Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.14 KB, 33 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC


VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP,
VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP,


NÔNG THÔN HUYỆN GIA LÂM
NÔNG THÔN HUYỆN GIA LÂM
************************************
III.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
HUYỆN ĐẾN NĂM 2010 THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ
VÀ ĐÔ THỊ HOÁ.
III.1.1.Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện:
Quan điểm chủ đạo:
Phát huy thành tựu đã đạt được trong các năm qua, nêu cao tinh thần tự lực tự
cường, ra sức phấn đấu đạt được các mục tiêu do Đại hội Đảng bộ lần thứ XII đã
đề ra và thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ VI của ban chấp hành trung ương
Đảng: “ Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức cần kiệm để đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế,
kết hợp chặt chẽ với phát triển văn hoá, giáo dục, thực hiện công bằng và tiến bộ
xã hội” ( Nghị quyết 6 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX ).
Từ nay đến năm 2010 là một chặng đường tương đối dài, song huyện cần
phải có một bước nhảy vọt, về cơ bản phải tạo dựng được những tiền đề đủ mạnh
để phát triển nhanh, quyết định thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp.
Hà Nội nói chung và huyện Gia Lâm nói riêng đã và đang giữ vai trò to lớn,
là động lực của cuộc hưng thịnh đất nước.Chính vì vậy cần xác định rõ động lực
để thực hiện mục tiêu phát triển: Phát huy nội lực của nền kinh tế huyện bao gồm


cả vốn tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật và tài nguyên chưa được sử dụng, các lợi thế
về địa lý chính trị và nguồn lực lao động, trí tuệ tinh thần gắn với truyền thống văn
hoá.
III.1.2.Dự báo xu hướng phát triển trên địa bàn huyện:
Thời gian tới khả năng phát triển nội thành sang khu vực huyện Gia Lâm là
rất lớn. Theo Tổng điều chỉnh qui hoạch chung Thủ đô đến năm 2020, một phần
của huyện Gia lâm sẽ được tách ra để thành lập từ 1- 2 quận nội thnàh mới. Với
mục tiêu này trong thời gian tới tốc độ đô thị hoá trên địa bàn huyện sẽ diễn ra hết
sức nhanh chóng.
Đối với toàn huyện, xu hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang
công nghiệp và thương mại dịch vụ sẽ ngày càng rõ nét. Vùng đô thị hoá sẽ mất
dần kinh tế nông nghiệp, các khu vực chuyên canh nông nghiệp sẽ bị thu hẹp. Tuy
nhiên về nông nghiệp cũng sẽ có bước phát triển vượt bậc thông qua việc chuyển
đổi giống cây trồng, mở rộng thị trường cũng như chế biến tốt các nguồn nông sản
trong huyện.
III.1.3.Phương hướng phát triển:
III.1.3.a.Yêu cầu phát triển:
Trước xu thế cạnh tranh trong nước và quốc tế đòi hỏi phải thực hiện một nền
kỹ thuật công nghệ tiên tiến để tăng trưởng và phát triển nhanh chóng, chống tụt
hậu, việc phát triển kinh tế xã hội huyện Gia Lâm phải đạt được tốc độ tăng trưởng
kinh tế xã hội cao dựa trên lợi thế so sánh của mình và phát triển kinh tế xã hội
phù hợp để tăng trưởng vững chắc.
III.1.3.b.Lựa chọn cơ cấu:
Bước đi thích hợp nhất để phát triển kinh tế xã hội huyện Gia Lâm đến năm
2010 là công nghiệp, thương mại- dịch vụ và nông nghiệp. Trong đó cơ cấu trong
nội bộ các ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ và nông nghiệp là vấn đề hết
sức quan trọng và được ưu tiên trong qua trình chuyển đổi cơ cấu huyện.
Từ nay đến năm 2010 với mục tiêu và phương hướng phát triển trên huyện
Gia Lâm cần đạt được các chỉ tiêu kinh tế- xã hội sau:
Dự kiến một số chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2001- 2005- 2010

T
T
Chỉ tiêu chính
Đ
VT
Mục tiêu
Mức thay đổi
200
1
200
5
201
0
200
1-
200
5
20
01-
20
10
1
.
Tổng diện tích
đất tự nhiên
H
a
17.
432
17.

432
17.
432
Diện tích đất
NN
- 9.1
20
8.5
40
8.0
10
58
0
-
1.110
Diện tích đất
canh tác
- 8.3
23
7.7
20
7.2
10
-6
03
-
1.113
2
.
Diện tích đất

gieo trồng
- 17.
000
15.
500
14.
610
-
1.500
-
2.390
3
.
Tổng sản
lượng lương thực
qui thóc
T
ấn
55.
000
45.
000
40.
000
-
10.000
-
15.000
4
.

Giá trị sản
xuất
(Phạm vi
huyện quản lý)
T

đồng
1.2
79
1.9
86
3.5
42
10,
8%
17,
7%
+CN-TTCN-
XDCB
- 544 844 1.5
83
11,
0%
19,
1%
+TM- Dịch vụ - 400 732 1.5
28
16,
6%
18,

2%
+NN-LN-
Thuỷ sản
- 335 392 431 3,4
%
2,1
%
5
.
Dân số trung
bình
N
gười
349
.010
373
.242
390
.200
24.
232
41.
190
6
.
Tổng số hộ H

83.
160
87.

960
93.
400
4.8
00
10.
240
- Tỷ lệ hộ giàu % 37 39 41 2 4
- Tỷ lệ hộ
nghèo
% 5 4 2 -1 -2
- Tỷ lệ hộ đạt
tiêu chuẩn nếp sống
văn minh, GĐVH
% 87 90 92 3 5
7
.
Tỷ lệ sinh con
thứ 3
% 4,5 4,0 2,5 -
0,8
-
2,3
8
.
Số xã đạt tiêu
chuẩn nông thôn
mới
X
ã

28 31 31 31
9
.
Số lao động
được
giải quyết việc
làm
N
gười
12.
500
14.
500
15.
000
Nguồn: Phòng Kế hoạch huyện Gia Lâm
III1.4.Định hướng và mục tiêu phát triển các ngành và lĩnh vực:
Với việc xây dựng một số chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội trên, định hướng
và mục tiêu phát triển các ngành và lĩnh vực chính được triển khai như sau:
III.1.4.a.Công nghiệp:
Đảm bảo nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất thời kì 2001- 2010 là 17%, tỷ
trọng trong tổng giá trị sản xuất của huyện là 65,8% và thu hút khoảng 30% lực
lượng lao động của huyện. Phát triển công nghiệp hiện đại đi đôi với công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp, phát triển công nghiệp hiện đại gắn liền với công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp truyền thống, phát triển công nghiệp phải đảm bảo yếu tố
môi trường...
III.1.4.b.Thương mại- du lịch- dịch vụ:
Giá trị sản xuất tăng bình quân 15% thời kỳ 2001- 2010, đến năm 2010 chiếm
32,9% trong giá trị sản xuất của huyện.
Kim ngạch xuất khẩu tăng 30%/năm đến năm 2010.

Giảm bớt tỷ trọng nhập khẩu hàng tiêu dùng, chỉ nhập khẩu hàng hoá cao
cấp.
Phát triển các trung tâm thương mại có qui mô khu vực, là nơi giao dịch hàng
hoá, sản phẩm của huyện cũng như cung cấp các hàng hoá cần thiết cho nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất của các đơn vị và cá nhân trên địa bàn huyện. Phát triển các
loại hình dịch vụ phục vụ phát triển các ngành nghề khác, phát triển nông nghiệp
và nông thôn.
III.1.4.c. Nông nghiệp:
Quan điểm phát triển
Nông nghiệp thủ đô trong thời kỳ 2000 – 2010 được định hướng phát triển
dựa trên nhiều quan điểm trong đó có một số quan điểm sau đây:
+ Phát triển nông lâm nghiệp thủ đô phải gắn với chiến lược phát triển kinh tế
xã hội thủ đô giai đoạn 2000 – 2010 và đến năm 2020.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá xã hội của cả nước.
Định hướng phát triển kinh tế xã hội thủ đô Hà Nội nói chung và huyện Gia Lâm
nói riêng trong giai đoạn tới là xây dựng thủ đô giàu về kinh tế (trong đó kinh tế
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo), vững về chính trị, có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, an ninh quốc phòng vững mạnh. Thực hiện phương hướng đó,
trong những năm tới huyện phải đẩy nhanh hơn nữa nhịp độ tăng trưởng kinh tế
với cơ cấu phù hợp, hiệu quả kinh tế ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hóa thủ đô và đất nước.
Để gắn phát triển nông nghiệp huyện với chiến lược phát triển kinh tế xã hội
thủ đô, trong những năm tới phải phấn đấu:
• Tốc độ phát triển nông nghiệp phải đạt mức đảm bảo cho tốc độ phát triển
chung của thành phố cao và ổn định.
• Phát triển mạnh nông nghiệp theo hướng sản xuất nông sản thực phẩm để
cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thủ đô, cung cấp sản phẩm nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu gắn phát triển nông lâm nghiệp với
phát triển dịch vụ và du lịch.
• Phát triển nông nghiệp trong điều kiện đất nông nghiệp bị giảm do chuyển

mục đích sử dụng. Do vậy nông nghiệp cần được phát triển với công nghệ cao, tiết
kiệm đất. Đẩy mạnh phát triển sản xuất các loại nông sản dùng ít đất như sản xuất
nấm, mộc nhĩ, phát triển chăn nuôi và sản xuất các loại sản phẩm cao cấp có hiệu
quả kinh tế cao để nâng cao thu nhập cho nông dân.
• Phát triển nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, lấy thước đo
hiệu quả kinh tế để xác định qui mô, chủng loại sản phẩm.
Phát triển nông lâm nghiệp theo hướng hàng hoá, gắn sản xuất với thị trường
tiêu thụ. Điều đó có nghĩa là người sản xuất phải nắm bắt được nhu cầu của thị
trường về số lượng, chất lượng, thời gian yêu cầu cung cấp các sản phẩm hàng hoá
để sản xuất. Nói cách khác người nông dân cần phải sản xuất “cái mà thị trường
cần” chứ không phải sản xuất “cái mà mình có khả năng sản xuất”. Như vậy trong
cơ chế thị trường, người nông dân phải thực sự có đầu óc “thương mại hoá”.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mục tiêu sản xuất của người nông dân là tối đa
hoá lợi nhuận, hay nói cách khác chính là lấy thước đo hiệu quả kinh tế làm cơ sở
xác định qui mô và chủng loại sản phẩm sản xuất. Mục tiêu phấn đấu về hiệu quả
kinh tế sản xuất nông nghiệp thủ đô trong những năm tới là nhằm đạt giá trị thu
nhập, giá trị lợi nhuận cao nhất trên 1 đơn vị đất đai sản xuất hay thu nhập của
người lao động ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp có đặc điểm riêng biệt. Đối tượng sản xuất
là sinh vật gắn với điều kiện tự nhiên và môi trường sinh thái, ở mỗi vùng, tiểu
vùng khác nhau do có sự khác nhau về địa lý, về tự nhiên mà hình thành các loại
sản phẩm đặc trưng của từng vùng, tiểu vùng. Do vậy trong quá trình lựa chọn sản
phẩm cung cấp cho thị trường cần khai thác triệt để lợi thế so sánh của từng vùng,
tiểu vùng để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
• Phát triển nông nghiệp gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu ở nước ta. Vì vậy trong chiến lược
công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, Đảng ta đã xác định: Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là nội dung trọng yếu những năm còn lại của
thập kỷ 90. Trong giai đoạn tới, nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn vẫn là nhiệm vụ quan trọng để thực hiện phát triển tổng thể nền

kinh tế xã hội của đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh. Nội dung chủ yếu của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là:
+ Áp dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ sinh học nhằm tạo ra năng suất lao động,
năng suất và chất lượng sản phẩm cao
+ Phát triển công nghiệp chế biến với công nghệ hiện đại để tạo ra các sản
phẩm chế biến có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và
vươn ra chiếm lĩnh thị trường quốc tế.
+ Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật nông
nghiệp nhằm đáp ứng cao nhất các nhu cầu sản xuất hàng hoá chuyên môn hoá.
Trước hết là đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất giống cây trồng vật nuôi có năng
suất, chất lượng cao cung ứng cho sản xuất, đầu tư xây dựng các công trình thuỷ
lợi, giao thông nông thôn, hệ thống cung ứng điện và các cơ sở vật chất kỹ thuật
trọng yếu khác để nâng cao năng lực phục vụ sản xuất
+ Thực hiện cơ giới hoá nông nghiệp, tăng cường trang bị máy móc, thiết bị
thay thế dần lao động thủ công trong các khâu của sản xuất nông nghiệp như: làm
đất, thu hoạch, dịch vụ nông nghiệp, giết mổ gia súc.
+ Tăng cường công tác bảo vệ thực vật, công tác thú y và công tác vệ sinh
thực phẩm, thực hiện phát triển một nền nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp sạch
có chất lượng cao.
+ Tăng cường công tác đào tạo kiến thức khoa học kỹ thuật, nâng cao mức
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nâng cao một bước chất lượng nguồn
nhân lực trong nông nghiệp, rút ngắn dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
III.1.5.Nhiệm vụ và định hướng hoàn thiện phát triển kết cấu hạ tầng
phục vụ sản xuất nông nghiệp trong công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn huyện:
III.1.5.a.Căn cứ đưa ra định hướng:
Định hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, định
hướng hoàn thiện phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình này từ nay đến
năm 2010 phải dựa trên những căn cứ có tính khoa học và phân tích tình hình thực

tế. Những căn cứ đó là:
♦ Đường lối phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước.
Trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần IX đã vạch
rõ nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay là:
“ Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, phát
triển toàn diện nông lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ
sản, phát triển sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, cải tạo xây dựng và xây
dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế, trước hết là những khâu ách tắc
và yếu kém nhất đang cản trở sự phát triển..”
Như vậy, trong giai đoạn hiện nay để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá thì việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, từng bước hình thành nông
thôn mới văn minh hiện đại là một trong những công việc then chốt.
♦ Thực trạng và tiềm năng công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn huyện Gia Lâm:
Cùng với đường lối đổi mới của Đảng, Gia Lâm đã và đang quán triệt, vận
dụng sáng tạo nội dung của Đại hội toàn quốc lần thứ IX và Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ XII, tại Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Gia lâm lần
thứ XVII đã đưa ra phương hướng tổng quát: “ Phát triển kinh tế xã hội theo
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với công nghiệp hoá- hiện đại hoá và đô thị
hoá, có hiệu quả kinh tế ngày càng cao, không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
trình độ dân trí cho nhân dân, đảm bảo giữ vững trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
huyện. Phấn đấu đưa tổng thu ngân sách huyện với tốc độ tăng trưởng bình quân
9,85%- 11%, 100% số xã phổ cập cấp II và 100% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn
mới.
+ Về thuỷ lợi: Từng bước hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi nhất là vùng bãi, triển
khai tốt chủ trương cứng hoá kênh mương đến năm 2010 cứng hoá 100% kênh
mương
+ Về giao thông: Hoàn thiện hệ thống giao thông lên thôn, liên xóm, liên xã,
phấn đấu về cơ bản là đường nhựa, bê tông, gạch.
+ Điện nông thôn: Củng cố nâng cấp hệ thống điện đảm bảo đủ điệ cho sinh

hoạt và cho sản xuất trong nông thôn, bán đúng giá qui định của Nhà nước.
III.1.5.b.Phương hướng chung:
Văn kiện đại hội Đảng IX đã chỉ rõ khu vực nông thôn là khu vực cần được
ưu tiên đầu tư với mục tiêu tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm khoảng
cách với khu vực đô thị... Huyện Gia Lâm là khu vực có số dân sống bằng nông
nghiệp tương đối cao, mặc dù trong những năm gần đây xu hướng đô thị hoá đã
phát triển khá mạnh nhưng về cơ bản nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Chính
vì vậy việc đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sự phát triển của nông
nghiệp, nông thôn trong những năm tới vẫn được chú trọng và càng được chú
trọng hơn khi huyện Gia Lâm đang bước vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và đô thị hoá. Đứng trước trách nhiệm đó, huyện đã đề ra những phương
hướng phát triển kết cấu hạ tầng như sau:
 Kết cấu hạ tầng phải được phát triển đồng bộ mới thu được kết quả và
phát huy hiệu quả tối đa. Ưu tiên xây dựng và phát triển các công trình
đầu mối nhằm tạo ra khung sườn cho huyện phát triển trọn vẹn, cân đối và
toàn diện.
 Xây dựng kết cấu hạ tầng phải đi trước một bước và đón được yêu cầu của
tương lai phát triển đất nước, trong đó phải nghiên cứu kỹ mục tiêu, nội
dung các dự án, phân kỳ và đề ra các giải pháp phát triển dự án thích hợp
với từng thời kỳ.
 Theo dõi sát sao, nấm bắt kịp thời những tiến bộ nhanh chóng của cách
mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là bước chuyển từ xã hội công nghiệp
sang xã hội thông tin để lựa chọn một cách hợp lý loại hình, kết cấu qui
mô của cơ sở hạ tầng phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện. Cơ sở hạ
tầng phát triển theo hướng hiện đại đạt trình độ kỹ thuật tiên tiến.
 Nhà nước chịu trách nhiệm chính cho việc đầu tư đầu tư cơ sở hạ tầng mới
và chỉ cấp vốn cho các công trình cơ sở hạ tầng không trực tiếp hoặc
không có khả năng thu hồi vốn, việc bảo trì và nâng cấp là trách nhiệm
của chính quyền.
 Cần tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia xây dựng

các loại công trình thuộc cơ sở hạ tầng trên nguyên tắc bảo đảm lợi ích
chính đáng và thích đáng của các chủ đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà
thầu cạnh tranh lành mạnh với nhau trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng
huyện. Khuyến khích thu hút các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư
tham gia ngày càng nhiều vào việc sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ
công cộng theo tinh thần của Nghị quyết hội nghị trung ương lần thứ VII:
“ chuyển các dịch vụ đô thị sang hạch toán kinh doanh, khuyến khích các
doanh nghiệp Nhà nước, các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư
xây dựng kết cấu hạ tầng”.
 Nâng cao năng lực quản lý của các cấp chính quyền thành phố trong việc
vạch ra các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp hàng hoá và
dịch vụ công cộng ngày càng nhiều, kịp thời, đa dạng với giá cả hợp lý.
Can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp khi xảy ra những trường hợp làm tổn hại
đến lợi ích công cộng của dân cư.
III.1.5.c.Nhiệm vụ và định hướng:
Để các ngành phát triển theo đúng phương hướng nhằm đạt được các mục
tiêu phát triển nông nghiệp và kinh tế huyện giai đoạn 2001- 2010 theo hướng
công nghiệp hoá- hiện đại hoá, nội dung đầu tư trong những năm tới là khai thác
và phát huy tối đa các nguồn lực, thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân
cùng làm để đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng. Với việc
đầu tư này một mặt nhằm thúc đẩy sản xuất, đáp ứng nhu cầu của người dân, mặt
khác còn đóng góp và làm thay đổi bộ mặt nông thôn ngày càng văn minh lịch sự,
giúp cho việc đô thị hoá nông thôn nhanh chóng, đưa huyện Gia Lâm đi lên về
mọi mặt.
Định hướng về cơ cấu huyện:
Nếu cơ sở hạ tầng được đảm bảo thì tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ
nhanh hơn trong tương lai và tốc độ phát triển bình quân ổn định đến năm 2010 là
111%. Cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp- thương mại,
dịch vụ- nông nghiệp.
Định hướng cơ sở hạ tầng:

Từ nay đến năm 2010 tiếp tục duy trì và đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng các
ngành kinh tế trên địa bàn huyện, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đi
trước một bước phù hợp với trình độ sản xuất hiện có, chú trọng đến các vùng
kinh tế trọng điểm và nhu cầu cấp thiết theo những mục tiêu trước mắt và lâu dài
thích hợp.
+ Về giao thông: ngoài đường quốc lộ, các đường giao thông liên huyện, liên
xã, đường nội thị sẽ được nâng cấp để đảm bảo cho các xe trọng tải lớn đi lại
thống suốt, đạt100% đường trải nhựa và bê tông, đảm bảo giao thông thuận lợi đến
từng gia đình, thôn xóm và mở rộng quan hệ giao lưu với các huyện tỉnh bạn.
Trong tương lai gần Gia Lâm sẽ tập trung chuyên môn hoá sản xuất cao, các
ngành dịch vụ phát triển tốt, do đó các tuyến đường cho mục tiêu trên là cần thiết.
Gia Lâm cố gắng phấn đấu để các tuyến đường giao thông đến các thôn xóm cơ
bản là đường nhựa, bê tông và gạch vào năm 2010. Trước hết xoá bỏ đường đất
phục vụ cho giao thông đi lại, tiếp cận và áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tiếp thu khoa
học về máy móc với phương châm tập trung theo chiều sâu, lấy chất lượng các
tuyến đường làm chính, hoàn thiện dần về chất lượng để phục vụ kịp thời cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Về hệ thồng thuỷ lợi:
Trước mắt tập trung cho việc tưới tiêu đảm bảo 1005 ha diện tích có nhu cầu
thuộc khu vực trong đê cũng như ngoài bãi. Đến năm 2010 xây dựng mới một
trạm bơm và cứng hoá hoàn toàn kênh mương. Vùng bãi sông Hồng và sông
Đuống xây dựng hệ thống tưới, áp dụng kỹ thuật tưới phun, tưới thấm giảm hao
tổn nước, phù hợp với đặc điểm địa hình và đất đai vùng bãi, đảm bảo tưới cho
2025 ha để thâm canh tăng vụ.
Về thuỷ lợi nổi bật lên vẫn là vấn đề tiêu nước cả nông nghiệp và phi nông
nghiệp, tập trung giải quyết tiêu nước cho các thị trấn, đầu tư hệ thống cống rãnh
thoát nước song song với việc xây dựng hệ thống các công trình giao thông.
+ Về hệ thống điện:
Phương hướng phát triển hệ thống điện cũng phải đi trước một bước, cân đối
giữa nguồn và mạng phân phối, phục vụ kịp thời, thuận tiện với giá cả hợp lý, phù

hợp với định hướng phát triển chung của thành phố. áp dụng các giải pháp khoa
học tiên tiến kết hợp với mạng lưới điện hiện có nhằm từng bước cải tạo mạng
lưới điện huyện. Huy động các thành phần kinh tế tham gia xây dựng mạng lưới
cung cấp điện, phát huy các hình thức đóng góp của các thành phần tư nhân, phát
triển mạng lưới điện có sự chỉ dẫn của cơ quan quản lý ngành để đảm bảo phát
triển đúng qui hoạch.
Hệ thống điện của huyện Gia Lâm phải đảm bảo hai yêu cầu: đáp ứng cho
các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động dịch vụ và cung cấp
điện tiêu dùng cho dân ổn định, an toàn.
Từ nay đến năm 2010 sẽ cung cấp hệ thống đường dây các trạm biến thế để
đảm bảo đủ cho các vùng trọng điểm của sản xuất như: Gia lâm, Đức giang, Yên
viên, Sài đồng, Trâu quỳ, Phú thuỵ, Bát tràng, Ninh hiệp. Hệ thống điện chiếu
sáng sẽ được xây dựng trên toàn bộ trục giao thông chính.
III.1.5.d.Nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng:
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, muốn đạt được các mục tiêu của
ngành nông nghiệp và nông thôn trước tiên chúng ta cần phải phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng tiến trước một bước. Để đáp ứng được nhu cầu này thì hệ số ICOR
yêu cầu tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp không dưới 23% GDP. Một trong những yếu
tố quan trọng nhất để phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn là yếu tố vốn. Bên cạnh
sự ủng hộ và đóng góp về lao động của nhân dân thì có vốn chúng ta mới có thể
xây dựng mới, cải tạo nâng cấp duy tu, bảo dưỡng thường xuyên được các công
trình giao thông thuỷ lợi, công trình điện lưới nông thôn. Cơ sở hạ tầng nông thôn
phát triển tạo điều kiện phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững nghĩa là
kinh tế nông nghiệp và nông thôn có điều kiện tăng trưởng với tốc độ cao trong
một giai đoạn dài và xã hội nông thôn luôn ổn định liên tục phát triển. Vì thế, đầu
tư là một yếu tố quan trọng, quyết định sự phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn,
quyết định khả năng phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn bền vững.

×