Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giới thiệu tổng quan về ngan hàng thương mại cổ phẩn SG thương tín.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.51 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 1

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NH TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (SACOMBANK) khai
trương hoạt động vào cuối năm 1991 từ việc hợp nhất Ngân hàng Phát Triển KT
Gò Vấp với 3 hợp tác xãc tín dụng Tân Bình, Thành Công và Lữ Gia với nhiệm vụ
chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dòch vụ ngân hàng.
Là một trong số ít ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập sớm nhất tại
thành TP.HCM, trong bối cảnh của nền kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn và dễ
biến động. Ngân hàng SGTT đã kiên trì khắc phục những tồn tại cũ, từng bước
củng cố kiện toàn, không ngừng đổi mới để phát triển và ngày nay được đánh giá
là một trong số các ngân hàng TMCP có doanh số hoạt động lớn ở Tp.HCM.
Khởi đầu từ vốn điều lệ 3 tỷ đồng với hội sở chính đặt tại quận ven, từ năm 2003
Sacombank là ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Tính đến thời
điểm cuối quý 1 năm 2006 vốn điều lệ của Sacombank tăng từ mức 1.250 tỷ lên
1.900 tỷ, dẫn đầu khối ngân hàng cổ phần về quy mô vốn. Sacombank còn là ngân
hàng TMCP có số cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam.
Sacombank là ngân hàng bán lẻ và là ngân hàng rất thành công trong lónh vực
tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng đến sản phẩm dòch vụ phục vụ khách
hàng cá nhân. Năm 2002, Sacombank được công ty Tài Chính Quốc Tế(IFC) trực -
thuộc World Bank góp vốn đầu tư. Với tỷ lệ 10% vốn điều lệ, IFC trở thành cổ
đông lớn nước ngoài thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial
Holdings (Anh Quốc). Ngày 08/08/2005 ANZ chính thức kí hợp đồng góp vốn cổ
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 2



Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
phần với tỷ lệ 10% vốn điều lệ vào Sacombank và trở thành cổ đông nước ngoài
thứ 3 của Sacombank. Hiện nay ngân hàng có 108 điểm giao dòch có mặt tại hầu
hết các tỉnh thành trọng điểm.
Hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm; tiền gửi thanh toán; chứng chỉ tiền gửi; tiếp
nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng khác; cho
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; chiết khấu thương phiếu công trái và các giấy
tờ có giá; hùn vốn tham gia đầu tư vào các tổ chức kinh tế; làm dòch vụ thanh toán
giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế; huy
động vốn từ nước ngoài và cung cấp các dòch vụ ngân hàng khác.
Sản phẩm dòch vụ của Sacombank đã không ngừng được cải thiện và mở rộng.
Ngoài các nghiệp vụ huy động và cho vay truyền thống ngân hàng đã cung ứng,
nhiều dòch vụ mới đáp ứng nhu cầu khách hàng và xu hướng phát triển của thò
trường tiền tệ. Các dòch vụ như chuyển tiền nội đòa, thanh toán quốc tế, thu đổi
ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài, kiều hối, chi hộ thu hộ,
thanh toán lương, quản lý quỹ, cho thuê ngăn tủ sắt, bảo lãnh, tài trợ thương mại,
tiết kiệm tích luỹ và đặc biệt là dòch vụ thẻ và hệ thống máy rút tiền tự
động(ATM) … thời gian qua đã thực sự mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng của
Sacombank. Các sản phẩm dòch vụ của Sacombank:
 Tiền gởi: tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gởi thanh toán cá nhân và doanh
nghiệp, tiết kiệm tích luỹ.
 Cho vay: Cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản, Cho vay cầm cố thẻ
tiết kiệm, Cho vay góp chợ, Cho vay thấu chi.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 3

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
 Dòch vụ chuyển tiền: chuyển tiền trong nước, chuyển tiền từ nước ngoài về

Việt Nam.
 Thanh toán quốc tế: thẻ tín dụng nội đòa Sacompassport, thẻ quốc tế.
 Dòch vụ khác: dòch vụ cho thuê ngăn tủ sắt, dòch vụ Phone-banking, dòch vụ
bất động sản, dòch vụ bảo lãnh, dòch vụ kinh doanh ngoại tệ, dòch vụ chi trả
lương hộ, dòch vụ chi hộ tiền bán hàng, dòch vụ chuyển đôỉ ngoại tệ.
1.2.TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CH LỚN – NH SGTT:
Chi nhánh Chợ Lớn là chi nhánh cấp 1, được hình thành trong xu thế mở rộng và
phát triển của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Bắt đầu hoạt động vào ngày
28/06/1993.Trụ sở đặt tại Quận 11, là nơi có thế mạnh trong sản xuất Công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp, sản xuất hầu hết các mặt hàng tiêu dùng nội đòa và cung
ứng các sản phẩm này trong cả nước. Với đòa bàn có tính đặc thù như vậy, nên sức
hút về vốn trong sản xuất kinh doanh thương mại rất lớn.
1.2.1. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ:
1.2.1.1. Thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gởi, tiền vay và các sản
phẩm dòch vụ ngân hàng phù hợp theo quy đònh của Ngân hàng Nhà nước và theo
quy đònh về phạm vi hoạt động được phép của chi nhánh, các quy đònh, quy chế của
Ngân hàng liên quan đến từng nghiệp vụ.
1.2.1.2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán và an toàn kho quỹ theo
quy đònh của Ngân hàng Nhà nước và quy trình nghiệp vụ liên quan, quy đònh, quy
chế của Ngân hàng.
1.2.1.3. Phối hợp các phòng nghiệp vụ Ngân hàng trong công tác kiểm
tra kiểm soát và thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra mọi mặt hoạt động
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 4

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
tại Chi nhánh và các đơn vò trực thuộc phù hợp theo quy đònh, quy chế của Ngân
hàng.
1.2.1.4. Thực hiện công tác tiếp thò, phát triển thò phần; xây dựng và bảo vệ
thương hiệu; nghiên cứu và đề xuất Phó Tổng Giám đốc phụ trách khu vực các
nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của đòa bàn hoạt động.

1.2.1.5. Xây dựng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh theo đònh hướng kế
hoạch phát triển chung tại khu vực của toàn ngân hàng trong từng thời kỳ.
1.2.1.6. Tổ chức công tác hành chánh quản trò, nhân sự nhằm phục vụ cho
hoạt động của đơn vò. Thực hiện công tác hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi
trường làm việc nhằm phát huy tối đa năng lực, hiệu quả phục vụ của cán bộ nhân
viên toàn chi nhánh một cách tốt nhất.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 5

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
1.2.2. SƠ ĐỒTỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHỨC NĂNG TỪNG PHÒNG:
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 6

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 7

Bộ phận quản
lý nợ
Bộ phận
kiểm soát tín
dụng
Phòng quản
lý tín dụng
Phòng kế
toán ngân
quỹ
Phòng dòch
vụ khách
hàng
Tổ hành
chánh quản

trò
Phó Giám
đốc
Giám đốc
Phó Giám
đốc
Bộ phận tín dụng
doanh nghiệp
Bộ phận tín dụng
cá nhân
Bộ phận thanh
toán quốc tế
Bộ phận dòch vụ
tiền gửi
Bộ phận kinh
doanh vàng
Bộ phận quan hệ
khách hàng
PGD
Bình
Chánh
PGD
Chợ Lớn
PGDPhú
Lâm
PGD
Kim
Biên
PGD
Bình

Phú
TTD
Tiền
Giang
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
1.2.2.1. PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG:
Chức năng,nhiệm vụ:
 Làm đầu mối cung cấp tất cả các sản phẩm của Ngân hàng cho khách
hàng, triển khai các tác nghiệp từ khâu tiếp xúc, hướng dẫn và lập chứng từ kế
toán.
 Thực hiện công tác tiếp thò để phát triển thò phần.
 Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm,
đồng thời theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch.
 Hướng dẫn, hỗ trợ về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vò trực thuộc.
Phòng dòch vụ khách hàng bao gồm các bộ phận sau:
a. Bộ phận tín dụng doanh nghiệp: có các chức năng nhiệm vụ sau
Thực hiện công tác tiếp thò, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề
xuất cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực
cạnh tranh và phát triển thò phần.
Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo
lãnh.
Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay
vốn, khả năng quản lý, tài sản đảm bảo của khách hàng.
Phân tích, thẩm đònh, đề xuất cho vay và gia hạn các hồ sơ.
Thông báo quyết đònh cho vay hoặc không cho vay của Ngân hàng đến
khách hàng.
Thực hiện thủ tục công chứng các hợp đồng cầm cố, thế chấp và đăng ký
giao dòch bảo đảm.
Tham gia tiếp nhận tài sản cầm cố.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 8


Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Lập chứng thư bảo lãnh đối với nghiệp vụ bảo lãnh nội đòa.
Kiểm tra sử dụng vốn đònh kỳ và đột xuất sau khi cho vay.
Đôn đốc khách hàng trả vốn lãi đúng kỳ hạn.
Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn, quá hạn trong phạm vi
trách nhiệm theo quy đònh của Ngân hàng.
Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và
đề xuất cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công
tác.
b. Bộ phận tín dụng cá nhân:
Chức năng nhiệm vụ giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp, ngoại trừ chức
năng thứ ba được bổ sung như sau “nghiên cứu hồ sơ, xác minh thân nhân, nguồn
thu nhập dùng để trả nợ tài sản đảm bảo, ... của khách hàng trong cho vay bất động
sản và tiêu dùng” và bổ sung chức năng nhiệm vụ “ tham gia việc giải ngân, thu nợ
đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công nhân viên và góp chợ theo quy đònh của
Ngân hàng”.
c. Bộ phận thanh toán quốc tế: có các chức năng nhiệm vụ sau
Thực hiện công tác tiếp thò, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề
xuất cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực
cạnh tranh và phát triển thò phần.
Hướng dẫn khách hàng tất cả các vấn đề liên quan đến thanh toán quốc tế.
Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm đònh và đề xuất việc phát hành, tu chỉnh
thanh toán, thông báo LC và trong việc thực hiện các phương thức thanh toán quốc
tế khác.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 9

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Lập thủ tục và theo dõi việc thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán
từ nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng.

Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vò trí ngân hàng phát
hành LC trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ.
Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy đònh, quy chế
kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng.
Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dòch ra nước ngoài.
Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách.
Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy đònh.
Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiền và
đề xuất cho Giám đốc chi nhánh biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
d. Bộ phận dòch vụ tiền gởi: có các chức năng nhiệm vụ sau
Thực hiện công tác tiếp thò, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề
xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực
cạnh tranh và phát triển thò phần.
Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dòch vụ khác có liên
quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm: huy động tiết kiệm dân cư, cho
vay cầm có sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng và các dòch vụ khác có
liên quan đến tài khoản tiền gửi tiết kiệm theo yêu cầu của khách hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền vay: giải ngân, thu nợ, thu phí theo
đúng quy đònh.
Thực hiện các nghiệp vụ: chuyển tiền nhanh nội đòa, chi trả kiều hối và chi
trả chuyển tiền phi mậu dòch.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 10

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Thực hiện thu đổi ngoại tệ tiền măt, séc du lòch và thanh toán các thẻ quốc
tế.
Thực hiện các tác nghiệp thẻ Sacombank được giao.
Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến vốn cổ phần theo sự phân công.
Thu chi tiền mặt theo đúng nhiệm vụ quy đònh.

Lập chứng từ kế toán có liên quan đến các tác nghiệp do phòng đảm trách.
Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng, ... của khách
hàng.
Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và
đề xuất cho giám đốc chi nhánh các biện pháp khắc phục khó khăn trong công tác.
e. Bộ phận kinh doanh vàng: có chức năng nhiệm vụ sau
Thực hiện công tác tiếp thò, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề
xuất cho giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực
cạnh tranh và phát triển thò phần.
Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng phục vụ cho hoạt động huy động,
cho vay và hoạt động kinh doanh của đơn vò theo quy đònh của ngân hàng.
Lập các chứng từ kế toán liên quan do bộ phận đảm trách.
Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và
đề xuất cho ban lãnh đạo chi nhánh các biện pháp khắc phục khó khăn trong công
tác.
g Bộ phận quan hệ khách hàng: có chức năng nhiệm vụ sau
Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm của ngân hàng.
Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm của ngân hàng.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 11

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng
dẫn khách hàng đến quầy giao dòch liên quan.
Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ hoạt động của
chi nhánh.
Trực tổng đài
1.2.2.2. Phòng quản lý tín dụng: có chức năng nhiệm vụ sau
 Kiểm soát hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
 Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
 Quản lý danh mục nợ và tình hình thu hồi nợ.

 Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vò trực
thuộc.
 Phòng quản lý tín dụng gồm các bộ phận sau:
 Bộ phận kiểm soát tín dụng
 Bộ phận quản lý nợ
a. Bộ phận kiểm soát tín dụng: có chức năng nhiệm vụ sau
Kiểm soát hồ sơ vay vốn, bảo lãnh, gia hạn nợ đã được giám đốc hoặc hội
sở phệ duyệt về mặt: điều kiện vay vốn, tài sản đảm bảo, hạn mức tín dụng, tính
phù hợp chính sách tín dụng hiện hành, các yêu cầu bổ sung của giám đốc, của hội
sở, phản hồ Giám đốc những vấn đề chưa đúng quy đònh (nếu có).
Kiểm soát hồ sơ vay tại các đơn vò trực thuộc theo quy đònh của ngân hàng.
Chính thức
Chính thức trả lời những lý do thắc mắc, khiếu nại của khách hàng trong
vấn đề giải quyết cho vay, bảo lãnh.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 12

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn, bảo lãnh và các thủ tục giải ngân: hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm, giấy nhận nợ, tiếp nhận bản chính: giấy tờ sở hữu tài sản
bảo đảm và các giấy tờ có liên quan.
Phối hợp với phòng dòch vụ khách hàng kiểm tra đột xuất tình hình sử dụng
vốn vay, tài sản đảm bảo.
Lập thủ tục giải chấp tài sản đảm bảo: kiểm soát tình hình dư nợ trước khi
lập giấy giải chấp, hoàn trả bản chính giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm cho khách
hàng.
Lưu trữ và bảo quản chính hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, giấy gia
hạn nợ.
Tổ chức lưu trữ toàn bộ các bản sao của hồ sơ vay đang lưu hành, đã tất
toán và các hồ sơ từ chối cho vay để tham khảo, cung cấp khi có yêu cầu.
b.Bộ phận quản lý nợ: có chức năng nhiệm vụ sau

 Quản lý danh mục cho vay, bảo lãnh thep danh mục ngành nghề kinh
doanh, loại hình cho vay, hạn mức tín dụng, ... theo chính sách tín dụng của ngân
hàng trong từng thời kỳ và đề xuất biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro, nâng cao
hiệu quả.
 Theo dõi và báo cáo cho lãnh đạo chi nhánh, thông báo cho phòng dòch vụ
khách hàng về tình hình thu vốn lãi, của chi nhánh và diễn biến từng món vay.
 Kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ gia hạn, nợ không thu được lãi.
 Tiếp nhận và đề xuất biện pháp thực hiện việc thu hồi nợ đối với khoản nợ
xấu do phong dòch vụ khách hàng chuyển sang theo quy chế quản lý và thu hồi nợ
của ngân hàng.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 13

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
 Thực hiện các báo cáo đònh kỳ và đột xuất sau: tình hình nợ đến hạn
trong 10 ngày kế tiếp; nợ trễ hạn; nợ được gia hạn; nợ quá hạn đến 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng; danh mục cho vay theo ngành nghề, theo
loại khách hàng, theo lãi suất, theo hạn mức và một số báo cáo khác có liên quan
đến tín dụng.
 Lập kế hoạch nợ quá hạn, kế hoạch dự phòng rủi ro và theo dõi thực hiện.
1.2.2.3. Phòng kế toán và ngân quỹ: có chức năng nhiệm vụ
Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với các đơn vò trực
thuộc chi nhánh.
Đảm nhận công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và
các ngân hàng khác.
Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh
Quản lý chi phí điều hành.
 Quản lý thanh khoản
Quản lý kho quỹ
Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy đònh.
a) Bộ phận tổng hợp:

Hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán và kiểm soát các hoạt động thanh
toán trong nội bộ toàn chi nhánh, giữa chi nhánh đối với các đơn vò khác trong hệ
thống ngân hàng và giữa chi nhánh thanh toán trực tiếp với các ngân hàng khác.
Tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp số liệu kế toán phát sinh hằng
ngày/tháng/quý/năm của các đơn vò trực thuộc.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 14

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Chòu trách nhiệm hậu kiểm kòp thời chứng từ kế toán tại chi nhánh do các
đơn vò trực thuộc chi nhánh thực hiện, đề xuất các biện pháp xử lý các trường hợp
sai xót.
Lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán theo quy đònh.
Đầu mối tiếp nhận các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra.
Xây dựng kế hoạch chi phí điều hành và quản lý chi phí điều hành toàn chi
nhánh.
Quản lý số dư tài khoản của chi nhánh tại các ngân hàng và tài khoản của
các ngân hàng khác tại chi nhánh phục vụ cho giao dòch liên ngân hàng.
Quản lý điều hoà thanh khoản toàn chi nhánh và các đơn vò trực thuộc.
Lập các chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do phòng đảm trách.
 Tổng hợp kế hoạch kinh doanh, tài chính hàng tháng, năm của toàn
chi nhánh do phòng nghiệp vụ và các đơn vò trực thuộc xây dựng, lập kế hoạch tài
chính, theo dõi tổng hợp các phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo
đònh kỳ của toàn chi nhánh và các đơn vò trực thuộc; thực hiện báo cáo số liệu hàng
tháng/quý/năm theo yêu cầu.
b) Bộ phận quản lý quỹ chính:
Thực hiện thu chi tiền mặt, vàng, chứng từ có giá theo quy đònh.
Kiểm đếm, đóng bó đúng tiêu chuẩn tiền mặt tồn quỹ một cách kòp thời.
Tạm ứng quỹ, thanh toán tạm ứng với các quỹ phụ và các đơn vò trực thuộc
theo quy đònh.
Thực hiện kiểm kê tồn quỹ đònh kỳ và đột xuất theo quy đònh.

Thực hiện công tác nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ theo quy đònh.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 15

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Lưu trữ, bảo quản và giao nhận bản chính giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm
của khách hàng, bản chính tờ trình đề xuất cho vay của cán bộ tín dụng và các giấy
tờ khác theo quy đònh.
Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo quy đònh.
Thực hiện các dòch vụ ngân quỹ cho khách hàng.
1.2.2.4.Tổ hành chánh quản trò:có sơ đồ tổ chức như sau
1.2.2.5. Phòng giao dòch và tổ tín dụng:
Hiện nay, ngân hàng có 5 phòng giao dòch: PGD Bình Chánh, PGD Chợ Lớn, PGD
Phú Lâm, PGD Kim Biên, PGD Bình Phú và1 tổ tín dụng Tiền Giang.
Chương 2:
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 16

Tổ trưởng
Quản lý kho
hàng thế chấp
Tạp vụTài xế
Bảo vệ
Hành
chánh
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
CHI NHÁNH CH LỚN –
NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY :
2.1.1. Khái niệm về cho vay:

SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 17

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất đònh theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Dựa vào thời hạn, cho vay có thể
chia thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay ngắn hạn là các khoản
vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vy từ trên 60 tháng
trở lên.
2.1.2. CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP:
2.1.2.1. Khái niệm: Cho vay ngắn hạn là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất
đònh và thời hạn đến 12 tháng với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2.1.2.2. Nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cần vốn đầu tư vào tài sản lưu động và tài sản
cố đònh. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài
hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn
để đầu tư vào tài sản cố đònh rất lớn nên thông thường doanh nghiệp khó có thể sử
dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản lưu động. Do vậy, để đầu tư vào tài sản
lưu động, doanh nghiệp thường phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Nhìn vào bảng cân
đối tài sản của doanh nghiệp chúng ta có thể dễ dàng nhận ra nguồn vốn ngắn hạn mà
doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu động gồm có:
 Các khoản nợ phải trả người bán
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 18

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
 Các khoản ứng trước của người mua

 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
 Các khoản phải trả công nhân viên
 Các khoản phải trả khác
 Vay ngắn hạn từ ngân hàng
Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn ngắn
hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng được. Khi nào thiếu hụt sẽ sử dụng nguồn tài trợ
ngắn hạn của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể do sự
chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng và tiền đầu tư vào tài sản
lưu động hoặc do nhu cầu gia tăng đầu tư tài sản lưu động đột biến theo thời vụ. Do
vậy, nhu cầu tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia thành: nhu cầu tài trợ ngắn
hạn thường xuyên do đặc điểm luân chuyển vốn của doanh nghiệp quyết đònh trong
khi nhu cầu tài trợ thời vụ do đặc điểm thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quyết
đònh.
a.Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không ăn
khớp nhau về thời gian và quy mô giữa tiền vào và tiền ra của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì doanh nghiệp có dòng tiền vào.
Ngược lại, khi doanh nghiệp mua nguyên liệu hoặc hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào,
doanh nghiệp cần bổ sung thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ
sở hữu và các khoản nợ phải trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động được. Phần
còn lại doanh nghiệp sẽ sử dụng tài trợ ngắn hạn của ngân hàng.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 19

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
b.Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ
Ngoài nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên, doanh nghiệp còn có nhu cầu tài trợ
ngắn hạn theo thời vụ. Nhu cầu vốn thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt
động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến.
Tóm lại, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có nhu cầu tài trợ ngắn hạn, thường

xuyên hoặc thời vụ, từ ngân hàng. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở để ngân hàng
thực hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Điều này có lợi cho cả hai phía, doanh
nghiệp và ngân hàng. Về phía doanh nghiệp, việc cấp tín dụng của ngân hàng giúp
doanh nghiệp bổ sung vốn thiếu hụt đảm bảo cho doanh nghiệp có thể duy trì và mở
rộng sản xuất kinh doanh. Về phía ngân hàng, việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp
giúp ngân hàng “tiêu thụ được sản phẩm” của mình góp phần mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
2.1.2.3. Các loại cho vay:
a) Cho vay trang trãi hàng tồn kho:
Cho vay trang trãi hàng tồn kho là loại cho vay để tài trợ mua hàng tồn kho như
nguyên liệu, bán thành phẩm, hoặc thành phẩm. Cho vay trang trãi hàng tồn kho có
các đặc điểm sau:
 Ngân hàng xét duyệt cho vay từng lần theo từng đối tượng vay cụ thể, như cho
vay để mua nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm đối với các xí nghiệp công
nghiệp, cho vay dự trữ hàng hoá để bán đối với công ty thương mại.
 Loại cho vay này có kỳ hạn nợ cụ thể, được bắt đầu từ khi có nhu cầu mua hàng
tồn kho hoặc tăng dự trữ thành phẩm và chấm dứt khi hàng hoá đã tiêu thụ thu được
tiền.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 20

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
b) Cho vay vốn lưu động:
Cho vay vốn lưu động hay còn gọi là cho vay luân chuyển là loại cho vay đẻ đáp ứng
toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của doanh nghiệp. Đây là loại cho vay tổng
hợp đáp ứng toàn bộ nhu cầu dự trữ tồn kho về nguyên liệu, hàng hoá và thu nợ khi
ngân quỹ nhận được từ tiêu thụ hàng hoá. Loại cho vay này có đặc điểm cơ bản như
sau:
 Đối tượng cho vay là toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt, vì vậy phải xác
đònh hạn mức tín dụng để làm cơ sở cho việc giải ngân.
 Không có kỳ hạn nợ cụ thể gắn vớ từng lần giải ngân mà chỉ có thời hạn cho

vay cuối cùng và các điều kiện sử dụng vốn vay, trừ một số trường hợp đặc biệt.
 Chi phí mà người đi vay phải trả bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi lãi.
Thông thường chi phí phi lãi gồm có cam kết và số dư tiền gởibù trừ.
c) Tài trợ dựa trên cơ sở tài sản có:
Tài trợ dựa trên cơ sở tài sản có là loại cho vay theo phần dựa trên cơ sở số dư các tài
khoản thuộc tài sản lưu động như tài khoản các khoản phải thu, tồn kho nguyên liệu,
thành phẩm.
Việc tài trợ tài sản có dựa trên cơ sở tài sản thường có bảo đảm bằng chính các tài sản
hoặc nguồn tài sản được tài trợ. Đối với các khoản phải thu việc tài trợ của ngân hàng
thường dựa trên cơ sơ nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu hoặc nghiệp vụ bao thanh
toán.
d) Tài trợ xây dựng tạm thời:
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 21

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
 Tài trợ xây dựng tạm thời là loại cho vay ngắn hạn của các ngân hàng thương
mại đối với các công ty xây dựng để thi công các công trình xây dựng. Loại cho vay
này có đặc điểm sau:
 Việc xét duyệt cho vay chủ yếu dựa trên cơ sở từng hợp đồng nhận thầu và tiền
vay được cung cấp để thuê nhân công, thiết bò và mua vật tư, nguyên liệu dùng để thi
công công trình theo hợp đồng nhận thầu xin vay.
 Loại cho vay này được đảm bảo bằng khoản phải thu từ bên chủ đầu tư theo
hợp đồng nhận thầu.
 Kỳ hạn nợ được xác đònh trên cơ sở kế hoạch thi công theo hợp đồng nhận thầu.
Nguồn thu nợ là tiền thanh toán của chủ đầu tư, có thể là vốn chủ sở hữu, hoặc nguồn
tài trợ dài hạn của các đònh chế tài chính.
e) Tài trợ kinh doanh chứng khoán:
Tài trợ kinh doanh chứng khoán là loại cho vay ngắn hạn đối với các nhà kinh doanh
chứng khoán chuyên nghiệp, như các công ty chứng khoán. Ngân hàng cho vay từ khi
mua chứng khoán mới để nhập vào khoản mục chứng khoán hiện có cho đến khi bán

các chứng khoán đó cho khách hàng.
Loại cho vay này có đặc điểm là thời hạn cho vay rất ngắn – cho vay qua đêm hoặc
vài ba ngày và được bảo đảm bằng chính chứng khoán mua vào.
f) Tài trợ kinh doanh bán lẻ:
Tài trợ kinh doanh bán lẻ là hình thức cho vay gián tiếp người tiêu dùng. Đối với công
ty bán lẻ thực hiện bán hàng trả góp cho người tiêu dùng và các hợp đồng bán hàng đó
nếu thoả mãn các tiêu chuẩn tín dụng sẽ được ngân hàng mua lại theo mức lãi suất
phù hợp với mức độ rủi ro, chất lượng của các bảo đảm và thời hạn vay.
2.1.2.4. Phương thức cho vay:
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 22

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Hiện nay trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại
thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay. Hai phương
thức cho vay ngắn hạn áp dụng phổ biến hiện nay là: cho vay từng lần theo món và
cho vay theo hạn mức tín dụng.
a. Cho vay từng lần theo món:
Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thương mại thực hiện thủ tục vay vốn cần
thiết và ký hợp đồng tín dụng. Bộ phận tín dụng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và
xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể. Cách thức phát tiền, thu nợ và thu lãi được
thực hiện như sau:
 Phát tiền vay: Dựa vào hợp đồng tín dụng, ngân hàng phát dần tiền vay
theo yêu cầu của khách hàn, khi phát tiền vay, khoản tiền vay đó được ghi có vào tài
khoản tiền gởi của khách hàng hoặc chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp và ghi nợ sos
tiền vay vào tài khoản tiền vay.
 Thu nợ và lãi: Theo phương thức cho vay này, nợ gốc và lãi thu cùng
một thời điểm. KHi đến ngày trả nợ ghi trên hợp đồng tín dụng, khách hàng chủ động
lập giấy trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ trích tiền gởi của khách hàng để thu nợ.
Còn tiền lãi ngân hàng sẽ thu sau khi tính toán trên số dư ổn đònh, theo công thức:
Lãi tiền vay = Số tiền vay * thời hạn vay * lãi suất vay

 Phạm vi áp dụng: Cho vay từng lần theo món được áp dụng trong các
trường hợp sau:
• Khách hàng không vay thường xuyên
• Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm cho
áp dụng hạn mức tín dụng.
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 23

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
• Thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án
• Thường yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo
 Ưu nhược điểm:
• Ưu điểm: ngân hàng chủ động sử dụng vốn, thu lãi cao
• Nhược điểm: thủ tục phức tạp, tốn chi phis, thời gian, khách hàng không
chủ động được nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn vay không cao do vào một thời
điểm khách hàng vừa có số dư nợ trên tài khoản cho vay vừa có số dư có trên tài
khoản tiền gởi.
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Ngân hàng thương mại và khách hàng xác đònh và thỏa thuận một hạn mức tín dụng
duy trì trong một khoản thời gian nhất đònh. Đối với loại vay này, ngân hàng không
xác đình kỳ hạn trả nợ cho từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng có
nghóa là vào một thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa
cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng. Một hợp đồng
tín dụng được sử dụng cho cả quý. Đến cuối quý, hợp đồng tín dụng sẽ được thanh lý
và sang đầu quý sau, khách hàng muốn vay phải nộp một bộ hồ sơ xin vay mới.
Phát tiền vay: Ngân hàng sẽ căn cứ vào bảng kê chứng từ xin vay của khách
để giải ngân bằng cách ghi nợ vào tài khoản cho vay luân chuyển và ghi có vào tài
khoản tiền gởi hoặc chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp.
Thu nợ: Việc thu nợ theo tài khoản cho vay luân chuyển, nghóa là toàn bộ tiền
thu bán hàng, tiền thu dòch vụ của khách hàng được dùng ưu tiên trả nợ vay, khi đó về
mặt kế toán ngân hàng ghi có vào tài khoản cho vay luân chuyển và như vậy dư nợ

của khách sẽ giảm. Nếu tài khoản cho vay luân chuyển có dư nợ bằng không (bên nợ
tài khoản cho vay luân chuyển phản ánh số tiền khách hàng đã vay) tức là vào thời
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 24

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
điểm đó khách hàng đã trả hết nợ ngân hàng. Khi đó nếu có tiền thu bán hàng, tiền
thu dòch vụ hoặc thu khác thì ngân hàng sẽ chuyển vào bên có tài khoản tiền gởi của
khách hàng.
Thu lãi: cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ tính lãi theo phương pháp tích số. Nếu
hạn mức tín dụng vẫn còn, ngân hàng sẽ thu lãi bằng cách ghi nợ tài khoản cho vay
luân chuyển. Nếu hạn mức tín dụng đã hết thì ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền
gởi của khách hàng để thu lãi.
Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được
ngân hàng tín nhiệm. Thường khi cho vay loại này, ngân hàng không yêu cầu đảm bảo
tín dụng.
Cách xác đònh hạn mức tín dụng: Cho vay ngắn hạn thực chất là loại cho vay
bổ sung nguồn vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Do vậy, xác đònh hạn mức vốn lưu
động phải căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và trên cơ sở khai thác
hết các nguồn vốn phi ngân hàng khác. Có như vậy mới xác đònh đúng và hợp lý nhu
cầu vay vốn, tránh tình trạng cho vay qua mức cần thiết làm tổn hại đến khả năng thu
hồi nợ.
Căn cứ để xác đònh hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, trong
đó dự báo chi tiết về tài sản và nguồn vốn. Các khoản mục trong bảng kế hoạch tài
chính có thể liệt kê ở bảng dưới đây:
Tài sản Nợ và vốn chủ sơ ûhữu
Tài sản lưu động Nợ phải trả
Tiền mặt và tiền gởi ngân hàng Nợ ngắn hạn
Chứng khoán ngắn hạn Phải trả người bán
Khoản phải thu Phải trả công nhân viên
SVTH: Đoàn Thò Thu Hải Trang 25


×