Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Phillips Seafood

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.87 KB, 112 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề t ài
Hiện nay trong nền kinh tế thị tr ường, hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp luôn gặp nhiều biến động. Xu h ướng quốc tế hoá, ho à
nhập kinh tế toàn cầu, mở rộng tự do mậu dịch với các tổ chức kinh tế thế g iới
đã thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ng ày càng trở nên gay gắt.
Đối với các doanh nghiệp th ì vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế l à mục
tiêu cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh , l à điều kiện kinh tế cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp , v à nó cũng chính là điều
kiện tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
Vì vậy để có thể tồn tại v à phát triển được đòi hỏi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả v à doanh nghiệp nào cung
muốn hạ giá thành, nâng cao ch ất lượng sản phẩm của m ình . Để làm được
điều này thì mỗi doanh nghiệp phải biết kết hợp chặt chẽ 3 yếu tố của quá
trình sản xuất, đó là: lao động , tư liệu lao động và đối tượng lao động một
cách hài hoà, hợp lý để tạo ra của cải vật chất cho x ã hội với hiệu quả cao tr ên
cơ sở quán triệt 3 vấn đề c ơ bản của nền kinh tế thị tr ường là : sản xuất cái gì?
Sản xuất cho ai? Sản xuất nh ư thế nào? Kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt được quyết định đến khả năng v ươn lên hay tụt hậu của doanh
nghiệp. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh l à vấn đề quan
trọng và cần thiết, nó đòi hỏi phải xem xét v à đánh giá một cách toàn diện để
tìm ra các nguyên nhân, các nhân t ố có thể lượng hoá được, tính mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đó đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó
có thể khắc phục được những mặt yếu v à phát huy hơn nữa những mặt mạnh
nhằm chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh ng ày càng có hiệu quả hơn.
2
Đối với ngành thuỷ sản là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước trong
những năm qua đã có những chuyển biến đáng kể. Công ty Phillips Seafood l à
công ty tương đối mới trong ngành chế biến thuỷ sản, đang dần đi vào ổn định
sản xuất và mở rộng thị trường, hoat động sản xuất kinh doanh cũng ch ưa thật sự


đạt hiệu quả như mong muốn. Xuất phát từ tầm quan trọng của hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, tr ên cơ sở những lý thuyết đ ã được học cùng với sự
chỉ dẫn của các thầy cô trong khoa kinh tế n ên em đã chọn đề tài: “Đánh giá hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doan h tại công ty Phillips Seafood”.
2. Mục đích
Đề tài này nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong thời gian qua, tr ên cơ sở đó đưa ra những biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng khả năng c ạnh
tranh của công ty trên thị trường trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu đã
đề ra, đề tài đã giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
 Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Tìm hiểu đặc điểm chung của công ty Phillips Seafood.
 Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
 Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Phillips Seafood trong những năm qua.
Phạm vi nghiên cứu là công ty Phillips Seafood .
4. Phương pháp nghiên c ứu
Một số phương pháp được sử dụng là: phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp t ổng hợp và một số
phương pháp khác.
3
5. Nội dung của đề tài
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong thời gian qua.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đ ộng sản

xuất kinh doanh của công ty.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ, kinh nghiệm cũng như
thời gian thực hiện đề t ài còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi thiếu sót, n ên
em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô, của các cô chú trong công
ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Trong suốt thời gian thực tập em đ ã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của các thầy cô trong khoa kinh tế v à các cô chú trong công ty Phillips
Seafood. Đặc biệt dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Hoàng Văn Huy đ ã
giúp em hoàn thành đề tài này.
Qua đây, em xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa kinh tế
cùng toàn thể cán bộ công nhân vi ên ở công ty Phillips Seafood, cảm ơn thầy
Hoàng Văn Huy đ ã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Nha Trang, tháng 10 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Trần Hoàng Thanh Trúc
4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
5
1.1 KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA HIỆU QUẢ SẢN XU ẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHI ỆP
1.1.1 Khái niệm
Hiệu quả kinh tế được thể hiện ở mức độ tăng lợi ích kinh tế v à sự phát
triển toàn diện của các thành viên dựa trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý,
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất x ã hội. Việc bảo đảm nâng cao hiệu quả kinh
tế là mối quan tâm của bất kỳ nền kinh tế n ào. Vậy hiệu quả là gì? Trong thực
tiễn không phải ai cũng quan niệm giống nhau về hiệu quả kinh tế. Nếu hiểu
đúng theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số kết quả đạt đ ược

và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Khi nói đến hiệu quả kinh tế th ì
chúng ta cần đề cập đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, v ì giữa
chúng có mối liên hệ với nhau. Ta có thể thấy hiệu quả kinh tế đ ược tính theo
công thức :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được
Hiệu quả kinh tế =
Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh l à nâng cao
hiệu quả kinh tế.
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả kinh tế chúng ta cần xem xét trong mối
quan hệ với hiệu quả chung trong to àn bộ nền kinh tế và hiệu quả xã hội. Cả
hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
đất nước. Mặc dù chỉ có doanh nghiệp nh à nước mới có đủ điều kiện thực
hiện cả hai loại hiệu quả n ày, còn những doanh nghiệp khác th ì chi quan tâm
đến hiệu quả kinh tế.
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh l à một phạm trù kinh tế biểu
hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh tr ình độ khai
thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục ti êu kinh
6
doanh và là thước đo ngày càng quan trọng đối với tăng tr ưởng và phát triển
kinh tế, đồng thời cũng l à chỗ dựa cơ bản để đánh giá về thực hiện mục ti êu
kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời k ì.
Vậy hiệu quả kinh tế đạt đ ược khi kết quả đạt được tăng và chi phí bỏ
ra để đạt được kết quả đó giảm hoặc khi kết quả tăng v à chi phí cũng tăng
nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm h ơn tốc độ tăng của kết quả đạt đ ược.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Là việc nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động x ã hội. Nó
gắn liền với hai quy luật t ương ứng của nền sản xuất x ã hội là qui luật tăng
năng suất lao động và qui luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm các
nguồn lực sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày

càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để v à tiết
kiệm nguồn lực.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh l à phải
đạt hiệu quả tối đa với chi phí tối thiểu hay l à đạt kết quả tối đa với ch i phí
nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở
đây được hiểu theo nghĩa rộng l à chi phí tạo nên nguồn lực và chi phí sử dụng
nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí c ơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị
của việc lựa chọn tốt nhất đã bỏ qua. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực , hiệu năng
của các yếu tố sản xuất, tiế t kiệm mọi chi phí.
1.2 PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ KINH TẾ
1.2.1 Hiệu quả kinh tế cá biệt v à hiệu quả kinh tế quốc dân
a. Hiệu quả kinh tế cá biệt
Hiệu quả kinh tế cá biệt l à hiệu quả thu được từ hoạt động của từng
doanh nghiệp, của từng đơn vị sản xuất kinh doanh m à biểu hiện của nó chính
là lợi nhuận đạt được của từng doanh nghiệp.
7
b. Hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh tế quốc dân l à lượng sản phẩm thặng d ư mà toàn xã hội
thu được trong một thời k ì nhất định so với toàn bộ vốn sản xuất của to àn xã
hội.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt v à hiệu quả kinh tế quốc dân có mối quan
hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có
thể đạt được trong điều kiện các đ ơn vị cơ sở tạo được đơn vị sản phẩm thặng
dư trong hoạt động của mình. Nếu các đơn vị cơ sở trong nền kinh tế quốc
dân đều tạo được sản phẩm thặng d ư thì sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế
quốc dân phát triển mạnh mẽ. Tuy nhi ên, trong sự cạnh tranh gay gắt của nền
kinh tế thị trường thì nhiều doanh nghiệp không theo kịp với sự phát triển
chung của nền kinh tế. Ví dụ là vốn và công nghệ, nên sẽ không đạt hiệu quả
nhưng xét trên bình diện chung của to àn nền kinh tế quốc dân th ì vẫn đạt hiệu

quả nghĩa là tổng sản phẩm thặng d ư mà nền kinh tế thu được vẫn lớn hơn
tổng số lỗ của các đ ơn vị trên.
Mặt khác, hiệu quả kinh tế quốc dân có tác động trực tiếp đến hiệu quả
kinh tế cá biệt của các đơn vị cơ sở. Các đơn vị cơ sở phải xem việc thực hiện
kế hoạch Nhà Nước với hiệu quả kinh tế cao l à nhiệm vụ trọng tâm. V ì vậy,
Nhà nước cần có chính sách bảo đảm kết hợ p hài hoà giữa lợi ích Nhà nước,
cá nhân và tập thể.
1.2.2 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
a. Hiệu quả tuyệt đối
Hiệu quả tuyệt đối l à hiệu quả được tính toán cho từng ph ương án cụ
thể bằng cách xác định lợi ích thu đ ược với lượng chi phí bỏ ra. Từ đó mới
quyết định có nên bỏ ra chi phí đó hay không. V ì vậy trong việc quản lí doanh
nghiệp bất kì một công việc nào cũng đòi hỏi phải bỏ ra chi phí lao động sống
và lao động quá khứ dù là nhiều hay ít cũng phải tính đến hiệu quả tuyệt đối.
8
Tuy nhiên để ra quyết định đầu t ư không chỉ căn cứ vào hiệu quả tuyệt đối mà
cần phải kết hợp với hiệu quả so sánh.
b. Hiệu quả so sánh
Hiệu quả so sánh là hiệu quả được xác định bằng cách so sánh các chỉ
tiêu tuyệt đối của các ph ương án khác nhau. Nói cách khác, đó là m ức chênh
lệch về hiệu quả tuyệt đối của các ph ương án, tác dụng của biện pháp này là
so sánh mức độ hiệu quả đạt đ ược của từng phương án, từ đó cho phép ta lựa
chọn cách làm đảm bảo đem lại hiệu quả cao.
Giữa hiệu quả tuyệt đối v à so sánh có mối quan hệ mật thiết nh ưng
giữa chúng cũng có tính độc lập t ương đối, xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ
sở xác định hiệu quả so sánh, nh ưng có khi hiệu quả so sánh được xác định
không phụ thuộc vào hiệu quả tuyệt đối nh ư việc so sánh các mức chi phí
khác nhau của từng phương án.
1.2.3 Hiệu quả chi phí bộ phận v à chi phí tổng hợp
a. Hiệu quả chi phí bộ phận

Hiệu quả chi phí bộ phận đ ược biểu hiện ở sự so sánh kết quả chung
của hoạt động đang đ ược xem xét với chi phí của từng yếu tố t ương ứng cấu
thành nên chi phí lao động xã hội như : hiệu quả sử dụng tài sản cố định, vốn
lưu đông, hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu…
b. Hiệu quả chi phí tổng hợp
Hiệu quả của chi phí tổng hợp đ ược hình thành trên cơ sở hiệu quả sử
dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Việc nâng cao hiệu quả các yếu tố của
quá trình sản xuất là nâng cao hiệu quả kinh tế tổng hợp. Hiệu quả chi phí
tổng hợp còn được hình thành trên cơ sở hiệu quả sử dụng các loại chi phí bộ
phận. Do đó, hiệu quả chi phí bộ phận v à tổng hợp có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Nói chung chỉ có thể thu đ ược hiệu quả tổng hợp với điều kiện các
yếu tố của quá trình sản xuất được sử dụng có hiệu quả. Nh ưng trong thực tế
9
có một số trường hợp một yếu tố n ào đó sử dụng còn lãng phí nhưng những
yếu tố khác lại đảm bảo hiệu quả cao th ì vẫn thu được hiệu quả tổng hợp.
1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ H OẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1 Nâng cao hiệu quả kinh tế là yêu cầu của quy luật tiết kiệm
Quy luật tiết kiệm là một trong những quy luật chung nhất m à sự phát
triển của mọi doanh nghiệp, mọi ng ành, mọi xã hội phải tuân theo. Tiết kiệm
là bớt đi hao phí về lao động sống , lao động quá khứ nhưng kết quả đạt được
vẫn như cũ hay cao hơn. Như vậy tiết kiệm là một yêu cầu tất yếu khách quan
của các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế,
vì trong sản xuất kinh doan h để đạt được hiệu quả kinh tế cao th ì biện pháp
đầu tiên là thi hành chính sách ti ết kiệm .
1.3.2 Nâng cao hi ệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh l à một tất yếu
của nền kinh tế thị tr ường
Kinh tế thị trường rất phong phú v à đa dạng, một mặt nó tạo cho doa nh
nghiệp tính chủ động sáng tạo trong việc tổ chức kinh doanh sản xuất, mặt
khác nó cũng dễ dàng đưa các doanh nghi ệp đến bờ vực phá sản nếu nh ư

không đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường. Chỉ một quyết định kém
sáng suốt, một chiến lược sai lầm cũng có thể đưa doanh nghiệp đến phá sản.
Kinh doanh trong môi trư ờng như vậy, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
mình, các doanh nghiệp không còn con đường nào khác là phải không ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HI ỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH
Để đánh giá thực sự hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thì ta cần phải nghiên cứu các phương pháp khoa h ọc. Có nhiều phương pháp
đánh giá, nhưng ở đây ta nghiên cứu các phương pháp sau:
10
1.4.1 Phương pháp so sánh
Một chỉ tiêu kinh tế đơn thuần vẫn chưa thể hiện đầy đủ mức độ đạt
hiệu quả ở một doanh nghiệp nh ư thế nào. Thông qua phương pháp so sánh ta
mới có thể thấy đ ược mức tăng trưởng phát triển hay những b ước đi thụt lùi
đối với các hoạt động s ản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong ph ương
pháp này ta phải so sánh mức hiệu quả giữa các năm nh ư thế nào, trên cơ sở
đó tìm ra các nguyên nhân d ẫn đến tình trạng tăng hay giảm của hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp, từ đó mới có biện pháp phát huy và khắc phục.
Chúng ta không ch ỉ so sánh hiệu quả kinh tế giữa các năm mà còn xem xét
mối quan hệ thực tế so với kế hoạch để thấy rõ mức độ thực hiện kế hoạch
của doanh nghiệp nh ư thế nào.
Việc so sánh các chỉ ti êu kinh tế của đơn vị mình với các chỉ tiêu kinh
tế bình quân của ngành và của các doanh nghiệp có điều kiện sản xuất kinh
doanh tương tự trên địa bàn làm việc là rất quan trọng nhằm thấy đ ược điểm
mạnh điểm yếu của m ình. Qua đó phát huy được thế mạnh trong cạnh tranh
hay học hỏi được kinh nghiệm của các đơn vị khác để khắc phục cho đ ơn vị
mình. Tuy nhiên vi ệc nghiên cứu các sự kiện kinh tế trong trạng thái động v à
luôn phát triển nên chúng ta phải xem xét cả hai mặt về thời gian v à không
gian. Nếu chỉ xem xét về mặt thời gian sẽ cho chúng ta thấy sự tăng trưởng và

phát triển không đồng đều v à phấn đấu giữa các doanh nghiệp.
1.4.1.1 So sánh tuy ệt đối
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị của một chỉ
tiêu kinh tế nào đó trong một thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng
thước đo giá trị, hiện vật.
So sánh tuyệt đối giữa các chỉ ti êu kinh tế giữa kỳ thực tế v à kế hoạch,
giữa những khoảng thời gian khác nhau để thấy được mức độ hoàn thành kế
hoạch, tốc độ hay quy mô phát triển của các chỉ ti êu kinh tế nào đó.
11
1.4.1.2 So sánh tương đối
Số tương đối là số biểu hiện dưới dạng số phần trăm, số tỷ lệ. Số t ương
đối có thể đánh giá đ ược sự thay đổi kết cấu của các hiện t ượng kinh tế. Đặc
biệt cho chúng ta li ên kết các chỉ tiêu không tương đương đ ể thực hiện
phương pháp so sánh. Có rất nhiều loại số t ương đối được sử dụng trong phân
tích kinh doanh, thư ờng dùng các loại sau :
a. Số tương đối động thái
Số tương đối động thái là biểu hiện biến động về mức độ của chỉ ti êu
kinh tế qua một thời gian n ào đó. Nó được tính bằng cách so sánh mức độ đạt
được của chỉ tiêu kinh tế được biểu hiện bằng số phần trăm hay số lần.
Số tương đối động thái có thể tính theo kỳ gốc, li ên hoàn hoặc cố định
tuỳ theo mục đích nghi ên cứu và thường dùng ở hai dạng sau :
y
i
+ Cố định kỳ gốc ( định gốc ) = ( i = 1, n )
y
o
y
i
+ Thay đổi kỳ gốc ( liên hoàn ) = ( i = 1, n )
y

i - 1
Trong đó:
y
o
: là giá trị kỳ gốc
y
n
: là giá trị kỳ cần so sánh
n : số kỳ cần nghiên cứu
b. Số tương đối kết cấu
Phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể .
Trị số của từng bộ phận
Tỷ trọng từng bộ phận = * 100 (%)
so với tổng thể Trị số của tổng thể
12
Yêu cầu các chỉ tiêu sử dụng trong phương pháp so sánh đòi hỏi phải
có cùng điều kiện, có tính chất so sánh, tức là :
 Phải thống nhất về nội dung so sánh.
 Phải thống nhất về ph ương pháp tính toán.
 Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng một khoảng
thời gian tương ứng.
 Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng một đại lượng biểu hiện.
Đối với các chỉ tiêu biểu hiện về mặt giá trị để đảm bảo đ ược tính so
sánh giữa các năm thì chúng ta cần phải loại trừ ảnh h ưởng sự biến động của
giá cả trên thị trường. Do vậy chúng ta n ên quy đổi các chỉ tiêu giá trị về cùng
một thời điểm nào đó để có thể đảm bảo được mức đồng bộ trong ph ương
pháp so sánh.
Trong phương pháp này chúng ta ch ỉ thể hiện những vấn đề mang tính
chung nhất của hiện tượng nghiên cứu, chúng ta chưa nhận thấy được mức độ
ảnh hưởng của các nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kinh tế của hoạt động sản

xuất kinh doanh. Do đó , để đi sâu hơn nữa vào hiện tượng nghiên cứu chúng
ta phải tiến hành phương pháp phân tích.
1.4.2 Phương pháp phân tích
Sản xuất kinh doanh l à một quá trình từ khâu nghiên cứu, khảo sát và
nắm bắt nhu cầu thị tr ường để đưa ra quyết định sản xuất, chuẩn bị v à tổ chức
quá trình sản xuất ra hàng hoá theo nhu c ầu thị trường và tổ chức tốt việc ti êu
thụ hàng hoá đó. Do đó hi ệu quả sản xuất kinh doanh của một đ ơn vị không
chỉ đơn thuần chịu ảnh hưởng của một nhân tố n ào đó mà chịu ảnh hưởng
tổng hợp của một hệ thống các nhân tố. Bởi v ì một sự kiện kinh tế đ ược cấu
thành từ nhiều yếu tố, mà các yếu tố có quan hệ với nhau.
Để phân tích thông th ường người ta dùng phương pháp h ệ số chênh
lệch và phương pháp thay th ế liên hoàn. Từ đó sẽ dễ dàng thấy được những
mặt nào cần khắc phục trong thời gian sắp đến.
13
1.5 HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HI ỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHI ỆP
1.5.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố quan trọng nh ất trong 3 yếu tố : lao động , đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Nếu không có lao động th ì mọi hoạt động sản
xuất sẽ bị đình trệ, nó có ý nghĩa quyết định tr ên một mức độ lớn tình hình
thực hiện nhiệm vụ sản xuất. Yếu tố lao động tác động đến hai mặt số l ượng
và chất lượng, đó là số lượng lao động và trình độ lao động.
a. Chỉ tiêu năng suất lao động
Năng suất lao động phản ánh trong một đ ơn vị thời gian, một lao động
bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Năng suất lao động có thể
được tính theo hiện vật , giá trị và thời gian. Ở đây ta tính năng suất lao động
theo giá trị, được tính theo công thức sau :
Năng suất lao động Tổng doanh thu
bình quân =
Số lao động bình quân

b. Chỉ tiêu kết quả trên một đồng chi phí tiền l ương
Chi phí tiền lương phản ánh khá chính xác chất l ượng của hao phí lao
động kết tinh trong khối l ượng sản phẩm sản xuất, v ì trong chi phí ti ền lương
có tính đến trình độ thành thạo tay nghề của công nhân. Chính v ì vậy người ta
dùng chỉ tiêu kết quả sản xuất tr ên một đồng chi phí tiền l ương để đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động.
Hiệu quả sử dụng Doanh thu trong kỳ
chi phí lao động =
T ổng chi phí tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí tiền l ương sẽ thu được bao
nhiêu đồng doanh thu. Hiệu quả sử dụng chi phí sức lao động c àng lớn khi
14
doanh thu càng tăng ho ặc chi phí tiền lương giảm, hay cả doanh thu v à chi phí
cùng tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu nhanh h ơn tốc độ tăng chi phí.
c. Lợi nhuận bình quân cho 1 ng ười lao động
Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm thặng d ư do sản xuất
kinh doanh mang l ại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết
quả của các mặt về số l ượng và chất lượng của kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Lợi nhuận là nguồn quan trọng để tái sản xuất mở rộng to àn bộ
nền kinh tế quốc dân v à từng đơn vị kinh doanh vì lợi nhuận là nguồn hình
thành nên ngân sách Nhà nư ớc thông qua việc đánh thuế, lợi nhuận c òn là đòn
bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích ng ười lao động và các đơn
vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xu ất kinh doanh của mình.
Lợi nhuân bình quân Lợi nhuận trong kỳ
cho một lao động =
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong doanh nghiệp có thể tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh nhất định.
d. Mối quan hệ giữa năng suất lao động v à thu nhập bình quân của
công nhân

Để đảm bảo cho sản xuất phát triển th ì doanh nghiệp phải quan tâm đến
việc tăng năng suất lao động v à tiền lương bình quân của người công nhân,
tuy nhiên việc tăng tiền lương phải dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động .
Nếu tốc độ tăng tiền l ương nhanh hơn t ốc độ tăng năng suất lao động th ì làm
cho chi phí tăng nhanh hơn k ết quả , làm giảm tích luỹ, giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sản xuất th ì tốc độ tăng
năng suất lao động phải nhanh h ơn tốc độ tăng tiền lương. Ta có công th ức :
15
X
1
/X
0
I =
W
1
/W
0
Trong đó :
X
1
, X
0
: tiền lương bình quân của một công nhân năm n ày và năm trước.
W
1
,W
0
: năng suất lao động bình quân năm này và năm trư ớc.
1.5.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
a. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của to àn bộ tài sản sử dụng trong
doanh nghiệp. Nó có đặc điểm l à tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất
kinh doanh và hoàn thành m ột vòng luân chuyển khi hết thời hạn sử dụng.
VCĐ trong doanh nghi ệp thường chiếm tỷ trọng lớn n ên việc đánh giá hiệu
quả sử dụng chúng l à rất quan trọng để từ đó đề ra ph ương pháp quản lí và sử
dụng chúng một cách có hiệu quả.
Các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định :
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định :
Hiệu suất sử dụng Doanh thu trong k ỳ
vốn cố định =
VCĐ bình quân trong k ỳ
Phản ánh một đồng vốn cố định tham gia v ào sản xuất thì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ ti êu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
vốn cố định có hiệu quả.
 Hiệu quả sử dụng vốn cố định :
Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận trong kỳ
vốn cố định =
VCĐ bình quân trong k ỳ
16
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia v ào sản xuất
kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn l ưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp l à số vốn ứng trước về đối tượng lao
động và tiền lương tồn tại trong hình thái nguyên liệu, sản phẩm dở dang ,
thành phẩm,… VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị một lần v à hoàn thành một
lần luân chuyển trong chu kỳ sản xuất.
Hiệu quả sử dụng vốn l ưu động được biểu hiện dưới các chỉ tiêu sau:
 Số vòng luân chuyển vốn lưu động :
Doanh thu thuần
Số vòng luân chuyểnVLĐ =

VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động trong kỳ của doanh nghiệp đ ã hoàn
thành được mấy vòng luân chuyển.
 Kỳ luân chuyển :
360 ngày
Kỳ luân chuyển =
Số vòng luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một vòng luân chuyển vốn lưu động thì phải mất
bao nhiêu ngày. Ch ỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt, nó cho biết hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao.
 Hệ số đảm nhiệm :
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
Để tạo ra một đồng doanh thu th ì doanh nghiệp phải bỏ bao nhi êu đồng
vốn lưu động vào sản xuất. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, nó chứng tỏ vốn
lưu động trong doanh thu chiếm tỷ trọng thấp.
17
 Hiệu quả sử dụng vốn l ưu động :
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng lợi nhuận th ì doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh.
1.5.3 Nhóm chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp
a. Tỷ suất lợi nhuận tr ên vốn chủ sở hữu :
Chỉ tiêu thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu sau một kỳ kinh doanh
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất LN trên vốn LN trước thuế
chủ sở hữu bq (%) = * 100 (%)

V ốn CSH bq trong kỳ
b. Tỷ suất lợi nhuận tr ên vốn kinh doanh :
Thể hiện một đồng vốn kinh doanh sinh lời nhiều hay ít, hay vốn đầu t ư
vào doanh nghiệp sinh lời nhiều hay ít so với đầu t ư vào doanh nghiệp khác.
Tỷ suất LN trên vốn LN trước thuế
kinh doanh bq (%) = * 100 (%)
Vốn KD bq trong kỳ
c. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu :
Thể hiện khả năng sinh lời của hàng hoá tiêu thụ, hay một đồng doanh
thu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất LN trên LN trước thuế
doanh thu % = * 100 (%)
DT thuần
18
1.5.4 Phân tích tình hình tài chính
a. Phân tích kết cấu tài sản
Là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu th ành nên tài sản để có
những biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả và hợp lý trong quá tr ình sản xuất
kinh doanh. Tài sản của doanh nghiệp gồm 2 loại :
 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn :
Xu hướng của các doanh nghiệp l à tăng số tuyệt đối giá trị t ài sản lưu
động và giảm tỷ trọng tổng tài sản của doanh nghiệ p. Xét trên khía cạnh tài
chính, điều này thể hiện mức tiết kiệm vốn l ưu động, nhưng để đánh giá hợp
lý sự biến động cần kết hợp so sánh tỷ trọng từng loại t ài sản trong tổng tài
sản và kết hợp phân tích t ình hình sự biến động của các bộ phận hợp th ành
trong tổng tài sản lưu động.
 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn :
Để hoà nhập với nền kinh tế hiện nay , các doanh nghi ệp đã không
ngừng tăng giá trị tài sản cố định cả về tỷ trọng lẫn số tuyệt đối. Tuy nhi ên
trong nhiều trường hợp thì điều này là không tốt, mà còn phải xem xét trong

mối tương quan giữa các bộ phận khác để tránh t ình trạng doanh nghiệp l àm
ăn không có hiệu quả gây khó khăn về t ài chính dẫn đến phá sản doanh
nghiệp.
b. Phân tích kết cấu nguồn vốn
Nguồn vốn bao gồm hai bộ phận :
 Nợ phải trả :
Phản ánh khoản nợ phát sinh trong quá tr ình SXKD mà doanh nghi ệp
phải thanh toán khi đến hạn.
 Nguồn vốn chủ sở hữu :
Đây là nguồn vốn chủ yếu trong doanh nghiệp , nó cho thấy thực lực
của doanh nghiệp v à chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp.
19
Nếu vốn chủ sở hữu tăng trong tổng t ài sản thì tình hình tài chính c ủa doanh
nghiệp được đánh giá theo xu h ướng tốt , biểu hiện hoạt động sản xuất tăng
quy mô.
c. Phân tích khả năng thanh toán
 Hệ số nợ của doanh nghiệp :
Tổng nợ
Hệ số nợ của DN =
Tổng tài sản có
Hệ số này phản ánh trong tài sản của doanh nghiệp có bao nhi êu phần
trăm là vay nợ, tỷ lệ này càng lớn thì tính rủi ro càng cao.
 Hệ số khả năng thanh toán hiện h ành :
Khả năng thanh Tổng tài sản
toán hiện hành =
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này đánh giá kh ả năng về nguồn vốn sẵn s àng thanh toán các
khoản nợ của doanh nghiệp.
Hệ số này > 2 thì được đánh giá là tốt có tình hình tài chính lành m ạnh,
còn nếu < 1 thì doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng phá sản.

 Hệ số thanh toán nhanh :
Khả năng thanh Tiền + các khoản tương đương tiền
toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Phản ánh khả năng doanh nghiệp d ùng tiền và các khoản tương đương
tiền để trang trải cho tất cả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số n ày dao động từ 0,2
– 0,25 thì được đánh giá là tốt.
20
 Hệ số thanh toán ngắn hạn :
Khả năng thanh TSLĐ và ĐTNH
toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
d. Các chỉ số hoạt động khác
 Số vòng luân chuyển hàng tồn kho :
Số vòng luân chuyển Giá vốn hàng bán
hàng tồn kho =
HTK bình quân
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa khối l ượng hàng đã bán với hàng
dự trữ trong kho. Hệ số n ày cao chứng tỏ hàng hoá bán ra nhi ều, doanh
nghiệp ít bị ứ đọng hàng hoá, do đó giảm được vốn đầu tư cho dự trữ.
 Kỳ luân chuyển bq h àng tồn kho :
Kỳ luân chuyển bq 360 ngày
hàng tồn kho =
Số vòng luân chuyển HTK
Chỉ tiêu trên thể hiện bình quân một vòng quay hàng tồn kho mất bao
nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt vì nó chứng tỏ lượng hàng tồn kho
trong doanh nghiệp giảm.
 Vòng quay các khoản phải thu :
Vòng quay các Doanh thu thu ần
khoản phải thu =

Các khoản phải thu bq
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh th ì bình quân các kho ản
phải thu quay được bao nhiêu vòng.
21
 Kỳ thu tiền bình quân :
360 ngày
Kỳ thu tiền bq =
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh, b ình quân một vòng quay
các khoản phải thu mất bao nhi êu ngày. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
1.5.5 Khả năng bảo toàn và phát triển vốn
Bảo toàn vốn là sự không làm mất giá trị của đồng vốn, nghĩa l à trong
quá trình SXKD c ủa doanh nghiệp phải đảm bảo duy tr ì năng lực sản xuất của
tài sản cố định, khả năng mua bán vật t ư dự trữ và tài sản định mức nói chung,
duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Đánh giá khả năng tự tích luỹ phát triển vốn l à xem xét việc bổ sung
vốn hàng năm từ nguồn lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp . Chỉ ti êu này
không bao gồm các khoản tăng vốn do Nh à nước cấp, do Nhà nước giữ lại các
khoản nộp, do đánh giá lại t ài sản.
1.5.6 Giải quyết việc làm và cải thiện đời sống cho ng ười lao động
Đánh giá đóng góp c ủa công ty về giải quyết việc l àm và cải thiện đời
sống cho người lao động thể hiện ở hai chỉ tiêu sau :
 Lao động sử dụng hằng năm.
 Thu nhập bình quân / người / tháng.
1.5.7 Đóng góp cho ngân sách Nhà nư ớc
Bất kỳ một doanh nghiệp n ào khi tiến hành hoạt động SXKD đều có
nghĩa vụ nộp các khoản tiền v ào ngân sách Nh à nước, đó là các loại thuế như:
giá trị gia tăng , môn b ài , thuế nhà đất, thuế thu nhập doanh nghiệp…cũng có
thể gồm các khoản phí , lệ phí phải nộp khác. Nhà nước sẽ dùng những khoản
thu này để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ sự phát triển quốc gia.

22
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH C ỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN QUA
23
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY PHILLIPS SEAFOOD
2.1.1 Quá trình hình thành và phát tri ển của công ty
Tên gọi Công ty : Công ty TNHH Phillips Seafood Việt Nam
Tên giao dich : Phillips Seafood ( V iệt Nam ) Co ., Ltd.
Tên viết tắt : Phillips Seafood Việt Nam
Địa chỉ : Lô B3 – B4 khu CN Suối Dầu – Nha Trang – Khánh Hoà – Việt Nam.
Điện thoại : 084.058.743416
Số Fax : 084.058.743022
Email :
Website : www.phillipsfoods.com
Giấy phép đầu tư số : 20/GP-KCN-KH
Ngày cấp : 17/07/2002
Loại hình Doanh nghiệp : Công ty 100% vốn n ước ngoài
Vốn điều lệ : 1.800.000 USD
Vốn pháp định : 775.000 USD
Ngành nghề sản xuất : sản xuất v à chế biến các sản phẩm hải sản.
Tập đoàn Phillips đã hoạt động trong ngành thu ỷ sản hơn 65 năm, được
khởi đầu từ miền biển phía đông Hoa Kỳ. Phillips hiện có các nhà máy
chuyên về chế biến các sản phẩm từ ghẹ dọc theo vịnh Chesapeake của
Maryland, và một số nhà hàng chính cũng như các trung tâm th ực phẩm thuỷ
sản.
Vào cuối những năm 80 của thế kỷ 20 mở đầu cho một dự án ở Visaya
Philippines, dự án này phát triển cùng với 3 nhà máy chế biến. Vào năm

1994, Steve Phillips đã đặt một công ty Phillips tại trung tâm Java –
Indonesia, nơi mà ông đ ã mở ra trung tâm chế biến chuy ên biệt cùng với 6 vệ
tinh hỗ trợ. Thành công lớn ở cả Philippines và Indonesia đ ã không thể cản
24
Phillips mở rộng thêm ở miền nam Thailand, n ơi bắt đầu đóng gói thịt gh ẹ
vào tháng 4 năm 1996. Vào tháng 1 năm 1997, Phillips đ ã mở rộng chế biến
đóng gói cho các nhà máy ở Surabaya, Indonesia v à tất cả đều được quản lí
theo hệ thống HACCP ( Hazard Analysis Critical Control Point) . Vi ệc cung
cấp thịt ghẹ xanh cao cấp đ ược sản xuất từ các nhà cung cấp , phân phối thực
phẩm Phillips đến các nh à hàng , dịch vụ , thị trường trọng điểm . Tiếp đó l à
sự mở rộng thị trường châu Mỹ được bắt đầu vào năm 1998 và nó đư ợc phát
triển theo nhu cầu thực phẩm của thị tr ường. Sau đó Phillips tr iển khai hoạt
động hàng loạt ở Malaysia, Ấn Độ , Việt Nam.
Suốt 65 năm qua khách h àng đã công nhận thương hiệu Phillips với sự
thoả mãn tối ưu mà nó mang l ại . Với việc thu ê trên 4.000 người và mua ghẹ
xanh trên 2.500 thuy ền đánh cá cho mỗi ng ày, điều này đã giúp cho Phillips là
nhà sản xuất thịt ghẹ lớn nhất thế giới.
Hiện nay Phillips Seafood l à nhà sản xuất lớn nhất thế giới về thịt ghẹ
xanh thanh trùng Pasteur và b ắt đầu chế biến các sản phẩm khác để giới thiệu
với toàn thế giới về sự chuyên nghiệp trong sản xuất và kinh doanh đa qu ốc
gia của mình.
Công ty Phillips Seafood Vi ệt Nam tại Lô B3, B4 khu công nghiệp
Suối Dầu, Nha Trang , Khánh Ho à đã đi vào hoạt động sản xuất chế biến ng ày
21/11/2002. Công ty đang thu mua nguyên li ệu ghẹ từ các vùng biển Việt
Nam và nỗ lực chứng tỏ khả năng có thể chế biến các sản phẩm có chất l ượng
tốt nhất.
2.1.2 Chức năng , nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng
 Là công ty trách nhi ệm hữu hạn 100% vốn n ước ngoài , có đầy đủ tư
cách pháp nhân.

25
 Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của c ông ty : sản xuất , chế biến các
loại sản phẩm hải sản . Đặc biệt l à ghẹ lon và các sản phẩm đóng hộp, đóng
gói từ hải sản.
 Được phép ký kết các hợp đồng t iêu thụ sản phẩm trong v à ngoài
nước. Sản phẩm của công ty khoảng hơn 95% là được xuất khẩu sang Hoa
Kỳ, còn lại là sang Nhật , Úc và một số thị trường khác.
b.Nhiệm vụ
 Kinh doanh theo đúng pháp lu ật của Nhà nước Việt Nam.
 Thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế v à các qui định chung của Nh à
nước Việt Nam.
 Sản xuất và chế biến sản phẩm theo đúng ti êu chuẩn đăng ký.
 Thực hiện tốt vệ sinh môi tr ường, an ninh trật tự trong địa b àn hoạt
động.
 Tuân thủ mọi chính sách của tập đo àn
 Sản xuất kinh doanh có hiệu quả , đảm bảo b ù đắp chi phí và có lời
để tái sản xuất.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Văn phòng công ty mẹ đặt tại Hoa Kỳ và các văn phòng điều khiển trực
tiếp đặt tại Hồng Kông, các văn ph òng chi nhánh đặt tại nhiều n ước :
Thailand, Malaysia, Philippines. Do đó khâu t ổ chức quản lý, sản xuất vừa
theo tiêu chuẩn của tập đoàn và phải phù hợp với hệ thống pháp l uật , qui định
của Việt Nam.

×