1
LỜI NÓI ĐẦU
hánh Hòa là tỉnh có điều kiện tự nhi ên hết sức thuận lợi để phát triển ng ành
khai thác thủy sản, với 520 km đường bờ biển và hơn 100 đảo lớn nhỏ ven bờ.
Trong một vài năm gần đây, nghề câu cá ngừ đại d ương tại Khánh Hoà phát triển khá
mạnh mẽ. Với sản lượng cao, giá trị xuất khẩu lớn đ ã làm chuyển dịch cơ cấu nghề
nghiệp trong cộng đồng dân c ư các vùng ven biển trong tỉnh và đã trở thành nghề chủ
lực trong khai thác hải sản xa bờ. Do đặc điểm của nghề n ày tại Khánh Hoà chủ yếu
là khai thác độc lập, ngư dân chủ yếu đánh bắt bằng kinh nghiệm c òn về trình độ văn
hoá, khoa học công nghệ thấp cho n ên ý thức chấp hành các quy định của ngành chưa
cao. Về công tác đảm bảo an to àn hàng hải trên biển chưa đảm bảo, đang còn nhiều
tai nạn xảy ra trên biển mà không có lực lượng ứng cứu kịp thời n ên đã để lại những
hậu quả to lớn cho ng ư dân. Thực hiện chủ trương chính sách của Chính phủ, Bộ thuỷ
sản, UBND tỉnh Khánh Ho à là xây dựng và phát triển các mô hình tổ chức sản xuất
trên biển cho ngư dân nhằm khai thác có hiệu quả, đảm bảo an to àn cho người và
phương tiện trong suốt quá tr ình sản xuất trên biển. Để giải quyết vấn đề tr ên, nay
Trường Đại Học Nha Trang – Khoa Khai Thác Hàng H ải đã phân tôi làm đề tài tốt
nghiệp với nội dung “Điều tra hiện trạng mô h ình tổ chức sản xuất nghề câu cá
ngừ đại dương tai phường Vĩnh Phước Nha Trang”
Kết quả của đề tài là nêu lên được thực trạng về t ình hình tổ chức sản xuất
nghề câu cá ngừ đại d ương của phường Vĩnh Phước và phân tích lựa chọn mô hình
tổ chức sản xuất ph ù hợp với điều kiện thực tế của địa ph ương, sao cho hài hoà gi ữa
tiêu chuẩn kỷ thuật với khả năng kinh tế của ng ư dân nhằm khắc phục các mặt c òn
yếu kém và nâng cao năng l ực khai thác xa bờ v à hiệu quả kinh tế cho ng ư dân, đảm
bảo an toàn cho người và phương tiện hoạt động trên biển dài ngày.
Nha Trang, tháng 10 năm 2007
Ngư ời thực hiện
Đinh Văn Giang
K
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHI ÊN CỨU
1. Tổng quan nghề cá Tỉnh Khánh Hoà.
1.1. Phân bố dân cư nghề cá theo đơn vị hành chính.
Khánh Hòa là t ỉnh ven biển Nam Trung Bộ, có diện tích tự nhi ên 5.258 km
2
,
với 520km đường bờ biển và 135km đường bờ ven đảo, hơn 100 đảo lớn, nhỏ ven
bờ là những vị trí hết sức thuận lợi cho nghề cá phát triển .Tỉnh Khánh Hòa hiện nay
nằm ở tọa độ địa lý từ 108°40’33" đến 109°27’55" kinh độ Đông v à từ 11°42’50"
đến 12°52’15" vĩ độ Bắc. Bờ biển tỉnh Khánh Hòa kéo dài từ xã Đại Lãnh tới cuối
vịnh Cam Ranh, có độ d ài khoảng 385 km (tính theo mép n ước) với nhiều cửa lạch,
đầm vịnh, với hàng trăm đảo lớn, nhỏ và vùng biển rộng lớn. Đặc biệt, huyện đảo
Trường Sa là nơi có vị trí kinh tế, an ninh quốc ph òng quan trọng của cả nước.
Khánh Hòa có một thành phố thuộc tỉnh, một thị xã và 7 huyện:
H ình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hoà
Thành phố Nha Trang (tỉnh lỵ)
Thị xã Cam Ranh
Huyện Cam Lâm
Huyện Vạn Ninh
Huyện Ninh Hòa
Huyện Diên Khánh
Huyện Khánh Vĩnh
Huyện Khánh Sơn
Huyện đảo Trường Sa
3
Tỉnh Khánh Hòa có kho ảng 1.300.000 ngư ời (2006).
Các dân tộc chính trong tỉnh gồm có Việt, Ra Glai, Hoa, và Cơ Ho.
Nhưng đối với nghề khai thác thủy sản th ì tỉnh Khánh Hòa chỉ có 4 đơn vị
hành chính tham gia v ới số lượng ngư dân phân bố không đồng đều tập trung ở các
phường xã sau.
Bảng 1.1: Phân bố dân c ư nghề cá:
a. Thành phố Nha Trang.
1) Phường Vĩnh Thọ
2) Phường Vĩnh Phước
3) Phường Xương Huân
4) Phường Vĩnh Nguyên
5) Phường Vĩnh Trường
6) Xã Phước Đồng
7) Xã Vĩnh Lương
b. Thị xã Cam Ranh.
1) Xã Cam Bình
2) Phường Cam Linh
3) Phường Cam Lợi
4) Thị trấn Ba Ngòi
5) Phường Cam Thuận
6) Xã Cam Phú
7) Xã Cam Phúc B ắc
8) Xã Cam Phúc Nam
9) Xã Cam Hải Đông
10)Xã Cam Thành B ắc
11)Xã Cam Lập
c. Huyện Vạn Ninh.
1) Xã Đại Lãnh
2) Xã Vạn Thọ
3) Xã Vạn Long
4) Xã Vạn Phước
5) Xã Vạn Thắng
6) Thị Trấn Vạn Giã
7) Xã Vạn Hưng
8) Xã Vạn Lương
9) Xã Vạn Thạnh
d. Huyện Ninh Hoà.
1) Xã Ninh Hải
2) Xã Ninh Diêm
3) Xã Ninh Thuỷ
4) Xã Ninh Phước
5) Xã Ninh Vân
6) Xã Ninh ích
7) Xã Ninh Lộc
8) Xã Ninh Hà
9) Xã Ninh Phú
( Nguồn từ Chi cục BVNL Khánh Ho à )
4
1.2. Năng lực tàu thuyền nghề cá của tỉnh Khánh H òa.
1.2.1 Năng lực tàu thuyền nghề cá của tỉnh đ ược phân chia theo công suất.
Bảng 1.2: Phân loại t àu thuyền
TT
Nhóm công suất
Cộng
2002
2003
2004
2005
2006
1
< 20CV
13.733
2.793
2.799
2.751
2.684
2.706
2
20CV ÷ 50CV
7.324
1.178
1.241
1.680
1.581
1.644
3
50CV ÷ 90CV
3.782
777
719
683
786
817
4
90CV ÷ 150CV
1.144
131
158
217
312
326
5
150CV ÷ 400CV
193
20
25
28
54
66
6
400CV trở lên
12
02
02
02
03
03
Tổng cộng
16.188
4.901
4.944
5.361
5.420
5.562
Tỷ lệ(%)
100
18,71
18,88
20,47
20,70
21,24
( Nguồn từ Chi cục BVNL Khánh Ho à )
B iể u đồ thể hiện s ố lượng tàu thuyề n của địa phương
4400
4600
4800
5000
5200
5400
5600
5800
2002 2003 2004 2005 2006
Số lượng
Hình 1.2: Biểu đồ số lượng tàu thuyền của địa phương
Nhận xét
Nhìn vào biểu đồ và bảng tổng hợp trên ta thấy số lượng tàu của các địa
phương là tăng liên t ục theo các năm từ năm 2002 đến năm 2006, năm 2002 có tất
5
cả là 4901 chiếc chiếm 18,71% trong tổng số t àu, năm 2004 có 536 1 chiếc, tăng
mạnh so với năm 2003, đến năm 2006 đ ã lên tới 5562 chiếc chiếm 21,24%. Nguy ên
nhân của sự gia tăng này là do số lượng tàu có công suất từ 90CV đến 150CV tăng
liên tục, số lượng tàu có công suất từ 50CV đến 90CV tăng mạnh từ năm 2005 đến
năm 2006, số lượng tàu có công suất từ 150CV đến 400CV cũng tăng nh ưng không
nhiều. Mặt khác ta cũng thấy đ ược tốc độ tăng của tàu ở những năm sau càng chậm
hơn so với những năm trước bởi vì một khi tàu quá nhiều thì cũng đồng nghĩa với
lợi nhuận bình quân thấp, ngư dân sẽ không đồng loạt đi biển nữa.
Tuy nhiên theo th ời gian, số lượng tàu vẫn ngày càng gia tăng m ặc dù với
số lượng không nhiều, cũng l à do nhu cầu của con nguời về hải sản . Để đáp ứng
nhu cầu đó, trong tương lai nghề biển sẽ tiếp tục phát tr iển, và số lượng tàu ở các
địa phương sẽ tiếp tục tăng.
1.2.2. Phân loại theo nghề.
Bảng 1.3: Phân loại t àu thuyền theo nghề:
TT
Nghề
Nhóm công suất
Tổng số
tàu cá
Kéo
Vây
Rê
Câu
Nghề
khác
1
< 20CV
2706
106
260
235
187
1918
2
20CV ÷ 50CV
1644
233
796
175
85
355
3
50CV ÷ 90CV
817
289
270
157
82
19
4
90CV ÷ 150CV
326
88
64
86
60
28
5
150CV ÷ 400CV
66
6
5
22
9
24
6
400CV trở lên
3
-
-
-
2
1
7
Tổng cộng
5562
722
1395
675
425
2345
8
Tỷ lệ(%)
100
12.98
25.08
12.14
7.64
42.16
(Nguồn từ Chi cục BVNL Khánh Ho à)
6
B iể u đồ thể hiệ n số lư ợng tàu the o nghề
0
50 0
10 0 0
15 0 0
20 0 0
25 0 0
K éo V ây R ê C âu N ghề
khác
Ng hề
S ố lư ợn g tà u
Hình 1.3: Biểu đồ số lượng tàu thuyền theo nghề
Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy số lượng tàu thuyền phục vụ nghề khác
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số t àu phục vụ nghề biển tại Tỉnh Khánh Ho à, cụ
thể là 42.16%. Mà nghề khác lại bao gồm rất nhiều nghề khác nhau, có những nghề
có số lượng tàu thuyền chiếm tỷ trọng khá lớn nh ư: nghề lặn tôm hùm, nghề thu
mua, mành, tè…, Bên cạnh đó cũng có những nghề có số l ượng tàu thuyền chiếm
tỷ trọng không đáng kể nh ư: nghề đánh bắt cá chuồn, tàu dầu, … Nhiều nhất l à
những tàu có công suất dưới 20CV, cụ thể có 1918 chiếc, tiếp theo l à tàu có công
suất từ trên 20CV đến 50CV, cụ thể có 355 chiếc. H ơn nữa, qua thực tế em thấy
ngoài những con tàu đã đựơc đăng ký, còn có rất nhiều số lượng tàu nằm ngoài sự
quản lý của cơ quan chuyên ngành. S ở dĩ có những con số lớn nh ư vậy là bởi vì
Tỉnh Khánh Hoà có 520 km đư ờng bờ biển và 135 km đường bờ ven đảo rất thuận
lợi cho các nghề đánh bắt gần bờ v à nghề du lịch. Với thực tế nh ư vậy có thể cho ta
tin rằng trong tương lai số lượng tàu phục vụ nghề khác sẽ c òn tiếp tục tăng hơn
nữa.Bên cạnh những nghề khác nh ư đã nói ở trên thì nghề lưới vây cũng chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng số l ượng tàu của Khánh Hoà, cụ thể là 25.08%. Trong đó s ố
lượng tàu có công suất từ 20CV đến 50CV l à nhiều nhất (796 chiếc). Ng ược lại
7
nghề mà có số lượng tàu chiềm tỷ lệ ít nhất l à nghề câu, chiếm 7.64% trong tổng số
các nghế khai thác biển.
1.2.3. Bảng thống kê tổng tàu thuyền và tổng công suất theo địa ph ương năm 2007
Bảng 1.4: Bảng thống kê tổng tàu thuyền và tổng công suất theo địa ph ương
Địa phương
Tổng tàu thuyền (chiếc)
Tổng công suất (cv)
Ninh hòa
650
12.173,7
Vạn Ninh
1.032
25.762
Cam Ranh
1.406
30.738,5
Nha Trang
3.183
145.166
Tổng
6.271
213.840
( Nguồn từ Chi cục BVNL Khánh Ho à )
Biểu đồ thể hiện số lượng tàu thuyền
theo địa phương
Ninh hòa
Vạn Ninh
Cam Ranh
Nha Trang
Hình 1.4: Biểu đồ tổng số lượng tàu thuyền
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy số lượng tàu thuyền của Nha
Trang chiếm đa số trong tổng số l ượng tàu của tỉnh Khánh Ho à và cũng chiếm tổng
8
công suất lớn nhất. Cụ thể số l ượng tàu thuyền chiếm 3.183 chiếc trong tổng số
6.271 chiếc toàn tỉnh, công suất chiếm 145.166CV trong tổng công suất 213.840CV
toàn tỉnh. Bởi vì ở Nha Trang có truyền thống đánh bắt cá lâu đời, nhiều hộ gia đ ình
tham gia đánh bắt từ đời này qua đời khác, hơn nữa Nha Trang l à một thành phố có
nhiều cảng cá như Hòn Rớ, Cù Lao,… với dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển. Tiếp
theo Nha Trang là Cam Ranh và V ạn Ninh, mỗi địa ph ương chiếm trên 1.000 chiếc
tàu thuyền. Còn Ninh Hoà là n ơi có số lượng tàu thuyền ít nhất, chỉ có 650 chiếc với
tổng công suất là 12.173,7 CV. Nơi đây, v ị trí địa lý không thuận lợi cho nghề khai
thác thuỷ sản, hơn nữa số lượng cảng cá rất ít v à hầu như là cảng nhỏ.
1.3. Ngư trường hoạt động.
Ngư trường hoạt động chính của t àu cá Khánh Hòa t ương đối rộng từ Khánh
Hoà đến Kiên Giang, trong đó nhi ều thuyền nghề hoạt động xa bờ nh ư nghề lưới
kéo (ngư trường chính từ Ninh Thuận đến B à rịa -Vũng tàu), nghề lưới Cản (ngư
trường chính ở Bà Rịa Vũng Tàu, Kiên Giang, Cà Mau), ngh ề vây (ngư trường
chính ở Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận) và Nghề câu cá ngừ đại d ương (Ngư
trường kéo dài từ quần đảo Ho àng Sa đến quần đảo Trường Sa). Với thời điểm hiện
nay toàn tỉnh Khánh Hòa có khoảng trên dưới 400 tàu tham gia kha i thác cá ngừ đại
dương, do mùa v ụ của nghề câu cá ngừ ngắn n ên hầu hết các tàu đều tập trung khai
thác theo hai vụ là vụ Bắc và vụ Nam. Trong đó vụ Bắc với thời gian khai thác từ
đầu tháng 1 đến tháng 5 v à vụ Nam từ tháng 7 đến tháng 9. Kéo theo đó l à ngư
trường cũng thay đổi theo thời gian trong năm.
Vụ Bắc, tàu câu thường hoạt động ở ng ư trường phía Bắc Biển Đông v à gần
Hoàng Sa (Từ 12
0
N đến 17
0
N và 111
0
E đến 117
0
E), là nơi có độ sâu lớn trung b ình
từ 400 – 4000 m và sau đó chuy ển dần xuống phía Nam.
Vụ Nam tàu hoạt động ở bãi Tư Chính và phía Tây Nam qu ần đảo Trường Sa (Từ
6
0
N đến 11
0
N và 110
0
E đến 115
0
E) là nơi có độ sâu trung bình từ 200 – 3000 m.
9
1.4. Sản lượng khai thác thuỷ sản của tỉnh Khánh Ho à.
Bảng 1.5: Sản lượng khai thác thủy sản theo từng địa phương trong tỉnh năm 2006
Địa phương
Thủy sản
Nha
Trang
Vạn
Ninh
Ninh
Hòa
Cam
Ranh
Tổng
(tấn)
Tôm
275
625
150
468
1.518
Mực
1.529
625
232
2.213
4.599
Cá
28.136
5.187,5
6.298
18.545
58.166,5
TS khác
60
62,5
320
274
716,5
Tổng
30.000
6.500
7.000
21.500
65.000
(Nguồn phòng thống kê sở thuỷ sản Khánh Ho à)
0
5 0 00
1 0 00 0
1 5 00 0
2 0 00 0
2 5 00 0
3 0 00 0
S ả n lư ợ n g
T ôm Mự c C á T S khác
T h ủ y s ả n
B iể u đ ồ sả n lư ợ n g T S th e o đ ịa p h ư ơ n g
Nha Trang
Vạn N inh
Nin h Hòa
C am R a n h
Hình 1.5: Sản lượng thủy sản theo địa ph ương
10
Nhận xét:
Nhìn chung, trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà thì cá là loại hải sản được đánh bắt
nhiều nhất và sản lượng cũng được lớn nhất, với 58.166,5 tấn trong tổng số 65.000
tấn các loài. Đặc biệt là ở Nha Trang, số l ượng cá đánh bắt đ ược chiếm đa số với
28.136 tấn, tiếp theo là ở Cam Ranh với 18.545 tấn. C òn các địa phương khác như
Vạn Ninh, Ninh Ho à thì vì số lượng tàu thuyền không nhiều nên sản lượng cá đánh
bắt được cũng ít.
Ngược lại với nghề đánh bắt cá th ì các loài hải sản khác như mực, tôm, cua,
ghẹ,… lại có sản lượng thấp hơn rất nhiều, bởi v ì nguồn lợi thuỷ sản này không
nhiều và phong phú, nên các ngư dân c ũng không chú ý nhiều đến việc khai thác
loại thuỷ sản này. Tổng sản lượng khai thác của các lo ài này chỉ có trên 6.000 tấn
trong tổng số 65.000 tấn thuỷ sản khai thác của tỉnh.
Bảng 1.6: Sản lượng khai thác thuỷ sản theo nghề ở các địa ph ương năm 2006.
Địa phương
Nghề
Nha Trang
Vạn Ninh
Ninh Hòa
Cam Ranh
Lưới kéo
5.520
3.500
3.794
5.738
Lưới vây
0
750
780
7.201
Lưới rê
4.215
62,5
60
5.094
Câu
968
0
480
1.024
Nghề khác
11.971,33
2.187,5
1.886
2.443
Tổng
22.674,33
6.500
7.000
21.500
11
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
Sản lượng
Lưới kéo Lưới vây Lưới rê Câu Nghề khác
Nghề
Biểu đồ sản lượng theo nghề ở địa phương
Nha Trang
Vạn Ninh
Ninh Hòa
Cam Ranh
Hình 1.6: Sản lượng khai thác thủy sản theo nghề ở địa ph ương
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy tổng sản l ượng đánh bắt giữa các địa
phương trong tỉnh có sự chênh lệch rất lớn, trong đó Nha Trang l à nơi có tổng sản
lượng đánh bắt cao nhất với 22.674,33 tấn thuỷ sản. Nghề khác vẫn chiếm đa số
trong tổng sản lượng này với 11.971,33 tấn, tiếp theo l à nghề lưới kéo, lưới rê, và
cuối cùng là nghề câu với sản l ượng 968 tấn. Nh ư vậy, nghề khác bao gồm nhiều
nghề khác nhau nh ư nghề mành, tè, pha xúc, lư ới đăng,…vẫn rất được chú trọng,
còn nghề câu và lưới vây thì không được để ý và đầu tư nhiều. Tiếp theo Nha Trang
là Cam Ranh c ũng là một địa phương có tổng sản lượng đánh bắt khá cao với
21.500 tấn. Khác với Nha Trang, ở đây nghề l ưới vây lại rất được chú trọng, và sản
lượng chiếm đa số trong tổng sản l ượng đánh bắt với 7.201 tấn, tiếp đến l à nghề
lưới kéo, lưới rê, các nghề khác và nghề câu. Nghề câu gần nh ư mang lại sản lượng
rất ít. Còn ở các địa phương còn lại như Vạn Ninh, Ninh Ho à thì sản lượng đánh bắt
được rất thấp và chủ yếu cũng do nghề l ưới kéo và các nghề khác mang lại.
Như vậy, trên toàn tỉnh Khánh Hoà, nghề câu vẫn là nghề mới nên vẫn chưa được
chú trọng, dẫn đến sản lượng thấp, mà đây là nghề đánh bắt có chọn lọc v à có hiệu
12
quả kinh tế cao, trong t ương lai toàn tỉnh nên có kế hoạch nâng cao sản l ượng đánh
bắt đối với nghề n ày.
1.5. Lao động nghề khai thác hải sản của tỉnh khánh Ho à.
Theo số liệu thống kê của Cục thống kê tỉnh Khánh Hòa tính đến tháng 6/2006 v à
quá trình khảo sát điều tra thực trạng tạ i phường Vĩnh Phước TP Nha Trang tỉnh
Khánh Hòa cho th ấy số lượng lao động trong nghề cá của tỉnh chiếm một tỉ trọng
khá lớn trong tổng số lao động của to àn tỉnh. Với số dân khoảng 1.1 triệu ng ười
(Thống kê năm 2006) trong đó ở thành thị khoảng 400.000 ng ười và nông thôn
khoảng 700.000 người. Trong đó lực l ượng lao động chiếm 46.6% dân số, lực l ượng
lao động trong nghề cá l à khoảng 80.000 ng ười chiếm khoảng 17% số l ượng lao
động trong tỉnh. Ri êng đối với nghề khai thác thủy sản th ìcó khoảng 20.500 lao
động chiếm 25.6 % tổng số lao động trong nghề cá.
Từ đó có thể cho thấy tiềm năng về lực l ượng lao động trong tỉnh l à khá
phong phú và dồi dào với một đội ngũ lao động trẻ chiếm một tỷ trọng khá lớn về
số lượng. Tuy nhiên, về trình độ văn hóa thì vẫn còn hạn chế và thấp hơn các lĩnh
vực khác, trong đó đại đa số ng ư dân đều chưa học hết phổ thông c ơ sở (CấpII) chủ
yếu là chỉ biết đọc biết viết. C òn trình độ về chuyên môn thì hầu hết là chưa được
qua đào tạo mà chủ yếu được đào tạo theo phương thức “cha truyền con nối ”. Đội
ngũ thuyền trưởng, máy trưởng hầu hết là không có các ki ến thức cơ bản để có thể
sử dụng thành thạo các thiết bị máy móc h àng hải và các thiết bị khai thác, thiếu các
kiến thức về luật hàng hải để có thể hoạt động khai thác ở những v ùng ngư trường
xa bờ, mà chủ yếu chỉ được đào tạo qua lớp ngắn hạn về bằng thuyền tr ưởng, máy
trưởng do Chi Cục Bảo Vệ Nguồn Lợi Thủy Sản Tỉnh tổ chức. V ì vậy việc nắm bắt
thông tin và kiến thức khi hoạt động đánh bắt của ng ư dân vẫn còn bị hạn chế khá
nhiều.
13
1.6. Khu vực neo đậu cho t àu thuyền nghề cá của tỉnh Khánh Ho à.
Bảng 1.7: Danh sách các vị trí neo đậu to àn tỉnh Khánh Hoà.
Huyện,Thị
xã, TP
Bến cá chính
Số tàu
tiếp nhận
Các nghề chính
Hình thức
quản lý
Cù Lao
150
Câu vàng, Rê trôi,
Giã cào đôi
Nhà nước
quản lý
Vĩnh Trường
200
Mành, Vây cá cơm
Nhà nước
quản lý
Nha Trang
Hòn Rớ
300
Câu vàng, Rê trôi,
Giã cào đôi, Mành,
Vây cá cơm
Nhà nước
quản lý
Đá Bạc
120
Giã đơn, giã đôi,
Vây ánh sáng
Nhà nước
quản lý
Lãng Ông
130
Giã đơn, giã đôi,
Vây ánh sáng
Hình thành tự
phát
Cầu Ông Hưởng
20
Giã đơn, giã đôi,
Vây ánh sáng
Bến cá tư
nhân
Cầu Bà Thương
Giã đơn, giã đôi,
Vây ánh sáng
Bến cá tư
nhân
Cam Ranh
Bến cá Ông Rạng
20
Giã đơn, giã đôi,
Vây ánh sáng
Bến cá tư
nhân
Đại Lãnh
150
Lưới giã,Trũ rút, vây
Hình thành tự
phát
Vạn Giã
100
Lưới giã, Trũ rút,vây
Hình thành tự
phát
Chùa tàu
60
Lưới giã, Trũ rút,vây
Hình thành tự
phát
VạnThắng(thôn
Quản lợi)
40
Lưới giã, Trũ rút,vây
Bến cá tư
nhân
Vạn Ninh
Vạn Hưng (thôn
Xuân Tự)
20
Lưới giã, Trũ rút,vây
Hình thành tự
phát
14
Vạn Hưng (thôn
Xuân Hà)
20
Lưới giã, Trũ rút,vây
Hình thành tự
phát
Đầm Môn
100
Trũ rút, Lưới vây
Hình thành tự
phát
Khải Lương
100
Trũ rút, Lưới vây
Hình thành tự
phát
Lương Sơn
150
Giã cào đơn, giã cào
đôi, lưới cước
Hình thành tự
phát
Ninh Hoà
Ninh Thuỷ
20
Giã cào đơn, giã cào
đôi, lưới cước
Hình thành tự
phát
(Nguồn từ sở thủy sản Khánh H òa)
Hiện nay ở Khánh Ho à ngoài những khu neo đậu theo quy hoạch của nh à nước
thì còn có nhiều khu tự phát do ng ư dân sử dụng làm nơi neo đậu thường xuyên
điển hình là khu neo đậu xóm bóng. Đây l à khu neo đậu đã có từ lâu chủ yếu của
ngư dân hai phường là Xương Huân và V ĩnh Phước, khu neo đậu n ày nằm ngoài sự
quản lý của các c ơ quan nhà nước, cho nên không quản lý được số lượng tàu thuyền
ra vào trong khu v ực này.
Hình 1.7: Khu neo đâu Xóm Bóng
15
1.7. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ nghề cá tỉnh Khánh Ho à.
1.7.1. Cơ sở hạ tầng.
Tại Khánh Hoà hệ thống cảng cá đ ược phân bố rất đều và hợp lý thuận lợi cho
việc cập tàu, và tiêu thụ sản phẩm của ng ư dân, với 19 bến cá chính l à nơi giao dịch
chủ yếu của tàu thuyền trong tỉnh và các khu vực lân cận, nhưng thời gian sử dụng
đã rất lâu nên cơ sở hạ tầng đã xuống cấp không đáp ứng đ ược nhu cầu ngày càng
phát triển về nghề biển. Vì thế nên kế hoạch xây dựng, sửa chữa hệ thống cảng cá
đến năm 2010 đang đ ược khởi công nâng cấp.
Bên cạnh một số cảng cá đ ã xuống cấp đang có kế hoạch xây dựng lại th ì hiện
nay ở Khánh Hoà cũng đang có một số cảng cá với c ơ sở hạ tầng đảm bảo nh ư cảng
cá Hòn Rớ. Với một khu tiếp nhận: 900m
2
; một xưởng sản xuất đá 450m
2
, công suất
2600 cây đá/ ngày; nhà hành chính 300m
2
phục vụ cho công tác văn ph òng quản lý
cảng và là nơi đón tiếp các đơn vị đến dao dịch; với 4 cây xăng, 100tấn/ 1 cây,
chuyên cung cấp nhiên liệu cho đội tàu khai thác; h ệ thống cung cấp n ước ngọt bao
gồm một trạm bơm và một đài nước có V= 20m
3
; hệ thống cung câp cấp điện; hệ
thống xử lý nước thải; đường nội bộ; cầu cảng d ài 200m; chợ cá gồ 3 khu, mỗi khu
rộng 1610m
2
, công suất 200tấn/ ngày.
Hình 1.8: Cảng cá Hòn Rớ
16
1.7.2. Dịch vụ nghề cá.
Hiện nay tại tỉnh Khánh Ho à có 7 công ty chuyên t ổ chức thu mua cá ngừ đại
dương để chế biến xuất khẩu l à: Công ty TNHH H ải Vương, Công ty TNHH Trúc
An, Công ty TNHH Ti ến Thịnh, Công ty TNHH Hoàng Hải, Công ty TNHH Thịnh
Hưng, Công ty cổ phần Nha Trang seafoods( F17 ) v à công ty TNHH Đ ại Dương.
Địa điểm mua chủ yếu ở cảng cá H òn Rớ, bến cá Cù Lao và các v ị trí thuận lợi
xung quanh cầu Xóm Bóng - Nha Trang.
Khi tàu từ ngư trường về đến bến, khá ch hàng đến tần tàu để khảo sat và thoả thuận
giá cả, sau đó chuyển về địa điểm mua v à phân loại cụ thể. Cá được rửa lại bằng
nước đá lạnh, đặt nằm tr ên bàn inox. Khách hàng thư ờng dùng que xiên rút thịt cá
ra để đánh giá chất lượng từng con. Đa số khâu đá nh giá chất lượng cá thường do
các chuyên gia nước ngoài thuộc các công ty đảm nhận, họ l à khách mua hàng của
các công ty thu mua và ch ế biến thuỷ sản tại Khánh Ho à.
Căn cứ vào chất lượng, cá được phân thành 2 loại : loại chất lượng tốt, giá mua cao
giao động từ 60.000đ – 110.000 đ/kg, lo ại chất lượng thấp hơn hoặc trọng lượng
nhỏ hơn 30kg thường được mua với giá khoảng 30.000đ – 40.000 đ/kg.
1.8. Những chủ trương, chính sách và đ ịnh hướng phát triển nghề cá của
tỉnh Khánh Hoà
1.8.1. Chủ chương phát triển nghề cá của tỉnh Khánh H òa
Tổ chức quản lý khai thác nguồn lợi thủy sản v ùng ven bờ như:
- Điều chỉnh nghề cơ cấu các nghề khai thác thủy sản tự nhi ên phù hợp với
khả năng cho phép khai thác nguồn lợi thủy sản ven bờ.
- Tập trung chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ở độ sâu từ 10 m n ước trở
vào bờ như các nghề giã cào, giã nhũi và các nghề có mắt lưới nhỏ sang nghề truyền
thống hoặc nuôi trồng thủy sản.
- Phục hồi và phát triển các ngành nghề thay thế nghề khai thác nguồn lợi tự
nhiên vùng biển ven bờ, tạo điều kiện ổn định đời sống cho ng ư dân, giảm được sức
ép khai thác đối với nguồn lợi thủy sản v ùng biển ven bờ.
17
- Xây dựng các mô hình tổ chức quản lý vùng biển ven bờ phù hợp với tập
quán, truyền thống của ngư dân địa phương nhằm phát huy và nâng cao vai trò c ủa
cộng đồng ngư dân tại các vùng biển ven bờ tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ
nguồn lợi và môi trường sống của các lo ài thủy sản.
Giáo dục nâng cao về nhận thức bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong đời sống
nhân dân như:
- Tập huấn nâng cao nhận thức cho cá n bộ và nhân dân về pháp luật trong
lĩnh vực thủy sản, lợi ích của việc bảo vệ nguồn lợi v à môi trường sống của các lo ài
thủy sản đối với chính cộng đồng ng ư dân cũng như toàn xã hội.
- Xây dựng các chương trình truyền thông, tuyên truyền về bảo vệ NLTS tr ên
các phương tiện thông tin đại chúng.
- In ấn, phát hành các tranh, ảnh, áp phích, tài liệu để cổ động tuy ên truyền
về bảo vệ NLTS.
- Đưa công tác bảo vệ NLTS và môi trường sống của các loài thủy sản vào
chương trình giáo dục phổ thông của các tr ường.
1.8.2. Chính sách và đ ịnh hướng phát triển khai thác thủy sản của tỉnh đến 2020:
Triển khai Chỉ thị 01/1998/CT -TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc nghi êm cấm
sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản.
Tổ chức sản xuất cho c ác tàu tham gia khai thác xa b ờ:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố, chỉ đạo UBND xã, phường có biển tổ
chức họp dân, vận động th ành lập các tổ đội t àu thuyền đánh bắt xa bờ, mỗi đội t àu
được biên chế ít nhất là 4 tàu, phân theo lo ại nghề, ngư trường đánh bắt được trang
bị đầy đủ hệ thống thông tin v à các trang bị an toàn theo đúng tiêu chu ẩn mà các cơ
quan thẩm quyền quy định, vừa nâng cao hiệu quả sản xuất vừa giúp nhau khi bị
thiên tai, rủi ro trên biển.
- Khuyến khích các đội t àu tổ chức tốt phương thức sản xuất: kết hợp giữa
khai thác, dịch vụ hậu cần, thu mua v à vận chuyển tiêu thụ sản phẩm để nâng cao
hiệu quả kinh tế cho các t àu khai thác.
Ứng dụng khoa học công nghệ v ào hoạt động nghề cá:
18
- Phối hợp với các tr ường, các viện v à các cơ quan nghiên c ứu, đào tạo
chuyên ngành th ủy sản thực hiện các đề t ài nghiên cứu liên quan đến điều tra nguồn
lợi dự báo ngư trường và chuyển giao các kết quả nghi ên cứu áp dụng vào thực tiễn.
Chủ động thực hiện một số đề t ài điều tra nguồn lợi một số đối t ượng quan trọng tại
địa phương từ đó có chính sách điều chỉnh c ơ cấu cường lực khai thác thủy sản ph ù
hợp với nguồn lợi hải sản hiện có tại địa ph ương.
- Phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ v à chủ nhiệm các đề tài nghiên cứu
khoa học thuộc lĩnh vực thủy sản (đ ã được thực hiện trong những năm gần đây) để
tổ chức triển khai các nội dung đề t ài trong thực tế.
- Tăng cường du nhập những nghề khai thác thủy sản tiến bộ, khai thác thủy
sản có chọn lọc, ứng dụng công nghệ v à trang thiết bị ngư cụ tiên tiến của các nước
phù hợp với nghề cá địa phương nhằm tăng hiệu quả khai thác, giảm bớt c ường độ
lao động và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Chấm dứt tình trạng khai thác thuỷ sản bằng các nghề cấm mang tính huỷ
diệt nguồn lợi và môi trường sống của các lo ài thuỷ sản trên vùng biển Khánh Hoà.
Hình thành và qu ản lý có hiệu quả hệ thống các khu vực: cấm khai thác, hạn chế
khai thác, khu bảo tồn biển nhằm bảo vệ v à phát triển nguồn lợi thủy sản tr ên vùng
biển Khánh Hòa.
- Xây dựng quy hoạch, ch ương trình khai thác h ải sản phù hợp với quy hoạch
phát triển ngành theo hướng cơ khí hoá hiện đại hoá. Hợp tác, du nhập các công
nghệ và trang bị kỹ thuật của các n ước tiên tiến trên thế giới tiến tới tổ chức đ ược
các đội tàu đủ mạnh có thể tiến h ành hợp tác đánh cá viễn d ương.
- Có giải pháp hạn chế đóng t àu cá loaị nhỏ, tiến tới cấm đóng mới các loại t àu
khai thác thuỷ sản có công suất < 90 CV v ào năm 2020, khuyến khích đầu t ư đóng
mới tàu vỏ thép, vỏ composit , loaị tàu có công suất >150 CV cùng với việc đầu tư
đồng bộ cho nghề khai thác hải sản xa bờ.
- Bảo vệ và mở rộng diện tích các hệ sinh thái quan trọng đối với phát triển
thuỷ sản; tiến hành phục hồi các hệ sinh thái đ ã bị suy thoái; Bổ sung, tái tạo nguồn
19
giống hải sản “ nhân tạo” cho v ùng biển, kể cả đối với các loài bản địa - đối tượng
khai thác từ bao đời của người dân ven biển.
- Giáo dục cộng đồng để mọi ng ười dân khi tham gia hoạt động nghề cá đều có ý
thức chấp hành tốt Luật Thuỷ sản, Luật biển v à các công ước quốc tế cũng nh ư luật
pháp Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu và hoạt động về tổ chức sản xuất nghề câu cá ngừ đại
dương trong nư ớc và thế giới
2.1. Tổng quan về sự hình thành và phát tri ển nghề câu cá ngừ đại d ương thế
giới và Việt Nam
2.1.1. Sự hình thành và phát tri ển nghề câu cá ngừ đại dương của thế giới.
Nghế câu cá ngừ đại dương được phát triển muộn so với một số ngành nghề
khai thác thuỷ sản khác nhưng nó có t ốc độ phát triển nhanh và mạnh nhất trong
nghề cá nói chung. Đất nước có nghề câu cá ngừ đại dương phát triển nhanh và
mạnh nhất thế giới là Nhật Bản, Ở nước này nghề câu cá ngừ đã xuất hiện và phát
triển vào những năm 90 của thế kỷ XIX. Nói đến điều kiện tự nhiên thì Nhật Bản là
một đất nước nghèo về tài nguyên nhưng có l ợi thế về vùng biển cùng với khoa học
kỷ thuật hiện đại đã phát triển nghề câu cá ngừ đại dương này nhằm phục vụ về vấn
đề lương thực, thực phẩm cho đất nước nghèo tài nguyên này.
Một số các nước ở châu Mỹ, châu Âu và châu Á c ũng nhanh chóng tiếp cận
với loại nghề này và đã phát triển rất mạnh mẻ như Mỹ, Nga, Hàn Quốc… các nước
này có những đội tàu chuyên dụng lớn và thường tổ chức đánh bắt theo từng đội
tàu, lâu này trên bi ển, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.1.2. Sự hình thành và phát tri ền nghề câu cá ngừ đại d ương ở Việt Nam
Vùng biển Việt Nam cá n gừ xuất hiện quanh năm, m ùa vụ khai thác chính từ
tháng 2 đến tháng 7 và tháng 10 đến tháng 11. Ri êng vùng biển Vịnh Bắc Bộ, cá
ngừ thường xuất hiện với mật độ cao ở m ùa gió Tây Nam.
Năm 1992, nghề câu vàng đã được du nhập vào nước ta, từ đó phát triển rộng
rãi ở các tỉnh Phú Y ên, Khánh Hoà và Bình Định. Nghề câu vàng có thể khai thác
cá ngừ gần như quanh năm, mùa v ụ chính (vụ Bắc) từ tháng 11 đến tháng 5 năm
20
sau. Tính đến năm 2003, các tỉnh n ày có khoảng 3.472 chiếc t àu hoạt động nghề câu
vàng đánh bắt cá ngừ. Tuy nhiên, đội tàu nghề câu vàng của ngư dân các tỉnh trên
chủ yếu được cải hoán từ các nghề khác n ên công suất máy nhỏ và công nghệ khai
thác còn thô sơ. Bên cạnh sự phát triển nghề câu v àng trong ngư dân các t ỉnh Nam
Trung Bộ, còn có các công ty khai thác cá ngừ đại dương bằng nghề câu vàng như:
Tổng công ty hải sản Biển Đông, công ty TNHH Việt Tân, công ty TNHH Đại
Dương và công ty tư nhân M ạnh Hà.
Theo số liệu của hải quan, trong năm 2002, Việt Nam xuất khẩu cá ngừ đạt
20.274 tấn, năm 2003 đạt 17.362,11 tấn và theo tính toán của các chuyên gia bộ
Thuỷ Sản là sản lượng cá ngừ của Việt Nam đạt khoảng 30.000 tấn (xuất khẩu
chiếm từ 30 – 50% sản lượng khai thác được).
2.2. Một số mô hình tổ chức sản xuất của t àu thuyền nghề câu cá ngừ đại
dương của thế giới và Việt Nam.
2.2.1. Mô hình tổ chức sản xuất của hạm t àu câu cá ngừ đại dương của Nhật Bản.
Mô hình hạm tàu Nhật Bản chuyên nghề câu cá ngừ đại dương đánh bắt tại
vùng biển Tây Thái B ình Dương từ vĩ độ 40
0
N – 40
0
S, kinh độ 100
0
E – 80
0
W.
Hình thức tổ chức khai thác của một đội t àu này sẽ có từ 1 đến 2 t àu lớn được trang
bị hệ thống đông lạnh v à một số dây chuyền công nghệ chế biến có thể chế biến một
số dạng thành phẩm. Có khả năng bảo quản sản phẩm một cách tốt nhất v à dự trữ
các nhu yếu phẩm, nhiên liệu phục vụ cho đội t àu. Tàu này có thể là tàu mẹ hoặc là
tàu dịch vụ hậu cần có thể tham gia đánh cá v à làm nhiệm vụ chuyển tải, bảo quả,
chế biến và cung cấp nhiên liệu, thực phẩm, nước uống cho các tàu trong đội. Khi
đã đủ sản phẩm tàu mẹ sẽ chuyên chở sản phẩm về cảng để ti êu thụ sau đó tiếp tục
nhận lương thực, thực phẩm, vật t ư nhiên liệu hoặc là chở các thuyền viên thay thế
của các tàu để trở lại ngư trường tiếp tục hoạt động. Khi kết thúc m ùa vụ cả đội tàu
cùng quay trở về cảng.
21
2.2.2. Các mô hình tổ chức sản xuất nghề câu cá ngừ đại d ương của Việt Nam.
2.2.2.1. Mô hình t ổ chức sản xuất theo chuyến biển phối hợp kiểu cuốn chiếu của
công ty CPCK tàu thuy ền và hải sản Cù Lao Xanh – Bình Định
- Chuẩn bị cho chuyến biển
Trạm bờ thực hiện việc cung cấp nhi ên liệu như dầu, nhớt, lương thực và
thực phẩm, đá, n ước uống, các phụ t ùng thay thế của máy, ng ư cụ cho từng tàu.
Làm các thủ tục giấy tờ cho t àu xuất bến.
Thuyền trưởng các tàu phân công các thuy ền viên thực hiện các công tác
kiểm tra tình trạng họat động của máy, vỏ v à các trang thiết bị an tòan. Vệ sinh tàu
và thực hiện việc giao nhận dịch vụ hậu cần từ Trạm bờ.
- Tổ chức sản xuất: thực hiện theo biểu đồ đ ã phân công cho t ừng tàu .
Theo đội hình 03 tàu đến ngư trường đã được vạch ra trong chuyến biển,
thường xuyên trực máy thông tin li ên lạc để thu thập thông tin, thông báo sản l ượng
câu của mỗi ngày, báo về Trạm bờ để xem xét xử lý thông tin tổng hợp từ 03 t àu.
Khi phát hiện đàn cá tập trung ở khu vực của t àu nào nhiều nhất thì lập tức
thông báo cho nhau đ ể có biện pháp tập trung khai thác cho ng ày hôm sau, khi
lượng cá khai thác đủ cả 03 t àu ( trên 1000 kg ) và s ố ngày khai thác đến 6 ngày thì
việc phân công vị trí vận chuyển, chuyển giao cho t àu số 1 vận chuyển s ản phẩm cá
vào bờ.
Khi tàu số 1 vận chuyển sản phẩm v ào bờ thì 02 tàu còn lại bám ngư trường
tiếp tục sản xuất, đến khi t àu sô 1 trở ra tiếp tục đánh bắt th êm 02 ngày thì 02 tàu
còn lại đã đánh bắt được 8 ngày và phân công nhi ệm vụ cho tàu số 2 chuyển các sản
phẩm của 03 tàu vào bờ.
Tàu số 1 và tàu số 3 tiếp tục đánh bắt th êm 09 ngày nữa và cùng vận chuyển
sản phẩm vào bến kết thúc chuyến biển.
Sản phẩm khi chuyển v ào bờ đảm bảo chất lượng và có giá thành cao.
- Về quản lý : Cả 03 tàu được điều hành quản lý thống nhất trong tập đo àn.
22
Tổ trưởng là người có nhiều kinh nghiệm, kỹ thuật v à uy tín nhất được các tàu nhất
trí chọn ra để chỉ huy sản xuất.
Các tàu được tổ chức sản xuất v à hoạch toán ăn chia phân phối chung n ên sẽ
an tâm sản xuất, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hiệu quả sẽ cao h ơn những đơn vị
tàu sản xuất riêng lẻ.
- Về dịch vụ hậu cần tr ên biển
Các tàu được tổ chức luân phi ên nhau vào bờ bán cá và tiếp nhận thêm nhiên
liệu, lương thực thực phẩm, n ước đá bảo quản sản phẩm, nước ngọt phục vụ tr ên
biển nên sẽ đảm bảo đầy đủ, kịp thời các dịch vụ hậu cần cho các t àu trong tập đoàn
sản xuất. Việc hành trình từ cảng đậu đến ng ư trường sẽ giảm thiểu bớt l ượng chở
nhiên liệu, thực phẩm cho mỗi t àu khỏang 2/3 trọng tải ch o mỗi tàu ( so với tàu đi
riêng lẽ ) giúp cho tàu đến ngư trường nhanh hơn và giảm thời gian các t àu khác
phải vào bờ để nhận nhiên liệu, giảm phí tổn cho chuyến biển.
- Về đảm bảo an to àn cho người và phương tiện nghề cá và tham gia bảo vệ
an ninh quốc phòng trên biển
Do được tổ chức sản xuất th ành tập đoàn và lúc nào cũng có sự hiện diện của
hai tàu trên biển nên các tàu đã phối hợp được các trang thiết bị an to àn và có điều
kiện để trao đổi thông tin, kịp thời hỗ trợ nhau khi bị rủi ro tai n ạn và các tình
huống bất trắc trên biển để đảm bảo sản xuất an to àn và hiệu quả, giúp các tàu an
tâm sản xuất, qua đó góp phần tham gia bảo vệ an ninh quốc ph òng trên biển, nhất
là đối với các ngư trường xa bờ, vùng biển khơi.
2.2.2.2. Mô hình Công ty XN K Lâm Thuỷ sản Bến Tre
Đây là mô hình khai thác hải sản xa bờ của một doanh nghiệp nh à nước được
tổ chức theo tổ, đội v à sản xuất theo một quy tr ình khép kín từ khai thác, vận
chuyển đến tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ hậu cần cho các t àu khác bám
biển hoạt động với năng suất cao, giải quyết việc l àm cho 324 lao đ ộng.
Việc tổ chức bộ máy gọn nhẹ v à khoa học, bố trí lực lượng lao động có tr ình
độ tay nghề phù hợp, có chế độ khen th ưởng rõ ràng, luôn quan tâm đến đời sống
23
của mỗi lao động n ên luôn tạo ra sức mạnh tập thể , góp phần nâng cao năng suất v à
hoàn thành kế hoạch.
Trong sản xuất trên biển, công ty có đội ngũ thuyền tr ưởng, thuyền viên giỏi,
chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho t àu trước khi ra khơi, tổ chức thành tổ đánh bắt
kết hợp với làm dịch vụ hậu cần, mỗi t àu khai thác đều có nhật ký đánh bắt v à
thường xuyên rút kinh nghiệm qua từng chuyến biển để dự báo đ àn cá, cải tiến kỹ
thuật, học hỏi kinh nghiệm của b à con ngư dân đồng thời với việc áp dụng kỹ thuật
mới trong đóng tàu và khai thác.
Lợi nhuận sau thuế hàng năm 1,9 tỷ đồng, thu nhập bình quân một lao động
hàng tháng là 1.500.000 đ ồng.
Nhận xét:
- Các mô hình tổ chức sản xuất trên đều là mô hình tổ chức khép kín từ t àu khai
thác, dịch vụ hậu cần v à các trạm điều hành tại bờ.
- Việc kinh doanh tổ chức hoạt động của đội t àu đều dưới sự điều hành có tổ chức
của công ty hoặc doanh nghiệp.
- Tàu thuyền trang bị được thiết kế phù hợp với cá mẫu t àu câu hiện đại, đảm bảo
an toàn cho người và phương tiện khi hoạt động tr ên biển.
- Sản phẩm cá ngừ được bảo quản đảm bảo chất l ượng và có giá trị sản phẩm cao.
- Đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng được đào tạo cơ bản có trình độ chuyên môn
và kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất đánh bắt.
- Tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại, mở rộng ngư trường đánh bắt,
- Công tác tìm kiếm cứu nạn trên biển được triển khai nhanh chóng và hiệu quả
khi có tai nạn xảy ra.
- Tổng số vốn đầu t ư các trang thiết bị máy móc cho t àu thuyền lớn.
- Được sự hổ trợ của nh à nước bằng các chính sách đầu t ư, cho vay vốn…
2.3. Một số mô hình tổ chức sản xuất của nghề khác nghề câu cá ngừ.
2.3.1. Mô hình đội lưới cản An Bàng, Hội An Quảng Nam.
Qua nhiều năm gắn bó với nghề biển, nhiều anh em ng ư dân thấy được sự
cần thiết của việc phối hợp với nhau khi khai thác tr ên biển, nhằm thông báo ng ư
24
trường đánh bắt có sản l ượng cao cho nhau v à giúp đỡ nhau trong những lúc gặp
nạn. Vì vậy nhiều anh em ng ư dân đã tự nguyện hợp tác với nhau để h ình thành nên
đội lưới cản An Bàng, đội hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện gia nhập v à tuân
theo những quy định chung của đội .
Với cách tổ chức th ành lập đội khai thác tr ên nguyên tắc tự nguyện để
hợp tác, giúp đỡ nhau trong khai thác hải sản. Năm 1999, đội có 22 t àu tham gia,
với tổng công suất 940cv, sản l ưọng khai thác h ơn 1000 tấn, chủ yếu dành cho xuất
khẩu 70%, tổng doanh thu đạt 12 tỷ đồng, đến năm 2000, đội có 26 t àu tham gia,
tổng công suất 1020cv, sản l ượng khai thác 1.260 tấn, ho àn thành 16 triệu đồng tiền
thuế, doanh thu ước tính đạt 15 tỷ đồng; đến năm 200, đôi có 30 chiếc t àu, tổng
công suất 1130cv, sản l ượng khai thác 1.500 tấn, ho àn thành 22 triệu tiền thuế,
doanh thu ước tính đạt 18 tỷ đồng; đến năm 2003 to àn đội có 34 chiếc t àu tham gia,
tổng công suất 1.320cv, sản l ượng khai thác h ơn 2.000 tấn, với tổng doanh thu 23 tỷ
đồng.
Qua 5 năm thành lập, đội lưới cản An Bàng đã khai thác được 6.460 tấn hải
sản, xuất khẩu chiếm 65% trong tổng sản l ượng đánh bắt được với tổng doanh thu
88,5 tỷ đồng, góp phần tạo công ăn việc l àm cho gần 300 lao động, với thu nhập
bình quân 17,5 tri ệu động/năm/người.
2.3.2 Mô hình khai thác l ưới vây rút chì của tỉnh Bình Định.
Đội tàu của gia định ông Nguyễn Th ành Trung ở phường Hải Cảng, Th ành
Phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định.
Tuy với 3 chiếc tàu là sở hữu của 3 anh em trong gia đ ình nhưng tự nguyện
hợp tác phối hợp, thống nhất trong tổ chức sản xuất v à ăn chia phân ph ối chung.
Mô hình sản xuất như sau; tổ chức sản xuất theo đội t àu gồm 3 chiếc, thường xuyên
bám biển, bám ngư trường bằng cách trực máy thông tin li ên lạc, phân công nhau đi
dò tìm đán cá. Khi phát hiện đàn cá thì lập tức thông báo cho nhau để c ùng đánh
bắt. Khi đánh bắt đ ược nhiều thì cả 3 tàu cùng về bờ bán cá, con b ình thường thì tập
trung cá đánh b ắt được cho 1 tàu mang vào b ờ bán cá và lấy thêm dầu, đá, lương
thực;Trong khi đó 2 t àu còn lại bán biển tiếp tục sản xuất, đến khi t àu vào bán cá tr ở
25
ra thì 2 tàu còn l ại đã đánh bắt được 3-4 đêm, đủ cá cho 1 chiếc t àu khác vào bờ
bán. Cứ như vậy luân phiên nhau bán ngư tr ường sản xuất và vào bờ bán cá, tiếp
thêm nhiên liệu, lương thực cho đến hết con trăng thì mới kết thúc.
3. Tổng quan về tai nạn t àu thuyền họat động nghề cá
3.1. Tổng quan về tình hình tai nạn tàu cá Việt Nam.
- Trong nhiều năm qua, nhiều tai nạn t àu cá đã xảy ra, không những gây thiệt hại
nghiêm trọng đến sinh mạng v à tài sản của ngư dân, mà còn ảnh hưởng không nhỏ
đến sản xuất của Ng ành Thủy sản.
- Chỉ riêng năm 2006, ngoài tai n ạn do các cơn bão gây ra làm chìm, đắm hàng
chục tàu cá, làm chết và mất tích hàng trăm người, làm hàng ngàn tàu bị hư hại do
va đập thì theo thông tin tổng hợp từ các địa ph ương và Ðài thông tin Duyên h ải,
trên vùng biển Việt Nam đã xảy ra 73 vụ tai nạn với 55 t àu cá và 447 ngư dân.
Qua tìm hiểu, nguyên nhân các tai n ạn xảy ra đều do các yếu tố kỹ thuật hoặc do
sự chủ quan của con ng ười như:
- Tàu bị vỡ, phá nước do tàu bị mục nát hoặc v ượt quá khả năng an to àn của tàu.
- Tàu bị chìm đắm do các cửa, nắp hầm không kín n ước dẫn đến nước tràn vào
các khoang khi g ặp sóng to, gió lớn.
- Tàu bị hư hỏng máy, hệ trục do sử dụng máy cũ l àm máy chính trên tà u hoặc
do người sử dụng không thực hiện nghi êm túc các quy trình s ử dụng máy tàu.
- Tàu bị đâm, va do không có các trang thiết bị tín hiệu (đ èn, còi), trang thiết bị
hàng hải hoặc do không có ng ười cảnh giới khi h ành trình cũng như khi neo đậu.
- Tàu bị va đập khi neo đậu do neo v à dây neo không đủ độ bền, do neo đậu
không có kỹ thuật.
- Người rơi xuống nước khi làm việc và sinh hoạt do bất cẩn của thuyền vi ên.
Có thể nói, các tai nạn xảy ra đều đ ã được báo trước, khi mà hầu hết các tàu cá,
các trang thiết bị lắp đặt trên tàu chưa có các cơ ch ế đảm bảo chất lượng đóng lắp,
sản xuất; hầu hết các t àu cá đều lắp máy đã qua sử dụng làm máy chính trên tàu; đa
số ngư dân chưa có đủ nhận thức và năng lực vận hành con tàu.