địa bàn nói chung.
Tuy nhiên đến 31/12/2010 thi NHĐT&PT Phúc Yên tình hình huy động
vốn và tổng dư nợ giảm xuống so với năm 2009 là do bàn giao một số đơn vị

trực thuộc về chi nhánh Tây Hà Nội. Nhưng nhìn chung thì NHĐT&PT Phúc
Yên đã thực hiện tốt sự chỉ đạo của hội đồng quản trị, nguồn vốn huy động
ngày càng tăng cả nội tệ và ngoại tệ, không kỳ hạn và có kỳ hạn đều tăng. Tốc
độ tăng nguồn vốn cao hơn tốc độ tăng dư nợ kết quả như sau.
Trần Văn Thanh TC12 - 30
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
a. Hoạt động huy động vốn.
Bảng 2.1 - Kết quả huy động vốn của các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2009/2008
So sánh
2010/2009
Số
tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số Tiền
TT
(%)
(+)/(-)
TT
(%)
(+)/(-)
(%)
Cách tính (1)

(2) (3) (4) (5) (6) (7=3-1)
(8=7/1x
100)
(9=5-3)
(10=9/
3x100)
Tổng nguồn vốn
huy động
1.061
100 1.852,6 100 1.708,2 100 +791,6 +74,6 -144,4
A. Phân theo
loại tiền
1.Tiền gửi VNĐ 853
80,4 1.595,1 86,1 1.426,4 83,5 +742,1 +9 -168,7
2.Ngoại tệ quy
đổi VNĐ
208
19,6 257,5 13,9 281,8 16,5 +49,5 +23,8 +24,3
B.theo thàn phần
kinh tế
1.Tiền gửi của tổ
chức
799,7
75,4 1.426,5 77 1.298,2 76 +626,8 +78,4 -128,3
2. Tiền gửi dân cư
261,3
24,6 426,1 23 410 24 +164,8 +63,1 -16,1
C. phân theo
tính chất
1. Tiền gửi không

kỳ hạn
456,2
43 737,3 39,8 751,6 44 +281,1 +61,6 +14,3
2. Tiền gửi có kỳ
hạn
604,8
57 1.115,3 60,2 956,6 56 +510,5 +84,4 -158,7
+ Trên 1 năm
498,7
47 911,5 51,2 734,5 43 +412,8 +82,8 -177
+ Dưới 1 năm
106,1
10 203,8 11 222,1 13 +93,7 +88,3 +18,3
 ! "#
Năm 2010 tình hình huy động vốn và tổng dư nợ giảm suống so với năm
2009 là do bàn giao một số đơn vị trực thuộc về chi nhánh Tây Hà Nội.
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy b»ng nhiÒu biÖn ph¸p tÝch cùc vµ n¨ng
®éng nh ®a d¹ng ho¸ c¸c h×nh thøc huy ®éng vèn. Tình hình huy động vốn
của sở giao dịch cũng rất khả quan.
Những kết quả đạt được của NHĐT&PT Phúc Yên rất khả quan nguồn
Trần Văn Thanh TC12 - 30
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
vốn đến 31/12/2009 đạt 1.852,6 tỷ đồng; tăng 791,6 tỷ đồng (tăng 74,6%) so
với 31/12/2008. Trong đó: nguồn vốn nội tệ đạt 1.595,1 tỷ đồng tăng 742,1 tỷ
đồng (tăng 9%) so với 2008, chiếm 86,1% trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn
ngoại tệ đạt 257,5 tỷ đồng tăng 49,5 tỷ đồng (tăng 23,8%) so với 2008, chiếm
13,9% trong tổng nguồn vốn. Về thành phần kinh tế thì nguồn vốn huy động
từ tổ chức đạt 1.426,5 tỷ đồng, tăng 626,8 tỷ đồng (tăng 78,4%) so với 2008,
chiếm tỷ trọng 77% trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn huy đông tiền gửi dân

cư đạt 426,1 tỷ đồng , tăng 164,8 tỷ đồng (tăng 63,1%) so với 2008, chiếm tỷ
trọng 23% trong tổng nguồn vốn. Về thời gian huy động thì tiền gửi không kỳ
hạn đạt 737,3 tỷ đồng, tăng 281,1 tỷ đồng (tăng 61,6%) so với 2008, chiếm tỷ
trọng 39,8% trong tổng nguồn. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn đạt 1.115,3 tỷ đồng,
tăng 510,5 tỷ đồng (tăng 84,4%) so với 2008, chiếm tỷ trọng 60,2% trong
tổng nguồn vốn.
Bước sang năm 2010 nền kinh tế thế giới đang phục hồi sau khủng hoảng
tài chính toàn cầu và có những chuyển biến tích cực, song thực sự ổn định
vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi tác động tới nền kinh tế nước ta,
Nhưng NHĐT&PT Phúc Yên đã không ngừng cải tiến kĩ năng cho nhân viên,
nâng cao tay nghề quan tâm tới khách hàng với phương châm " Hiệu quả kinh
doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV". Ngồn vốn đến ngày
31/12/2010 đạt 1.708,2 tỷ đồng giảm 144,4 tỷ đồng (giảm 7,8%) so với
31/12/2009. Trong đó, nguồn vốn nội tệ đạt 1.426,4 tỳ đồng, giảm 168,7 tỷ
đồng (giảm 10,6%) so với năm 2009, chiếm tỷ trọng 83,5% trong tổng nguồn
vốn. Nguồn vốn ngoại tệ đạt 281,8 tỷ đồng, tăng 24,3 tỷ đồng (tăng 9,4%) so
với năm 2009, chiếm 16,5% tỷ trọng trong tổng nguồn vốn. Về nguồn vốn
huy động theo thành phần kinh tế thì nguồn tiền gửi tổ chức đạt 1.298,2 tỷ
đồng giảm so với năm 2009 là 128,3 tỷ đồng(giảm 9%) chiếm tỷ trọng 76%
trong tổng nguồn vốn. Nguồn tiền gửi dân cư đạt 410 tỷ đồng giảm 16,1 tỷ
đồng so với năm 2009 (giảm 3,8%) chiếm tỷ trọng 24% trong tổng nguồn
Trần Văn Thanh TC12 - 30
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
vốn. Đối với nguồn tiền huy động theo thời hạn thì tiền gửi không kỳ hạn đạt
751,6 tỷ đồng tăng 14,3 tỷ đồng (tăng 1,9%) so với năm 2009, chiếm 44% tỷ
trọng tổng nguồn vốn. Tiền gửi có kỳ hạn đạt 956,6 tỷ đồng giảm 158,7 tỷ đồng
(giảm 14,2%) so với năm 2009, chiếm tỷ trọng 56% trong tổng nguồn vốn.
b. Hoạt động tín dụng.
Bảng 2.2 - kết quả dư nợ cho vay năm

Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh
2009/ 2008
So sanh
2010/ 2009
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
(+)/(-)
TT
(%)
(+)/(-)
TT
(%)
Tổng dư nợ
cho vay
1.115,5 100 1.276,5 100 1.072,6 100 +161 +14,4 -203,9 -16
1. theo loại tiền
- Tiền gửi
VNĐ
863,5 77,4 983,5 77 924,3 86,2 +120 +13,9 -59,2 -6
- Ngoại tệ quy

đổi VNĐ
252 22,6 293 23 148,3 13,8 +41 +16,3 -144,7 - 49,4
2. theo thành
phần kinh tế
- khách hàng
doanh nghiệp
948,2 85 1085 85 750,8 70 +136,8 +14,4 -334,2 -30,8
- Cá nhân và hộ
gia đình
167,3 15 191,5 15 321,8 30 +24,2 +14,5 +130,3 +68
3. Theo loại tín
dụng
- DN CV ngắn
hạn
981,6 88 1021,2 80 911,7 85 +39,6 +4 -109,5 -10,7
- DN CV trung
và dài hạn
133,9 12 255,3 20 160,9 15 +91,4 +68,3 -94,4 -37
$%&'()
 ! "
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2009 đạt 1.276,5 tỷ đồng;
tăng 161 tỷ (tăng 14,4%) so với năm 2008.
Trần Văn Thanh TC12 - 30
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
Trong đó: dư nợ cho vay theo đồng tiên nội tệ đạt 983,5 tỷ đồng tăng
120 tỷ đồng (tăng 13,9%) so với 31/13/2008; chiếm 77 % tỷ trọng tổng dư nợ.
Dư nợ ngoại tệ đạt 293 tỷ đồng; tăng 41 tỷ đồng (tăng 16,3%) so với năm
2008, chiếm 23% tỷ trọng tổng dư nợ. Dư nợ cho vay theo thời gian ngắn hạn
đạt 1021,2 tỷ đồng tăng 39,6 (tăng 4%)tỷ đồng so với năm 2008 chiếm tỷ

trọng 80% tổng dư nợ. Trong khi đó dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 255,3
tỷ đồng, tăng 91,4 tỷ đồng (tăng 68,3%)so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 20%
tổng dư nợ. Theo thành phần kinh tế là khách hàng doanh nghiệp thì năm
2009 đạt 1085 tỷ đồng tăng 136,8 tỷ đồng (tăng 14,4%) so với năm 2008
chiếm tỷ trọng 85% tổng dư nợ. Đối với cá nhân và hộ gia đình thì năm 2009
đạt 191,5 tỷ đồng tăng 24,2 (tăng 14,5%) tỷ đồng so với năm 2008 chiếm tỷ
trọng 15% trong tổng dư nợ.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2010 đạt 1072,6 tỷ đồng;
giảm 203,9 tỷ (giảm 16%) so với năm 2009.
Trong đó: dư nợ cho vay nội tệ đạt 924,3 tỷ đồng, giảm 59,2 tỷ đồng
(giảm 6%) so với 31/12/2009 chiếm 86,2% tỷ trọng trong tổng dư nợ. Dư nợ
ngoại tệ đạt 148,3 tỷ đồng, giảm 144,7 ( giảm 49,4%) so với năm 2009 chiếm
tỷ trọng 13,8% tổng dư nợ. Song dư nợ cho vay ngắn hạn chỉ đạt 911,7 tỷ
đồng giảm 109,5 tỷ đồng (giảm 10,7%) so với năm 2009, chiếm tỷ trọng 85%
trong tổng nguồn vốn. Dư nợ dài hạn đạt 160,9 tỷ đồng giảm 94,4 tỷ đồng
(giảm 37%) so với năm 2009, chiếm 15 % tỷ trọng tồng dư nợ. Đối với Cá
nhân và hộ gia đình đạt 321,8 tỷ đồng tăng 130,3 tỷ (tăng 68%) so với năm
2009, chiếm tỷ trọng 30% trong tổng dư nợ. Với khách hàng doanh nghiệp thì
năm 2009 đạt 750,8 tỷ đồng giảm 334,2 tỷ (giảm 30,8 %) so với năm 2009,
chiếm tỷ trọng 70% trong tổng dư nợ.
Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn của NHĐT&PT Phúc Yên
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Trần Văn Thanh TC12 - 30
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Dư nợ 1.115,5 1.276,5 1.072,6
Nợ xấu 42,4 21,7 6,4
Tỷ lệ dư nợ/Nợ xấu 3,8% 1,7% 0,6%
*

Qua bảng số liệu trên, năm 2008 đã đánh giá nợ thực chất nợ xấu lên tới
42,4 tỷ đồng, chiếm 3,8% dư nợ. Đến năm 2009 thì nợ xấu giảm từ 42,4 tỷ
đồng xuống còn 21,7 tỷ đồng, chiếm 1,7% dư nợ và đến năm 2010 thì nợ xấu
giảm xuống chỉ còn 6,4 tỷ đồng, chiếm 0,6% dư nợ.
2.1.6.Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHĐT&PT Phúc Yên
* Tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn của NHĐT&PT Phúc Yên.
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn của NHĐT&PT Phúc Yên
Năm
Tổng nguồn vốn
(Tỷ đồng)
Tốc độ tăng trưởng so với
năm trước (%)
2007 886
2008 1.074 +21,2
2009 1.873,6 +74,5
2010 1.726,2 -7,9
*+,-
Qua bảng số liệu trên chúng ta đã thấy được tốc độ tăng trưởng của
NHĐT&PT Phúc Yên qua các năm. Vậy với tốc độ như vậy thì tỷ trọng của
nguồn vốn huy động sẽ thay đổi như thế nào?
* Vị trí của nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn.
Trần Văn Thanh TC12 - 30
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
Bảng 2.5: Tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn của NHĐT&PT
Phúc Yên
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm Vốn huy động Tổng nguồn vốn Tỷ trọng (%)
2008 1.061 1.074 98,789
2009 1.852,6 1.873,6 98,879

2010 1.708,2 1.726,2 98,957
(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy vốn huy động của NHĐT&PT Phúc Yên
tăng lên không ngừng trong các năm gần đây và luôn chiếm tỷ trọng trên 98%
trong tổng nguồn vốn. Năm 2008, vốn huy động chiếm 98,789% trong tổng
nguồn vốn thì đến năm 2009, vốn huy động chiếm 98,879% và năm 2010 là
98,957%. Như vậy, sự tăng lên của vốn huy động tương ứng với sự tăng lên
của tổng nguồn vốn nên ngân hàng có thể mở rộng quy mô đầu tư, cho vay
với tỷ lệ tương ứng, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế.
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHĐT&PT Phúc Yên
2.2.1 Huy động tiền gửi từ dân cư:
Huy động tiết kiệm là hình thức phổ biến thu hút tiền nhàn rỗi từ
dân cư.
Trần Văn Thanh TC12 - 30
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
Bảng 2.6: Tiền gửi từ dân cư
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tăng/Giảm
2009/2008
Tăng/Giảm
2010/2009
Lượng % Lượng % Lượng % Lượng % Lượng %
Tổng 261,3 100 426,1 100 410 100 +164,8 +631 -16,1 -3,8
* Theo loại tiền gửi
Nội tệ 240,3 92 401 94,1 389 94,9 160,7 66,9 -12 -3
Ngoại tệ 21 8 25,1 5,9 21 5,1 4,1 19,5 -4,1 -16,3
* Theo kỳ hạn

TG KKH 3 0,9 9 2,1 8 2 6 200 -1 1,1
TG
<12tháng
89 34,2 132 31 123 30 43 48,3 -9 -6,8
TG12-
24tháng
92 35,3 151 35,4 142 34,6 59 64,1 -9 -6
TG
>24tháng
77,3 29,6 134,1 31,5 137 33,4 56,8 73,5 2,9 2,3
*+,-
Huy động tiền gửi từ dân cư thường chiếm tỷ trọng trên 20% nguồn vốn
huy động, cụ thể là năm 2008 chiếm 24,6% năm 2009 chiếm 23% năm 2010
chiếm 24% nguồn vốn huy động được trong năm đó. Trong đó, huy động tiết
kiệm bằng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng trên 90% tổng vốn huy động từ dân cư
và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.
Năm 2008 huy động tiết kiệm bằng nội tệ chiếm 92% thì đến năm 2009
tăng lên 94,1% và năm 2010 là 94,9%.
Tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt là tiền gửi kỳ hạn
>12 tháng và <24 tháng, năm 2009 tăng 59 tỷ, chiếm 64,1% so với năm 2008,
năm 2010 do có một số đơn vị bị ban giao sang ngân hàng ở tây Hà Nội nên
giảm 9 tỷ, giảm 6% so với năm 2009. Việc huy động vốn có kỳ hạn chiếm tỷ
trọng lớn hơn 97% trong vốn huy động tiền gửi từ dân cư đã giúp cho ngân
Trần Văn Thanh TC12 - 30
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
hàng có nguồn vốn an toàn, ổn định.
2.2.2 Huy động tiền gửi từ các tổ chức.
Tiền gửi từ các tổ chức luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn
vốn huy động được của NHĐT&PT Phúc Yên.

Bảng 2.7: Tiền gửi từ các tổ chức
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tăng/Giảm
2009/2008
Tăng/Giảm
2010/2009
Lượng % Lượng % Lượng % Lượng % Lượng %
Tổng 799,7 100 1.426,5 100 1.298,2 100 +626,8 +78,4 -128,3 -9
Theo loại tiền gửi
Nội tệ 740,5 92,6 1.326,6 93 1243,7 95,8 586,1 79,1 -82,9 -6,2
Ngoại tệ 59,2 7,4 99.9 7 54,5 4,2 40,7 68,7 -45,4 45,4
Theo kỳ hạn
TG KKH 173,5 21,7 393,7 27,6 388,2 29,9 220,2 126,9 -5.5 -1.4
TG có KH 626,2 78,3 1.032,8 62,4 910 70,1 406,6 64,9 -122.8 -11,9
*+,-
Thông qua bảng số liệu trên, ta thấy tiền gửi của các tổ chức không ổn
định:
Nếu như năm 2008 là 799,7 tỷ đồng, chiếm 75,4% tổng nguồn vốn huy
động thì đến năm 2009 là 1.426,5 tỷ đồng, tăng 626,8 tỷ đồng, chiếm 78,4% so
với năm 2008 và còn chiếm 77% tổng nguồn vốn huy động được. Đến năm
2010 thì lại giảm xuống còn 5.883 tỷ đồng, tăng 1.298,2 tỷ đồng.
Trần Văn Thanh TC12 - 30
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NHĐT&PT PHÚC YÊN
3.1. Nhận xét về thực trạng huy động vốn tại NHĐT&PT Phúc Yên

3.1.1. Về ưu điểm.
Trong những năm vừa qua NHĐT&PT Phúc Yên đạt được rất nhiều
thành tích lớn về tình hình hoạt động kinh doanh.
Tổng nguồn vốn huy động tăng lên nhanh chóng : Do NHĐT&PT Phúc
Yên đã thực hành thực hành tiếp kiệm chi phí, từng bước điều hành cơ cấu
huy động và cơ cấu đầu tư tín dụng. Chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm, tập
trung xử lý nợ xấu, thu hồi nợ hoạch toán ngoại bảng, nâng cao chính sách
phục vụ khách hàng.
Nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, thị phần:
NHĐT&PT Phúc Yên đã và đang nghiên cứu phân tích thị trường thị phần,
tăng thị phần với khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới#
Vị thế qui mô huy động vốn của BIDV được cải thiện tích cực trong giai đoạn
vừa qua: Từ vị trí thứ 3 đã vươn lên vị trí thứ 2 chỉ sau AGRI.
Nghiên cứu và triển khai nhiều sản phẩm gửi tiền hiện đại, hiệu quả.
Mang lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận đáng kể.
Trong thời gian gần đây, NHĐT&PT Phúc Yên đã có thêm một số hình
thức huy động vốn mới như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, gửi tiết
kiệm bốc thăm trúng thưởng làm cho hình thức huy động vốn trở nên đa dạng
hơn, hấp dẫn khách hàng hơn.
Ngân hàng luôn cố gắng đổi mới công nghệ. Nhằm cải cách thủ tục, tạo
thuận tiện cho khách hàng. Không những thế, ngân hàng còn coi trọng các
Trần Văn Thanh TC12 - 30
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
công tác khác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường, hạn
chế rủi ro đến mức thấp nhất như thực hiện thi đua khen thưởng, hoạt động
đoàn thể…
3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục.
- Tình hình huy động vốn còn chưa tận dụng hết được các luồng tiền
nhàn dỗi của các cá nhân, doanh nghiệp. Nguyên nhân là do thị trường tiền tệ

diễn biến rất phức tạp cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các ngân
hàng thương mại cổ phần làm gia tăng đối thủ cạnh tranh với BIDV Phúc
Yên.
- Mức độ tập trung vốn cao vào một số khách hàng lớn khiến nền vốn
kém ổn định, tiềm ẩn rủi ro.
- Cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn - sử dụng vốn bất cập. Sự chênh lêch lớn về
kỳ hạn giữa nguồn vốn – cho vay với xu hướng ngày càng tăng là đe doạ đến
tính an toàn trong hoạt động về rủi ro thanh khoản, lãi suất.
- Kể từ sau thời điểm thả nổi lãi suất theo thị trường, đã đẩy lãi suất trên
thị trường liên ngân hàng, lãi suất huy động vốn lên rất cao, đã sảy ra hiện
tượng tranh dành khách hàng. Lãi suất huy động tăng cao cũng đồng nghĩa
với lãi suất cho vay cũng lên rất cao, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong
việc sản suất kinh doanh, tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng.
- Về sản phẩm và công nghệ hỗ trợ chưa thực sự hấp dẫn khách hàng.
- Công tác đào tạo cán bộ còn mang tính tự phát, chưa bài bản, hiệu quả
chưa cao, một số cán bộ còn trẻ và trình độ chưa đồng đều, công tác đào tạo
nghiệp vụ chưa thực sự thành thạo. Đặc biệt là cán bộ mới vào ngành.
- Tình hình huy động vốn còn chưa tận dụng hết được các luồng tiền
nhàn dỗi của các cá nhân, doanh nghiệp, . . .
Trần Văn Thanh TC12 - 30
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Lan Hương
- Chất lượng dịch vụ còn chưa thực sự cao, các dịch vụ mới của
NHĐT&PT Phúc Yên còn chưa được nhiều người biết đến.
3.1.3 Nguyên nhân
3.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- NHĐT&PT Phúc Yên giao dịch chưa có các biện pháp tích cực để lôi
kéo khách hàng, đôi khi còn quá tin tưởng vào các khách hàng truyền thống
mà quên rằng họ luôn được các ngân hàng khác chào mời.
- Vai trò hướng dẫn nghiệp vụ, năng lực kiểm tra, kiểm soát của các

phòng ban nghiệp vụ và kiểm tra của ngân hàng cấp trên còn chưa sâu sắc.
- Trình độ của một số cán bộ còn một số hạn chế không nắm bắt hết các
nghiệp vụ quy trình thẩm định không chặt chẽ, sản phẩm và dịch vụ mới
không được phổ biến dẫn tới anh hưởng tới hiệu quả của việc kinh doanh.
3.1.3.2.Nguyên nhân khách quan
- Trong năm 2008, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, suy thoái
kinh tế và khủng hoảng tài chính đã gây ra tình trạng hàng loạt các công ty,
tập đoàn phá sản, kể cả các tập đoàn tài chính, ngân hàng hàng đầu thế giới
dẫn đến tình trạng hoạt động ngân hàng gặp nhiều khó khăn, tiềm ẩn rủi ro
cao trong giao dịch thương mại quốc tế.
- Tình hình kinh tế trong nước cũng chịu ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế
thế giới dẫn đến tình trạng lạm phát tăng cao trong 6 tháng đầu năm 2008,
chính phủ, NHNN, các bộ, ngành đã áp dụng các biện pháp vĩ mô nhằm kìm
chế lạm phát dẫn tới ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay của các ngân hàng
thương mại, đồng thời do khó tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng nên đẫn tới
tình trạng các doanh nghiệp thiếu thanh khoản, gặp khó khăn trong kinh
doanh không thanh toán được các khoản nợ.
- Các mặt hàng chiến lược như sắt thép, xăng dầu, phân bón, tăng giá
Trần Văn Thanh TC12 - 30
25

×