Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.16 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
Theo khoản 2, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam (Luật số:
47/2010/QH12) có nêu: 3
2.1.2. Các nghiệp vụ chính của NHNo& PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội 17
KẾT LUẬN 56
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCKT: Tổ chức kinh tế
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Theo khoản 2, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam (Luật số:
47/2010/QH12) có nêu: 3
2.1.2. Các nghiệp vụ chính của NHNo& PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội 17
KẾT LUẬN 56
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, bối cảnh nền kinh tế thế giới biến động không ngừng.
Tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ những tác
động xấu ngoài dự tính. Tuy nhiên với sự chỉ đạo của chính phủ, nền kinh tế Việt


Nam đã phần nào thoát khỏi khủng hoảng và từng bước đi vào ổn định.
Để có thể phục hồi nền kinh tế, trước tiên cần kể đến vai trò đáp ứng về nhu
cầu vốn của các ngân hàng thương mại trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) chính là
ngân hàng đi đầu trong quá trong quá trình tái thiết nền kinh tế suốt thời gian qua.
Thật vậy, NHNo&PTNT với tư cách là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt
Nam tính theo tổng tài sản, đã và đang đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn
bằng tất cả tiềm năng của mình. Cụ thể, NHNo&PTNT đã đầu tư, xây dựng cơ sở sản
xuất cho các ngành nông, lâm nghiệp, đánh bắt thủy, hải sản, từng bước góp phần đưa
Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm 2020.
Theo báo cáo của chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc thì NHNo&PTNT
luôn dẫn đầu trong nhóm các doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Bên cạnh đó,
NHNo&PTNT không chỉ là Ngân hàng chủ đạo trên thị trường tài chính nông thôn
mà còn là ngân hàng thương mại đa năng giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng
NHNo&PTNT. Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT trong những năm vừa qua
gặp không ít thử thách. Đặc biệt năm 2010, là một năm có rất nhiều sự thay đổi về
pháp lý quan trọng, gây nên khó khăn đối với cả ngân hàng và doanh nghiệp. Đó là
chưa kể đến những ảnh hưởng của thiên tai, khí hậu khắc nghiệt, lũ lụt, sự cạnh
tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác. Tuy nhiên, dù chịu nhiều tác động như vậy
nhưng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT vẫn giữ được sự ổn định. Qua đó,
góp phần lớn vào việc khẳng định vị thế số một trong hệ thống ngân hàng thương
mại của NHNo&PTNT. Từ thực trạng trên, em đã chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tuy đây là một đề tài không mới, nhưng tính cấp thiết của nó thì không bao
giờ có thể phủ nhận. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cũng luôn được đặt
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
1

Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
lên hàng đầu đối với ngân hàng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Mục đích
nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề cơ bản về lý luận, từ đó áp dụng vào thực
trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Hà
Nội dựa trên các số liệu thống kê về ngân hàng.
- Đưa ra các kiến nghị, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh.
- Tìm kiếm, sàng lọc số liệu trên internet, các tạp chí kinh tế, báo cáo liên
quan tới NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
- Phân tích số liệu, sử dụng các biểu đồ, các số liệu tuyệt đối, tương đối, từ đó
nhận định hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu: trong các năm 2007, 2008, 2009, 2010
5. Kết cấu của chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập gồm 3 chương, nội dung của 3 chương:
Chương 1: Hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội,
những vấn đề mang tính lí luận chung.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Mặc dù đã cố gắng hết sức trong thời gian qua nhưng bài viết của em chắc chắn
không thể tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô, các anh chị, chú bác công tác tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Qua đây, em muốn gửi lời cảm ơn tới NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. Các phòng

ban luôn tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập. Em cũng xin
được gửi lời cảm ơn tới tất cả các giảng viên của trường Đai học Kinh tế quốc dân,
những người đã giúp em trau dồi kiến thức cơ bản. Đặc biệt, em xin được gửi lời
cám ơn sâu sắc giáo viên hướng dẫn trực tiếp, TS. Lê Thanh Tâm, người đã hướng
dẫn tỉ mỉ giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
2
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG I:
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NHNo & PTNT BẮC HÀ NỘI, NHỮNG VẤN ĐỀ MANG
TÍNH LÍ LUẬN CHUNG
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và
đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, ngược lại sự phát triển của hệ thống ngân hàng
cũng trở thành động lực thức đẩy phát triển kinh tế.
Về khái niệm ngân hàng, ngân hàng được hiểu là các tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kì một một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Trong lịch sử hình thành và phát triển, ngân hàng luôn là một loại hình tổ
chức quan trọng đối vối nền kinh tế. Ngày nay, ngân hàng được đa dạng hóa các loại
hình kinh doanh lên rất nhiều, như về bất động sản, môi giới chứng khoán, hoạt
động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Theo khoản 2, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam
(Luật số: 47/2010/QH12) có nêu:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt

động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã”.
Khái niệm ngân hàng thương mại có thể được hiểu theo nhiều cách khác
nhau. Nhưng có thể nói rằng NHTM là một trong những định chế tài chính, mà đặc
trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền
gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp
nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Cũng có thể hiểu, ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm
vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng
thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm
vào nơi khan thiếu.
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
3
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
Theo khoản 3, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam
(Luật số: 47/2010/QH12) có nêu:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Theo Mục 2, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam (Luật số:
47/2010/QH12) có nêu:
Điều 98. Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn trong nước và nước ngoài.
3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;

c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều 99. Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình
thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 100. Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
Ngân hàng thương mại được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
4
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 101. Mở tài khoản
1. Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ
bắt buộc.
2. Ngân hàng thương mại được mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng khác.
3. Ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở
nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Điều 102. Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán

1. Ngân hàng thương mại được tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống
thanh toán liên ngân hàng quốc gia.
2. Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều 103. Góp vốn, mua cổ phần
1. Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn, mua cổ phần theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều này.
2. Ngân hàng thương mại phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty
liên kết để thực hiện hoạt động kinh doanh sau đây:
a) Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân
phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và
mua, bán cổ phiếu;
b) Cho thuê tài chính;
c) Bảo hiểm.
3. Ngân hàng thương mại được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên
kết hoạt động trong lĩnh vực quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh ngoại
hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung
gian thanh toán, thông tin tín dụng.
4. Ngân hàng thương mại được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh
toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán,
thông tin tín dụng;
b) Lĩnh vực khác không quy định tại điểm a khoản này.
5. Việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết theo quy định tại
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
5
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
khoản 2 và khoản 3 Điều này và việc góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương
mại theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này phải được sự chấp thuận trước

bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều
kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận.
Điều kiện, thủ tục và trình tự thành lập công ty con, công ty liên kết của ngân
hàng thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại được mua,
nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác với điều kiện và trong giới hạn quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 104. Tham gia thị trường tiền tệ
Ngân hàng thương mại được tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán
công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân
hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ.
Điều 105. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh
1. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, ngân hàng
thương mại được kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho khách hàng ở trong nước và
nước ngoài các sản phẩm sau đây:
a) Ngoại hối;
b) Phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định về phạm vi kinh doanh ngoại hối; điều
kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận việc kinh doanh ngoại hối; kinh doanh, cung ứng
sản phẩm phái sinh của ngân hàng thương mại.
3. Việc cung ứng dịch vụ ngoại hối của ngân hàng thương mại cho khách
hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Điều 106. Nghiệp vụ ủy thác và đại lý
Ngân hàng thương mại được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh
vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 107. Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại
1. Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý,
bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.
2. Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh

nghiệp và tư vấn đầu tư.
3. Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
6
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
4. Dịch vụ môi giới tiền tệ.
5. Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác
liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản.
Qua đó có thể đánh giá rằng, hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm
mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động
vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi
nhuận của ngân hàng thương mại Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ
cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và
các tổ chức khác trong xã hội
Với một nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại
luôn đóng một vai trò rất quan trọng, ngân hàng thương mại đảm nhận vai trò giúp
cho dòng vốn của nền kinh tế được lưu thong, bôi trơn hoạt động của nền kinh tế,
thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, thương mại phát triển.
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Trước hết, quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã
nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là
đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực
hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng đã
chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Khái niệm tín dụng xuất phát từ chữ La Tinh Creditium – sự tin tưởng,
tín nhiệm, tiếng Anh gọi là Credit. Tại Việt Nam tín dụng đồng nghĩa với
việc vay mượn.
Bản chất tín dụng là một phạm trù kinh tế, là sản phẩm của nền kinh tế hàng

hóa và là động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Tín dụng phản ánh sự
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong
một thời gian nhất định với một khỏan chi phí nhất định.
Về khái niệm, tín dụng được hiểu là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho
khách hàng, còn được gọi là tín dụng ngân hàng. Tín dụng là hoạt động sinh lời
lớn nhất song rủi ro cao nhất của NHTM.
Tín dụng cũng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân
hàng thương mại, nó được coi như hoạt động đặc trưng của ngân hàng thương mại
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
7
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
nói riêng và ngân hàng nói chung.
1.1.3.2. Vai trò tín dụng ngân hàng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu quan trọng nhất của doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối đa hoá lợi nhuận. Đặc biệt điều này càng đúng
với các tổ chức kinh doanh tiền tệ, ngân hàng là một ví dụ điển hình. Ngân hàng
thu được lợi nhuận thông qua các hoạt động dịch vụ kinh doanh tiền tệ, cung cấp,
cho vay, đáp ứng khách hàng về thanh toán, tư vấn,… nhưng quan trọng nhất là
hoạt động tín dụng.
Thật vậy, với nền kinh tế nói chung thì tín dụng là công cụ thúc đẩy quá
trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tín dụng góp
phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội,
hỗ trợ thúc đẩy các chính sách xã hội.
Còn với ngân hàng nói riêng, hoạt động tín dụng là công cụ để điều tiết
nguồn vốn từ bộ phận nhàn rỗi tới bộ phận thiếu vốn một cách linh hoạt. Từ đó
tránh để xảy ra tình trạng lãng phí nguồn vốn, cũng như làm tăng vòng quay vốn,
làm lợi cho cả ngân hàng và nền kinh tế.
Bên cạnh đó, khi ngân hàng cho vay vốn, các doanh nghiệp phải cạnh tranh một
cách khốc liệt để ngân hàng chấp nhận dự án, khả năng vay vốn của họ. Điều này sẽ
thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, khiến các

doanh nghiệp trở nên nhanh nhạy với thị trường, với diễn biến của nền kinh tế.
Không chỉ vậy, tín dụng ngân hàng còn giúp phát triển được các ngành kinh
tế mũi nhọn, trọng điểm của quốc gia. Những dự án lớn do Chính phủ chỉ thị hay
các dự án mang tầm vóc vĩ mô ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế sẽ được ưu tiên cho
vay vốn. Đồng thời, tín dụng cũng giúp các ngành kém phát triển có thể có cơ hội
được tiếp cận nguồn vốn, từng bước đi lên so với các ngành phát triển khác.
Và quan trọng nhất là tín dụng ngân hàng giúp kiểm soát ổn định nền kinh
tế, thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng nhà nước có thể nắm bắt được tình
hình sản xuất, kinh doanh hiện tại. Từ đó giúp Chính phủ sớm có những biện pháp
để phát triển, hay hạ nhiệt nền kinh tế, tránh để xảy ra tình trạng mất cân đối.
Qua đó ta thấy rằng hoạt động tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế. Không chỉ góp phần ổn định về cung và cầu nguồn vốn mà
thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, chúng ta còn có thể nắm bắt được tình
trạng nền kinh tế đang hoạt động tốt hay không. Vì vậy các ngân hàng thương mại
nên thật sự quan tâm tới hoạt động tín dụng và quản lý hoạt động tín dụng một
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
8
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
cách có hiệu quả, phục vụ cho sự phát triển chung của nền kinh tế.
1.1.3.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Với việc coi tín dụng là một loại tài sản, loại tài sản này được phân chia theo
nhiều tiêu thức khác nhau:
* Tín dụng chia theo thời gian:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, vì thời
gian liên quan mật thiết tới tính an toàn, sinh lời của tín dụng, cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng.
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động.
- Tín dụng trung hạn: Từ 1 đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố định như
phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị nhanh hao mòn.
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trọ cho công trình xây dựng như nhà, sân

bay, cầu đường,… máy móc có giá trị lớn , sử dụng trong thời gian dài.
Việc xác định thời hạn cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản
cho vay không xác định trước được chính xác theo thời hạn.
* Tín dụng theo hình thức tài trợ:
Hình thức này được phân chia thành cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo
lãnh, cho thuê, và một số hoạt động khác.
- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài
sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng, cho vay thường được định lượng theo 2 chỉ
tiêu: Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì. Doanh số cho vay trong kì là
tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kì. Dư nợ cuối kì là số tiền mà ngân
hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì.
- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần trăm thu nhập của ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn.
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định. Sau một khoảng thời gian nhất định, khách hàng
phải trả lại cả gốc và lãi cho ngân hàng.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng giúp khách
hàng sử dụng uy tín của ngân hàng để thu lợi.
* Tín dụng được chia theo hình thức đảm bảo:
Theo hình thức này tín dụng được chia thành tín dụng không có đảm bảo và
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
9
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
tín dụng có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo có thể cấp cho các khách hàng có uy
tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững
mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ xấu. Các khoản vay theo chỉ thị của Chính phủ, các

khoản vay đối với các tổ chức tài chính lớn, công ty lớn cũng có thể không cần tài
sản đảm bảo.
- Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải
kí hợp đồng đảm bảo. Khi đó, ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá tình trạng tài sản
đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị thị trường,…), và giám sát việc sử dụng cũng như
bảo quản tài sản đảm bảo.
* Tín dụng phân loại theo rủi ro:
Hình thức này bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá trung bình, thấp.
Ngân hàng nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để phân chia loại rủi ro.
- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp
thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính,…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn,…
- Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản
thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng không chịu trả,…
* Các hình thức phân loại khác:
Ngoài các hình thức phân loại trên tín dụng ngân hàng còn có thể phân loại
theo ngành kinh tế, theo đối tượng tín dụng, theo mục đích,…
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hóa trong cấp
tín dụng ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ
song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. Ví dụ ngân hàng
NHNo&PTNT Việt Nam bên cạnh việc đa dạng hóa các ngành tài trợ, còn tập trung
tài trợ cho nông thôn và các lĩnh vực nông nghiệp. Các cách phân loại trên cho phép
ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ. Để từ đó có
những chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp.
1.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là

SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
10
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
một nghiệp vụ truyền thống, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu
nhập. Tuy vây, đây cũng là hoạt động phức tạp, chứa đựng những rủi ro lớn cho
các NHTM. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở cửa, cạnh tranh, hội
nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng. Hoạt
động tín dụng đã và đang đặt ra những yêu cầu mới về việc nâng cao hiệu quả.
Quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng có thể hiểu theo nhiều cách khác
nhau. Nhưng dù có đứng trên lý luận, quan điểm nào, hiệu quả tín dụng vẫn phải
căn cứ vào hai mặt, đó là đối với khách hàng và đối với ngân hàng thương mại,
trong đối với ngân hàng là quan trọng nhất.
1.2.1.1. Đối với ngân hàng
Với ngân hàng hiệu quả hoạt động thể hiện qua việc các chính sách tín dụng
có đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro hay
không. Có đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với
thông lệ và chuẩn mực quốc tế hay không. Cũng như hoạt động xây dựng chính
sách khách hàng (các khách hàng chiến lược,…) truyền thống được hưởng các ưu
đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết của NHTM đến mức nào.
Bên cạnh đó hiệu quả hoạt động của tín dụng cũng là hiệu quả hoạt động của
các cán bộ tín dụng. Yếu tố con người trong bất cứ ngành nghề, lĩnh vực nào đều rất
quan trọng. Với hoạt động tín dụng, trình độ nghiệp vụ của một cán bộ tín dụng sẽ
quyết định tới hiệu quả mà người cán bộ đó thực hiện được trong các dự án cho vay.
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng còn phải nhắc tới hiệu quả của hệ
thống thông tin tín dụng ngân hàng. Trong công tác tín dụng, thông tin là yếu tố
đóng vai trò quyết định giúp cho Ngân hàng ra quyết định có đầu tư hay không.
Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp không phải lúc nào cũng đầy đủ, chính
xác. Do đó, cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách
hàng cung cấp trong các dự án mà cần phải phân tích, tìm hiểu kĩ các thông tin về
mọi vấn đề liên quan đến dự án đó.

Tóm lại, quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng được thể hiện qua
rất nhiều yếu tố. Nhưng tựu trung lại vẫn là tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
1.2.1.2. Đối với khách hàng
Với khách hàng, trước hết hoạt động tín dụng hay hoạt động vay vốn ngân
hàng đối với họ phải thỏa mãn: mục đích vay vốn, thời gian đáo hạn và lãi suất của
khoản vay. Cụ thể, hiệu quả hoạt động tín dụng với khách hàng được thể hiện qua
việc khoản vay phải được thực hiện một cách hợp lý, nhanh chóng, hiệu quả, tiết
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
11
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
kiệm chi phí.
- Hợp lý: khoản vay ấy phải phù hợp với mong muốn sử dụng vốn của khách
hàng cũng như về các điều kiện ràng buộc như lãi suất khoản vay, thời gian phải
trả,…
- Nhanh chóng: khi thỏa mãn với mục đích vay vốn ngân hàng, khách hàng
luôn muốn việc vay vốn diễn ra một cách nhanh nhất có thể, vừa để đáp ứng nhu
cầu sử dụng vốn của khách hàng vừa để tiết kiệm thời gian.
- Hiệu quả: bản thân khách hàng muốn việc vay vốn diễn ra nhanh chóng
nhưng phải an toàn, không có sai sót nào xảy ra trong quá trình thực hiện thủ tục
vay vốn.
- Tiết kiệm chi phí: tín dụng ngân hàng cần đảm bảo khách hàng chỉ phải trả
một khoản chi phí thấp nhất để có thể thực hiện khoản vay
Ngoài ra, đứng trên phương diện khách hàng, ngân hàng còn phải tạo điều
kiện thuận lợi về địa điểm giao dịch, cho vay vốn đối với khách hàng, nhằm tiết
kiệm chi phí đi thấp nhất có thể. Bên cạnh đó cần tạo mọi điều kiện trong quá trình
vay vốn để khách hàng cảm thấy hài lòng, yên tâm với dịch vụ của ngân hàng.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM
1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
Để đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM, có thể dựa trên một
số chỉ tiêu cơ bản sau:

* Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu là các khoản nợ thuộc :
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn)
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ)
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)
Ý nghĩa: Tỷ lệ nợ xấu dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng của các tổ chức
tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì hiệu quả tín dụng càng kém, ngược lại.
* Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
12
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các
khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng cũng như rủi
ro tín dụng tại NHTM.Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện hiệu quả tín dụng ngân
hàng càng kém , và ngược lại
* Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
x 100%
Doanh số cho vay
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân
hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì

ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số thu nợ càng cao càng tốt.
* Dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với
nguồn vốn huy động. Ngoài ra, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa
phương của ngân hàng. Chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ
ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa tốt.
* Doanh số cho vay: chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng
với nền kinh tế. Doanh số cho vay phản ánh chính xác về hoạt động cho vay trong
một quá trình tương đối dài.
Ý nghĩa: Chỉ số này phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng qua các
năm. Tốc độ tăng doanh số cho biết khả năng mở rộng quy mô hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Nếu doanh số lớn và tốc độ tăng nhanh cho biết ngân hàng đã mở
rộng hoạt động tín dụng trong quá khứ. Để đánh giá hiệu quả tín dụng nên kết hợp
chỉ số này với những chỉ số khác để đưa ra được kết luận chính xác nhất.
* Tổng dư nợ cho vay: chỉ tiêu này phản ánh quy mô cấp tín dụng ngân
hàng vào một thời điểm nhất định.
Ý nghĩa: tổng dư nợ cho vay mang hàm ý khối lượng tín dụng lớn chỉ có thể
đạt được thông qua áp dụng các chính sách tín dụng một cách mềm dẻo để đáp ứng
cho khách hàng cũng như nền kinh tế. Nếu tổng dự nợ thấp, điều đó nói lên hoạt
động tín dụng của ngân hàng chưa hiệu quả. Nguyên nhân vì marketing của ngân
hàng không tốt hoặc vì cán bộ tín dụng thiếu năng lực.
1.3.2. Các chỉ tiêu định tính
Hiệu quả hoạt động tín dụng được đánh giá theo khả năng đáp ứng nhu cầu
vay vốn của khách hàng có tốt hay không, thủ tục tiến hành hoạt động tín dụng có
thuận lợi hay không. Bên cạnh đó, phương thức cho vay, lãi suất, thời gian, địa
điểm,… cũng là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
13
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
Hiệu quả hoạt động tín dụng còn được thể hiện qua tầm ảnh hưởng của việc

cho vay vốn đối với địa phương, vùng miền đạt hiệu quả đến đâu. Nếu hoạt động
tín dụng tốt, địa phương đó sẽ có thể thúc đẩy kinh tế phát triển, có nguồn vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người dân.
Cuối cùng, hoạt động tín dụng là hoạt động đem về nguồn thu lớn nhất cho
ngân hàng. Đánh giá hiệu quả hoạt động là đánh giá xem các khoản vay thu về lợi
nhuận tới đâu, thời gian đáo hạn, lãi suất có được khách hàng tuân thủ theo đúng
quy định của ngân hàng hay không. Một khoản vay hiệu quả là một khoản vay mà
ngân hàng có thể thu về cả gốc và lãi theo đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng.
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng được đánh giá theo rất nhiều chỉ tiêu khác
nhau. Hầu hết các chỉ tiêu đều nhìn nhận một cách khách quan và đưa ra các giải pháp
để ngân hàng hoàn thiện công tác tín dụng. Từ đó, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp, cá nhân cũng như nhu cầu tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM
1.4.1. Từ phía khách hàng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động với mục đích phục vụ nhu cầu tín dụng của
khách hàng. Mà các nhu cầu của khách hàng thì mang đặc tính hoàn toàn khác
nhau (doanh nghiệp, tập đoàn lớn, nhỏ, doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng,
điện,…). Điều này sẽ dẫn tới nội dung của mỗi hoạt động tín dụng, cho vay vốn cụ
thể sẽ khác nhau. Vì thế, hiệu quả hoạt động tín dụng. cũng khác nhau, cụ thể có
một số điểm khác như sau:
- Năng lực tài chính của khách hàng:
Năng lực tài chính quyết định rất lớn đến hiệu quả hoạt động tín dụng. Năng
lực tài chính của khách hàng được thể hiện qua khả năng thanh toán nhanh, khả
năng trả nợ, vòng quay vốn, và các chỉ tiêu tài chính khác.
- Hiệu quả dự án vay vốn mà khách hàng đưa ra:
Việc xem xét tính khả thi của mỗi dự án với mỗi khách hàng đều đem đến
những kết quả khác nhau. Thông qua việc phân tích, đánh giá dự án mà ngân hàng
có thể dự đoán được tính hiệu quả của hoạt động tín dụng, khi nào khách hàng có
thể trả khoản vay, lợi nhuận từ khoản vay đến đâu.
- Khả năng quản lý của khách hàng:

Thông qua việc thẩm định dự án có thể nhìn nhận được khả năng quản lý của
khách hàng. Cụ thể ngân hàng sẽ xem xét tới năng lực của các cán bộ, công nhân
viên trong doanh nghiệp, công ty có nhu cầu vay vốn. Đồng thời đánh giá khả
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
14
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
năng quản lý, bảo dưỡng trang thiết bị,… Để từ đó nắm được năng lực quản lý của
khách hàng. Điều này sẽ bảo đảm cho hoạt động tín dụng được an toàn hơn.
1.4.2. Từ phía ngân hàng:
Về phía ngân hàng, khả năng sinh lợi và rủi ro tiềm tàng của khách hàng sẽ
quyết định tính an toàn và sinh lợi của hoạt động tín dụng. Do đó, ngân hàng cần
xem xét hoạt động tín dụng dựa trên quá khứ, hiện tại cũng như diễn biến trong
tương lai để đưa ra các chính sách tín dụng hợp lý. Từ đó giảm thiểu rủi ro tín
dụng với mọi khách hàng.
- Về chất lượng cán bộ tín dụng:
Năng lực cán bộ tín dụng ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng đó. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng,
ngân hàng cần thường xuyên đưa ra các khóa đào tạo về chuyên môn cũng như đạo
đức. Trên nền tảng đó sẽ nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng, nâng cao
hiệu quả đối với công tác tín dụng.
- Hệ thống tổ chức, bộ máy của ngân hàng:
Muốn hoạt động tín dụng hoạt động một cách trơn tru hiệu quả thì bộ máy ngân
hàng phải sắp xếp một cách khoa học, hợp lý. Thật vậy, chỉ có sắp xếp đúng người,
đúng việc mới có thể phát huy tất cả những năng lực mà mỗi nhân viên sở hữu.
- Quá trình thực hiện hoạt động tín dụng:
Quá trình này sẽ diễn ra từ lúc khoản vay bắt đầu được thẩm định, đánh giá, cho
khách hàng vay tới khi thu hồi được gốc và lãi. Quá trình này phải được thực hiện
theo quy định của ngân hàng cũng như phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
- Vốn chủ sở hữu:
Nếu vốn chủ sở hữu của ngân hàng đủ lớn, ngân hàng có thể theo đuổi những

khoản vay mạo hiểm, nghiêng về tìm kiếm lợi nhuận. Bên cạnh đó, các nguồn gửi
tiền lớn ngân hàng cũng có thể cho phép gia tăng các khoản vay trung và dài hạn.
Điều này cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng.
- Ngoài ra các yếu tố như hệ thống thông tin ứng dụng, kiểm tra kiểm soát,…
cũng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của hoạt động tín dụng. Khi xem xét tới một dự
án, một khoản vay thì cũng không thể bỏ qua được sự tác động của các yếu tố đó.
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
15
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
1.4.3. Từ phía Chính phủ:
Chính phủ và ngân hàng Nhà nước có thể thể thường xuyên đưa ra những
thay đổi về pháp lý, như các chính sách ưu đãi, chính sách tỷ giá, chính sách phát
triển hệ thống tài chính,… điều này sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu quả hoạt động
tín dụng trong các ngân hàng.
Bên cạnh đó, cũng tùy theo tình hình nền kinh tế đang có diễn biến như thế
nào mà các chính sách vĩ mô nói chung và chính sách về hoạt động tín dụng nói
riêng của chịu những tác động nhất định. Ví dụ như khi lạm phát gia tăng, thị
trường vốn sẽ bị xáo trộn, điều này dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng sẽ bị ảnh
hưởng rất lớn, gây thiệt hại đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
16
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NHNO&PTNT BẮC HÀ NỘI
2.1. NHNo&PTNT Bắc Hà Nội, quá trình hình thành và phát triển
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
NHNo& PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội là 1 chi nhánh cấp 1 trong mạng lưới
chi nhánh của NHNo& PTNT Việt Nam. Chi nhánh Bắc Hà Nội được thành lập
theo quyết định số 342/HĐ/HĐQT-TTCB của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&

PTNTVN ngày 05 tháng 9 năm 2001, có trụ sở đặt tại 266 Đội Cấn quận Ba Đình
Hà Nội. Sau 9 năm hình thành và phát triển đến nay NHNo& PTNT chi nhánh Bắc
Hà Nội đã ngày càng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của các phòng ban
cũng như của các chi nhánh trực thuộc. Chi nhánh có 1 Hội sở và 08 phòng giao
dịch trực thuộc.
Tính đến cuối năm 2010, NHNo& PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội có các
phòng nghiệp vụ: Phòng Kế toán – Ngân quỹ; Phòng Tín Dụng; Phòng Kế hoạch
tổng hợp; Phòng Kinh doanh ngoại hối; phòng Kiểm tra và Kiểm toán; Phòng
Hành chính nhân sự, Phòng Dịch vụ và Marketing; Phòng Điện toán
Với tư cách là một trong những Chi nhánh trẻ nằm trên địa bàn thành phố Hà
Nội nên những ngày đầu thành lập Chi nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn. Không chỉ
vì đội ngũ nhân viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, cơ sở vật chất đang từng bước
hoàn thiện, Chi nhánh còn phải chịu sự cạnh tranh lớn trong địa bàn thành phố. Mặc
dù vậy, dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc, Chi nhánh đã có một chiếc lược kinh
doanh cụ thể, từng bước hoàn thiện bản thân trên con đường khẳng định vị trí.
Đến nay, NHNo& PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội đã trở thành một trong
những chi nhánh hàng đầu của NHNo& PTNT Việt nam. Với phương châm
“Agribank mang phồn thịnh đến cho khách hàng”, NHNo& PTNT Bắc Hà Nội đã
và đang không ngừng cố gắng để nâng cao các sản phẩm dịch vụ, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế Việt Nam ngày một phát triển.
2.1.2. Các nghiệp vụ chính của NHNo& PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội
Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức như tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu chứng chỉ tiền gửi
với lãi suất hấp dẫn và phương thức thanh toán linh hoạt, chiết khấu các loại chứng
từ có giá với mức chi phí hợp lý.
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
17
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
- Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với lãi suất thích
hợp: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và cho vay chiết khấu các loại giấy tờ

có giá, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay dài hạn các sự án lớn, cho vay khép
kín các chu trình sản xuất lưu thong, cho vay các chương trình chỉ định của chính
phủ…
- Thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: Thanh toán chuyển tiền điện
tử trong nước, thanh toán qua mạng SWIFT, TELEX, thanh toán L/C, thanh toán
tiền gửi và các giấy tờ có giá, thanh toán biên giới…
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam ngoại tệ: Bảo lãnh thư tín dụng hoặc tái bảo
lãnh tín dụng, bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hợp đồng; bảo
lãnh, tái bảo lãnh hoặc đồng bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng trong
nước và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam.
- Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối ngoại: Tiếp nhận và
triển khai các dự án ủy thác vốn, dự án tài trợ kỹ thuật, dự án làm dịch vụ giải
ngân, dự án ủy nhiệm cho các chi nhánh thực hiện, dự án nâng cao năng lực.
- Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phẩn, mua tài sản
và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính tín
dụng.
- Làm đại lý cho các tổ chức tài chính tín dụng trong nước, nước ngoài và
quốc tế.
- Cung ứng các dịch vụ: Chi trả tiền lương cho các tổ chức, doanh nghiệp;
Chi trả kiều hối…
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
18
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
2.1.3. Cơ cấu tổ chức-chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
* Ban giám đốc
- Giám đốc phụ trách chung và phụ trách tổ chức cán bộ và trực tiếp chỉ đạo
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ.
- Các phó giám đốc: Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do

Giám đốc phân công phụ trách.
* Phòng kế toán - Ngân quỹ:
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính,
quỹ tiền lương đối với các Phòng giao dịch trình NHNo&PTNT Việt Nam phê
duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT
Việt Nam.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
BAN
GIÁM
ĐỐC
Phòng kế
hoạch
tổng hợp
Phòng kế
toán -
ngân quỹ
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
Dịch vụ,
Marke
-ting
Phòng
kinh

doanh
ngoại hối
Phòng
kiểm tra
kiểm soát
nội bộ
Các
Phòng
giao dịch
PGD số
1
PGD số 5
PGD số 6
PGD số
7
PGD số 8
Phòng tín
dụng
Phòng
điện toán
PGD số 4PGD số 3
PGD số
2
19
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
cáo theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh

theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện nghiệp vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
* Phòng tín dụng:
- Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược
khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối
với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản
xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tin dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng
để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân
cấp ủy quyền.
- Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng bao gồm thiết lập và mở rộng phát
triển quan hệ khách hàng, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, chăm
sóc, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng.
- Thường xuyên phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất khắc phục.
- Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các
Phòng giao dịch trực thuộc.
- Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc chi nhánh giao cho
* Phòng kế hoạch tổng hợp
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền
tệ, loại tiền gửi và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho Giám
đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược khách
hàng, chiến lược huy động vốn và giải pháp phát triển nguồn vốn.
- Đầu mối, tham mưu cho Giám đốc chi nhánh xây dựng kế hoạch kinh
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
20

Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo định hướng kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Đầu mối quản lý thông tin (thu nhập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, cung cấp)
về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin
phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin
khách hàng theo quy định.
- Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và
kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản (rủi ro lãi
suất, tỷ giá, kì hạn).
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các
phòng giao dịch trực thuộc
- Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao
* Phòng hành chính và nhân sự
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định,
mua sắm công cụ lao động.
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản pháp
quy của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác hành chính văn
thư, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
- Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động,
theo dõi thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa – tinh thần và thăm
hỏi ốm đau, hiếu, hỉ cán bộ, nhân viên.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
* Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Xây dựng chương trình công tác quý, năm phù hợp với chương trình công
tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của chi
nhánh mình.

- Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực
hiện kiểm tra, kiểm soát theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát
của Ngân hàng Nông nghiệp và kế hoạch của đơn vị, kiểm soát nhằm bảo đảm an
toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở và các Phòng giao dịch trực thuộc.
- Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
21
Chuyên đề thực tập Đại học Kinh tế Quốc dân
sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh theo định kì.
- Hàng tháng có báo cáo nhanh về công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm
tra, kiểm toán của mình gửi về Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
* Phòng điện toán
- Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của
chi nhánh.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán
thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt
động kinh doanh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
* Phòng kinh doanh ngoại hối
- Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán, chuyển đổi) thanh toán quốc
tế trực tiếp theo quy định.
- Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT Ngân hàng
Nông nghiệp.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dung, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh
toán quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng
nước ngoài.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
* Phòng dịch vụ và Marketing:

- Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về: chính sách phát triên sản
phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng,
xây dựng kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá, đặc biệt là các hoạt
động chi nhánh, các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường.
- Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ.
- Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
2.1.3.3 Công tác tổ chức cán bộ và mạng lưới hoạt động
Hiện nay Ngân hàng có 08 Phòng nghiệp vụ chuyên môn tại hội sở chính và
08 Phòng giao dịch trực thuộc. Tổng số điểm giao dịch của chi nhánh là 20 điểm,
trong đó có 09 điểm giao dịch trực tiếp và 11 điểm giao dịch qua máy ATM.
Tính đến 31/12/2010 toàn chi nhánh có 180 lao động.
SVTH: Nguyễn Mạnh Linh Lớp: TCDN - 49A
22

×