Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.75 KB, 23 trang )

Báo cáo thực tập
PHẦN 1.
Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
1.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển ngân hàng thương
mại cổ phần Bắc Á.
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á (North Asia Commercial Joint-Stock
Bank), tên viết tắt NASB, có trụ sở chính tại 117 Quang Trung, TP Vinh, tỉnh Nghệ
An. Ngân hàng Bắc Á được thành lập theo giấy phép số 183/QĐ-NH5 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 01 tháng 09 năm 1994 với thời hạn hoạt
động là 99 năm kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động. Ngân hàng có vốn góp cổ phần
do các cổ đông có uy tín đóng góp, là một trong số các ngân hàng thương mại cổ
phần lớn có hoạt động kinh doanh lành mạnh, và là ngân hàng thương mại cổ phần
có doanh số hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực miền Trung Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng tài chính Việt
Nam, NASB ngày càng mở rộng về quy mô, vốn, phạm vi hoạt động và các loại
hình dịch vụ. Từ số vốn ban đầu khi thành lập là 20 tỷ đồng (năm 1994), năm 2009
số vốn điều lệ của ngân hàng đã là 2121 tỷ đồng và gần đây, ngân hàng đã thông
báo tăng mức vốn điều lệ năm 2010 lên 3000 tỷ đồng theo như văn bản số
4385/NHNN-TTGSNH ngày 11/6/2010 của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Ngân
hàng cũng đã có mạng lưới hoạt động tại các tỉnh, thành phố trọng điểm trên cả
nước. Tính tới thời điểm đầu năm 2011, Bac A Bank hiện có 59 điểm giao dịch,
gồm hội sở chính, 14 chi nhánh, 44 phòng giao dịch trực thuộc, mở rộng thêm 7
phòng giao dịch so với thời điểm đầu năm 2010. Từ chỗ chỉ cung cấp các dịch vụ
truyền thống như nhận tiền gửi, cho vay, mở tài khoản thanh toán nội tệ và ngoại tệ,
đến nay ngân hàng đã đa dạng danh mục các dịch vụ như bảo lãnh, tài trợ thương
mại, dịch vụ chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại hối, homebanking, séc du lịch, …
Ngoài ra ngân hàng còn mở rộng tham gia các hoạt động kinh doanh du lịch và
khách sạn.
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
1
Báo cáo thực tập


Cùng với những nỗ lực, góp sức của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong
ngân hàng Bắc Á, trong hơn 15 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã vinh
dự nhận cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ, bằng khen của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về thành tích hoạt động kinh doanh và cờ thi đua của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Nghệ An, là một trong 10 ngân hàng được chọn vào tham gia các hệ thống
thanh toán tự động liên ngân hàng. NASB cũng là thành viên chính thức của Hiệp
hội Thanh toán Viễn Thông Liên Ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu
Á, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam và Phòng Thương mại Công nghiệp Việt
Nam.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Bắc Á.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á sau hơn mười lăm năm trưởng thành
và phát triển đã có tổng số cán bộ công nhân viên gần 700 người, với mạng lưới
giao dịch gồm Hội sở chính, 17 chi nhánh và 52 phòng giao dịch trực thuộc tại một
số tỉnh thành trong cả nước, chủ yếu là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
2
Báo cáo thực tập
Sơ đồ1.2 : Mô hình cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Bắc Á
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 của Ngân hàng Bắc Á)
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
3
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
CHI NHÁNH & PHÒNG GIAO DỊCH
BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
KHỐI TÁC NGHIỆP & HỖ TRỢ
BAN CÔNG NGHỆ VÀ TIN HỌC
KHỐI TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

BỘ PHẬN PR & MARKETING
KHỐI NGUỒN VỐN & KINH
DOANH NGOẠI TỆ
BỘ PHẬN PHÁP CHẾ
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
KHỐI NGÂN HÀNG BÁN BUÔN
KHỐI NGÂN HÀNG BÁN LẺ
BỘ PHẬN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
HỘI ĐỒNG ALCO
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Báo cáo thực tập
1.2.2. Chức năng, hoạt động của mỗi phòng ban
 Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Ngân
hàng, có nhiệm vụ bầu ra các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; thông
qua báo cáo tài chính hàng năm và thông qua định hướng phát triển của Ngân hàng.
 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền
nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Ngân hàng. Hội đồng có vai trò xây dựng định hướng chiến lược tổng thể và
định hướng hoạt động lâu dài cho Ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao cho
Ban Tổng giám đốc. Hội đồng quản trị chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban Tổng
giám đốc thông qua một số hội đồng và ban chuyên môn do Hội đồng thành lập.
 Ban kiểm soát: Nhiệm vụ của Ban kiểm soát là kiểm tra, giám sát tình
hình hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng về sự tuân thủ pháp luật,
các quy định pháp lý của ngành Ngân hàng và các quy chế, thể lệ, quy trình nghiệp
vụ của Ngân hàng. Qua đó, Ban Kiểm soát đánh giá chất lượng điều hành và hoạt
động của từng đơn vị, tham mưu cho Ban điều hành, cũng như đề xuất khắc phục
yếu kém, đề phòng rủi ro, nếu có.
 Ban Tổng Giám đốc: Ban điều hành gồm có Tổng Giám đốc điều
hành chung và bảy Phó Giám đốc phụ tá cho Tổng Giám đốc. Ban Tổng Giám đốc

có chức năng cụ thể hóa chiến lược tổng thể và các mục tiêu do HĐQT đề ra, bằng
các kế hoạch và phương án kinh doanh, tham mưu cho HĐQT các vấn đề về chiến
lược, chính sách và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng.
 Hội đồng tín dụng: Là cơ quan cấp cao nhất về quản lý hoạt động tín
dụng, thực hiện xét duyệt việc phân phối nguồn vốn tín dụng cho khu vực kinh tế,
ấn định hạn mức tín dụng cho các Ban tín dụng chi nhánh, quyết định việc cho vay
của Ngân hàng đối với các định chế tài chính trong và ngoài nước, quyết định về
chuẩn mực tín dụng, giám sát chất lượng tín dụng và xem xét các vấn đề khác liên
quan đến hoạt động tín dụng. Hội đồng tín dụng ra quyết định theo nguyên tắc nhất
trí.
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
4
Báo cáo thực tập
 Hội đồng ALCO: có nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu tài chính để quản
lý tài sản Nợ và tài sản Có hữu hiệu và kịp thời; quản lý khả năng thanh toán và
chênh lệch thời gian đáo hạn của từng loại tiền tệ; quy định mức dự trữ thanh
khoản; quản lý rủi ro lãi suất, tỷ giá; quyết định về cấu trúc vốn và nguồn vốn,
chính sách lãi suất; phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
 Bộ phận kiểm toán nội bộ: tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ các
chứng từ, sổ sách, hồ sơ nghiệp vụ phát sinh tại Ngân hàng; kiến nghị kịp thời các
biện pháp, khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo
an toàn và hiệu quả; tham mưu cho Tổng Giám đốc chỉ đạo công tác khắc phục sau
kết luận của Ban kiểm soát; tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả khắc phục theo quy
định.
 Bộ phận pháp chế: Nhiệm vụ chính là tiếp nhận hồ sơ cán bộ nhân
viên vi phạm kỷ luật từ các đơn vị gửi về; tiến hành thu thập thông tin, xem xét,
đánh giá mức độ vi phạm kỷ luật của nhân viên vi phạm và kiến nghị hình thức xử
lý kỷ luật. Tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến các hành vi vi
phạm kỷ luật của cán bộ nhân viên.
 Bộ phận hành chính nhân sự: có nhiệm vụ trang bị vật chất, chỗ làm

việc cho cán bộ; quản lý nhân sự, tài sản … ; đồng thời chăm lo đời sống tinh thần
của cán bộ nhân viên trong ngân hàng; trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ; tham mưu về
công tác tổ chức cán bộ, bố trí sắp xếp cán bộ, quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, tuyển
dụng, thuyên chuyển cán bộ; nâng lương định kỳ, khen thưởng, kỷ luật trong Ngân
hàng.
 Ban công nghệ và ban tin học: Nghiên cứu phát triển công nghệ ngân
hàng, cải tiến bổ sung các phần mềm hiện có; quản trị và quản lý toàn bộ hệ thống
mạng, máy, cập nhật ứng dụng công nghệ thông tin cho ngân hàng.
 Bộ phận PR và Marketing: Chuyên thống kê, báo cáo và làm nhiệm
vụ marketing; tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, hướng
dẫn các khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
5
Báo cáo thực tập
Nghiên cứu phân loại thị trường, phân loại khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm
năng về nguồn vốn, phân loại thị trường đầu tư vốn và thị trường tín dụng để đưa ra
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
1.3. Các đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới hoạt động của đơn vị.
1.3.1. Các đặc điểm kinh tế thế giới.
Kinh tế thế giới trong những năm gần đây có nhiều biến động. Cuộc khủng
hoảng tài chính bắt đầu từ nửa cuối năm 2008 và kéo dài sang năm 2009 lan rộng
trên toàn thế giới đã khiến cho GDP toàn cầu năm 2009 giảm 5826 tỷ USD so với
năm 2008. Đây là lần đầu tiên GDP toàn cầu tăng trưởng âm trong vòng 20 năm trở
lại đây. Hệ thống tài chính thế giới nói chung cũng như hệ thống tài chính Việt Nam
nói riêng đều gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn khủng hoảng này. Lượng kiều
hối giảm mạnh, mọi hoạt động của doanh nghiệp giảm sút ảnh hưởng rất lớn tới
nhiều hoạt động của ngân hàng, như kinh doanh ngoại tệ, hoạt động thanh toán
quốc tế, …
Trong năm 2010, nền kinh tế thế giới đã bước đầu phục hồi với tốc độ tăng
trưởng là 4,8%. Lượng kiều hối, khách du lịch tới Việt Nam cũng tăng lên đáng kể

so với thời điểm khủng hoảng. Hoạt động xuất nhập khẩu cũng biến chuyển mạnh
mẽ, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong nước.
Trong 10 năm đầu của thế kỷ 21, nền kinh tế thế giới đã chứng kiến tốc đọ
toàn cầu hóa sâu rộng và nhanh chóng. Sự hình thành các tổ chức kinh tế thế giới và
khu vực, các khu vực mậu dịch tự do, các hiệp định song phương và đa phương đã
xóa bỏ đi các rào cản thương mại, rào cản sản xuất và rào cản về vốn, tăng khả năng
tiếp cận dễ dàng với các nguồn lực trên thế giới và gia tăng dòng chảy quốc tế về
vốn, hàng hóa và dịch vụ. Toàn cầu hóa đã thúc đẩy thương mại quốc tế tăng trưởng
mạnh, dòng vốn lưu chuyển nhanh và dễ dàng giữa các quốc gia, các khu vực kinh
tế, là điều kiện cơ sở để nhiều quốc gia đặc biệt là những nước đang phát triển có cơ
hội tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài để tạo nên những bước đột phá về kinh tế xã
hội. Trong quá trình phát triển đó, dịch vụ tài chính là khu vực phát triển sau nhưng
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
6
Báo cáo thực tập
có tốc độ toàn cầu hóa nhanh nhất và hoàn thiện nhất. Các thị trường tài chính
chuyển dịch nhanh chóng được hỗ trợ đắc lực từ công nghệ tiến bộ với tốc độ cao
khiến cho giao dịch tài chính vượt khỏi biên giới quốc gia và làm cho hoạt động đầu
tư quốc tế trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Các quy định hạn chế của Chính phủ đã
được dỡ bỏ tại hầu hết các trung tâm tâm tài chính lớn và người nước ngoài được
khuyến khích đầu tư. Điều này đã tạo ra một bức tranh toàn cảnh năng động với
hàng loạt cơ hội đầu tư.
Một đặc điểm nữa về kinh tế thế giới những năm gần đây, đó là tình hình giá
vàng, dầu mỏ và giá các đồng tiền mạnh trong những năm qua diễn biến phức tạp.
Sau khủng hoảng thế giới năm 2008, cho tới nay nền kinh tế các nước trên thế giới
cũng đã lấy lại đà tăng trưởng, nhưng hậu quả của nó để lại thì vẫn còn dai dẳng.
Sau cuộc khủng hoảng thế giới 2008, 1 loạt các nước châu Âu lâm vào tình trạng
khủng hoảng nợ công, đẩy các nước này tới nguy cơ phá sản. Đồng Euro giảm giá
mạnh chưa từng có trong nhiều tháng, từ cuối năm 2009 sang năm 2010.
Thị trường vàng thế giới cũng liên tục thiết lập nhiều kỷ lục về giá. Nhiều

Ngân hàng Trung ương các quốc gia có động thái mua vàng tích trữ, chẳng hạn
Trung Quốc, Ấn Độ là các quốc gia cũng đã tích cực mua vàng trong thời gian này.
Điều này khiến nhiều quốc gia cũng như nhiều nhà đầu tư trên thế giới có khuynh
hướng giảm tích trữ USD và chuyển sang tích trữ vàng.
Giá dầu thế giới trong những năm qua cũng diễn biến phức tạp, giá cả lên
xuống không ổn định. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho các Doanh nghiệp phải
nhập khẩu nguyên liệu, ảnh hưởng nhiều tới tình hình sản xuất kinh doanh của các
Doanh nghiệp cũng như hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng trong nước.
1.3.2. Các đặc điểm kinh tế - xã hội trong nước.
1.3.2.1. Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
7
Báo cáo thực tập
Hiện nay, chỉ kể đến nhóm các ngân hàng thương mại (chưa xét đến các lọai
hình trung gian tài chính khác) thì ngành ngân hàng được chia thành 3 nhóm ngành:
Thứ nhất, nhóm các NH Quốc doanh và NHTMCPNN: Là các ngân hàng có
tổng tài sản lớn, có nhiều ưu thế trong hoạt động ngân hàng như: có nguồn vốn lớn,
có sẵn uy tín từ lâu. Việc cổ phần hóa các NHTMNN như Vietcombank, Vietinbank
(tên cũ là Incombank) cũng đã đem lại hiệu quả hoạt động cao, tăng năng lực cạnh
tranh cho các ngân hàng này
Thứ hai, nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần. Nhóm các ngân hàng này
đang có năng lực hoạt động khá tốt, cạnh tranh gay gắt với nhau về dịch vụ, về thu
hút nguồn nhân lực. Một số ngân hàng như ACB, Sacombank đang có hiệu quả hoạt
động rất tốt, thị phần huy động vốn và tín dụng cao. Ngoài ra, với số lượng 38 ngân
hàng, thì nhóm ngân hàng này sẽ có khả năng chi phối lớn tới thị trường. Sự cạnh
tranh cũng gay gắt hơn, tạo áp lực nâng cao chất lượng dịch vụ và nguồn nhân lực,
nâng cao năng lực quản trị cho tất cả các ngân hàng.
Thứ ba, nhóm các ngân hàng liên doanh, các ngân hàng nước ngoài, chi
nhánh của các ngân hàng nước ngoài. Nhóm ngân hàng này hoạt động rất hiệu quả,
quản trị rủi ro tốt, đội ngũ nhân lực giỏi, chất lượng dịch vụ tốt, công nghệ cao đạt

tiêu chuẩn quốc tế. Năm 2008, tỷ lệ nợ xấu của nhóm ngân hàng này là 0,37% và
năm 2009 là 0,6% trong khi nhóm các ngân hàng thương mại ở nước ta, tỷ lệ này
dao động từ 1%-3%. Đặc biệt, việc gia nhập WTO của Việt Nam đã dỡ bỏ đi những
hạn chế về huy động vốn bằng VND với các tổ chức tín dụng này, làm tăng áp lực
cạnh tranh cho các NHTM Việt Nam.
1.3.2.2. Các đặc điểm từ phía khách hàng.
Hiện nay, số lượng các ngân hàng thương mại đã tăng hơn nhiều so với trước
đây. Các ngân hàng cũng mở rộng quy mô hoạt động, mở rộng mạng lưới của mình
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
8
Báo cáo thực tập
tơí các địa phương, vùng miền. Khách hàng cũng có nhiều lựa chọn hơn trong việc
sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Hơn nữa, trình độ dân trí của nước ta cũng ngày
một tăng, yêu cầu về chất lượng dịch vụ ngân hàng theo đó cũng cao hơn. Để thu
hút được khách hàng, các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ, tăng cường makerting, quảng bá hình ảnh, chạy đua lãi suất để huy động vốn, hạ
lãi suất cho vay,… tạo ra sức ép lớn cho các NHTM Việt Nam.
1.3.3. Các đối thủ gia nhập tiềm năng.
Điều kiện gia nhập ngành ngân hàng là phải có số vốn điều lệ tối thiểu 3000
tỷ đồng. Đây là rào cản lớn cho những doanh nghiệp muốn thành lập ngân hàng.
Các đối thủ tiềm năng có khả năng gia nhập ngành ngân hàng có thể là các ngân
hàng nước ngoài, hoặc các ngân hàng với cổ đông sáng lập là các tập đoàn lớn. Thời
gian gần đây, năm 2008 đánh dấu mốc ra đời của 2 ngân hàng thương mại Việt
Nam: ngân hàng TienPhong được thành lập bới công ty cổ phần FPT, công ty thông
tin di động VMS và công ty tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam; và ngân hàng
LienViet, với cổ đông sáng lập là công ty cổ phần Him Lam, Tổng công ty thương
mại Sài Gòn và công ty dịch vụ hàng không sân bay Tân Sơn Nhất, với những lợi
thế nhất định đã là một đối thủ đáng gờm cho các ngân hàng thương mại. Xu thế mở
cửa, hội nhập cũng khiến cho sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài cũng như
việc chia sẻ thị phần với các ngân hàng nước ngoài là điều không thể tránh khỏi.

1.3.4. Các hàng hóa thay thế.
Các ngân hàng thương mại không chỉ chịu sức ép cạnh tranh lẫn nhau, mà
còn phải cạnh tranh với các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, các tổ chức tín
dụng khác. Các công ty bảo hiểm cạnh tranh với ngân hàng trong việc huy động vốn
trung và dài hạn. Các công ty chứng khoán cũng được phép huy động vốn trung và
dài hạn, đồng thời sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng khiến cho các
doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc huy động vốn từ thị trường chứng khoán, mà
không phải lệ thuộc nhiều vào vốn vay ngân hàng như trước đây. Tuy nhiên, sự tăng
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
9
Báo cáo thực tập
trưởng này cũng đem lại cho các ngân hàng điều kiện mở rộng các hoạt động kinh
doanh, như hoạt động tư vấn, bảo lãnh, đại lý.
1.3.5. Tình hình giá cả trong nước tăng cao, thị trường vàng,tỷ giá bất ổn.
Trong những năm gần đây, lạm phát liên tục tăng cao đẩy lãi suất huy động
vốn của các ngân hàng tăng vọt, khiến cho các ngân hàng thương mại luôn trong
tình trạng chịu áp lực thiếu vốn. Từ năm 2007 tới nay, duy chỉ có năm 2009 có tỷ lệ
lạm phát đạt mức chỉ tiêu 6,88%, còn lại lạm phát các năm 2007, 2008, 2010 đều
vượt qua mức 2 con số. Điều này đã gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh
của các Doanh nghiệp cũng như các ngân hàng thương mại. Nhiều ngân hàng đã
cạnh tranh lãi suất, vượt rào lãi suất, song đều đã chịu sự kiểm điểm của Ngân hàng
Nhà nước. Chi phí vốn lớn khiến cho các Ngân hàng thương mại buộc phải tăng lãi
suất cho vay. Thêm vào đó, để giảm lạm phát trong năm 2011, Nhà nước ta đã ra
quyết định thắt chặt tín dụng, buộc các Ngân hàng phải siết chặt các khoản cho vay
của mình.
Năm 2008 được giới phân tích tài chính coi là “năm bất ổn của tỷ giá” với
những biến động tỷ giá rất phức tạp, với những ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô, cung
cầu ngoại tệ và thậm chí cả các tin đồn. Chỉ trong năm 2008, biên độ tỷ giá đã được
điều chỉnh 5 lần, một mật độ chưa từng có trong lịch sử. Từ cuối năm 2009 đến hết
năm 2010, Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm ổn định tỷ giá.

Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước chính thức ban hành thông tư hướng dẫn việc các tập
đoàn, tổng công ty lớn của Nhà nước bán lại ngoại tệ cho các Ngân hàng, vào ngày
10/12/2009. Việc bán lại được thực hiện khá nhanh và tạo được nguồn cung đáng
kể, hỗ trợ các ngân hàng cải thiện trạng thái ngoại tệ vốn căng thẳng trước đó. Ngày
18/1/2010, Ngân hàng Nhà nước có quyết định số 74/QĐ-NHNN giảm mạnh tỷ lệ
dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng. Việc giảm tỷ lệ dự trữ
bắt buộc bằng ngoại tệ từ 7% xuống 4% đối với kỳ hạn dưới 12 tháng, từ 3% xuống
2% đối với kỳ hạn trên 12 tháng đã làm tăng nguồn vốn khoảng 500 triệu USD
(9000 tỷ đồng) cho các ngân hàng thương mại để cho vay trên thị trường. Cùng
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
10
Báo cáo thực tập
nhiều chính sách điều hành khác của Ngân hàng Nhà nước, tất cả đã tạo sự cộng
hưởng thể hiện ở diễn biến thực tế thị trường có những chuyển biến tích cực. Các
doanh nghiệp đã bán ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng thương mại, tính thanh khoản
của thị trường được cải thiện rõ rệt, nhu cầu mua ngoại tệ được đáp ứng đủ.
Về thị trường vàng, trong những năm gần đây, giá vàng có xu hướng tăng
nhanh. Năm 2010, thị trường vàng biến động bất thường với những mức giá kỷ lục
liên tiếp được thiết lập. Tháng 11/2010 người dân đã chứng kiến giá vàng trong
nước đạt mức giá 38 triệu đồng/ lượng. Từ cuối năm 2009 đến ngày 21/12/2010, giá
vàng quốc tế tăng 26%, giá vàng trong nước tăng 46%. Sự biến động của thị trường
vàng đã tác động không nhỏ tới nền kinh tế. Theo báo cáo của Hội đồng Vàng thế
giới, lượng vàng hiện có tại Việt Nam (lấy lượng vàng nhập khẩu trừ đi số đã xuất
khẩu) khoảng 1000 tấn, tương đương 45 tỷ USD. Tuy con số này chưa được công
nhận, nhưng chắc chắn một lượng vàng rất lớn đang được người dân nắm giữ, đang
trở thành luồng vốn hoạt động không chính thức, gây sức ép không nhỏ đến chính
sách tiền tệ, tăng trưởng kinh tế nói chung và hoạt động của các NHTM nói riêng.
PHẦN 2:
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49

11
Báo cáo thực tập
Giai đoạn 3 năm 2007-2009 là khoảng thời gian đầy khó khăn đối với nền
kinh tế và hệ thống ngân hàng Việt Nam. Lợi nhuận sau thuế năm 2007 đạt 120 tỷ
đồng, năm 2008 là 90 tỷ đồng, giảm 25% so với năm 2007. Năm 2008, tổng tài sản
của Ngân hàng đạt 12.422 tỷ đồng, năm 2008 là 8.019 tỷ đồng, giảm hơn 4000 tỷ so
với năm 2007. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, phải đảm bảo an toàn hoạt
động cũng như chia sẻ khó khăn với khách hàng, góp phần bình ổn thị trường thì
đây là những nỗ lực rất lớn từ phía Ngân hàng. Năm 2009, lợi nhuận sau thuế của
Ngân hàng đạt 136,5 tỷ, tăng 51,67% so với năm 2008. Tổng tài sản cũng đạt 13844
tỷ đồng, tăng 73% so với năm 2008. Đầu năm 2010, Ngân hàng cũng đã tăng mức
vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng, đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ của các ngân hàng
thương mại. Đây là những kết quả rất đáng khích lệ, chứng tỏ Ngân hàng đã từng
bước giải quyết khó khăn sau khủng hoảng, tạo đà cho những bước phát triển cao
hơn.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh NHTMCP Bắc Á năm 2007 – 2009.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
12
Báo cáo thực tập
CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 597.0 1,349.0 1,121.0
Chi phí lãi và các chi phí tương tự 376.0 1,126.0 823.0
Thu nhập lãi thuần 222.0 223.0 298.0
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 9.6 12.0 24.0
Chi phí từ hoạt động dịch vụ 2.3 5.8 9.4
Lãi /lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 7.2 6.0 15.0
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại
hối (5.4) (30.0) 35.0
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động mua bán chứng

khoán kinh doanh - - (20.0)
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 1.4 2.7 22.0
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 0.4 11.0 10.6
Chi phí hoạt động 50.0 89.0 158.0
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
175.0 123.4 182.0
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 10.0 0.4 4.0
Tổng lợi nhuận trước thuế 165.0 123.0 178.0
Chi phí thuế TNDN 45.0 33.0 42.0
Lợi nhuận sau thuế 120.0 90.0 136.5
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007, 2008, 2009 NHTMCP Bắc Á )
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các năm
2007 – 2009, nhận thấy Ngân hàng luôn giữ mức lợi nhuận sau thuế dương qua các
năm. Năm 2007, lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng đạt 120 tỷ đồng; năm 2008 là 90
tỷ đồng, giảm 25% so với năm 2008 và năm 2009 là 136,5 tỷ đồng, tăng 52% so với
năm 2008. Trong đó, thu nhập lãi thuần tăng dần qua các năm. Năm 2007 thu nhập
lãi thuần là 22 tỷ đồng, tới năm 2008 là 223 tỷ đồng, và năm 2009 là 298 tỷ đồng.
Có thể thấy giai đoạn năm 2007 – 2009 là thời gian khó khăn đối với nền kinh tế thế
giới nói chung cũng như hệ thống tài chính nói riêng. Mặc dù không có được những
sự tăng trưởng dương liên tiếp, song đây cũng là những kết quả rất đáng khích lệ từ
phía Ngân hàng.
Khoản mục dịch vụ, lãi từ hoạt động này cũng tăng dần qua các năm. Năm
2007, thu nhập từ hoạt động này là 9.6 tỷ đồng; năm 2008 là 12 tỷ đồng, và tới năm
2009 là 24 tỷ đồng. Trong khi đó, lãi từ hoạt động này lại không tăng liên tục qua 3
năm. Năm 2007, lãi từ hoạt động dịch vụ là 7.2 tỷ đồng; năm 2008 là 6 tỷ đồng, và
tới năm 2009 là 15 tỷ đồng. Có thể lý giải điều này là do năm 2008, Ngân hàng chịu
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
13
Báo cáo thực tập

ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kéo theo các khoản chi phí gia
tăng, khiến cho lợi nhuận giảm mặc dù thu nhập vẫn tăng.
Về khoản mục kinh doanh ngoại hối, trong giai đoạn 2007-2009, với những
diễn biến phức tạp của tỷ giá USD/VND, kết quả hoạt động của Ngân hàng chưa
cao. Năm 2007 và năm 2008 khoản mục này còn bị lỗ. Tới năm 2009, lãi từ hoạt
động này đạt 35 tỷ đồng, chiếm 23% trong tổng lợi nhuận.
Ngân hàng Bắc Á còn tham gia góp vốn, mua cổ phần tại các Doanh nghiệp
khác, và khoản lợi nhuận từ hoạt động này cũng đóng góp không nhỏ vào tổng lợi
nhuận của ngân hàng. Năm 2007, thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần là 0.4 tỷ đồng;
năm 2008 là 11 tỷ đồng, và năm 2009 là 10.6 tỷ đồng.
Sau đây là những kết quả kinh doanh cụ thể mà Ngân hàng Bắc Á đã đạt
được qua từng hoạt động kinh doanh.
2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn được thể hiện qua các bảng dưới đây:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn qua các năm
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
14
Báo cáo thực tập
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009 của NHTMCP Bắc Á)
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn huy động qua các năm
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009 của NHTMCP Bắc Á)
Qua 2 bảng số liệu trên ta nhận thấy sự thay đổi rõ rệt của nguồn vốn huy
động qua các năm 2007, 2008 và 2009. Năm 2007, tổng nguồn vốn huy động được
là 10871 tỷ đồng, trong đó tiền gửi và cho vay các TCTD khác chiếm cơ cấu lớn, tới
gần 79%. Đến năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu, tổng vốn
huy động của ngân hàng giảm 41,5%. Tuy nhiên, trong năm 2008, Ngân hàng đã
thực hiện cơ cấu lại tỷ trọng vốn huy động hợp lý và an toàn hơn. Nguồn vốn huy
động của Ngân hàng có sự thay đổi rõ rệt về số lượng và chất lượng. Tỷ trọng
nguồn vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng giảm mạnh trong khi nguồn vốn

huy động được từ dân cư và doanh nghiệp tăng lên và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
hơn Tới năm 2009, nguồn vốn huy động được từ dân cư tiếp tục đạt được sự tăng
trưởng mạnh mẽ. Tổng số dư huy động được trên thị trường này đạt 5896 tỷ đồng,
tăng 60,96% so với năm 2008. Việc tăng số dư và tỷ trọng nguồn vốn huy động từ
dân cư và doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng, góp phần bảo đảm nền tảng vốn ổn
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
15
Báo cáo thực tập
định, giảm sự phụ thuộc vào thị trường dễ biến động, tránh được rủi ro thanh khoản
khi thị trường diễn biến phức tạp.
2.2. Hoạt động tín dụng.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng Bắc Á tiếp tục có những bước tăng trưởng
trong những năm gần đây. Năm 2007, tổng dư nợ cho vay khách hàng đạt 4697 tỷ
đồng, năm 2008 là 6468 tỷ, tăng 37,7% so với năm 2007; và năm 2009, tổng dư nợ
cho vay khách hàng là 9232 tỷ đồng, tăng 42,73%.
Cơ cấu các loại nợ cũng có sự chuyển biến rõ rệt qua biểu đồ thể hiện cơ cấu
nợ của ngân hàng Bắc Á theo thời gian:
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nợ theo thời gian
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009 của NHTMCP Bắc Á)
Nhìn vào biểu đồ trên có thể thấy, tỷ lệ nợ ngắn hạn đang có xu hướng tăng
cao. Tỷ lệ nợ dài hạn và trung hạn đang được Ngân hàng duy trì ở mức ổn định.
Điều này là hợp lý và phù hợp với cơ cấu vốn của Ngân hàng, với chủ yếu là nguồn
vốn ngắn hạn. Việc tập trung vào cho vay ngắn hạn tạo sự hợp lý về thời hạn của
các khoản huy động vốn và sử dụng vốn, góp phần làm giảm rủi ro cho Ngân hàng.
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
16
Báo cáo thực tập
Xét về chất lượng nợ vay, Ngân hàng cũng đã duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức
dưới 0,6% trong cả 3 năm 2007, 2008, 2009. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu của các
NHTM Việt Nam dao động trung bình từ 1%-3%. Tỷ lệ này của NHTMCP Bắc Á

so với toàn hệ thống cũng là tỷ lệ rất an toàn. Theo thống kê từ SBV, năm 2008, tỷ
lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng Việt Nam là 2,1% và năm 2009 là 2,5%. Điều này
cho thấy NASB đã đặc biệt quan tâm tới chất lượng thẩm định các khoản vay cũng
như quản lý rủi ro cho Ngân hàng. Chúng ta có thể xem xét cụ thể qua bảng số liệu
sau:
Bảng 2.2. Phân tích chất lượng nợ vay
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
Tỷ
trọng Giá trị
Tỷ
trọng Giá trị
Tỷ
trọng
Nợ đủ tiêu chuẩn 4,649,776 98.73% 6,364,569 98.20% 9,153,955 98.97%
Nợ cần chú ý 37,779 0.80% 75,859 1.17% 79,050 0.85%
Nợ dưới tiêu chuẩn 8,348 0.18% 24,099 0.37% 1,164 0.01%
Nợ nghi ngờ 7,474 0.16% 6,954 0.11% 1,519 0.02%
Nợ có khả năng mất
vốn 5,989 0.13% 9,619 0.15% 13,666 0.15%
Tổng 4,709,366 100.00% 6,481,100 100.00% 9,249,354 100.00%
(Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính 2007,2008,2009 NHTMCP Bắc Á)
Nhìn vào bảng số liệu trên, có thể thấy tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng khá an
toàn, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu của toàn hăm 2008 là năm có tỷ lệ nợ xấu
cao nhất cũng chỉ là 0,63%; thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu toàn ngành khi đó là
2,1%. Tỷ lệ này cao hơn các năm khác nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, làm ăn thua lỗ,
cùng với lãi suất cho vay cao khiến cho khả năng trả nợ của doanh nghiệp bị hạn
chế. Năm 2009, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cao tới 38%, tỷ lệ nợ xấu cũng tăng tới

2,5%. Trong khi đó, Ngân hàng duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, chỉ có 0,18%. Đây
là một kết quả đáng khen ngợi của Ngân hàng trong công tác quản lý rủi ro của
Ngân hàng trước tình hình kinh tế nhiều biến động.
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
17
Báo cáo thực tập
2.3. Hoạt động đầu tư
Năm 2007, thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh, các khoản đầu tư vào
giấy tờ có giá, chứng khoán, góp vốn đạt 2191 tỷ đồng, trong đó chứng khoán kinh
doanh là 1830 tỷ đồng, chiếm 83,52%. Đến năm 2008, tổng giá trị các khoản đầu tư
vào giấy tờ có giá, chứng khoán, góp vốn đạt 603 tỷ đồng, tương đương giảm 72%
so với năm 2007. Tỷ trọng chứng khoán kinh doanh cũng giảm mạnh, chỉ còn 73 tỷ,
chiếm 12%, còn lại là các khoản góp vốn và đầu tư dài hạn chiếm 43%. Sự sụt giảm
này chủ yếu là do những khoản đầu tư vào chứng chỉ tiền gửi của các TCTD khác
đến hạn trong năm đạt 1700 tỷ đồng. Hơn nữa, năm 2008 ghi nhận những khó
khăn của thị trường chứng khoán, Ngân hàng đã đặt ra kế hoạch và chiến lược đầu
tư thận trọng, đặt yếu tố an toàn lên hàng đầu. Do vậy, hoạt động đầu tư tập trung
chủ yếu thực hiện đầu tư góp vốn các dự án có hiệu quả đã cam kết từ trước và đầu
tư vào trái phiếu Chính phủ.
Năm 2009 đánh dấu sự cơ cấu lại danh mục đầu tư của Ngân hàng. Nhìn vào
biểu đồ về cơ cấu các khoản đầu tư trong 3 năm 2007, 2008 và 2009 ta có thể thấy
được sự thay đổi về cơ cấu danh mục các khoản đầu tư của Ngân hàng. Đến năm
2009, tổng các khoản đầu tư đạt 2384 tỷ đồng, trong đó chứng khoán đầu tư là 1995
tỷ đồng (chiếm 84%), tương đương tăng 629% so với năm 2008. Các khoản góp
vốn chiếm 13% và còn lại là các khoản chứng khoán kinh doanh chiếm 3% để hạn
chế rủi ro giảm giá mạnh khi thị trường chứng khoán biến động. Đây là chiến lược
đúng đắn của Ngân hàng trong thời điểm thị trường chứng khoán đang điều chỉnh.
Biểu đồ 2.3
Cơ cấu các khoản mục đầu tư của Ngân hàng giai đoạn 2007-2009.
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49

18
Báo cáo thực tập
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007, 2008, 2009 của NHTMCP Bắc Á)
Từ những thành công do hoạt động đầu tư bước đầu mang lại, Ngân hàng
tiếp tục phát huy thế mạnh đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng như thủy điện, bất
động sản, trồng rừng, khoáng sản… trên cơ sở đặt yếu tố an toàn lên hàng đầu,
nhưng phải đảm bảo hiệu quả để mang lại lợi ích nhiều nhất cho các cổ đông.
2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Trong năm 2008, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Bắc Á phải
đối mặt với rất nhiều khó khăn từ biến động của nền kinh tế và biến động của thị
trường tiền tệ. Trong giai đoạn tính thanh khoản thấp nhất, Ngân hàng đã định
hướng đảm bảo thanh khoản, và không đặt mục tiêu lợi nhuận cho hoạt động kinh
doanh ngoại hối trong năm 2008. Tổng doanh số mua và bán ngoại tệ trong năm đạt
khoảng 1,5 tỷ USD, tương đương khoảng 24000 tỷ đồng. Hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của Ngân hàng trong năm cũng đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng,
thực hiện thành công các nghiệp vụ phái sinh như kỳ hạn và hoán đổi, góp phần
nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường tài chính.
Trong năm 2009, hoạt động kinh doanh ngoại tệ có doanh số mua bán rất
lơnhiệu quả cao. Tổng doanh số mua và bán ngoại tệ cả năm đạt khoảng 3 tỷ USD,
tương đương khoảng 55000 tỷ đồng, tăng gấp 2 lần so với năm 2008. Lãi kinh
doanh ngoại tệ trên cân đối kế toán cả năm thu được 35,24 tỷ đồng. Mặt khác hoạt
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
19
Báo cáo thực tập
động mua bán ngoại tệ cũng góp phần vào việc tạo nguồn vốn VND cho Ngân
hàng.
2.5. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác.
Tổng mức thu từ hoạt đông dịch vụ năm 2009 đạt 24,11 tỷ đồng trên toàn hệ
thống, tăng 12,3 tỷ đồng, tương đương tăng 104% so với tổng mức thu trong năm
2008. Tuy nhiên, trong tổng thu dịch vụ nhờ có một khoản thu dịch vụ lớn tại chi

nhánh Thái Hà nên đạt được mức tăng cao. Nếu trừ khoản thu lớn này ra thì tổng
mức thu chỉ tăng 19%, và cơ cấu dịch vụ chủ yếu còn là các dịch vụ truyền thống
như thanh toán, bảo lãnh trong nước, thanh toán quốc tế. Các sản phẩm dịch vụ nói
chung chưa đa dạng.
2.6. Tình hình tăng trưởng vốn điều lệ.
So với lúc mới thành lập, với mức vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, thì đến cuối
năm 2007 tổng vốn điều lệ của Ngân hàng đã đạt 940 tỷ đồng, tăng 47 lần so với
năm đầu thành lập và tăng 2,35 lần so với năm 2006. Mức thặng dư vốn cổ phần
được bổ sung vào vốn điều lệ là 119,2 tỷ đồng.
Trong năm 2008, Ngân hàng Bắc Á đã có 2 lần tăng vốn điều lệ nằm trong
kế hoạch vốn đã được duyệt. Lần thứ nhất tăng vốn điều lệ từ mức 940 tỷ đồng lên 1016
tỷ đồng lấy từ nguồn thặng dư vốn cổ phần; lần thứ hai vào cuối năm 2008 với mức vốn
điều lệ tăng lên 1315 tỷ đồng do các cổ đông đóng góp. Tính chung cho cả năm, vốn
điều lệ tăng lên 39,9% so với thời điểm cuối năm 2007, đáp ứng nhu cầu về vốn tối thiểu
của các ngân hàng đạt 1000 tỷ đồng vào cuối năm 2008. Việc tăng vốn điều lệ nhằm gia
tăng năng lực vốn chủ sở hữu trong bối cảnh kinh tế khó khăn là một sự cố gắng lớn của
Hội đồng quản trị, ban Tổng giám đốc và các cổ đông của Ngân hàng.
Đến năm 2009, tổng vốn điều lệ đạt 2121 tỷ đồng, tăng 806 tỷ đồng so với
năm 2008. Đầu năm 2010, Ngân hàng cũng đã nâng mức vốn điều lệ lên 3000 tỷ
đồng, đáp ứng nhu cầu về vốn điều lệ đối với các ngân hàng thương mại.
PHẦN 3
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
20
Báo cáo thực tập
Đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Bối cảnh kinh tế thế giới cũng như trong nước khó khăn, diễn biến phức tạp
đã ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp trong nước
nói chung, cũng như hệ thống các NHTM nói riêng. Song qua tình hình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á trong 3 năm 2007-2009, nhìn chung có thể
thấy những kết quả đáng khích lệ. Có được điều này là do Ngân hàng đã có định

hướng chiến lược phát triển đúng đắn, chính sách điều hành linh hoạt của Ban lãnh
đạo Ngân hàng và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng. Kết quả hoạt
động kinh doanh các dịch vụ chính như huy động vốn, tín dụng, thanh toán nhìn
chung khả quan so với kết quả chung của toàn ngành ngân hàng. Tuy vậy, danh
mục các sản phẩm của Ngân hàng vẫn chưa được đa dạng. Kết quả hoạt động kinh
doanh trên một số lĩnh vực vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Điều này đỏi hỏi Ban Giám
đốc Ngân hàng TMCP Bắc Á phải có những chính sách phát triển, marketing cũng
như cần sự nỗ lực hơn nữa của toàn thể cán bộ, nhân viên Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Xu thế hội nhập toàn cầu và việc gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội và
thách thức cho các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp Việt Nam. Vấn đề đặt ra hiện
nay đối với các Doanh nghiệp và các định chế khác là đầu tư mua sắm tài sản cố
định, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển theo chiều sâu nhằm
hiện đại hóa kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ nhu cầu
ngày càng cao của xã hội. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng
thương mại đóng vai trò to lớn trong việc phục hồi và thúc đẩy nền kinh tế sau ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng. Để nguồn vốn trung và dài hạn của các NHTM phát
huy một cách tốt nhất vai trò của mình, vấn đề hoàn thiện và nâng cao chất lượng
cho vay trung và dài hạn trở nên cấp thiết.
Hoạt động cho vay trung và dài hạn, đặc biệt là cho vay theo dự án đầu tư là
một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của Ngân hàng, đem lại lợi nhuận cao
nhất cho Ngân hàng, nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất của
Ngân hàng. Trong bảng kết quả kinh doanh của Ngân hàng, có thể thấy dư nợ tín
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
21
Báo cáo thực tập
dụng trung và dài hạn chiểm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng
Bắc Á. Trong đó, chủ yếu là các khoản cho vay, tài trợ dự án đầu tư. Khoản mục
này chiếm chủ yếu cả về quy mô cũng như số lượng các khoản vay. Một quyết định
sai lầm trong việc ra quyết định cho vay, có thể mang lại những khoản nợ xấu
không thể thu hồi, ảnh hưởng tới lợi nhuận cũng như kết quả hoạt động kinh doanh

của ngân hàng. Bởi vậy, công tác thẩm định và ra quyết định trong cho vay trung và
dài hạn, và chủ yếu là cho vay theo dự án, là khâu rất quan trọng. Việc nâng cao
chất lượng thẩm định trong cho vay theo dự án đòi hỏi phải được các Ngân hàng
đặc biệt quan tâm. Nhận thấy vai trò của hoạt động cho vay trung và tài trợ dự án
đầu tư, cũng như được tìm hiểu về đơn vị thực tập, em thấy rằng có 2 đề tài có tính
thiết thực và phù hợp với tình hình hoạt động tại đơn vị đang thực tập cũng như phù
hợp với vốn kiến thức của bản thân.
Đề tài 1: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án trong cho vay trung và dài
hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.
Đề tài 2: Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung và dài
hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.
Bài báo cáo của em được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần
Đăng Khâm – giảng viên khoa Ngân hàng Tài chính và các anh chị cán bộ trong Hội sở
chính Ngân hàng TMCP Bắc Á. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Trần
Đăng Khâm đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo, và các anh chị cán bộ
tại Hội sở NHTMCP Bắc Á đã cung cấp cho em những tài liệu thiết yếu cho bài viết,
cũng như tạo điều kiện cho em tiếp xúc với thực tế tại đơn vị thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
22
Báo cáo thực tập
1. Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009 Ngân hàng TMCP Bắc Á.
2. Các trang web nasbank.com.vn, vneconomy.vn, sbv.com.vn…
3. Thị trường chứng khoán, phân tích cơ bản –PGS.TS Trần Đăng Khâm, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân.
4. Một số luận văn, chuyên đề tốt nghiệp khóa 47, 48.
Bùi Thị Thu Hằng Thị trường chứng khoán 49
23

×