Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Điều tra hiện trạng khu neo đậu, cơ sở hạ tầng phục vụ tàu thuyền nghề cá huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.87 MB, 89 trang )

- i -
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đồ án này là do quá trình tích luỹ kiến thức, nghiên cứu
tài liệu, tìm hiểu thực tế sản xuất.
Các số liệu sử dụng vào việc nghiên cứu, phân tích đưa đến kết luận của
đồ án dựa trên nguồn số liệu, các chuyến nghiên cứu thực nghiệm hoàn toàn
trung thực của đề tài nghiên cứu cấp trường về lĩnh vực các khu neo đậu, cơ sở
hạ tầng phục vụ tàu cá chọn lọc mà tôi được phép sử dụng.
Phương pháp xử lý số liệu và kết luận của đề tài do tôi thực hiện chưa có
ai công bố ở bất kỳ tài liệu nào.

Nha Trang, Tháng 11 năm 2007

Nguyễn Văn Tiên
















- ii -
MỤC LỤC

CHƯƠNG1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1. TỔNG QUAN NGHỀ CÁ TỈNH KHÁNH HOÀ… 1
1.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Khánh Hoà…………… 1
1.1.2. Phân bố dân cư theo đơn vị hành chính…………… 3
1.1.3. Năng lực tàu thuyền nghề cá tỉnh Khánh Hoà……… 5
1.1.4. Ngư trường hoạt động tỉnh Khánh Hoà…………… 7
1.1.5. Sản lượng khai thác tỉnh Khánh Hoà……………… 7
1.1.6. Chủ trương, chính sách, định hướng phát triển nghề cá của địa phương…8
1.1.7. Lực lượng lao động…………………………………… 12
1.2. CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH……………………… 13
1.3. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NEO ĐẬU…………………….… 15
1.3.1. Thực trạng khu vực neo đậu, cơ sở hạ tầng phục vụ tàu cá Việt Nam….15
1.3 2. Tổng quan tình hình khu vực neo đậu tàu thuyền nghề cá tỉnh … … 16
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……….… 20
2.1. Nội dung của đề tài nghiên cứu những vấn đề…………………… 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu 20
2.3.Tiêu chí để đánh giá lựa… 20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG…………………… 27
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA ĐỊA PHƯƠNG 27
3.1.1.Vị trí địa lý…………………………………………………… 27
3.1.2. Đặc điểm đường biển 28
3.1.3. Độ sâu chất đáy ……………………………………… 29
3.1.4. Độ trong……………………………………………… 29
3.1.5. Đặc điểm khí tượng thủy văn………………………………… 29
3.1.6. Đặc điểm địa hình che chắn các khu vực neo thi xã Cam Ranh… 32
3.2. CÁC KHU VỰC NEO 35
- iii -

3.3. KHU VỰC NEO CẢNG CÁ ĐÁ BẠC……………………… 35
3.3.1. Đặc điểm khu vực neo về phạm vi giới hạn 35
3.3.2. Khu nước của cảng…………………………………………… 36
3.3.3. Địa hình 36
3.3.4. Địa chất 37
3.3.5. Diện tích theo từng độ sâu 37
3.3.6. Thực trạng tàu neo đậu tại cảng cá Đá Bạc 38
3.3.7. Những văn bản pháp quy 39
3.3.8. Bộ máy phục vụ công tác neo đậu, cơ sở hạ tầng, dich vụ nghề cá 40
3.3.9. Hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá 43
3.4. BẾN CÁ LĂNG ÔNG 50
3.4.1. Thực trạng neo đậu tại bến cá Lăng Ông 50
3.4.2. Phạm vi giới hạn 51
3.4.3. Diện tích theo từng độ sâu 51
3.4.4. Số lượng tàu thuyền neo đậu trong mùa bão 51
3.4.5. Những văn bản pháp quy về công t ác neo đậu, C ơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá 52
3.4.6. Bộ máy phục vụ công tác neo đậu, cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá 52
3.4.7. Hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá 52
3.5. KHU VỰC NEO CẦU BÀ THƯƠNG VÀ CẦU ÔNG HƯỞNG 54
3.5.1. Thực trạng tàu neo đậu 54
3.5.2. Phạm vi giới hạn 54
3.5.3. Diện tích theo từng độ sâu 54
3.5.4. Số lượng tàu thuyền neo đậu trong mùa bão 54
3.5.5. Những văn bản pháp quy 55
3.5.6. Bộ máy phục vụ công tác neo đậu tàu, cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá 55
3.5.7. Hệ thống Cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá 55
3.6. KHU VỰC NEO BẾN CÁ ĐÁ DƠI 56
3.6.1. Thực trạng tàu neo đậu 56
3.6.2. Phạm vi giới hạn 56
3.6.3. Diện tích theo từng độ sâu 56

- iv -
3.6.4. Chất đáy 56
3.6.5. Số lượng tàu thuyền neo đậu trong mùa bão 56
3.6.6. Những văn bản pháp quy 56
3.6.7. Bộ máy phục vụ công tác neo đậu, cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá 56
3.6.8. Hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá 57
3.6. PHÂN TÍCH NGUY CƠ TIỀM ẨN NHIỀU TAI NẠN 57
3.6.1. Cảng Đá Bạc 57
3.6.2. Bến cá Lăng Ông 62
3.6.3. Khu vực neo Cầu Ông Hưởng và Cầu Bà Thương 64
3.6.4. Khu vực neo bến cá Đá Dơi 65
3.7. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT 67
3.7.1. Đánh giá ưu nhược điểm tại khu vực neo lựa chọn: cảng Đá Bạc 67
3.7.2. Đề xuất 69
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

- 1 -
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, Chính Phủ đang đầu tư mạnh vào ngành Khai Thác Thủy Sản, nhất
là đầu tư đóng mới đội tàu đánh bắt xa bờ nhằm bảo vệ nguồn lợi ven bờ đang
dần cạn kiệt. Khánh Hòa là tỉnh nằm ở miền duyên hải Nam Trung Bộ, gần với
ngư trường đánh bắt, với số lượng tàu thuyền liên tục tăng trong những năm gần
đây (hiện trong tỉnh đã có gần 6000 tàu chưa kể tàu ở những nơi khác đến làm
ăn) nên Khánh Hòa cũng nằm trong diện đầu tư mạnh của Chính Phủ. Với đội tàu
càng hùng hậu thì các khu neo đậu, cơ sở hạ tầng phục vụ cho nghề cá cần phải
được đầu tư xây dựng để đảm bảo:
- Tạo thuận lợi trong cung cấp dịch vụ hậu cần cho đội tàu đánh bắt cá
trong tỉnh: lên hàng, tiếp nhận lương thực, nhiên liệu, đá cây, sửa chữa…

- Đảm bảo vệ sinh môi trường trong hoạt động nghề cá ở trong tỉnh.
- Nơi neo đậu trú bão an toàn cho phương tiện đánh bắt hải sản của ngư dân.
Được sự giao phó và chỉ dẫn của các thầy giáo trong bộ môn Hàng Hải thuộc
Khoa Khai Thác Hàng Hải trường Đại học Nha Trang, tôi đã về huyện Vạn Ninh
để thực hiện đồ án: “Điều tra hiện trạng các khu neo đậu, cơ sở hạ tầng phục vụ
tàu thuyền nghề cá huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa”.
Qua thời gian ba tháng thực tập, tôi đã hoàn thành và tập trung thể hiện các
vấn đề sau:
- Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
- Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
- Kết quả điều tra thực trạng của từng khu vực neo đậu về: đặc điểm khu
vực neo, đặc điểm địa hình che chắn, số lượng tàu thuyền, cơ sở hạ tầng dịch vụ
nghề cá, …trong từng khu vực neo thuộc huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa.
- Phân tích nguy cơ tiềm ẩn tai nạn.
- Đánh giá và đề xuất ý kiến.
Với nội dung nghiên cứu trên nó đã mang một ý nghĩa thực tiễn rất lớn cho
nghề cá. Đồ án cung cấp đầy đủ và chi tiết các dữ liệu thực tế của từng khu neo
đậu trong huyện Vạn Ninh. Mặt khác, tôi cũng đã tiến hành đánh giá và đề xuất
- 2 -
và chọn lựa khu vực neo đậu tốt nhất trong huyện Vạn Ninh mang tính chủ quan
của tôi, trên cơ sở thực tế nghiên cứu. Từ đó hy vọng các cơ quan chức năng sẽ
tìm ra hướng giải quyết và chọn lựa để xây dựng các khu vực neo đậu cho tàu
thuyền nghề cá để đảm bảo an toàn cho tàu thuyền khi neo đậu trong các bến,
bãi.
Nha Trang, Tháng 11 năm 2007.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Văn Tiên



















- 3 -
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan nghề cá tỉnh Khánh Hòa:
1.1.1. Những điều kiện ảnh hưởng đến phát triển nghề cá:















Khánh Hòa là tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp với tỉnh Phú
Yên, phía Tây giáp Đắk Lắk, Lâm Đồng, phía Nam giáp Ninh Thuận và phía
Đông là Biển Đông. Diện tích vùng đất của tỉnh là : 5258 km
2
với chiều dài bờ
biển xấp xỉ khoảng 400 km bao gồm cả tuyến đảo; có nhiều cửa sông đổ ra biển,
đáy biển dốc, nhiều nơi ăn sâu vào đất liền tạo thành những vịnh kín gió như :
Vịnh Vân Phong, đầm Nha Phu, Vịnh Cam Ranh…những vịnh này là những nơi
hết sức thuận lợi cho nghề cá ven bờ.
Khánh Hòa có nhiều đảo ven bờ đặc biệt có đảo lớn nhất là đảo Hòn Tre
với diện tích là 36 km
2
, các đảo Hòn Miếu, Hòn Tằm, Hòn Mun đều lớn trên 1
Km
2
. Trong 70 đảo nằm trong các đầm vịnh có 26 đảo có diện tích từ 0,05Km
2
.
Đảo lớn nhất nằm trong Vịnh là Hòn Lớn (ở vịnh Vân Phong) có diện tích 44
Km
2
. Khánh Hòa có nhiều bán đảo lớn, bán đảo Hòn Hèo có diện tích 146 km
2
,
Hình 1.1. Bản đồ tỉnh Khánh Hòa
- 4 -
bán đảo Cam Ranh: 106 Km

2
, bán đảo Hòn Gốm: 83 Km
2
. Ngoài ra có các vịnh
và đầm lớn như vịnh Vân Phong – Bến Gỏi, có diện tích 503 km
2
, độ sâu dưới
30m, Vịnh Bình Cang Nha Trang, độ sâu hơn 16m và vịnh Cam Ranh có diện
tích 185 Km
2
độ sâu khoảng 25m.
Khánh Hòa có 2 sông có trữ lượng nước phong phú nhất là: Sông Cái ở
Nha Trang có lưu vực khoảng 1800 km
2
và sông Dinh ở Ninh Hòa có lưu vực
800 Km
2
. Lưu vực của toàn bộ các sông, suối ở Khánh Hòa tới 3000 Km
2
. Đây là
những yếu tố hết sức thuận lợi cho sự phát triển nghề cá trong tỉnh.
1.1.2. Phân bố dân cư nghề cá theo đơn vị hành chính:
Với vị trí địa lý thuận lợi, từ lâu nhiều làng cá đã được hình thành như :
Đại Lãnh, Đầm Môn, Khải Lương, Hòn Khói, Tân Thủy, Ngọc Diêm, Lương
Sơn, Cù Lao, Bãi Miếu, Bình Tân…
Theo số liệu thống kê của sở Thủy sản Khánh Hòa, cụm dân cư nghề cá
tỉnh Khánh Hòa được phân bố ở các khu vực Thành Phố và các Huyện, Thị Xã
có mặt giáp biển được thể hiện qua bảng tổng hợp sau:
Bảng 1.1. Cụm dân cư nghề cá tỉnh Khánh Hoà.


STT

Thành phố
Nha Trang
Thị xã Cam
Ranh
Huyện
Vạn Ninh
Huyện
Ninh Hòa
1
Phường
Vĩnh Thọ

Cam Bình

Đại Lãnh

Ninh Hải
2
Phường
Vĩnh Phước
Phường
Cam Linh

Vạn Thọ
Xã Ninh Diêm
3
Phường
Xương Huân

Phường
Cam Lợi

Vạn Long
Xã Ninh Thuỷ
4
Phường
Vĩnh Nguyên
Thị trấn
Ba Ngòi

Vạn Phước
Xã Ninh Phước
5
Phường
Vĩnh Trường
Phường
Cam Thuận

Vạn Thắng

Ninh Vân
- 5 -
6

Phước Đồng

Cam Phú
Thị trấn
Vạn Giã


Ninh Ích
7

Vĩnh Lương

Cam Phúc Bắc
Xã Vạn Hưng

Ninh Lộc
8
Xã Cam Phúc
Nam
Xã Vạn Lương

Ninh Hà
9

Cam Hải Đông
Xã Vạn Thạnh

Ninh Phú
10
Xã Cam Thành
Bắc

11

Cam Lập



1.1.3. Năng lực tàu thuyền nghề cá:
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Khánh
Hòa đối với hoạt động đánh bắt xa bờ, gần đây ngư dân Khánh Hòa đã mạnh
dạng đóng mới tàu thuyền có công suất lớn từ 45CV trở lên. Số lượng tàu thuyền
có công suất từ 90CV trở lên ở Khánh Hòa cũng tăng một cách đáng kể và trở
nên phổ biến. Vì thế, năng lực tàu thuyền khai thác thuỷ sản của tỉnh Khánh Hoà
tăng lên đáng kể và theo hướng phát triển nhanh về thuyền máy có công suất lớn
và giảm dần số lượng tàu thuyền có công suất nhỏ.

Theo số liệu thống kê của chi cục bảo vệ nguồn lợi Thủy sản tỉnh Khánh
Hòa, năng lực tàu thuyền của tỉnh được thể hiện ở bảng sau:




- 6 -
Bảng 1.2. Thống kê năng lực tàu thuyền tỉnh Khánh Hoà từ năm 2001-2006
Bảng 1.3. Phân loại năng lực tàu thuyền theo công suất tại tỉnh Khánh Hoà từ
năm 2002-2007
TT Nhóm công
suất
2002 2003 2004 2005 2006 2007
1 <20cv 2793 2799 2751 2684 2706 2737

2
2050cv
1178 1241 1680 1581 1644 2377

3

5090cv
777 719 683 786 817 115

4
90150cv
88 64 86 60 28 234

5
150400cv
6 5 22 9 25 195

6 400cv trở
lên
02 02 02 03 03 25







CHỈ TIÊU ĐVT
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004

Năm
2005
Năm
2006
Tổng số thuyền chiếc 4.812 4.901 4.944 4.995 5.424 5.524
Số lượng thuyền máy chiếc 3.312 3.401 3.444 3.495 5.417 5.517
Tổng công suất CV 110.578

123.900

132.602

127.260
216.775

224.775
- 7 -
Bảng 1.4. Thống kê năng lực tàu thuyền phân theo từng huyện đến tháng 6 năm 2007
Phân chia công suất (cv) Nghề khai thác
Địa
phương

Tổng
tàu(chiếc)

Tổng
công
suất(cv)
<20 20<75


75<90

≤90

Giả Cản
cước

câu Mành,
trủ,vây

Nghề
khác
Diên
khánh
1 300 1 1
Ninh
Hòa
499 9255.7 301 189 5 101 73 22 288 15
Vạn
Ninh
897 19346 496 362 6 14 195 19 7 648 28
Cam
Ranh
1363 28503.5 888 428 7 34 97 102 20 1095 49
Nha
Trang
2978 138052.5

1052


1398 97 400

744 314 359

904 308
Tổng
5738 195458 2737

2377 115 449

1137

508 409

2935 400
Biểu đồ Số lượng tàu theo từng huyện năm 2007
499
897
1363
2978
1
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
Ninh Hòa Vạn Ninh Cam

Ranh
Nha Trang Diên
Khánh
huyện
Số tàu
Số lượng

Hình 1.2. Biểu đồ số lượng tàu thuyền theo từng huyện năm 2007

- 8 -
Nhận xét:
Qua bảng 1.2, bảng 1.3 và hình 1.2 ta thấy tổng lượng tàu thuyền của tỉnh
Khánh Hòa trong những năm từ 2001 đến năm 2006 ngày càng được đầu tư đóng
mới ngày càng nhiều nhất là phục vụ cho khai thác hải sản xa bờ, tạo nguồn
nguyên liệu đủ tiêu chuẩn để phục vụ cho xuất khẩu thuỷ sản và hơn nữa là giữ
được lượng tàu thuyền khai thác ở vùng gần bờ không tăng cao, nhờ vậy mà áp
lực đối với nguồn lợi gần bờ cũng có xu hướng giảm.
Với số lượng tàu thuyền và công suất như trên, Khánh Hòa đã hình thành đội
tàu khai thác xa bờ hàng trăm chiếc, chủ yếu làm nghề cản khơi và nghề câu cá
ngừ đại dương. Nghề câu cá ngừ đại dương đang phát triển rất mạnh bởi nhu cầu
tiêu dùng rất lớn của người dân Nhật Bản, Mỹ…
1.1.4. Ngư trường của tỉnh Khánh Hòa :
Độ sâu ngư trường trong tỉnh lớn nên tàu chủ yếu khai thác vùng ven bờ,
đầm Vịnh và vùng lộng. Tàu thuyền công suất từ 90CV trở lên mới khai thác
vùng khơi và vùng biển phía Tây và Nam Trung Bộ, trong đó nhiều thuyền nghề
hoạt động xa bờ như nghề lưới kéo (ngư trường chính từ Ninh Thuận đến Bà Rịa
– Vũng Tàu), nghề lưới cản (ngư trường chính ở Bà Rịa – Vũng Tàu, Kiên
Giang, Cà Mau), nghề vây (ngư trường chính ở Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình
Thuận), và nghề câu cá ngừ đại dương (kéo dài từ quần đảo Hoàng Sa đến quần
đảo Trường Sa).

Vùng biển Khánh Hòa có 3 ngư trường truyền thống gồm:
- Ngư trường Bắc Khánh Hòa từ vĩ tuyến 12
0
30’N trở lên.
Nghề truyền thống: giã đơn, vây rút chì, rê lộng, đăng, trũ bao ánh sáng,
giã đôi, pha xúc, vó mành, lưới cước…
- Ngư trường Nha Trang nằm trong phạm vi từ vĩ tuyến 12
0
00’N đến 12
0
30’N.
Nghề truyền thống: giã đơn, trũ rút ánh sáng, đăng, vó mành ánh sáng, pha
xúc, vây rút chì, câu, lưới cản, lưới chồng, lưới hai, giả đôi…
- Ngư trường Nam Khánh Hòa từ vĩ tuyến 12
0
00’N trở xuống phía Nam.
Nghề truyền thống: giã đơn, trủ rút, pha xúc, vây rút chì, giả đôi…
- 9 -
1.1.5. Sản lượng của toàn tỉnh tính theo từng năm:
Theo số liệu thống kê của sở thủy sản Khánh Hòa, sản lượng khai thác của
tỉnh thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.5. Sản lượng đánh bắt của toàn tỉnh Khánh Hoà theo năm
Năm
Sốlượng thuyền
máy
Tổng công suất Tổng sản lượng
( Tấn)
Năng suất trung
bình
(Tấn/cv/năm)

2000 3410 105.028 65.000 0.61
2001 3440 113.178 67.600 0.59
2002 3423 123.900 67.600 0.54
2003 3475 122.602 66.095 0.53
2004 3495 127.260 59.700 0.46
2005 5417 216775 66.190 0.31
2006 5517 224775 65.000 0.29

Nhận xét:
Qua bảng 1.5 ta thấy sản lượng đánh bắt của tỉnh Khánh Hòa ngày một
tăng theo từng năm từ năm 2000 đến năm 2006 (chỉ có năm 2003 giảm hơn một
ít so với năm 2002 và 2006 giảm so với 2005) nhưng năng suất trung bình
(tấn/cv/năm) lại giảm theo từng năm rõ rệt. Điều này chứng tỏ số lượng tàu
thuyền tăng nhanh, mà nguồn lợi ven bờ lại giảm sút dẫn đến năng suất đánh bắt
bị suy giảm. Vì thế, đòi hỏi các ngành các cấp trong tỉnh Khánh Hòa hoạt động ở
lĩnh vực thủy sản cần quan tâm đến nguồn lợi ven bờ như khuyến khích bà con
ngư dân đóng tàu lớn vươn ra đánh bắt xa bờ và nghiêm cấm những nghề cá đánh
bắt mang tính chất hủy diệt có biện pháp bảo vệ nguồn lợi ven bờ.
1.1.6. Lao động nghề khai thác hải sản theo nghề, tuổi, học vấn:
Hiện có khoảng 20.500 lao động làm nghề khai thác hải sản trong tổng số
khoảng 64.000 lao động nghề cá, chiếm khoảng 32% tổng số lao động làm việc ở
các lĩnh vực khác trong ngành Thủy sản. Nhìn chung năng lực lao động khai thác
- 10 -
hải sản chiếm tỷ trọng lớn về số lượng song về trình độ thì còn hạn chế và thấp
hơn so với các lĩnh vực khác, trong đó đại đa số ngư dân chỉ đạt trình độ biết đọc,
biết viết và chưa tốt nghiệp phổ thông cơ sở ( cấp 2).
Trình độ nghề nghiệp phần lớn được đào tạo theo phương thức "cha truyền
con nối", bằng thực tế kinh nghiệm đi biển, không qua trường lớp. Đội ngũ
thuyền trưởng, máy trưởng hầu hết thiếu các kiến thức cơ bản để có thể phát huy
có hiệu quả các thiết bị máy móc hàng hải, thiết bị khai thác; các kiến thức về

luật hàng hải còn hạn chế đã ảnh hưởng đến hoạt động khai thác ở những ngư
trường xa bờ. Theo số liệu thống kê của sở thủy sản tỉnh Khánh Hòa, số liệu lao
động trong ngành khai thác thủy sản thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.6. Thống kê số lượng lao động trong ngành khai thác thủy sản từ năm
2004 đến năm 2007:
Năm Số hộ lao động Số người tham giá khai thác nghề

2004 12.618 35.986
2005 12.756 25.597
2006 12.913 34.018
2007 12.113 25.168

1.1.7. Những chủ trương chính sách, định hướng phát triển nghề cá của địa
phương:
1.1.7.1. Mục tiêu của chiến lược khai thác hải sản đến 2010
Mục tiêu tổng quát:
- Điều chỉnh cơ cấu khai thác vùng biển ven bờ một cách hợp lý nhằm khôi
phục, bảo tồn nguồn lợi cá và hệ sinh thái ven bờ.
- Phát triển nghề cá xa bờ bền vững và có hiệu quả, nâng cao chất lượng sản
phẩm sau thu hoạch.
- Nâng cao mức sống của cộng đồng ngư dân nghề khai thác cá biển tỉnh
Khánh Hoà.
- 11 -

Mục tiêu cụ thể:
- Khai thác hải sản Khánh Hoà đến năm 2010 phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau:
- Tổng sản lượng thủy hải sản: 103.409 tấn, trong đó:
Sản lượng khai thác hải sản: 72.330 tấn.
Khai thác và nuôi trồng nội địa: 31.079 tấn.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu: 297,438 triệu USD.

1.1.7.2. Nội dung thực hiện chiến lược:
Điều chỉnh cơ cấu nghề khai thác hải sản ven bờ, xa bờ một cách hợp lý trên
cơ sở bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
Mục tiêu:
- Sắp xếp và cơ cấu lại tàu thuyền, cơ cấu nghề khai thác một cách hợp lý, phù
hợp với khả năng nguồn lợi, trên cơ sở ưu tiên phát triển tàu có công suất lớn
khai thác xa bờ; có kế hoạch giảm dần số lượng tàu nhỏ khai thác ven bờ đảm
bảo hài hoà giữa khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, chuyển đổi nghề
nghiệp đối với ngư dân ven bờ bị dư thừa.
- Bảo vệ và duy trì tốt nguồn lợi, tăng hiệu quả khai thác đảm bảo nâng cao
mức sống cho ngư dân.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nguồn lợi thuỷ sản, trên cơ sở đó xây dựng
kế hoạch phát triển ngành thuỷ sản hàng năm; 5 năm; 10 năm.
Biện pháp triển khai:
- Thống kê, đánh giá thực trạng nghề cá gần bờ và xa bờ về các mặt: số lượng
tàu thuyền, cơ cấu nghề nghiệp, cơ sở hạ tầng và các vấn đề kinh tế xã hội của
cộng đồng ngư dân ven biển tỉnh Khánh Hòa.
- Triển khai tốt công tác đăng ký, đăng kiểm tàu cá, thực hiện việc cấp, và thu
hồi giấy phép khai thác thuỷ sản cho tàu thuyền đánh cá nhằm điều tiết cường
lực khai thác hợp lý, quản lý được mật độ khai thác tàu thuyền tại ngư trường
trong tỉnh.
- 12 -
- Đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp trong quản lý nhằm sắp xếp lại cơ
cấu nghề nghiệp và giảm cường lực khai thác vùng gần bờ, phát triển khai thác
hải sản xa bờ trên cơ sở sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn lợi.
- Thiết lập các khu vực hạn chế đánh bắt, cấm đánh bắt; phát triển và quản lý
có hiệu quả các khu bảo tồn biển trong tỉnh.
- Triển khai các mô hình quản lý dựa vào cộng đồng và các biện pháp quản lý
nghề cá phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nghề cá từng địa phương
trong tỉnh góp phần quản lý tốt nghề cá, bảo vệ nguồn lợi, nâng cao đời sống

ngư dân và giải quyết các vấn đề môi trường sinh thái.
- Phối hợp với các lực lượng Biên phòng, Hải quân, Cảnh Sát biển trong việc
triển khai tốt công tác cứu hộ, cứu nạn cho ngư dân khi gặp tai nạn rủi ro trên
biển , đồng thời ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm phạm trái phép của tàu
thuyền nước ngoài, bảo đảm chủ quyền, quyền chủ quyền của nước ta.
- Xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu nguồn lợi thuỷ sản.
Xây dựng cơ sở hậu cần, dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm khai thác
Mục tiêu
- Xây dựng hệ thống hậu cần dịch vụ nghề cá phù hợp với yêu cầu phát triển
tàu thuyền khai thác hải sản trong tỉnh.
- Tạo sự liên kết giữa khai thác với các cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Biện pháp triển khai
- Đầu tư và nâng cấp các cơ sở hậu cần nghề cá, các bến cá, chợ cá, điểm tránh
trú bão đảm bảo đủ số lượng tàu thuyền cập bến tiêu thụ sản phẩm, nhận nhiên
vật liệu và đảm bảo vệ sinh công nghiệp, xây dựng và ban hành qui chế quản lý
sử dụng các công trình thủy sản như cảng cá, bến cá, cơ sở hậu cần dịch vụ
nghề cá
- Từng bước hình thành hệ thống chợ cá bán đấu giá, mở rộng hình thức ký kết
hợp đồng bao tiêu sản phẩm giữa đơn vị khai thác và đơn vị tiêu thụ.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình khai thác hải sản xa bờ có hiệu quả, thành lập
các tổ hợp tác để hỗ trợ giúp nhau trong quá trình khai thác và tiêu thụ sản
- 13 -
phẩm, tạo sự liên hoàn giữa các tàu khai thác, dịch vụ, thu mua trên biển, hệ
thống tiêu thụ và chế biến cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nghề,
từng địa phương.
- Tăng cường công tác thông tin thị trường, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tuyên
truyền khuyến khích tiêu thụ các sản phẩm hải sản tại thị trường nội địa.
Khuyến khích phát triển các hình thức liên kết liên doanh, tăng cường tiêu thụ
sản phẩm thông qua ký kết các hợp đồng giữa đơn vị tiêu thụ sản phẩm với đơn

vị khai thác hải sản.
Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nghề khai thác thuỷ sản
Mục tiêu: Đào tạo tốt nguồn nhân lực cho nghề khai thác thuỷ sản bao gồm
cán bộ quản lý, kỹ thuật và đội ngũ công nhân có tay nghề giỏi, trong đó chú
trọng việc đào tạo, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật cho ngư dân trực tiếp
lao động trên biển.
Biện pháp triển khai:
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu có chuyên môn sâu đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, công tác nghiên cứu khoa học
phục vụ quản lý phát triển nghề khai thác hải sản trong tỉnh.
- Đào tạo lực lượng thuyền trưởng, thuyền viên có đủ kiến thức chuyên môn về
kỹ thuật hàng hải, kỹ thuật khai thác, đáp ứng nhu cầu về lao động có kỹ thuật
cao phục vụ cho khai thác hải sản, nhất là nghề khai thác xa bờ.
- Tăng cường công tác khuyến ngư với các hình thức như tập huấn, hội thảo,
triển khai các mô hình trình diễn, tham quan học tập… Nhằm trang bị cho ngư
dân những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực khai thác thuỷ sản.
- Cần có sự phối hợp, hợp tác với nước ngoài như thuê tàu trần, thuê chuyên
gia… để nâng cao tay nghề của ngư dân, đàm phán với các nước trong và
ngoài khu vực để ký kết các hiệp định hợp tác đánh cá, từng bước đưa tàu của
nước ta đi khai thác hải sản ở vùng biển các nước khác.

- 14 -
Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào nghề cá của tỉnh
Mục tiêu: Ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến phù hợp với điều kiện thực tế của ngư dân trong tỉnh.
Biện pháp triển khai
- Phối hợp với các trường, các viện và các cơ quan nghiên cứu, đào tạo chuyên
ngành thuỷ sản thực hiện các đề tài nghiên cứu liên quan đến điều tra nguồn
lợi, dự báo ngư trường và chuyển giao các kết quả nghiên cứu áp dụng vào
thực tiễn, chủ động thực hiện một số đề tài điều tra nguồn lợi một số đối tượng

quan trọng tại địa phương từ đó có chính sách điều chỉnh cơ cấu cường lực
khai thác thuỷ sản phù hợp với nguồn lợi hải sản hiện có tại địa phương.
- Tăng cường du nhập những nghề khai thác thuỷ sản tiến bộ, khai thác thuỷ
sản có chọn lọc, ứng dụng công nghệ và trang thiết bị ngư cụ tiên tiến của các
nước phù hợp với nghề cá địa phương nhằm tăng hiệu quả khai thác, giảm bớt
cường độ lao động và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
- Ứng dụng công nghệ vật liệu mới trong việc xây dựng các khu rạn nhân tạo
để tập trung các loài thuỷ sản chủ động trong việc khai thác, giảm thiểu chi phí
nâng cao hiệu quả, chất lượng sản phẩm phục vụ du lịch tạo nên các nguồn thu
nhập thay thế khác.
- Triển khai tốt các chương trình khuyến ngư trong đó chú trọng đến nội dung
chuyển giao các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ khai thác mới, công
tác kỹ thuật bảo quản sản phẩm sau khai thác, kiến thức sử dụng các thiết bị
điện tử hàng hải và thông tin liên lạc hiện đại… nhằm nâng cao hiệu quả khai
thác cho ngư dân.
1.1.7.3. Định hướng phát triển khai thác thủy sản đến 2020:
- Chấm dứt tình trạng khai thác thuỷ sản bằng các nghề cấm mang tính huỷ
diệt nguồn lợi và môi trường sống của các loài thuỷ sản trên vùng biển Khánh
Hoà. Hình thành và quản lý có hiệu quả hệ thống các khu vực: cấm khai thác,
hạn chế khai thác, khu bảo tồn biển nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản trên vùng biển Khánh Hòa.
- 15 -
- Xây dựng quy hoạch, chương trình khai thác hải sản phù hợp với quy
hoạch phát triển ngành theo hướng cơ khí hoá hiện đại hoá. Hợp tác, du nhập
các công nghệ và trang bị kỹ thuật của các nước tiên tiến trên thế giới tiến tới tổ
chức được các đội tàu đủ mạnh có thể tiến hành hợp tác đánh cá viễn dương.
- Có giải pháp hạn chế đóng tàu cá loại nhỏ, tiến tới cấm đóng mới các loại tàu
khai thác thuỷ sản có công suất < 90 CV vào năm 2020, khuyến khích đầu tư
đóng mới tàu vỏ thép, vỏ compozic, loaị tàu có công suất >150 CV cùng với
việc đầu tư đồng bộ cho nghề khai thác hải sản xa bờ.

- Bảo vệ và mở rộng diện tích các hệ sinh thái quan trọng đối với phát triển
thuỷ sản; tiến hành phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái; Bổ sung, tái tạo
nguồn giống hải sản “ nhân tạo” cho vùng biển, kể cả đối với các loài bản địa-
đối tượng khai thác từ bao đời của người dân ven biển.
- Giáo dục cộng đồng để mọi người dân khi tham gia hoạt động nghề cá đều có
ý thức chấp hành tốt Luật Thuỷ sản, Luật biển và các công ước quốc tế cũng
như luật pháp Việt Nam.
1.2. Tình hình các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
Đã có rất nhiều tai nạn xảy ra trên biển nói chung và trong khu vực neo
đậu nói riêng. Vì thế, để khắc phục những rủi ro và đảm bảo an toàn cho người
và tài sản trên biển, trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu sau:
Tháng 2 năm 1948 tại Giơnevơ (Thụy Sĩ) Tổ chức tư vấn hàng hải liên
Chính Phủ ra đời (viết tắt là IMCO) với mục đích chịu trách nhiệm đảm bảo an
toàn trên biển, đảm bảo cơ cấu hợp tác trong lĩnh vực hàng hải thương mại, bảo
vệ môi trường biển.
Năm 1982 IMCO đổi tên thành tổ chức hàng hải Quốc tế viết tắt là IMO,
có trụ sở tại London.
Năm 1914 công ước Solas đầu tiên ra đời nhằm mục đích đảm bảo an toàn
sinh mạng trên biển.
- 16 -
Năm 1929 Solas được bổ sung thêm những điều khoản mới để phù hợp
với tình hình mới của hàng hải thế giới. Năm 1948 SoLas được bổ sung thêm lần
nữa nhằm đáp ứng yêu cầu mới của hàng hải thế giới.
Năm 1974 Hội nghị quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển đã họp tại
London với sự góp mặt của 74 quốc gia, hội nghị đã phê chuẩn công ước Solas
1974 – Công ước về an toàn sinh mạng trên biển.
Công ước phòng ngừa va chạm trên tàu thuyền trên biển 1972.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
“Kết quả nghiên cứu một vài tiêu chuẩn an toàn hàng hải của tàu thuyền

nghề cá Việt Nam” của tiến sĩ Phan Trọng Huyến.
Năm 1990 Thạc sĩ Phan Trọng Huyến thực hiện đề tài nghiên cứu “ điều
tra tai nạn tàu thuyền nghề cá Việt Nam 1980 – 1989” nhằm mục đích thống kê
tình hình tai nạn tàu cá trên tàu biển Việt Nam.
“Một số vấn đề thực trạng an toàn lao động của một số nghề khai thác
Thủy sản ở Khánh Hòa” của Thạc sĩ Nguyễn Đức Sĩ năm 2001. Bước đầu nghiên
cứu thực trạng an toàn lao động của tàu thuyền nghề cá lưới kéo, lưới vây, lưới rê
ở tỉnh Khánh Hòa.
Trên báo VietNamnet có đề cập đến bài tường thuật của phóng viên Thanh
niên Trần Lê từ tâm bão Phú Quý. Cơn bão số 9 này xảy ra vào ngày 5 tháng 12
năm 2006 đã làm hơn 200 chiếc thuyền đang neo đạu tại cữa biển Lạch Chùa của
xã Tam Thanh thuộc tỉnh Ninh Thuận bị đánh tan tành theo sóng biển.
Năm 2006 sở Thủy sản tỉnh Khánh Hòa đã tiến hành khảo sát khu vực Đại
Lãnh để tiến hành xây dựng khu neo đậu tránh bão cho tàu thuyền và bến cá Đại
Lãnh- Đầm Môn.
Nhận xét:
Nhìn chung tình hình nghiên cứu về vấn đề liên quan đến đề tài như
những tài liệu, bài báo nói về những vấn đề liên quan đến khu vực neo đậu, cơ sở
hạ tầng phục vụ tàu thuyền dẫn đến tai nạn, tổn thất cho tàu thuyền, người lao
động…chưa nhiều và có thể nói là chưa được kỹ.
- 17 -
1.3. Các văn bản quy định về khu vực neo đậu, cơ sở hạ tầng phục vụ tàu
thuyền
1.3.1. Văn bản Trung ương:
Quyết định số 27/2005/QĐ-BTS ngày 01 tháng 09 năm 2005 của bộ thủy
sản về việc quy định các tiêu chí neo đậu trú bão cho tàu cá.
Quy chế quản lý cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh bão cho tàu cá (ban
hành kèm theo quyết định số 20/2006/QĐ-BTS ngày 01 tháng 12 năm 2006 của
bộ trưởng bộ thủy sản).
Quyết định số 20/2006/QĐ-BTS về việc ban hành quy chế quản lý cảng

cá, bến cá, khu neo đậu trú bão cho tàu cá của Bộ Thủy Sản ngày 01 tháng 12
năm 2006.
Nghị định số 66/2005/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá
hoạt động thủy sản.
Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Quyết định 128/2005/NĐ-CP của thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
11/10/2005 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
1.3.2. Văn bản địa phương:
Thông tư số 491/2004/TB-UB của UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành ngày
30/09/2004 về việc ban hành khu vực neo đậu giành cho tàu thuyền trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
Dự án đầu tư xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền và bến cá
Đại Lãnh – Đầm Môn của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Khánh Hòa.
Quyết định số 35/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Ủy Ban
Nhân Dân Tỉnh Khánh Hòa về việc quy định danh mục các khu neo đậu tàu,
thuyền trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.



- 18 -
1.4. Tổng quan về khu vực neo đậu, cơ sở hạ tầng phục vụ nghề cá:
1.4.1. Việt Nam:
Theo thống kê của bộ thủy sản: cả nước có 115 Cảng và bến cá, với số
lượng tàu cá khoảng 50.000 tàu. Số lượng Cảng cá đạt tiêu chuẩn rất ít, đa số là
những Cảng và bến cá chưa đáp ứng được yêu cầu về công tác neo đậu trú bão.
Việc xây dựng các cơ sở hạ tầng và dịch vụ nghề cá chưa đáp ứng được yêu cầu
của lượng tàu cá tại Cảng. Đặc biệt là cầu cảng chưa đáp ứng được cho việc cập
cầu để lấy nhiên liệu, đá, lấy cá… Vì vậy xuất hiện tình trạng chờ đợi cập cầu
làm tổn phí nhiều thời gian và chi phí. Ngoài ra, còn rất nhiều các bến cá phát

triển theo kiểu tự phát, mamh mún neo đậu chủ yếu dựa vào địa hình che chắn, ở
những lưu vực sông, theo kinh nghiệm của ngư dân. Hầu như những khu vực này
chưa được nghiên cứu một cách khoa học và chưa có bộ máy tổ chức quản lý.
Trong những khu neo đậu này về cơ sở hạ tầng như đê chắn sóng, ngăn sa bồi,
luồng lạch, các trụ neo tàu, hệ thống phao tiêu, báo hiệu và thông tin liên lạc, cơ
sở dịch vụ hậu cần khu tránh trú bão gồm có các cơ sở cung ứng dịch vụ thiết yếu
phục vụ ngư dân của những bến cá tự phát còn thiếu, chưa được chú trọng nhiều.
Trong những năm gần đây nghề đánh bắt xa bờ phát triển nhưng bến bãi,
cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá ở gần ngư trường đánh bắt phục vụ cho nghề đánh
bắt xa bờ chưa có. Vì vậy, tàu đánh bắt xa bờ phải chi phí nhiên liệu rất nhiều vì
sau mỗi chuyến biển phải trở về bến bãi để thực hiện việc lấy nhiên liệu và đưa
cá vào đất liền.
Gần đây Nhà nước đã có những chính sách ngày một chú trọng hơn đến
quy hoạch và xây dựng các khu neo đậu trú tránh bão cho các tàu thuyền trú ẩn
trong mùa mưa bão. Nhà nước đã quy hoạch các khu neo đậu trú bão sau:
Quy hoạch theo tiêu chí:
Giai đoạn 2006 - 2010: có 75 khu neo đậu tránh trú bão. Trong đó: có 13
khu neo đậu cấp vùng, có 62 khu neo đậu.
Định hướng đến năm 2020: tổng số có 98 khu neo đậu tránh trú bão.
Trong đó: có 13 khu neo đậu cấp vùng, 85 khu neo đậu cấp tỉnh.
- 19 -
Quy hoạch theo vùng biển:
Vùng biển vịnh Bắc Bộ: có 28 khu neo đậu, trong đó có 25 khu neo đậu ven
bờ và 3 khu neo đậu ở đảo (Cô Tô - Thanh Lân, Cát Bà và Bạch Long Vỹ).
Vùng biển miền Trung: có 39 khu neo đ ậu, trong đó có 34 khu neo đậu ven bờ
và 5 khu neo đậu ở đảo (Cồn Cỏ, Cù Lao Chàm Lý Sơn, Đá Tây, Phú Quý).
Vùng biển Đông Nam Bộ: có 19 khu neo đậu, trong đó có 17 khu neo đậu
ven bờ và 2 khu neo đậu ở đảo (Côn Đảo và Hòn Khoai).
Vùng biển Tây Nam Bộ: có 12 khu neo đậu, trong đó có 7 khu neo đậu
ven bờ và khu neo đậu ở đảo (Nam Du, Hòn Tre và 3 khu ở Phú Quốc: An Thới,

Mũi Gành Dầu, Vũng Trâu Nằm).
Các dự án ưu tiên: trong giai đoạn 2006 - 2010: ưu tiên đầu tư xây dựng các
khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng và các dự án đang đầu tư dở dang, có tính
cấp thiết.
Giới thiệu một số khu vực neo đậu ở địa phương khác:
Cảng công ty hải sản Trường Sa:
- Địa chỉ: số 1451, đường 30/4, P11 –Thành phố Vũng Tàu.
- Tọa độ vị trí: 10
0
2
/
15
//
N - 107
0
08
/
44
//
E.
- Độ sâu luồng tính đến mực nước số “0 hải đồ là 6m”.
Cơ sở vật chất có trong cảng:
- Cầu cảng 01 có chiều dài 238m; chiều rộng 24m; loại kết cấu cầu cảng: bến
liền bờ; có thể tiếp nhận tàu < 1000DWT.
- Cầu cảng 02 có chiều dài 144,44m; chiều rộng 16m; loại kết cấu cầu cảng:
bến bệ cọc cao.
- Vùng nước trước cầu cảng: 26.600m
2

- Vùng đất cảng: tổng diện tích 58.000 m

2
.
- Kho bãi:
Kho hàng tổng hợp: 2.140m
2
.
Bãi hàng tổng hợp: 16.600m
2
.
02 xe cần cẩu 100 Tấn; 40 Tấn và một nâng loại 40 Tấn.
- 20 -
Cảng cá Cát Lở Vũng Tàu:
Giới thiệu chung về cảng:
- Địa chỉ: số 1007/24, đường 30/4, phường 11, Thành phố Vũng Tàu.
- Loại cảng: Cảng cá kết hợp thực hiện dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa.
- Tọa độ: 10
0
24
/
54
//
N - 107
0
07
/
33
//
E.
- Chế độ thủy triều: bán nhật triều không đều.
- Độ sâu luồng tính đến mực nước số “0 Hải Đồ” là 4,5 m.

- Độ sâu luồng tính đến đến mực nước số “0 Hải Đồ” là 3,5 m.
- Liên lạc: VHF kênh 16.
- Khả năng tiếp nhận tàu cập cầu có trọng tải≤ 4.500 DWT.
Cơ sở vật chất có trong cảng:
- Cảng cá Cát Lở gồm hai cầu cảng có kết cấu loại cầu cảng: cầu cảng nhô,
dạng bệ cọc cao.
- Cầu cảng số 1 có chiều dài 120m, chiều rộng cầu 15m, khả năng tiếp nhận
tàu có trọng tải ≤ 4500 DWT.
- Cầu cảng số 2 có chiều dài 50m.
- Tổng diện tích vùng đất: 62.595m
2
.
- Kho bãi gồm: nhà máy nước đá, chợ cá, xưởng chế biến, bồn chứa xăng,
dầu, kho bãi khác…
- Vùng nước trước cầu cảng: 18.250m
2
.
Nhận xét:
Cát Lở và Cảng công ty hải sản Trường Sa đặc biệt là Cảng Cát Lở là
những cảng cá có thể nói là lớn nhất và hiện đại nhất Việt Nam. Cát Lở có đầy đủ
các cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá. Có thể lấy Cát Lở làm tiêu chí để xây
dựng nhiều cảng cá như vậy trong thời gian tới nhất là nghề đánh bắt xa bờ ngày
càng phát triển.


- 21 -
1.4.2. Khánh Hòa:
Tổng quan tình hình khu vực neo đậu tàu thuyền, cơ sở hạ tầng dịch vụ
nghề cá: cũng như tình hình chung của cả nước, ở Khánh Hòa ngoại trừ các cảng
như Hòn Rớ, cảng Đá Bạc ở Cam Ranh, cảng cá Vĩnh Trường có cơ sở hạ tầng

dịch vụ nghề cá tương đối đáp ứng được yêu cầu cho tàu cá còn lại là những bến
cá mang tính tự phát, manh mún, cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá còn thiếu và yếu.
Theo quyết định số 154/QĐ-UB ngày 16 tháng 01 năm 2002, trong tỉnh có 11 vị
trí neo đậu đã được Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Khánh Hòa có văn bản hướng dẫn có
vị trí sau:
Khu Vũng Rô:
Vị trí địa lý: 12
0
51
/
52
//
N - 109
0
25
/
24
//
E.
Diện tích khu neo đậu 500ha.
Khoảng cách từ Đại Lãnh đến Vũng Rô là 10 km.
Vũng Ké:
Vị trí địa lý: 12
0
39
/
36
//
N - 109
0

22
/
45
//
E.
Diện tích khu vực 400 ha.
Cách xa bến đò Vạn Giã 25km.
Khu vực hạ lưu cầu Hiền Lương và Cầu Tréo:
Vị trí địa lý: 12
0
40
/
44
//
N - 109
0
13
/
07
//
E .
Diện tích khu vực 20ha.
Khải Lương:
Vị trí địa lý: 12
0
35
/
30
//
N - 109

0
24
/
03
//
E.
Bình Tây:
Vị trí địa lý: 12
0
36
/
08
//
N - 109
0
12
/
30
//
E.
Khu vực Sông Cái (Trừ khu vực hành lang bảo vệ cầu):
Vị trí địa lý: 12
0
15
/
42
//
N - 109
0
11

/
52
//
E.
Vũng Me:
Vị trí địa lý: 12
0
13
/
16
//
N - 109
0
14
/
10
//
E.

×